Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phát huy nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.5 KB, 100 trang )


1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong số các nguồn lực cần thiết để thực hiện CNH, HĐH thì nguồn lực
con ng-ời giữ vai trò quyết định. Tuy nhiên, mức độ quyết định của nguồn lực
con ng-ời còn phụ thuộc vào số l-ợng, cơ cấu và nhất là chất l-ợng nguồn lực
con ng-ời cũng nh- tính hợp lý và hiệu quả của việc khai thác, sử dụng và phát
triển nguồn lực con ng-ời trong thực tiễn, nghĩa là phụ thuộc vào việc phát huy
vai trò của nguồn lực con ng-ời trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vì
thế, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: "Lấy việc phát huy
nguồn lực con ng-ời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững",
"Nâng cao dân trí, bồi d-ỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con ng-ời Việt
Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH".
Quán triệt và vận dụng quan điểm cơ bản trên của Đảng, trong những
năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
chính trị - xã hội Hà Tĩnh đã tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho
cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò và sự cần thiết phải phát huy nguồn
lực con ng-ời trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh. Tỉnh cũng đã quan tâm
đầu t- trên cả hai ph-ơng diện chủ tr-ơng và tiềm lực cho các lĩnh vực liên
quan nhiều đến phát triển con ng-ời nh-: kinh tế, GD - ĐT, văn hoá, y tế .
Mặc dù vậy, kết quả đạt đ-ợc còn rất hạn chế; nguồn lực con ng-ời Hà Tĩnh
đang còn nhiều bất cập tr-ớc yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn bức xúc xung quanh việc phát huy
nguồn lực con ng-ời trong quá trình thực hiện CNH, HĐH đang đặt ra đối với
Hà Tĩnh cần đ-ợc giải đáp. Đó là, thực trạng nguồn lực con ng-ời của Hà Tĩnh
hiện nay ra sao? Hà Tĩnh đã phát huy nguồn lực con ng-ời nh- thế nào? Và,
cần phải làm gì để phát huy tốt nguồn lực con ng-ời Hà Tĩnh trong bối cảnh
Hà Tĩnh b-ớc vào CNH, HĐH vẫn còn là một tỉnh nghèo, các nguồn lực vật
chất đều hạn chế, chỉ có nguồn lực con ng-ời là nguồn lực có tiềm năng hơn


2
cả? Làm rõ đ-ợc những câu hỏi này thực sự là một đòi hỏi vừa cấp bách, vừa
cơ bản, có ý nghĩa quan trọng, trực tiếp cả về lý luận và thực tiễn đối với Hà
Tĩnh trong việc phát huy nguồn lực con ng-ời, đồng thời qua đó góp phần phát
huy nguồn lực con ng-ời của cả n-ớc. Với ý nghĩa đó, chúng tôi chọn vấn đề
"Phát huy nguồn lực con ng-ời trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh hiện
nay" làm đề tài luận văn để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, nguồn lực con ng-ời trong CNH, HĐH là vấn đề đ-ợc rất
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, hàng trăm bài báo về vấn đề này đã
đ-ợc công bố trên nhiều tạp chí chuyên ngành. Nó trở thành một trọng điểm
trong ch-ơng trình khoa học xã hội cấp nhà n-ớc (KX 07) mà sản phẩm tổng
hợp của nó đã đ-ợc công bố trong cuốn sách "Vấn đề con ng-ời trong sự
nghiệp CNH, HĐH" do GS, TSKH Phạm Minh Hạc làm chủ biên (NXB
Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1996). Gần đây, có ch-ơng trình KX.05 giai
đoạn (2000 - 2005) tiếp tục nghiên cứu về văn hoá, con ng-ời và nguồn nhân
lực. Các ch-ơng trình này đã thu đ-ợc một số kết quả, đồng thời cũng gợi mở
những vấn đề mới cần đ-ợc triển khai, nghiên cứu, và đặc biệt là phải gắn
nghiên cứu con ng-ời với nghiên cứu văn hoá nhằm vào đích thực tiễn là xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực, bồi d-ỡng và phát triển nhân tài đáp ứng
đòi hỏi của sự phát triển đất n-ớc trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến ph-ơng h-ớng phát triển
nguồn nhân lực. Chẳng hạn, GS. Nguyễn Minh Đ-ờng cho rằng phát triển
nguồn nhân lực cần đ-ợc nghiên cứu trên quan điểm hệ thống, cần đ-ợc tiến
hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển sinh thể, đồng thời cần tạo
ra môi tr-ờng thuận lợi cho nguồn nhân lực phát triển ("Nghiên cứu nguồn
nhân lực với ph-ơng pháp tiếp cận hệ thống trong điều kiện mới", Nghiên cứu
con ng-ời: đối t-ợng và ph-ơng h-ớng chủ yếu, Niên giám nghiên cứu số 1).
GS,TS. Nguyễn Trọng Chuẩn khi phân tích đặc điểm b-ớc chuyển của thế giới
từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, đã nhấn mạnh "Công cuộc phát


3
triển đất n-ớc đang đòi hