Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Áp dụng pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng dưới sức ép của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.99 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

Đ ỗ THỊ DUYÊN
Á P DỤNG PH ÁP LUẬT CẠNH TRANH
■ m m
TRONG LĨNH vực NGÂN HÀNG D líứ l súc ÉP

CỦA TIẾN TRÌNH HỘI NHẬ P KINH TÊ QUỐC TẾ
C h u y ê n n g à n h : Luật quốc tế
M ã sô' : 60 38 60
LUẬN VĂN THẠC s ĩ LUẬT HỌC
N g ư ờ i h ư ớ n g d ẩ n k h o a h ọ c : TS. Ngô Quốc Kỳ
HÀ NỘI - 2009
MỤC LỤC
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.2.
1.2.1.
1.2.1.1.
1.2.1.2.
1.2.1.3.
1.2.2.
1.2,2.1.
1.2.2.2.
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐÀU 1


Chương 1: MỘT SÓ VÁN ĐỀ LÝ LUẬN c ơ BẢN VÈ CẠNH 5
TRANH VÀ PHÁP LUẬT CẠNH TRANH TRONC; LỈNH
Vực NGÂN HÀNG
Một số vẩn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh 5
KLhái niệm và vai trò của cạnh tranh 5
Nhận dạng cạnh tranh 8
Hội nhập kinh tế quốc tế và pháp luật cạnh tranh trong 12
lĩnh vực ngân hàng
Tác động của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đổi với 12
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Một sổ vấn đề cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế 12
Lợi ích của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với cạnh 16
tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Sức ép cùa tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với cạnh 19
tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Pháp luật cạnh tranh và sự cần thiết áp dụng pháp luật cạnh 24
tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Khái niệm pháp luật cạnh tranh 24
Sự cần thiết áp dụng pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực 25
ngân hàng
Trang
1.3. Kinh nghiệm một sô nước vê quan điêm tiêp cận Luật 27
cạnh tranh
Chương 2: THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP 3 1
LUẬT VẺ CẠNH TRANH TRONG LĨNH v ụ c NGÂN
HÀNG TRONG TIẾN TRÌNH Hộf NHẬP KINH TÉ
QUỐC TÉ
2.1. Pháp luật của một sô quôc gia vê cạnh tranh và cạnh tranh 31
trong lĩnh vực ngân hàng
2.1.1. Pháp luật của EU 31

2.1.2. Pháp luật của Ba Lan, Hungary và Cộng hòa Séc 37
2.1.3. Pháp luật của Trung Quốc 41
2.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về cạnh tranh và cạnh 45
tranh trong lĩnh vực ngân hàng
2.2.1. Các quy định chung 45
2.2.1.1. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh 45
2.2.1.2. Hành vi han chế canh tranh 46
• •
2.2.2. Các quy định cụ thể trong lĩnh vực ngân hàng 49
2.2.3. Các cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng (BTA, 51
AFTA, WTO)
2.2.3.1. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) 51
2.2.3.2. Hiệp định Thương mại tự do các nước ASEAN (AFTA) 54
2.2.3.3. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) và Tổ 55
chức Thương mại Thế giới (WTO)
2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực 68
ngân hàng
2.3.1. Thực trạng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng 68
2.3.2. Thực trạng áp dụng pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực 76
ngân hàng ở EU
2.3.3. Thực trạng áp dụng pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực 84
ngân hàng ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: MỘT SỎ KIÉN NGHỊ NHẦM HOÀN THIỆN PHÁP 88
LUẬT VIỆT NAM VẺ CẠNH TRANH TRONG LĨNH
« • •
V ực NGÂN HÀNG DƯỚI s ứ c ÉP CỦA TIẾN TRÌNH
HỘI NHẬP KINH TÉ QUÓC TÉ
3.1. Đánh giá pháp luật và hiệu quả của việc áp dụng pháp luật 88
Việt Nam về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
3.1.1. Những kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập 88

3.1.2. Nhu cầu khách quan của việc hoàn thiện pháp luật cạnh 97
tranh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay
3.2. Một số kiến nghị nhàm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về 100
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
3.2.1. Cải cách pháp lý để thực hiện các cam kết (BTA, AFTA, WTO) 1 o 1
3.2.1.1. Những vấn đề pháp lý cốt lõi khi gia nhập 101
3.2.1.2. Cải cách thể chế trong lĩnh vực ngân hàng liên quan tới 103
thực hiện các cam kết
3.2.1.3. Những thay đổi pháp lý liên quan tới việc thực hiện các 106
cam kết
3.2.2. Định hướng xây dựng các quy định về cạnh tranh trong 107
lĩnh vực ngân hàng
3.2.2.1. Xác định luật nào được áp dụng để điều chỉnh cho một 107
hành vi hay một nhóm các hành vi
3.2.2.2. Hướng xây dựng quy định về cạnh tranh trong lĩnh vực 108
ngân hàng
3.2.3. Một sổ giải pháp cụ thể 110
3.2.3.1. Hướng dẫn chi tiết hơn về cạnh tranh trong Luật các tổ 110
chức tín dụng và các văn bản dưới luật
3.2.3.2. Đưa ra các phương pháp xử lý hành vi cạnh tranh không 114
lành mạnh để tăng thị phần
3.2.3.3. Quy định cụ thể các hành vi vi phạm và các chế tài xử phạt 114
vi phạm về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
3.2.3.4. Xem xét thâm quyên điêu tra và thực thi của Ngân hàng 116
Nhà nước đối với hành vi chống cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng
3.2.3.5. Cần xác định rõ ranh giới giữa cạnh tranh và hợp tác 117
3.2.3.6. "Luật hỏa" việc khuyến khích các ngân hàng hợp tác và 117
phát triển cạnh tranh
KÉT LUẬN 1 20

DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO 122
DANH MỤC CÁC T Ừ V IÉT TẮT
Từ Tiếng Anh
viết tắt
AFTA ASEAN Free Trade Area
ATM Automatic teller machine
BTA US-Vietnam Bilateral
Trade Agreement
EU European Union
GATS Genaral Agreement on
Trade in Services
GATT Genaral Agreement of
Tariffs and Trade
IMF International Monetary Fund
NHLD
NHNN
NHTMCP
NHTMNN
WTO World Trade Organization
Tiếng Việt
Hiệp định khung về thành lập và
phát triển khu vực mậu dịch tự do
Đông Nam Á
Máy rút tiền tự động
Hiệp định thương mại Việt Nam -
Hoa Kỳ
Liên minh châu Âu
Hiệp định chung về thương mại
dịch vụ
Hiệp định chung về thuế quan và

mậu dịch
Quỹ tiền tệ quốc tế
Ngân hàng liên doanh
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại nhà nước
Tổ chức Thương mại Thế giới
M Ở ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tàỉ
Trong nền kinh tế thị trường, tình trạng cạnh tranh giữa các chủ thể
kinh doanh nói chung và trong hoạt động ngân hàng nói riêng là một quy luật
khách quan. Đặc biệt, sự cạnh tranh này càng trở nên thực sự gay gắt trước xu
hướng toàn cầu hóa về kinh tế với nhiều chủ thể tham gia cạnh tranh và đến từ
nhiều quốc gia khác nhau.
Với tiến trình hội nhập từ thấp đến cao, từ khu vực đến thế giới, Việt
Nam đã đánh dấu bước đi của mình bằng việc ký kết, tham gia các hiệp định
như: Hiệp định khung về việc thành lập và phát triển khu vực mậu dịch tự do
Đông Nam Á (AFTA) ngày 15/12/1995, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ
ngày 13/07/2000 và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) ngày 07/11/2006.
Đẻ có thể thực hiện được các cam kết nêu trên, vấn đề được đặt ra là
Việt Nam cần có một môi trường pháp lý lành mạnh, rõ ràng, minh bạch, đảm
bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh, mà cụ thể là giữa các ngân
hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài, giữa các ngân hàng thương
mại nhà nước với ngân hàng thương mại cổ phần Qua đó góp phần thúc
đẩy sự hợp tác và phát triển cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, đề tài: "Ảp d ụ n g pháp luật c ạ n h
tr a n h tr o n g l ĩn h v ự c n g â n h à n g d ư ớ i s ứ c ép c ủ a tiế n t rìn h h ộ i nhập k i n h tế
q u ổ c tế " được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cửu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc té hiện nay, Việt Nam càn phải
chuẩn bị các điều kiện để đáp ứng các yêu cầu của các cam kết quốc tế mà
1
Việt Nam đã ký kết, gia nhập, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Nghiên cứu khả
năng cạnh tranh và giải pháp đế nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng bước đầu đã được quan tâm và nghiên cứu nhất định. Chẳng hạn như:
- Lê Đình Hạc: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
Luận văn tiến sĩ kinh tế, 2005.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác
động cùa tự do hỏa dịch vụ tài chính: trường hợp ngành ngán hàng, 2006.
- Trịnh Quốc Trung: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập cùa các ngân hảng thương mại đến năm 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế, 2005.
Tuy nhiên, nghiên cứu cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng xét dưới
giác độ pháp lý lại chưa thực sự được quan tâm nghiên cứu. Thực tế nghiên
cứu về vấn đề này hiện nay cũng chỉ mới dừng lại ở một số công trình và bài
viết như:
- Ngô Quốc Kỳ: Điều chỉnh cạnh tranh giữa các ngân hàng trong
cung ứng vén cho nền kinh tế, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, sổ 8, 2002.
- Tạ Thanh Huyền: Thỏa thuận trần lãi suất dưới góc nhìn của Luật
cạnh tranh, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng, số 72, 2008.
- Viên Thế Giang: Tác động của Luật cạnh tranh đến hoạt động ngân
hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân
hàng, số 3, 2006.
- Charles Marquand - EU expert To the State bank o f Viet Nam concering
competítion in the banking sector and on a regulation concerning competition in
the bankìng sector, Report and recommendation, Ha Noi, 2006
Hầu hết các công trình nói trên mới chỉ đề cập đến một hoặc một vài
khía cạnh pháp lý của hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng mà chưa

có cách nhìn toàn diện và đầy đủ về vấn đề này một cách có hệ thống, khoa học.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
• • • o
* M u c đ íc h
Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng cơ sở lý luận và thực
tiễn đế đề ra phương hướng và giải pháp nhàm tạo ra một môi trường pháp lý
về cạnh tranh lành mạnh nói chung và cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
nói riêng, góp phần thúc đẩy việc thực thi các cam kết quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết, gia nhập. Từ đó góp phần tạo lập một môi trường pháp lý vững
chắc cho hoạt động cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng và cũng nhằm góp
phần thúc đấy mổi quan hệ hợp tác phát triển kinh tế của Việt Nam với các
nước trên thế giới.
* Nhiêm vu
• •
Với mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhũng nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Nghiên cứu cơ sở pháp lý của Việt Nam về cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng và các cam kết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng mà Việt Nam đã
ký kết, gia nhập;
- Đánh giá sự tác động của tiến trình hội nhập quốc tế và thực trạng
cạnh tranh cũng như việc áp dụng pháp luật cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng của Việt Nam và một sổ quốc gia khác trên thế giới.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn việc thực thi các quy định của pháp
luật và các cam kết quốc tế, cùng với việc học hỏi kinh nghiệm của một sổ
nước trên thế giới trong cùng lĩnh vực, tác giả bước đầu đã đưa ra một số đề
xuất phương hướng và giải pháp góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý cho
hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Là một đề tài thuộc chuyên ngành Luật quốc tế, những vấn đề được
nêu ra trong luận văn được khái quát thông qua việc phân tích, tổng hợp

những nội dung liên quan đến các quy định của pháp luật Việt Nam về cạnh
tranh, các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia có liên quan đến hoạt
3
động ngân hàng. Luận văn cùng tìm hiếu, đánh giá nhừng quy định của pháp
luật một số nước trên thế giới. Tìm hiểu nhừng hạn chế, khó khăn của việc áp
dụng các quy định đó trong thực tiễn. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế pháp lý cho hoạt động cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp duy vật biện chúng, duy
vật lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, quy
nạp, diễn dịch, logic để thực hiện nghiên cứu đề tài này.
6. Đóng góp mói về khoa học cùa luận văn
Một là, hệ thống hóa được những vấn đề mang tính lý luận về cạnh tranh,
hội nhập và các vấn đề cơ bản về cạnh tranh trong hoạt động của ngân hàng.
Hai là, đánh giá các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, pháp
luật một sổ quốc gia khác trên thế giới điều chỉnh hoạt động cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng và hiệu quả của việc áp dụng trong thực tiễn.
Ba là, luận văn đã bước đầu đề xuất nhừng phương hướng và giải
pháp, góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý về cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luân văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương ỉ: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và pháp luật
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Chương 2: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng dưới sức ép của tiến trình hội nhập kinh

