Tải bản đầy đủ (.doc) (184 trang)

nghiên cưu sự tham gia của dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 184 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LƯU THỊ THO
NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC
VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN
CỨU TẠI XÍN MẦN (HÀ GIANG) VÀ ĐÀ BẮC (HÒA BÌNH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM BẢO
DƯƠNG
TS. BÙI THỊ
NGỌC DUNG
HÀ NỘI - 2012
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được tổng hợp từ quá trình thu thập
điều tra, khảo sát và sao chép tại địa phương. Những số liệu này tôi đảm bảo
chưa có bất kỳ tác giả nào sử dụng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Những tài liệu, thông tin, số liệu mà tôi tham khảo, số liệu dẫn chứng đều có
trích dẫn và được sự đồng ý của các tác giả cũng như địa phương khảo sát, hoặc
là các sách báo, công trình được đăng tải, phát hành phổ biến, tôi sử dụng có
trích dẫn rõ nguồn gốc.
Nếu có bất kỳ vi phạm quyền tác giả hay có tranh chấp nào xảy ra tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2012
Người cam đoan
Lưu Thị Tho


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, bạn bè người
thân, đặc biệt là sự tận tình giúp đỡ chỉ bảo của hai giảng viên hướng dẫn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới TS. Phạm Bảo Dương giảng
viên bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách, khoa Kinh tế và Phát triển
Nông thôn trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. TS. Bùi Thị Ngọc Dung, Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian tôi học tập cũng như hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cô trong
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các thầy cô ở viện Đào tạo Sau đại học
trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức quý báu
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới bạn bè, người thân, gia
đình, đồng nghiệp đã hết sức giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và hoàn
thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất tới: UBND huyện
Xín Mần, UBND xã Bản Ngò, UBND xã Nấm Dẩn huyện Xín Mần, UBND
huyện Đà Bắc, UBND xã Tu Lý, UBND xã Toàn Sơn huyện Đà Bắc đã hết sức
giúp đỡ chúng tôi trong thời gian tôi thực tập, thu thập số liệu và điều tra khảo
sát tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn
Lưu Thị Tho
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN I
LỜI CẢM ƠN II

MỤC LỤC III
DANH MỤC BẢNG BIỂU VI
DANH MỤC HỘP XI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT XII
1. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu – giả thuyết nghiên cứu 4
1.5 Khung phân tích 5
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO 6
2.1 Một số vấn đề cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động
PTKT trong các chương trình giảm nghèo 6
2.1.1 Một số khái niệm 6
2.1.2 Vai trò của cộng đồng các dân tộc trong các hoạt động PTKT trong các chương trình giảm
nghèo 10
2.1.3 Nội dung tham gia của cộng đồng về các HĐPTKT trong CT giảm nghèo 11
iii
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng các dân tộc trong các hoạt động
PTKT trong các chương trình giảm nghèo 17
2.2 Một số vấn đề cơ sở thực tiễn sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động phát
triển kinh tế trong các chương trình giảm nghèo 24
2.2.1 Kinh nghiệm về huy động sự tham gia của cộng đồng các dân tộc vào các hoạt động PTKT
trong các chương trình giảm nghèo 24

2.2.2 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát huy sự tham gia của cộng đồng
các dân tộc về các HĐPTKT trong các CT giảm nghèo 31
2.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan 32
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN HUYỆN XÍN MẦN, HUYỆN ĐÀ BẮC 34
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 Đặc điểm địa bàn huyện Xín Mần và huyện Đà Bắc 34
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 34
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra 44
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 46
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin 48
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 48
3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu đo lường sự nghèo đói 49
3.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đo lường sự phát triển kinh tế của cộng đồng 49
3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu đo lường sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động phát
triển kinh tế để xóa đói giảm nghèo 49
3.3.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả 49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Thực trạng sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động phát triển kinh tế
trong chương trình giảm nghèo 51
4.1.1 Thành phần dân tộc, thực trạng đói nghèo và các hoạt động phát triển kinh tế trong các
chương trình giảm nghèo chính tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 51
4.1.2 Thực trạng về sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động phát triển kinh tế để
xóa đói giảm nghèo tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 58
4.1.2.1 Cộng đồng các dân tộc tham gia về hoạt động phát triển kinh tế hộ 58
4.1.2.2 Cộng đồng các dân tộc tham gia về các hoạt động phát triển kinh tế trong chính sách
giảm nghèo do địa phương phát động 62
4.1.2.3 Cộng đồng các dân tộc tham gia về các hoạt động PTKT trong các chương trình giảm
nghèo đã và đang thực hiện ở hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 65

iv
a) Mức độ biết đến các chương trình giảm nghèo của thành viên cộng đồng và cán bộ thôn bản,
xã, huyện tại Xín Mần và Đà Bắc năm 2012 65
b) Thực trạng sự tham gia của thành viên cộng đồng các dân tộc về hoạt động hỗ trợ xây dựng cơ
sở hạ tầng tại địa phương 69
c) Thực trạng tham gia của thành viên cộng đồng các dân tộc về hoạt động hỗ trợ nâng cao năng
lực cho cán bộ và cộng đồng 72
d) Thực trạng sự tham gia của thành viên cộng đồng các dân tộc về hoạt động hỗ trợ vay vốn tín
dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo 75
e) Sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các lớp tập huấn khuyến nông, xây dựng mô hình
và phát triển ngành nghề nông lâm ngư nghiệp 78
f) Thực trạng cộng đồng các dân tộc được hỗ trợ đầu vào sản xuất NN, LN, TS 83
4.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động
PTKT trong các CTGN tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 90
4.1.4 Các giải pháp đã, đang thực hiện, thuận lợi và khó khăn trong việc huy động cộng đồng các
dân tộc tham gia về các hoạt động phát triển kinh tế trong các CTGN tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc
104
4.2 Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò cộng đồng các dân tộc về các hoạt động PTKT
trong các CTGN tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 108
4.2.1 Quan điểm, định hướng huy động cộng đồng các dân tộc tham gia về các hoạt động PTKT,
giảm nghèo của 2 huyện Xín Mần, Đà Bắc đến năm 2020 108
4.2.2 Giải pháp chủ yếu phát huy vai trò của cộng đồng các dân tộc tham gia vào phát triển kinh
tế để giảm nghèo áp dụng cho hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 109
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 121
5.1 Kết Luận 121
5.2 Khuyến nghị 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
PHỤ LỤC 132
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI CAM ĐOAN I
LỜI CẢM ƠN II
MỤC LỤC III
DANH MỤC BẢNG BIỂU VI
DANH MỤC HỘP XI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT XII
1. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu – giả thuyết nghiên cứu 4
1.5 Khung phân tích 5
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA
CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO 6
2.1 Một số vấn đề cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động
PTKT trong các chương trình giảm nghèo 6
2.1.1 Một số khái niệm 6
2.1.2 Vai trò của cộng đồng các dân tộc trong các hoạt động PTKT trong các chương trình giảm
nghèo 10
2.1.3 Nội dung tham gia của cộng đồng về các HĐPTKT trong CT giảm nghèo 11
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng các dân tộc trong các hoạt động
PTKT trong các chương trình giảm nghèo 17
vi
2.2 Một số vấn đề cơ sở thực tiễn sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động phát
triển kinh tế trong các chương trình giảm nghèo 24

2.2.1 Kinh nghiệm về huy động sự tham gia của cộng đồng các dân tộc vào các hoạt động PTKT
trong các chương trình giảm nghèo 24
2.2.2 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát huy sự tham gia của cộng đồng
các dân tộc về các HĐPTKT trong các CT giảm nghèo 31
2.2.3 Một số công trình nghiên cứu có liên quan 32
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN HUYỆN XÍN MẦN, HUYỆN ĐÀ BẮC 34
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 Đặc điểm địa bàn huyện Xín Mần và huyện Đà Bắc 34
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 34
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra 44
Bảng 3.1: Tiêu chí chọn thành viên cộng đồng 46
Bảng 3.2: Căn cứ chọn thành viên cộng đồng nghèo và cận nghèo 46
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 46
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin 48
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 48
3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu đo lường sự nghèo đói 49
3.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đo lường sự phát triển kinh tế của cộng đồng 49
3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu đo lường sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động phát
triển kinh tế để xóa đói giảm nghèo 49
3.3.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả 49
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Thực trạng sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động phát triển kinh tế
trong chương trình giảm nghèo 51
4.1.1 Thành phần dân tộc, thực trạng đói nghèo và các hoạt động phát triển kinh tế trong các
chương trình giảm nghèo chính tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 51
Bảng 4.1: Cơ cấu dân tộc huyện Xín Mần năm 2010 51
Bảng 4.2: Cơ cấu dân tộc huyện Đà Bắc năm 2010 52
Bảng 4.3: Tỷ lệ hộ nghèo huyện Xín Mần và Đà Bắc qua 3 năm 2009 - 2011 53

vii
Bảng 4.4: Cộng đồng các dân tộc tham gia các hoạt động phát triển kinh tế nằm trong các
CTMTQG thực hiện tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc năm – 2012 57
4.1.2 Thực trạng về sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động phát triển kinh tế để
xóa đói giảm nghèo tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 58
4.1.2.1 Cộng đồng các dân tộc tham gia về hoạt động phát triển kinh tế hộ 58
Bảng 4.5: Hoạt động PTKT chính của hộ tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc năm – 2012 59
Bảng 4.6: Thực trạng hoạt động phát triển kinh tế hộ tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc năm –
2012 61
4.1.2.2 Cộng đồng các dân tộc tham gia về các hoạt động phát triển kinh tế trong chính sách
giảm nghèo do địa phương phát động 62
Bảng 4.7: Cộng đồng các dân tộc tham gia vào các hoạt động PTKT do địa phương phát động
63
tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc năm – 2012 63
4.1.2.3 Cộng đồng các dân tộc tham gia về các hoạt động PTKT trong các chương trình giảm
nghèo đã và đang thực hiện ở hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 65
a) Mức độ biết đến các chương trình giảm nghèo của thành viên cộng đồng và cán bộ thôn bản,
xã, huyện tại Xín Mần và Đà Bắc năm 2012 65
Bảng 4.8: Tỷ lệ cán bộ biết đến các CTMTQG về XĐGN tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc
năm – 2012 66
Bảng 4.9: Tỷ lệ thành viên cộng đồng biết các CTMTQG về XĐGN tại hai huyện Xín Mần, Đà
Bắc năm – 2012 (n = 100, ĐVT: %) 68
b) Thực trạng sự tham gia của thành viên cộng đồng các dân tộc về hoạt động hỗ trợ xây dựng cơ
sở hạ tầng tại địa phương 69
Bảng 4.10: Thực trạng tham gia hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng của thành viên cộng đồng
các dân tộc 70
tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc năm – 2012 70
c) Thực trạng tham gia của thành viên cộng đồng các dân tộc về hoạt động hỗ trợ nâng cao năng
lực cho cán bộ và cộng đồng 72
d) Thực trạng sự tham gia của thành viên cộng đồng các dân tộc về hoạt động hỗ trợ vay vốn tín

dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo 75
Bảng 4.11: Thực trạng cộng đồng các dân tộc tham gia hoạt động vay vốn tín dụng ưu đãi
dành cho người nghèo tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc năm – 2012 76
e) Sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các lớp tập huấn khuyến nông, xây dựng mô hình
và phát triển ngành nghề nông lâm ngư nghiệp 78
Bảng 4.12: Thực trạng cộng đồng các dân tộc tham gia học các lớp tập huấn khuyến nông, hỗ
trợ kỹ thuật sản xuất tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc năm – 2012 80
viii
Bảng 4.13: Thực trạng các thành viên cộng đồng được hỗ trợ đầu xây dựng mô hình sản xuất
nông nghiệp tại huyện Xín Mần – 2011 82
f) Thực trạng cộng đồng các dân tộc được hỗ trợ đầu vào sản xuất NN, LN, TS 83
Bảng 4.14: Thực trạng cộng đồng các dân tộc được hỗ trợ đầu vào sản xuất nông nghiệp tại
hai 84
huyện Xín Mần và Đà Bắc năm – 2012 84
Bảng 4.15: Đánh giá mức độ thành viên cộng đồng tham gia vào phát triển kinh tế, xóa đói
giảm nghèo của cán bộ xã tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 88
Bảng 4.16: Đánh giá mức độ thành viên cộng đồng tham gia về PTKT, XĐGN của cán bộ
huyện hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 89
4.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động
PTKT trong các CTGN tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 90
Bảng 4.17: Các phong tục tập quán chủ yếu và sự ảnh hưởng tới sự tham gia vào hoạt động
phát triển kinh tế tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 90
Bảng 4.18: Trình độ học vấn của các thành viên cộng đồng 93
Bảng 4.19: Nguồn vốn có khả năng tiếp cận của cộng đồng 95
Bảng 4.20: Năng lực cán bộ cộng đồng tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 101
4.1.4 Các giải pháp đã, đang thực hiện, thuận lợi và khó khăn trong việc huy động cộng đồng các
dân tộc tham gia về các hoạt động phát triển kinh tế trong các CTGN tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc
104
4.2 Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò cộng đồng các dân tộc về các hoạt động PTKT
trong các CTGN tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 108

4.2.1 Quan điểm, định hướng huy động cộng đồng các dân tộc tham gia về các hoạt động PTKT,
giảm nghèo của 2 huyện Xín Mần, Đà Bắc đến năm 2020 108
4.2.2 Giải pháp chủ yếu phát huy vai trò của cộng đồng các dân tộc tham gia vào phát triển kinh
tế để giảm nghèo áp dụng cho hai huyện Xín Mần và Đà Bắc 109
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 121
5.1 Kết Luận 121
5.2 Khuyến nghị 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
PHỤ LỤC 132
ix
1.Bảng 3.1: Khí tượng thủy văn của hai huyện Xín Mần và Đà Bắc năm 2011 132
2.Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở hai huyện Xín Mần và Đà Bắc qua 3 năm
2009 - 2011 133
3.Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động hai huyện Xín Mần và Đà Bắc qua 3 năm 2009 –
2011 134
4.Bảng 3.4: Hiện trạng CSHT hai huyện Xín Mần và Đà Bắc qua 3 năm 135
5.Bảng 3.5: Kết quả sản xuất kinh doanh huyện Xín Mần 3 năm 2009 - 2011 136
6.Bảng 3.6: Dự kiến mẫu và đối tượng điều tra hai huyện Xín Mần, Đà Bắc 136
x
DANH MỤC HỘP
HỘP 1: Ý KIẾN CỦA TRƯỞNG THÔN TÂN SƠN 55
HỘP 2: Ý KIẾN CỦA PHÓ CHỦ TỊCH UBND HUYỆN XÍN MẦN HUYỆN
ĐÀ BẮC 67
HỘP 3: Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ VP XÃ TOÀN SƠN 67
HỘP 4: Ý KIẾN CỦA NGƯỜI DÂN XÃ TU LÝ – ĐÀ BẮC 72
HỘP 5: Ý KIẾN CỦA PHÓ TRƯỞNG PHÒNG LĐTB&XH 96
HỘP 6: Ý KIẾN CỦA ANH THƯƠNG VÀ CHỊ TIÊU 96
HỘP 7: Ý KIẾN CỦA CÁC THÀNH VIÊN CỘNG ĐỒNG 97
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KHCN : Khoa học công nghệ
CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia
XĐGN :Xóa đói giảm nghèo
TB&XH :Thương binh xã hội
CSHT : Cơ sở hạ tầng
PTKT : Phát triển kinh tế
CN : Công nghiệp
NN : Nông nghiệp
LN : Lâm nghiệp
TS : Thủy sản
LT –TP : Lương thực thực phẩm
BHYT : Bảo hiểm y tế
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
CTGN : Chương trình giảm nghèo
GSĐG : Giám sát đánh giá
XĐNC : Xác định nhu cầu
HĐ : Hoạt động
xii
1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm đổi mới, những thành tựu to lớn của Việt Nam được kể
đến không thể thiếu thành tựu về xóa đói giảm nghèo (XĐGN). Theo báo cáo
Quốc gia năm 2008, Việt Nam đã hoàn thành trước một số chỉ tiêu thiên niên kỷ,
trước thời gian (năm 2015) so với mục tiêu đề ra, trong đó có thành tựu XĐGN.
Tỷ lệ nghèo chung của Việt Nam đã giảm từ 58,1% (1993) xuống 13,4% năm
2008; năm 2010
(1)
là 14,2% và đến năm 2011
(2)

con số này là 12,6%. Tại Hội nghị
công bố kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2010: tỷ lệ hộ nghèo là
14,20%, tỷ lệ cận nghèo là 7,49%[1.3]. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo này chưa
thực sự bền vững, số hộ có mức thu nhập sát gần chuẩn nghèo còn rất lớn (chiếm
70 - 80%), tỷ lệ tái nghèo còn ở mức 7 - 10%, đời sống người nghèo còn rất khó
khăn nhất là khu vực: miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn. Những năm
gần đây, Đảng và Nhà nước ta có nhiều chương trình (CT), dự án (DA) chính sách
phát triển kinh tế - XĐGN như: CT134, CT135, CT167, NQ30a , tuy nhiên sự
tham gia của người dân vào các hoạt động phát triển kinh tế trong các chính sách
XĐGN rất hạn chế, chủ yếu người dân đóng vai trò thụ hưởng, vị trí của họ trong
các CT, DA này thật sự mờ nhạt, điều đó làm giảm hiệu quả của CT, DA [4.5].
Hà Giang là một tỉnh nằm ở vùng biên giới phía Đông Bắc Việt Nam. Phần
lớn dân cư trong tỉnh là dân tộc thiểu số (chiếm 98%), là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao
thứ 3 của cả nước (sau Lai Châu và Điện Biên)
(3)
. Năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo trong
tỉnh là 50%, năm 2011 con số này là 45,5%, tỉnh còn có 6 huyện nằm trong danh
sách 62 huyện nghèo nhất, trong đó có huyện Xín Mần [4.1]. Tính đến cuối năm
2008, huyện Xín Mần còn 3.881 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 37,36% dân số toàn huyện.
Sau nhiều năm nỗ lực giảm nghèo và hơn một năm thực hiện NQ30a, đến tháng
12/2009 toàn huyện chỉ còn 28% hộ nghèo. Đến hết năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của
huyện là 63.55%
(1)
, năm 2011 số hộ nghèo là 6.494 hộ chiếm 55,16%
(2)
. So với tỷ lệ
cả nước tỷ lệ này là một con số cao (năm 2011 tỷ lệ hộ nghèo cả nước 14,2%) [4.1].
Tỉnh Hòa Bình là một tỉnh miền núi nằm phía Tây Bắc Việt Nam, cách Hà
Nội khoảng 70km về phía Tây Bắc, cũng là tỉnh tập trung nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số, trong đó đông nhất là người Mường, Nùng, Thái, Dao, Tày, Mông,

1): Hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2010
(2): Hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015
(3): Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Điện Biên là 50,8%, tỉnh Lai Châu là 50,2%, theo tiêu chí giai đoạn 2011 - 2015
1
Kinh tế xã hội ở Hòa Bình những năm gần đây đã có nhiều khởi sắc, tuy nhiên
nhiều huyện còn có tỷ lệ hộ nghèo rất cao, đặc biệt là các huyện miền núi. Tỷ lệ hộ
nghèo năm 2010
(1)
là 30,8%, năm 2011 là 27,7%
(2)
, con số này đã giảm so với năm
2006 (là 32,5%). Trong tỉnh còn nhiều huyện nghèo, trong đó có huyện Đà Bắc.
Nếu năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo ở huyện là 48,76% thì đến năm 2010 tỷ lệ này là
53,57%
(1)
, và năm 2011 là 48,2%
(2)
, không thuộc 62 huyện nghèo nhất nhưng so với
cả nước tỷ lệ hộ nghèo của huyện rất cao. Huyện Đà Bắc có tới 11/20 xã thị trấn là
xã đặc biệt khó khăn, là một trong những huyện khó khăn nhất của Hòa Bình.
Đã có nhiều CT, DA, hoạt động, chính sách phát triển kinh tế (PTKT) hỗ trợ
giảm nghèo được triển khai tại huyện Xín Mần như: CT134, CT135-I, CT135-II,
30a, ; và các CT, DA ở huyện Đà Bắc như: Dự án 747, CT167, CT134, CT135,…
Cùng với các hoạt động PTKT của các CT, DA đó và sự nỗ lực giảm nghèo của địa
phương, các CT, DA này cũng đã có những kết quả nhất định trong XĐGN. Tuy
nhiên, vai trò của người dân tại các CT, DA này vẫn chủ yếu là những đối tượng thụ
hưởng, sự tham gia của cộng đồng các dân tộc vào các hoạt động phát triển kinh tế để
XĐGN ở địa phương lại rất hạn chế, khiến cho vai trò của người dân trong các chính
sách thật sự mờ nhạt, hiệu quả giảm nghèo không như mong muốn [4.1, 4.2].
Nguyên nhân sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động PTKT trong

các CT, DA còn hạn chế là: tính chủ động của người dân rất thấp, các chính sách
chưa khuyến khích người dân tham gia, trình độ dân trí thấp, nhận thức kém,
phong tục tập quán các dân tộc còn nhiều cản trở, tâm lý ỷ lại của người dân lớn,
lợi ích từ hỗ trợ cho hộ nghèo tạo tâm lý không muốn vươn lên thoát nghèo, kinh
tế kém phát triển dẫn tới việc ít tiếp xúc với các thông tin, kỹ năng giao tiếp và
truyền đạt hạn chế của cán bộ và nhiều nguyên nhân khác dẫn đến cộng đồng
các dân tộc ít tham gia vào các hoạt động PTKT để nỗ lực XĐGN.
XĐGN trở thành việc cấp bách, vấn đề đặt ra là phải XĐGN nhanh và bền
vững, phát huy nội lực vào XĐGN. Vậy mức độ tham gia của cộng đồng về các hoạt
động PTKT để XĐGN như thế nào? Giải pháp nào phát huy sức mạnh của cộng
đồng vào các hoạt động PTKT trong CT, DA? Việc tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động phát triển
kinh tế trong các chương trình giảm nghèo: trường hợp nghiên cứu tại Xín Mần
(Hà Giang) và Đà Bắc (Hòa Bình)” góp phần trả lời những câu hỏi trên.
1): Hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2010
(2): Hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015
(3): Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Điện Biên là 50,8%, tỉnh Lai Châu là 50,2%, theo tiêu chí giai đoạn 2011 - 2015
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng các nhóm dân tộc về các hoạt
động PTKT trong các chương trình giảm nghèo ở hai huyện Xín Mần (tỉnh Hà
Giang) và Đà Bắc (tỉnh Hòa Bình). Từ đó đề xuất giải pháp phát huy sự tham gia
của cộng đồng các dân tộc về các HĐPTKT trong các chương trình giảm nghèo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng
đồng các dân tộc về các hoạt động PTKT trong các chương trình giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt
động PTKT trong các chương trình giảm nghèo tại hai huyện Xín Mần (tỉnh Hà
Giang) và Đà Bắc (tỉnh Hòa Bình). Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham

gia của cộng đồng các dân tộc trong các hoạt động PTKT đó tại hai huyện trên.
- Đề xuất giải pháp huy động sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về
các HĐPTKT trong các chương trình giảm nghèo tại hai huyện nghiên cứu.
1.3 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề: sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về các hoạt
động PTKT trong các chương trình giảm nghèo tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc.
Trong đó: Chủ thể nghiên cứu là thành viên cộng đồng các dân tộc đang sinh sống
tại hai huyện, các cán bộ cơ quan lãnh đạo, quản lý và thực thi các chính sách giảm
nghèo hai huyện nghiên cứu, các bên liên quan (chính quyền địa phương, đoàn thể xã
hội) tới chính sách giảm nghèo tại địa phương. Khách thể nghiên cứu là sự tham gia
của cộng đồng các dân tộc về các hoạt động PTKT trong khuôn khổ các CT,DA giảm
nghèo đang được thực hiện tại địa phương và các giải pháp đang thực thi.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp trong đề tài được sử dụng trong 3
năm gần đây (2009 - 2011). Số liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2012. Thời
gian ứng dụng định hướng, giải pháp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng các
nhóm dân tộc đang sinh sống tại hai huyện Xín Mần và Đà Bắc về các hoạt động
3
PTKT trong các CT, DA, các chính sách giảm nghèo tại địa phương và các hoạt
động PTKT hộ tại hai huyện. Đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh
hưởng và đề xuất giải pháp phát huy sức mạnh cộng đồng các nhóm dân tộc
tham gia về các hoạt động PTKT để nỗ lực XĐGN.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu – giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu cụ thể của đề tài đề tài xây dựng các câu hỏi nghiên
cứu và giả thuyết nghiên cứu như sau:
Mục tiêu Câu hỏi nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu
1. Hệ thống

hóa cơ sở lý
luận và thực
tiễn.
Cơ sở lý luận và thực tiễn của sự
tham gia của cộng đồng các dân
tộc về các hoạt động PTKT là
gì? Tham khảo tại đâu? Công
trình nghiên cứu nào liên quan?
Đã có những sách, báo cáo, bài báo
và công trình nghiên cứu liên quan
tới vấn đề sự tham gia về các hoạt
động PTKT nhằm xóa đói giảm
nghèo dựa vào sức mạnh cộng đồng.
2. Đánh giá
thực trạng
sự tham gia
của cộng
đồng, xác
định các yếu
tố ảnh
hưởng.
Thực trạng sự tham gia PTKT để
XĐGN của cá nhân và cộng
đồng các dân tộc tại hai huyện
như thế nào (tham gia hoạt động
gì? khâu nào?) Yếu tố nào ảnh
hưởng tới sự tham gia của cộng
đồng các dân tộc về các hoạt
động PTKT trong các CT giảm
nghèo tại hai huyện này?

Tại Xín Mần và Đà Bắc sự tham gia
của cộng đồng các dân tộc về các
hoạt động PTKT trong các CT giảm
nghèo chưa hiệu quả, vai trò của
thành viên mờ nhạt. Các yếu tố bên
trong và bên ngoài ảnh hưởng sâu
sắc tới sự tham gia của cộng đồng về
các hoạt động PTKT trong các CT
giảm nghèo.
3. Đề xuất
giải pháp
phát huy vai
trò của cộng
đồng các
dân tộc
trong PTKT
để giảm
nghèo.
Tại địa phương hiện đã có những
chính sách và giải pháp nào huy
động sự tham gia của cộng đồng
các dân tộc về các hoạt động
PTKT trong các CT giảm nghèo?
Kết quả đạt được là gì? Còn tồn
tại vấn đề gì? Nguyên nhân?
Đã có những CT, DA, chính sách để
PTKT và xóa đói giảm nghèo nhưng
chưa thực sự huy động được sự
tham gia của chính cộng đồng tại địa
phương. Còn tồn tại nhiều vấn đề

cản trở, nguyên nhân nội tại và
nguyên nhân này có thể tháo gỡ.
Giải pháp nào có thể phát huy tốt
sức mạnh của cộng đồng dân tộc
tham gia về các hoạt động PTKT
trong các CT giảm nghèo tại hai
huyện Xín Mần và Đà Bắc?
Giải pháp đang áp dụng tại địa điểm
nghiên cứu chưa huy động được sự
tham gia của cộng đồng các dân tộc
về các hoạt động PTKT trong các
CT giảm nghèo. Cần có các giải
pháp khác phù hợp hơn.
4
1.5 Khung phân tích
5
THOÁT
NGHÈO
BỀN VỮNG
Sự tham
gia của
cộng đồng
các dân tộc
về các hoạt
động phát
triển kinh
tế trong
các
chương
trình

nghèo
Xóa đói
giảm
nghèo
dựa vào
Cộng
đồng
Giảm nghèo nhanh – bền vững
Nghèo đói
Nhà nước Thị trường
Điều kiện tự
nhiên & tài
nguyên NN
C
á
c

y
ế
u

t


b
ê
n

n
g

o
à
i

c

n
g

đ

n
g

c
á
c

d
â
n

t

c
Cơ chế chính sách
và giải pháp
Các chương trình
dự án giảm nghèo
Năng lực thực thi

chính sách
Điều kiện kinh tế
xã hội
Nguồn lực bên
ngoài
Thành phần các
dân tộc
C
á
c

y
ế
u

t


b
ê
n

t
r
o
n
g

c


n
g

đ

n
g

c
á
c

d
â
n

t

c
Phong tục, đặc
điểm riêng
Năng lực các
thành viên
Nguồn lực trong
cộng đồng
Vai trò của giới
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA
CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO
2.1 Một số vấn đề cơ sở lý luận về sự tham gia của cộng đồng các dân tộc về

các hoạt động PTKT trong các chương trình giảm nghèo
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm dân tộc, cộng đồng, cộng đồng các dân tộc
Dân tộc
Theo A.M.Ru-mi-an-txép, 1986, dân tộc là một cộng đồng vững chắc
về mặt lịch sử của những con người, là hình thức phát triển xã hội được hình
thành trên cơ sở cùng có chung đời sống kinh tế, ngôn ngữ, lãnh thổ và những
đặc điểm về văn hóa, ý thức, tâm lý xã hội [1.7].
Theo Sách triết học (2010), khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất là; Thứ nhất: Dân tộc
chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế
riêng, có ngôn ngữ riêng, văn hoá có những đặc thù; kế thừa, phát triển cao hơn
những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc
người của dân cư cộng đồng đó. Thứ hai: Dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định
làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, nên kinh tế thống nhất, quốc
ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền
lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và đấu tranh chung. Nghĩa thứ nhất,
dân tộc là một bộ phận của quốc gia, ví dụ: dân tộc Kinh, Tày…. Với nghĩa thứ
hai, dân tộc là toàn bộ nhân dân quốc gia đó, ví dụ: dân tộc Ấn Độ, Việt Nam…
Một số học thuyết khác cho rằng dân tộc là được phân chia theo vùng,
biên giới, phong tục… Người dân cùng tộc có chung lối sống, quy tắc, có trách
nhiệm với các thành viên khác và hành động của những người cùng tộc. Một dân
tộc trải qua nhiều thế hệ, cả những người đã chết và các thế hệ tương lai cũng
được tính là cùng tộc. Không xác định rõ thời gian nhưng dân tộc có cả trăm
tuổi. Như vậy tộc người xác định dựa trên quan hệ huyết thống, ngôn ngữ, lãnh
thổ và phong tục [1.2]. Tuy nhiên, thuật ngữ "dân tộc" cũng thường chỉ "người
thiểu số" hay "thiểu dân". Dân tộc là nhân tố quan trọng xác định đặc trưng văn
hóa, xã hội của thành viên.
6
Cộng đồng

Nghiên cứu nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu đưa ra khái niệm cộng
đồng, Toennies,1887 đã đưa ra khái niệm: “cộng đồng là một thực thể xã hội có
độ gắn kết bền vững hơn hiệp hội, được đặc trưng bởi sự đồng thuận về ý chí của
các thành viên”. Còn G.A. Lundquist và T.N Carver (1927) cho rằng: cộng đồng
là một nhóm người sống cùng một nơi và làm việc cùng nhau để đạt được mục
tiêu chung. Nơi sinh sống là một khu vực xác định, có ranh giới, đủ gần để các
thành viên trong cộng đồng có thể giao tiếp và phối hợp làm việc với nhau dễ
dàng để đạt được mục tiêu chung.
Ở trong nước cũng có nhiều khái niệm cộng đồng được đưa ra mang đặc
trưng “là toàn thể những người cùng chung sống, có những điểm giống nhau gắn
bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội” như: cộng đồng làng xã, cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài, cộng đồng kinh tế ASEAN, Cộng đồng Châu Âu
(EU),…. Như vậy các thành phần trong cộng đồng sẽ có một hoặc nhiều đặc
điểm chung nào đó gắn bó các thành viên thành một khối, thành viên có thể là cá
nhân, tổ chức hay quốc gia, dân tộc.
Theo Nguyễn Thanh (2009) cộng đồng là tập hợp công dân cư trú trong
một khu vực địa lý, hợp tác với nhau về những lợi ích chung và chia sẻ giá trị
văn hóa chung. Có thể được đại diện bởi các tổ chức chính trị xã hội như: Đoàn
Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân [6.10].
Còn theo PGS.TS Phạm Hồng Tung, dấu hiệu để nhận biết một cộng đồng
bao gồm: là tập hợp của nhóm đông người; mỗi cộng đồng có một bản sắc riêng;
các thành viên có mối gắn kết với cộng đồng; sự thống nhất, chia sẻ tình cảm;
quy tắc chung và cách ứng xử tương đồng nhau [6.7]. Như vậy khái niệm cộng
đồng được hiểu là: một nhóm người có những đặc điểm chung, có liên kết với
nhau bằng một cấu trúc nội tại. Cộng đồng được nhận biết qua các sinh hoạt xã
hội của nhóm người đó với nhau. Để xác định một cộng đồng chúng ta có thể
dựa vào: Lãnh thổ (Cộng đồng khu vực, quốc gia…), mục đích (kinh tế, chính
trị…), ngôn ngữ, huyết thống và nhiều hoạt động xã hội khác…
Cộng đồng các dân tộc
Các cộng đồng mang tính tộc người; họ có sự liên kết gắn bó, chung bản

sắc văn hóa, nguồn gốc sắc tộc, ngôn ngữ, trang phục và sự tương đồng về
7
phong tục tập quán gọi chung là cộng đồng các dân tộc. Những cộng đồng tộc
người có thể có hoặc không có chung địa bàn, nhưng dù sinh sống cách xa, họ
vẫn chia sẻ đặc trưng văn hóa, phong tục tập và các yếu tố khác với nhau [6.7].
Cộng đồng các dân tộc có thể được hiểu là: Tập hợp các dân tộc trong
cùng một quốc gia hay bao gồm các quốc gia dân tộc khác nhau trong một vùng
lãnh thổ nào đó, hoặc cũng có thể hiểu là toàn thể các dân tộc trong một nước
hay các dân tộc trên toàn thế giới. Cộng đồng các dân tộc được xem như một tổ
chức xã hội, hoặc tập hợp nhiều tổ chức xã hội khác nhau. Cộng đồng cũng có
vai trò rất quan trọng trong các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường
đối với quốc gia đó và toàn thế giới. Phát huy sức mạnh của cộng đồng tham gia
các hoạt động PTKT trong các chương trình, dự án chính sách PTKT cũng như
các mục tiêu khác là vấn đề mang tính nhạy bén, và nhanh đạt mục đích nhất.
Như vậy: cộng đồng các dân tộc là một tập thể có tổ chức, ngôn ngữ, đặc
điểm văn hóa riêng, có ý thức dân tộc và sống trong một môi trường mà trong đó
quan hệ xã hội và chuẩn mực phản ánh những đặc trưng cơ bản của dân tộc đó.
2.1.1.2. Các hoạt động PTKT và sự tham gia của cộng đồng các dân tộc
1) Khái niệm hoạt động PTKT, các HĐPTKT trong các CT giảm nghèo
Hoạt động PTKT: Là một hoạt động của tập thể cả hướng nội và hướng
ngoại nhằm cải tạo tự nhiên và con người tạo ra của cải vật chất. Tác động
vào các khách thể của nền kinh tế làm cho nó lớn lên, tăng tiến mọi mặt của
nền kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất
lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã hội. Đảm bảo yêu cầu: tất cả các
thành viên đều nỗ lực thực hiện mục đích kinh tế chung, thống nhất của hoạt
động PTKT; có sự phân công lao động, số lượng, chất lượng rõ ràng; giữa các
thành viên có quan hệ tài chính, kinh tế, trách nhiệm về tài sản và phụ thuộc
lẫn nhau về mặt tài chính, phúc lợi; mỗi thành viên của tập thể kiểm tra từng
phần của hoạt động PTKT [1.4].
Hoạt động PTKT trong CT giảm nghèo: Là các hoạt động của các tập

thể, tổ chức nằm trong các CT giảm nghèo đã xác định từ trước nhằm tác
động vào tự nhiên, con người, các hoạt động khác trực tiếp hoặc gián tiếp tạo
ra của cải vật chất và tương đương cho một bộ phận hoặc toàn bộ đối tượng
hưởng lợi của CT, DA đó làm cho nền kinh tế tăng lên và phát triển hơn.
8
Các hoạt động PTKT trong các chương trình giảm nghèo hiện có là:
- Các hoạt động PTKT ở quy mô kinh tế hộ, bao gồm các hoạt động: sản
xuất nông lâm thủy sản, tiêu thụ, kinh doanh, buôn bán, đa dạng hóa thu nhập
bằng các ngành nghề phi nông nghiệp khác, tiết kiệm… Các hoạt động này do hộ
tự quyết và thực hiện, đôi khi có sự đầu tư từ bên ngoài vào hộ như: vay vốn,
mua chịu, ứng trước vật tư, ứng tiền hàng…, nhưng số lượng ít, thời gian ngắn;
- Các hoạt động PTKT trong chính sách giảm nghèo của địa phương phát
động đó là: áp dụng sản xuất giống mới, tăng vụ, luân canh, áp dụng mô hình
mới, cung cấp sản phẩm dịch vụ mới, tập huấn khuyến nông, đào tạo ngành
nghề, thành lập hiệp hội sản xuất, HTX, cho vay vốn tín dụng, phát động quỹ sản
xuất, phong trào sản xuất, quỹ vì người nghèo … các hoạt động này được chính
quyền địa phương phát động nhằm thúc đẩy PTKT cho hộ và địa phương;
- Các hoạt động PTKT trong các CT, DA giảm nghèo cụ thể như: CT134,
CT135 giai đoạn I&II, CT167, NQ30a… là: hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng,
hoạt động hỗ trợ đất sản xuất, cho vay vốn tín dụng, đào tạo khuyến nông, hỗ trợ
xây dựng mô hình, hỗ trợ đầu vào sản xuất, đào tạo nghề cho người nghèo, nâng
cao năng lực cho cán bộ và cộng đồng… các hoạt động này đã và đang được
thực hiện, đã có nhiều kết quả trong chiến lược giảm nghèo.
2) Sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động PTKT
Đây là một khái niệm còn khá mới, khởi đầu người ta xem sự tham gia
của người dân chỉ đơn thuần là việc đóng góp sức lao động vào việc thực hiện
các hoạt động của dự án. Theo Okamura (1986), hình thức tham gia của người
dân chỉ đơn giản giới hạn trong thực thi các quyết định, kế hoạch, mục tiêu, và
hoạt động được chính phủ hoặc các tổ chức khác xây dựng. Nhưng các thất bại
của hàng loạt CT, DA trong thực tế đã thay đổi cách suy nghĩ của các nhà hoạch

định chính sách. Nghiên cứu có sự tham gia bắt đầu phát triển mạnh, các khái
niệm khác nhau được đưa ra, có thể hiểu: sự tham gia của cộng đồng là một quá
trình qua đó có thể tạo những ảnh hưởng của mình đóng góp vào quá trình ra
quyết định khi lập kế hoạch, chính sách, quy hoạch ở quy mô quốc gia, khu vực.
“Sự tham gia của cộng đồng” là một phương tiện nhằm thu hút các bên có quyền
lợi tham gia vào việc quyết định về loại hình và quá trình phát triển. Có thể áp
dụng ở quy mô dự án, những phát triển có tầm quan trọng ở khu vực và quốc gia
và cao hơn nữa là những quyết định chiến lược về phương hướng phát triển.
9
OECD cho rằng “sự phát triển có người dân tham gia là việc xây dựng các
mối quan hệ đối tác trên cơ sở thảo luận giữa các bên liên quan”, chương trình sẽ
được các bên cùng thiết lập và ý kiến kiến của địa phương được tôn trọng. Điều này
cho thấy kế hoạch của CT, DA sẽ được đàm phán qua lại hơn là bị áp đặt từ bên
ngoài. Nhờ vậy, người dân trở thành “các nghệ sĩ thực thụ” - những người tham gia
tích cực, thay vì chỉ là những người hưởng lợi” – tham gia một cách thụ động.
Với các hoạt động PTKT cụ thể, sự tham gia của người dân là quá trình
người dân tạo ra những ảnh hưởng của mình đến sự PTKT chung của cộng đồng,
hay kinh tế của chính hộ gia đình người dân đó. Ảnh hưởng được hình thành khi:
họ biết các hoạt động PTKT, tham gia xác định nhu cầu để PTKT, lập kế hoạch
hành động, triển khai thực hiện, giam sát đánh giá, sử dụng hưởng lợi, quản lý…
Tóm lại, sự tham gia của người dân vào các hoạt động PTKT là một quá
trình bàn bạc cởi mở, bình đẳng giữa người thực hiện, các nhà hoạch định chính
sách với người dân, trong đó kiến thức, ý kiến của người dân được khám phá và
tôn trọng, họ cần được xem là chủ thể của sự bàn bạc này. Kết luận cuối cùng
của hoạt động PTKT hoặc kế hoạch phải được thành viên cộng đồng đồng ý.
2.1.2 Vai trò của cộng đồng các dân tộc trong các hoạt động PTKT trong các
chương trình giảm nghèo
Một khi đã nâng cao năng lực và trao quyền cho người dân trong cộng
đồng các dân tộc thì cộng đồng hoàn toàn có khả năng huy động tất cả các năng
lực và tài sản của mình vào các hoạt động PTKT mang lại lợi ích cho họ, phát

huy lợi thế linh hoạt, có thể chịu đựng và vượt qua các áp lực tốt để có thể giảm
nghèo, tiến tới cuộc sống tốt đẹp hơn. Sự kết hợp hài hòa giữa thị trường – Nhà
nước và cộng đồng để thực hiên các hoạt động PTKT, XĐGN bền vững sẽ cho
thấy kết quả đạt được là tốt nhất [6.9].
Lịch sử phát triển cho thấy cơ chế kinh tế thị trường có những thất bại nhất
định. Các thất bại này dẫn đến chỗ người ta thừa nhận sự can thiệp của Chính phủ
- bàn tay hữu hình là cần thiết. Tuy nhiên, sự can thiệp của Chính phủ cũng không
phải là chìa khoá vạn năng để giải quyết các thất bại của thị trường. Chính phủ
cũng có thể gặp các thất bại như: can thiệp không đúng mức đến hoạt động của
những tổ chức cung ứng hàng hóa - dịch vụ công cộng. Mặc dù sự can thiệp là cần
thiết song sự can thiệp này có thê làm cho các đơn vị này hoạt động kém hiệu quả
10
hoặc triệt tiêu động lực phát triển của chúng. Muốn PTKT của một vùng để
XĐGN thì sự cản thiệp của chính phủ được xem như điều kiện cần và điều kiện đủ
phải là sự nỗ lực của chính những thành viên trong cộng đồng đó [6.12].
Trong các hoạt động PTKT của các CT giảm nghèo, cộng đồng các dân
tộc là đối tượng thụ hưởng, là mục tiêu nhắm tới của các CT giảm nghèo do Nhà
nước, địa phương thực hiện. Khi thực thi thì cộng đồng các dân tộc có vai trò
chủ yếu thực hiện và thụ hưởng. Cũng là yếu tố quan trọng, quyết định trong
thực hiện hiệu quả và thành công của các CT hay chính sách đó. Nếu không có
sự tham gia của cộng đồng hoặc họ chỉ đóng vai trò thụ hưởng trong CT, DA hay
các chính sách đó thì sẽ thiếu đi mục đích hỗ trợ, lực lượng để thực hiện, và cũng
không thể có kết quả cao, hoặc hỗ trợ có thể sai lệch. Các hoạt động CT, DA
nhằm vào những người nghèo trong cộng đồng các dân tộc, do vậy cộng đồng
các dân tộc vừa đóng vai trò là khách thể vừa đóng vai trò là chủ thể để các hoạt
động này “tấn công” vào đó nhằm tạo điều kiện cho họ đạt được các điều kiện
sống về vật chất và tinh thần ở mức tối thiểu. Như vậy, đối với các hoạt động
phát triển kinh tế trong các CT, cộng đồng là đối tượng không thể thiếu và là
nhân tố quan trọng trong quá trình thực hiện [6.12].
2.1.3 Nội dung tham gia của cộng đồng về các HĐPTKT trong CT giảm nghèo

2.1.3.1 Cộng đồng các dân tộc tham gia vào PTKT hộ gia đình
Thành viên cộng đồng vừa là người sản xuất vừa là người tiêu thụ sản phẩm
chính ở cộng đồng đó và cộng đồng khác, họ là người tổ chức sản xuất và họ cũng là
lao động trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó họ cũng có thể tự đa dạng hóa thu
nhập bằng các ngành nghề khác, hay buôn bán kinh doanh, tăng vụ, luân canh, thay
đổi tập quán canh tác, áp dụng TBKT. Trong gia đình họ cũng thực hiện tiết kiệm,
đầu tư linh hoạt khả năng vốn của họ và khả năng huy động vốn từ bên ngoài hộ.
Hoạt động sản xuất nông lâm thủy sản: tại hộ có thể phát huy và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực sẵn có để tiến hành sản xuất nông lâm nghư nghiệp. Họ
có thể sản xuất nông nghiệp: trồng trọt lương thực, hoa màu, chăn nuôi gia súc,
gia cầm; sản xuất lâm nghiệp: trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm; sản xuất
ngư nghiệp: thủy sản, khai thác đánh bắt, chăn nuôi thủy sản…. hộ là đơn vị kinh
tế tự chủ, có khả năng tự đảm bảo an ninh lương thực cho chính hộ gia đình. Hộ
cũng có thể kinh doanh buôn bán, hay các hoạt động phát triển kinh tế bằng các
11

×