? Ị f
. A A . A
tê quôc tê.
4
MỘT SÓ VẨN ĐÈ LÝ LUẬN c ơ BẢN VÊ CẠNH TRANH
VÀ PHÁP LUẬT CẠNH TRANH TRONG LĨNH vục NGÂN HÀNG
1.1. MỘT SỐ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN c ơ BẢN VẺ CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh
* K h á i n iệ m c ạ n h t ra n h
Nếu như ở các nước phương Tây, khái niệm cạnh tranh xem ra đã được
nghiên cứu và đề cập đến từ hàng trăm năm nay thì ở Việt Nam cạnh tranh là
một khái niệm tuy không xa lạ nhung vẫn còn rất mới mỏ. Bởi lẽ, cạnh tranh
chỉ gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Điều này lý giải tại
sao suốt trong thời kỳ kể hoạch hóa tập trung trước đây, cạnh tranh dường như
không được tồn tại và thừa nhận.
Cạnh tranh xuất hiện và phát triển cùng với việc pháp luật công nhận
và bảo hộ các loại hình sở hữu, khi tự do kinh doanh, tự do hợp đồng được
đảm bảo. Và hom thế, khi Nhà nước không can thiệp quá sâu vào quá trình
kinh doanh của các chủ thể mà để các chủ thể tự chủ, tự xác định cơ chế hoạt
động cho mình dựa trên khuôn khổ pháp lý mà Nhà nước đã đề ra. Đặc biệt
khi Nhà nước không tạo ra các rào cản để hạn chế sự gia nhập của các chủ thể
kinh doanh mới có tiềm năng thì khi đó cạnh tranh mới thực sự được diễn ra.
Cạnh tranh là một hiện tượng phức tạp, do vậy cỏ nhiều cách tiếp
cận và hiểu khác nhau về nó. Cạnh tranh có thể hiểu là "những nỗ lực của
hai hay nhiều người (hoặc nhóm người) cùng nhằm đạt một mục tiêu xác
định" [46, tr. 729]. Theo nghĩa đó, cạnh tranh diễn ra trên hầu hết các lĩnh
vực của đời sổng xã hội, từ thi đấu thể thao, thi đua văn nghệ cho đến cạnh
tranh trong kinh doanh.
Với tư cách là động lực nội tại trong mỗi một chủ thể kinh doanh, cạnh
tranh được hiểu là "sự nỗ lực hoặc hành vi của hai hay nhiều thương nhân nhằm

C hu ưng 1
5
tranh giành những lợi ích giống nhau từ chu thê thứ ba" (Từ điến Black law,
Bryan A. Gamer, ST.Paul, 1999, 278 p)
Còn trong từ điển kinh doanh xuất bản tại Anh thì "cạnh tranh là sự
ganh đua, sự kình địch của các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh
giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về
phía m ình" [37, tr. 12]. Như vậy, cạnh tranh ở đây được hiểu là sự ganh đua
giữa các chủ thể kinh doanh cùng loại hàng hóa hoặc hàng hóa có thế thay thế
cho nhau trên một thị trường xác định với mục đích lôi kéo được càng nhiều
khách hàng, chiếm được càng nhiều thị phần cho mình càng tốt.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh cần phải có những
đặc trưng:
- Phải tồn tại những thị trường;
- Cỏ sự tham gia của ít nhất hai hoặc nhiều người cung cấp hoặc có
nhu cầu và khả năng cung cấp;
- Những người này có ít nhất một mục đích đối lập nhau, việc đạt
được mục đích của người này chỉ có thể so sánh với sự chưa thành công hoặc
thất bại của người kia hoặc ngược lại.
Tóm lại, cạnh tranh trong kinh doanh được hiêu là hành vỉ của các
chủ thể kinh doanh cùng loại hàng hóa hoặc những hàng hóa có thể thay thế
cho nhau nhằm tiêu thụ hàng hóa hoặc dịch vụ trên một thị trường.
* V a i trò c ủ a c ạ n h t ra n h
"Con gà tức nhau tiếng gáy" mới chỉ có thế mà đã râm ran mồi buổi
ban mai. Tranh đua là một bản năng vốn có của chúng sinh, loài người cũng
vì bản năng đó từ thời nguyên thủy mà trở nên văn minh như ngày nay. Chính
sách và pháp luật quốc gia nếu khuyến khích, bảo hộ cạnh tranh sẽ làm cho xã
hội sôi động và phồn thịnh; ngược lại, nểu kìm hãm, ngăn trở hoặc xóa bỏ
cạnh tranh thì xã hội có nguy cơ trở nên tĩnh lặng [46, tr. 717].
6

Một điều mà chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy, đó là cạnh tranh có
thế mang đến lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác, song xét dưới
góc độ toàn xã hội thì cạnh tranh luôn có tác động rất tích cực.
Đ ối với nền kinh tế nói chung, cạnh tranh luôn đảm nhận một sổ vai
trò quan trọng như:
- Đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu;
- Hướng việc sử dụng các nhân tổ sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất;
- Tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến động của
cầu và công nghệ sản xuất;
- Tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập (hạn chế hành vi
bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc hình thành thu nhập không
tương ứng với năng suất);
- Là động lực thúc đẩy đổi mới;
Cạnh tranh điều chỉnh cung và cầu hàng hóa trên thị trường. Điều đó
có nghĩa rằng khi cung một hàng hóa nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa
những người bán làm cho giá cả thị trường giảm xuống, chỉ những chủ thể
kinh doanh nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ thuật, phương
thức quản lý và hạ được giá bán sản phẩm mới có thể tồn tại. Với ý nghĩa đó,
cạnh tranh là nhân tổ quan trọng kích thích việc ứng dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến trong sản xuất. Hay ngược lại, khi cung một hàng hóa nào
đó trên thị trường thấp hơn cầu, hàng hóa đó trở nên khan hiếm trên thị
trường, giá cả tăng cao tạo ra lợi nhuận cao hơn mức bình quân. Khi đó người
kinh doanh sẽ đầu tư vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc đầu tư nâng
cao năng suất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó được coi là động lực quan
trọng nhất làm tăng thêm lượng vốn cho hoạt động kinh doanh, nâng cao năng
lực sản xuất cho toàn xã hội [27, tr. 15].
Cạnh tranh cũng buộc các chủ thể kinh doanh phải luôn quan tâm
tới việc cải tiến côn g nghệ, trang bị sản xuất và phương thức quản lý nhằm
7
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và hạ giá thành cho các sản phấm,

dịch vụ đỏ.
Như vậy, cũng giống như quy luật sinh tồn và đào thải tự nhiên, cạnh
tranh có tác dụng đào thải nhừng thành viên yếu kém của thị trường, duy trì
và phát triển những nhân tố tốt nhất của thị trường. Cạnh tranh là một trong
những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, không có cạnh tranh thì
không có nền kinh tế thị trường và ngược lại. Trong nền kinh tế thị trường,
cạnh tranh được coi là điều kiện sống còn của các chủ thể kinh doanh. Kết
quả của cạnh tranh sẽ xác định vị thế của họ trên thị trường, và vì vậy mà mỗi
doanh nghiệp đều tự cố gắng tìm cho mình một chiến lược cạnh tranh phù hợp
nhất để có được m ột kết quả tốt nhất
1.1.2. N hận d ạn g cạn h tranh
Nhận dạng cạnh tranh là cách thức phân loại cạnh tranh trên thị trường.
Qua đó xác định tính chất, mức độ biểu hiện của cạnh tranh trên từng loại
hình thị trường để trên cơ sở đó pháp luật cạnh tranh sẽ có những biện pháp
tác động phù hợp, điều chỉnh những hành vi sai lạc và tạo ra một môi trường
kinh doanh lành mạnh.
Có khá nhiều tiêu chí để có thể phận loại được cạnh tranh. Nếu căn cử
vào mục đích, tính chất của các phương thức cạnh tranh, ta có cạnh tranh lành
mạnh và cạnh tranh không lành mạnh.
- Cạnh tranh lành mạnh là hình thức cạnh tranh đẹp và trong sáng,
cạnh tranh bằng những tiềm năng vốn có của doanh nghiệp như công nghệ,
trình độ quản lý, khả năng về vốn, giá thành và phải tuân theo những chuấn
mực kinh doanh truyền thống, không được trái pháp luật.
- Cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi cạnh tranh ngược lại
với cạnh tranh lành mạnh. Biểu hiện của nó là những hành vi kinh doanh gian
dối, không trung thực, chèn ép các đối thủ khác một cách trái pháp luật.
8
Căn cứ vào cơ cấu doanh nghiệp và mức độ tập trung trong một
ngành, một lĩnh vực kinh tế, ta có cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không
hoàn hảo mà biểu hiện cao độ của nó là độc quyền.

- Cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó có cả người mua và
người bán đều cho rằng các quyết định mua và bán của họ không ảnh hưởng
gì đến giá cả thị trường. Có thế xem xét cạnh tranh hoàn hảo thông qua những
đặc trưng như sau:
+ Có nhiều người mua và người bán độc lập với nhau, s ố lượng được
coi là nhiều khi những giao dịch bình thường của một người mua hoặc một người
bán không ảnh hưởng gì đến giá cả mà ở đó các giao dịch được thực hiện.
+ Tất cả các đơn vị hàng hóa được trao đổi được coi là giống nhau,
nghTa là sản phẩm của các doanh nghiệp là đồng nhất hoặc tiêu chuẩn hóa
hoàn hảo.
+ Mồi doanh nghiệp trong ngành phải chiếm một thị phần rất nhỏ,
điều này đảm bảo rằng việc thay đổi sản lượng của một hoặc một sổ doanh
nghiệp không ảnh hưởng gì tới giá thị trường.
+ Mọi yếu tố đầu vào của sản xuất được tự do dịch chuyển để phản
ứng nhanh chóng với những thay đổi có thể xảy ra.
+ Tất cả người mua và người bán đều có thể hiểu biết đầy đủ về các
thông tin liên quan đến việc trao đổi. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo đòi hỏi
tất cả mọi người mua và người bán đều có liên hệ với tất cả những người trao
đổi tiềm năng, biết tất cả những đặc trưng của hàng hóa trao đổi, biết tất cả
giá người mua đòi và giá người bán trả. M ọi người có liên hệ mật thiết với
nhau và thông tin giữa họ là liên tục.
+ Không có gì cản trở việc gia nhập thị trường cũng như việc rút khỏi
thị trường. Ở m ỗi thời điểm, mỗi người đều phải được tự do để trở thành
người mua hoặc người bán, được tự do gia nhập thị trường và được trao đổi ở
cùng mức giá như những người trao đổi hiện hành. Tương tự, nó đòi hỏi
9
không có trở ngại nào ngăn cản không cho một người nào đó thôi không là
người mua hoặc người bán trong thị trường và vì thế rút khỏi thị trường.
Trên thực tế không thể có cạnh tranh hoàn hảo, bởi chính những mâu
thuẫn trong bản thân học thuyết này. Các đặc trưng phải có của cạnh tranh

hoàn hảo cũng chính là những nhân tố không thể cùng xảy ra trên thực té. Do
vậy cạnh tranh hoàn hảo chỉ có ý nghĩa làm cơ sở cho các phân tích và nghiên
cứu về mặt lý luận khi nhìn nhận thực tiễn.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: đây là hình thức cạnh tranh chiếm ưu
thế trong hoạt động kinh doanh mà ở đó các chủ thể kinh doanh có quyền lực
thị trường tương đối lớn để có thể kiểm soát giá cả sản phấm đầu ra hoặc đầu
vào của họ. Cạnh tranh không hoàn hảo có các loại như: cạnh tranh mang tính
độc quyền, độc quyền nhóm và độc quyền.
+ Cạnh tranh mang tính độc quyền là hình thức cạnh tranh mà ở thị
trường có một số lượng đông người bán sản xuất ra các sản phẩm có sự khác
biệt. Trong nhiều trường hợp, những người bán có thể bắt buộc những người
mua chấp nhận giá sản phẩm do họ định ra.
+ Độc quyền nhóm là hình thái thị trường mà trong đó chỉ có một ít
các nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ. Những hoạt động thực hiện chính sách giá
cả của một doanh nghiệp độc quyền nhóm thường gây ra những ảnh hưởng
đáng kể đến giá cả thị trường và sự quyểt định giá cả của doanh nghiệp khác.
Nói theo cách khác thì độc quyền nhóm còn được gọi là cạnh tranh giữa một
số lượng nhỏ các doanh nghiệp. Sự thay đổi về giá của một doanh nghiệp gây
ra những ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu đối với sản phẩm của các doanh
nghiệp khác và ngược lại.
+ Đ ộc quyền là hình thức biểu hiện cao độ của cạnh tranh không hoàn
hảo, ở đó cạnh tranh đã không thế diễn ra. Đây là hình thức mà ở thị trường
đó chỉ có duy nhất một doanh nghiệp cung cấp sản phấm mà không có doanh
nghiệp nào khác cùng cung cấp sản phẩm tương tự như thế. V iệc gia nhập
ngành này là rất khó khăn hoặc không thế thực hiện được.
10
Trong ba loại hình cạnh tranh không hoàn hảo thì trong thị trường
cạnh tranh mang tính độc quyền, mức độ cản trở sự gia nhập thị trường ở mức
thấp hơn so với trường hợp độc quyền nhóm và độc quyền. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có cơ hội tham gia thị trường với những sản phẩm mang tính khác

biệt và điều chỉnh tăng hay giảm giá bán sản phẩm của mình nhiều hơn trong
điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Cạnh tranh m ang tính độc quyền tạo
ra sự dư thừa các sản phấm m ới, trong khi các sản phẩm chỉ có sự khác nhau
đôi chút. Các nhà kinh tế học cho rằng, việc xóa bỏ sự khác biệt không cần
thiết giữa các sản phẩm mới sẽ thực sự làm giảm chi phí và giảm giá. Tuy
nhiên điều đó sẽ làm hạn chế quyền lựa chọn của người tiêu dùng khi hàng
hóa không còn đa dạng nữa.
Căn cứ vào tính chất và mức độ can thiệp của Nhà nước vào đời sống
kinh tế, ta có cạnh tranh tự do và cạnh tranh có sự điều tiết của pháp luật.
- Cạnh tranh tự do là một hình thức không có sự can thiệp của nhà
nước với những quy định phải thi hành. Theo đó mọi người cung cấp đều có
quyền tự do gia nhập thị trường, đều có quyền khám phá, khai thông và cũng
có quyền học hay bắt chước những gì đang diễn ra trên thị trường, trong khi
người tiêu dùng có quyền tự do lựa chọn hàng hóa và người cung cấp. Một
cuộc tranh đua tự nhiên sẽ diễn ra, người yếu kẻ mạnh đều được hưởng thành
quả tương xứng với đóng góp của mình vào thị trường. Như một "bàn tay vô
hình", thị trường với cuộc cạnh tranh tự do sẽ điều tiết một cách hài hòa lợi
ích giữa các phần tử trong xã hội; mọi can thiệp của nhà nước vào thị trường
chỉ làm rối loạn thêm sự điều tiết của tự nhiên này. Để cạnh tranh tự do diễn
ra, theo A DAM Smith, cần có các điều kiện sau: (i) người tham gia cạnh tranh
được độc lập trong hành động, không bị ràng buộc; (ii) số lượng người tham
gia cạnh tranh phải đông m ột cách tương đổi, nhằm tránh siêu lợi nhuận do có
quá ít người cung cấp; (iii) người tham gia cạnh tranh có thông tin về thị
trường và (iv) phải có thời gian hợp lý càn thiết để thích ứng với sự phân bổ
các yếu tổ thị trường. N ói cách khác, quan hệ cung cầu diễn ra tự do, dựa trên
11
thông tin thị trường, các bên tham gia liên tục phải điều chỉnh mọi hành vi
cạnh tranh đế bảo vệ lợi ích của mình [46, tr. 730].
- Cạnh tranh có sự điều tiết của pháp luật là loại hình cạnh tranh tồn
tại phổ biến trong nền kinh tế hiện đại. Khởi nguồn từ cuộc khủng hoảng kinh

tế thế giới những năm 1929-1933, mô hình cạnh tranh tự do và học thuyết
"bàn tay vô hình" đã để lại những khuyết tật không thể hàn gẳn trong nền kinh
tế như thất nghiệp, phá sản, lạm phát., .và các nghiên cứu cũng đã chỉ ra ràng
những khuyết tật đó không thể chi được giải quyết bởi "bàn tay vô hình" mà
cần có sự can thiệp của nhà nước, một tổ chức quyền lực đặc biệt luôn sẵn
sàng điều tiết thị trường bàng một công cụ hết sức hữu hiệu của mình, đó
chính là pháp luật [46, tr. 730].
1.2. HỘI NHẬP KINH TÉ ỌUÓC TẾ VÀ PHÁP LUẬT CẠNH TRANH
TRONG LĨNH vực NGÂN HÀNG
1.2.1. T ác đ ộn g của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đối v ói
cạnh tranh trong lĩnh vự c ngân hàng
1.2. /. I. Một sổ vẩn đề cơ bản về hội nhập kinh tể quắc tế
4. I / f r «
_
• A f ^ • f ¿
_
§_ • a . Ắ
____
Ậ . Ả
* Khái niệm hội nhập kinh tê quôc tê
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế đã được sử dụng trong một thời
gian khá dài (từ những năm 60 của thế kỷ trước) và cùng đã có không ít cách
định nghĩa về hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, trên thực tể thì hầu như
hoặc không có khái niệm nào được thừa nhận một cách chính thống và tuyệt
đối. Còn ở V iệt Nam , hội nhập kinh tế quốc tế là một khái niệm khá mới mẻ,
được sử dụng những năm 90 trở lại đây. Thuật ngữ này xuất hiện và phổ biến
trong bối cảnh nước ta xúc tiến mạnh mẽ chính sách đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ với các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực.
Các tác giả tại Đề tài "Chiến lược hội nhập quốc tế về mặt tài chính
giai đoạn 2001-2010" của Vụ Quan hệ Quốc tế (Bộ Tài chính, 2000) cho ràng:

"Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình hợp tác trên cơ sở có đi, có lại, trong đó
12
các nước thành viên giành sự đổi xử ưu đài cho nhau trên cơ sở tuân thù các
nguyên tẳc của tổ chức, chấp nhận các luật lệ và tập quán quốc tế"
Khái niệm này đã cho thấy một sổ nội dung thuộc bản chất của hội
nhập kinh tế quổc tế như:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình hợp tác.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình điều chỉnh (tuân thủ).
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình điều chỉnh theo thông lệ
quổc tế (luật lệ và tập quán quốc tế)
+ Bên cạnh đó khái niệm này còn chi tiết thêm một bước khi cho rằng
cơ sở của quá trình này là "có đi, có lại".
Theo bài tham luận "Toàn cầu hóa, khu vực hóa: Khái niệm, tiến trình
phát triển, yểu tố quyết định và cơ hội/ thách thức" tại Tọa đàm bàn tròn về
"Toàn cầu hóa và các vấn đề đặt ra với Việt Nam" của Bộ Ngoại giao, thì cho
rằng: " Hội nhập kinh tế quốc tế là nỗ lực chủ động gắn kết nền kinh tế quốc
gia với nền kinh tế khu vực và thế giới thông qua việc tiến hành các biện pháp
tự do hóa, mở cửa và tham gia các định chế kinh tế quốc tế"
Khái niệm này đã đề cập tới một số nội dung thuộc bản chất của hội
nhập như:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là việc tự do hóa, mở cửa và thâm nhập
(gắn kết).
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là việc tham gia các định chế kinh tế quốc tế.
Theo các tác giả chủ biên cuốn "Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu
thế toàn cầu hóa vấn đề và giải pháp" thì "Hội nhập kinh tế quốc tế là quá
trình chủ động gắn kết nền kinh tế thị trường của từng nước với nền kinh tế
khu vực và thé giới thông qua các nồ lực tự do hóa và mở cửa trên các cấp độ
đom phương, song phương và đa phưomg".
13

Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tể thực chắt là sự chủ động tham gia
vào quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa.
• về hình thức hội nhập có các hình thức như: Đơn phương, song
phương, đa phương
• về phương thức hội nhập có các phương thức sau: Khu vực mậu dịch
tự do. liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế, liên minh tiền tệ,
liên minh toàn diện; bên cạnh đó các quốc gia còn có các thỏa thuận như: thỏa
thuận ưu đãi thương mại, thỏa thuận thương mại tự do từng phần [38, tr. 28].
• Các nguyên tẳc hội nhập kinh tế quốc tế
- Các nguyên tắc chung
N guyên tắc hội nhập được áp dụng tùy theo thởa thuận giữa hai nước
(song phương) hay tùy theo sự thòa thuận giữa một số nước liên kết (đa
phương). Trong quá trình hội nhập, mặc dù là quan hệ song phương hay đa
phương thì về cơ bản các nước đều dựa trên khuôn khổ của WTO, với một số
nguyên tắc như sau:
+ Nguyên tắc "Tối huệ quốc" (M ost Favoured Nation - MFN): nguyên
tẳc này được coi là một trong những chế độ đãi ngộ cơ bản trong các điều ước
quốc tể về thương mại. Theo chế độ này, người nước ngoài và các pháp nhân
nước ngoài ở nước sở tại được hưởng một chế độ (về hàng hóa, dịch v ụ )
đúng như chế độ mà những người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài của
bất kỳ nước thử ba nào đang được hưởng hoặc sẽ được hưởng trong tương lai.
Chế độ này thể hiện tính chất bình đẳng trong quan hệ giữa các nước với
nhau, đáp ứng được lợi ích trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế [42, tr. 220].
+ N guyên tắc "Đối xử quốc gia” (National treatment - NT): nguyên tắc
này được hiểu là trừ những ngoại lệ cụ thể, người nước ngoài và pháp nhân nước
ngoà: của một nước sẽ được hưởng những quyền (về dịch vụ, đầu tư, ) ngang
với những quyền mà công dân và pháp nhân nước sở tại được hưởng.
14
+ Nguyên tẳc "Mớ cửa thị trường": các nước cam kết xóa bỏ hàng rào
phi kinh tế nhằm m ờ cửa cho hàng hóa, dịch vụ và đầu tư nước ngoài.

+ Nguyên tắc "Áp dụng các hành động khẩn cấp": theo nguyên tắc
này, trong những trường hợp khẩn thiết đe dọa, gây phương hại đến an ninh
kinh tế quốc gia sẽ cho phép các nước được sử dụng các biện pháp, các hành
động khẩn cấp để đảm bảo lợi ích quổc gia.
- Trong lĩnh vực ngân hàng
Ngoài việc phải tuân thủ những nguyên tắc chung nêu trên thì các
ngân hàng còn phải tuân thủ những nguyên tấc, chuẩn mực mang tính quốc tế
khác. Trong sổ đó phải kể đén các nguyên tắc của Hiệp ước Basel được thông
qua bởi các ngân hàng trung ương của 10 quốc gia trên thế giới. Để giám sát
hoạt động của ngân hàng, ủ y ban Basel đã đưa ra 25 nguyên tắc được xem là
cốt lõi về giảm sát m ột ngân hàng có hiệu quả. Mặc dù về mặt pháp lý, Basel
không trực tiếp ảnh hưởng đến các quy định hoạt động của các ngân hàng của
các quốc gia không thuộc những nước ký Hiệp ước Basel nhưng Basel lại
gián tiếp ảnh hưởng đến các ngân hàng của các nước hội nhập thông qua việc
các tổ chức quốc tế (W B, IMF, BIS) sử dụng Basel như chuẩn mực và yêu
cầu các nước ngoài khối áp dụng, hoặc các nước khi ký các hiệp ước đa
phương cũng sử dụng các chuẩn mực đó trong việc quy định các nguyên tắc
hoạt động của ngân hàng.
Một số nguyên tắc cơ bản của Basel được các nước hội nhập áp dụng
đỏ là:
i. Tuân thủ thiết lập và cung cấp hệ thống thông tin để giám sát, để
theo dõi hoạt động.
ii. Tuân thủ chuẩn mực an toàn về vổn.
iii. Tuân thủ chuẩn mực về trích lập dự phòng rủi ro.
iv. Tuân thủ chuẩn mực về kế toán thống kê.
15
1.2. ỉ.2. Lợi ích của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tể đối với cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng
V iệc hội nhập kinh tổ quốc tế là một điều tất yếu trong thời điểm hiện
nay. Xét riêng trong lĩnh vực ngân hàng, việc hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem

lại một sổ lợi ích nhất định cho nền kinh tế nới chung và cho ngành ngân hàng
nói riêng.
Thứ nhất: Tạo một sân chơi lớn và công bằng hơn
Không chì xét trên phương diện lý thuyết của các học thuyết thương
mại, thực tế cũng đã chứng minh rằng tổng lợi ích của quá trình hội nhập
cũng như tự do hóa thương mại lớn hơn chi phí. Điều này đem lại cơ hội cùng
có lợi cho các bên tham gia và ngành ngân hàng không phải là ngoại lệ. Tự do
hóa thương mại thông qua các cam kết hội nhập như WTO, BTA, A F T A sẽ
tạo điều kiện cho các sản phẩm, dịch vụ của Việt Nam tiếp cận nhiều thị
trường và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Khi thương mại, đầu
tư và tất cả các hoạt động của nền kinh tế tăng lên, nhu cầu và cơ hội để ngân
hàng cho vay và huy động vốn cũng tăng lên. Khi kinh tế phát triển, nhiều
doanh nghiệp làm ăn có lãi thì khả năng trả nợ của họ cũng tăng lên, điều này
có tác động tích cực tới các ngân hàng. Danh mục kinh doanh và tài sản của
ngân hàng sẽ có chất lượng tốt hơn, đây là điều kiện cần thiết để các ngân
hàng tiếp cận thị trường vốn và tăng vốn chủ sở hữu, và trở nên lớn hơn. Với
quy mô thị trường cho ngân hàng lớn hơn, sẽ có nhiều ngân hàng hơn tham
gia chia sẻ thị phần. Hơn nữa, các bước tiến lớn như việc thực hiện Hiệp định
BTA, W TO đã đưa ra khung thời gian để doanh nghiệp chuẩn bị cho việc
cạnh tranh, minh bạch hóa quy định luật lệ và tạo sân chơi bình đẳng. Các quy
định và luật lệ minh bạch hơn sẽ tạo điều kiện đánh giá người vay tốt hơn,
người cho vay bao gồm cả ngân hàng sẽ tính phí rủi ro thấp hom. Nhiều doanh
nghiệp vừa và nhỏ sẽ lớn mạnh và nhu cầu tín dụng của họ cùng tăng theo.
Khi thu nhập tăng lên, ngày càng có nhiều cơ hội cho vay tiêu dùng, có khả
năng tăng lên rất nhiều trong vòng vài năm nữa. Thị trường vốn được kỳ vọng
16
sẽ phát triên nhanh chóng và sẽ cung câp kênh tín dụng dài hạn cho các doanh
nghiệp, như vậy ngân hàng sẽ chịu áp lực ít hơn trong việc cho vay. Các ngân
hàng sẽ tập trung vào tín dụng ngắn hạn, cho vay tiêu dùng, cho vay cá nhân,
cho vay doanh nghiệp và các sản phẩm phi tín dụng, giảm dần vai trò cấp vốn

dài hạn. Nói một cách ngắn gọn, bức tranh kinh tế vĩ mô mà các ngân hàng
đang hoạt động sẽ sảng sủa và nhiều hứa hẹn trong bối cảnh tự do hóa thương
mại, nếu các ngân hàng chuẩn bị kỹ lưỡng và có những hành động sớm để có
thể nắm bắt được các cơ hội này [28, tr. 42].
Thứ hai: có sự tham gia của ngân hàng nước ngoài
Tât nhiên cạnh tranh khăc nghiệt hem sẽ xảy ra đôi với ngành ngân
hàng. Nhung điều này sẽ mang lại kết quả là mồi ngân hàng phải hoạt động
tốt hơn và như vậy khách hàng cũng như nền kinh tế sẽ được hưởng lợi hơn.
V iệc mua lại và sáp nhập có thể xảy ra qua việc hợp nhất ngân hàng tạo quy
mô của ngân hàng lớn hơn và năng lực cạnh tranh của ngân hàng cùng tăng
lên. Khi các hạn chế về sở hữu nước ngoài trong các ngân hàng Việt Nam được
dỡ bỏ như cam kết trong Hiệp định Thương mại V iệt - M ỹ và cam kết của
W TO, các ngân hàng nước ngoài có thế mua cổ phần của các ngân hàng V iệt
Nam và trở thành cổ đông chiến lược. Đ iều này sẽ giúp các ngân hàng trong
nước mạnh hơn và cạnh tranh hơn. Đây cũng là cách nhanh nhất để học hỏi và
bổ sung thế mạnh của cả hai bên. Xu hướng có thế thấy được là các ngân
hàng nước ngoài năng động và làm ăn có lãi ở V iệt Nam sẽ tìm kiếm cơ hội
mua cổ phần của các ngân hàng mạnh của V iệt Nam . V iệc mua bán cổ phần
này có lợi cho cả hai bên và các dịch vụ do những ngân hàng này cung cấp
cũng sẽ tốt hơn. Các ngân hàng nước ngoài có thể đưa ra các sản phẩm mới
thông qua mạng lưới hiện tại của ngân hàng V iệt Nam, áp dụng các nguyên
tắc quản trị rủi ro chuyên nghiệp trong các ngân hàng này, và ngân hàng Việt
Nam sê có nhiều vốn hơn để mở rộng quy mô. Đ ổi với ngân hàng trong nước,
việc một lượng cổ phần của mình được nắm giữ bởi một ngân hàng quốc té
thì uy tín của ngân hàng trong nước trong mắt của các nhà đầu tư và của công
17
ĐA! HỌC QUỐC GIA HẢ NỘI |
TRUNG ÌÁM THÔNG TIN THU VỆN I
chúng sẽ tăng lên đáng kể. Các ngân hàng có sở hữu hồn hợp như vậy sẽ có
nhiều khả năng nhằm vào thị trường bán lẻ, một sổ dịch vụ bán buôn nhất

định và mở rộng ra các dịch vụ phức tạp khác. Sự tham gia của ngân hàng
nước ngoài sẽ tăng lên cùng với việc tự do hóa dịch vụ ngân hàng ở Việt
Nam, thông qua việc nắm giữ cổ phần của ngân hàng nội địa hoặc tăng vốn
của chi nhánh, thực chất sẽ bơm thêm vốn vào nền kinh tế và gây áp lực cạnh
tranh cho các ngân hàng Việt Nam. Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và tư
cách thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới của Việt Nam đã tạo nên các
tín hiệu rất tích cực đổi với các ngân hàng trong nước. Từ năm 2003 đến nay,
các ngân hàng trong nước, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần
mạnh, tỏ ra khá quyểt liệt trong việc phát triển mạng lưới, tiếp thị và giới
thiệu sản phẩm mới. Vì thế, khách hàng trong nước đã có cơ hội được chọn
lựa nhiều sản phẩm và chất lượng dịch vụ cao hơn. Đây là kết quả đáng khích
lệ và sẽ còn tiếp tục trong tương lai khi tự do hóa được diễn ra nhiều hơn
nữa [28, tr. 43].
Thứ ba: Gia tăng nhu cầu
Vì nhu cầu tín dụng rất lớn và hiện tại vốn nhàn rỗi chưa được huy động
trong dân ước tính còn khoảng khá tiềm tàng, có rất nhiều cơ hội cho ngân hàng
phát triển và cạnh tranh nếu các ngân hàng có chiến lược của riêng mình và tìm
được thị trường riêng. Ngân hàng phát triển hơn sẽ góp phần giảm sử dụng tiền
mặt trong nền kinh tế, tạo điều kiện xây dựng một hệ thống minh bạch hơn, công
khai thu nhập và đánh thuế dề dàng hơn và phòng chống tham nhũng và buôn
lậu hiệu quả hom. Khi ngân hàng phát triển các dịch vụ phi tín dụng, phần thu
nhập từ tín dụng sẽ dần giảm xuống và phần thu nhập từ các dịch vụ phi tín dụng
sẽ táng lên. Vì vậy, sẽ có thay đổi trong cơ cẩu lợi nhuận của ngân hàng, trong
đó tỷ trọng của thu nhập phi tín dụng sẽ tầng lên (hiện tại 80-90% lợi nhuận của
ngân hàng là từ các hoạt động tín dụng, dự kiến tỷ lệ này sẽ giảm xuống chỉ còn
khoảng 60-80% trong tương lai và sẽ tiếp tục giảm dần). Các ngân hàng nhìn
nhận rằng, dịch vụ phi tín dụng đem lại ít rủi ro hom [28, tr. 43].
18
1.2. Ị.3. Súc ép của tiến trình hội nhập kình tế đổi với cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng

Bên cạnh những lợi ích từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại
thì nền kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng cũng đồng thời phải
đổi mặt với các sức ép rất lớn mà quá trình này tạo ra.
Kinh nghiệm cho thấy hội nhập và tự do hóa dịch vụ tài chính mà
không tiến hành cải tổ các quy định và thể chế tài chính sẽ dễ dẫn đến khủng
hoảng. Điều này đã được chửng minh trong cuộc khủng hoảng tài chính ở
Đông Ả năm 1997, và ở M ỹ cũng như châu Âu, châu Á thời gian gần đây.
Ọua đỏ có thể nhận thấy rằng, trình tự của tự do hóa là rất quan trọng. Các
quy định trong nước thận trọng cần phải được thiết lập trước. Ở tầm v ĩ mô,
khi nền kinh tế và lĩnh vực tài chính m ở cửa hơn và hội nhập hom vào nền
kinh tế thế giới, cả nền kinh tế và khu vực tài chính sẽ dễ chịu ảnh hưởng bởi
các cú sốc từ bên ngoài và dễ bị tốn thương hơn. Ở phạm vi ngành ngân hàng,
khối lượng giao dịch tăng lên cùng với sự gia tăng thương mại và đầu tư,
năng lực quản lý cũng đồng thời phải tăng lên để theo kịp yêu cầu. v ấn đề
quan tâm đối với cả các nhà quản lý và nhà lập pháp là đối phó như thế nào
với tính dễ biến đổi toàn cầu, đặc biệt là khi các tổ chức ngân hàng lớn không
có tình trạng tài chính lành mạnh, ví như trường hợp của V iệt Nam hiện nay.
Nếu năng lực quản lý và lập pháp không theo kịp và không lường trước được
sự phát triển nhanh chóng của các giao dịch tài chính, khả năng có thế xảy ra
là hoặc ngành mất khả năng kiểm soát và dẫn tới khủng hoảng, hoặc quốc gia
tái áp dụng các hạn chế để duy trì kiểm soát. Cả hai trường hợp đó đều có hại
cho sự phát triển.
Từ phía thị trường, lòng tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng
V iệt Nam vẫn còn mong manh và dễ thay đổi. Những ấn tượng khó quên về
lạm phát phi mã giữa những năm 80 và sự đổ vờ các quỹ tín dụng vì quản lý
kém, gian lận và chính sách chống lạm phát của chính phủ (bao gồm chấm
dứt bao cấp, tăng lãi suất và phá giá tỉ giá hổi đoái) vào năm 1989 vẫn còn in
19

×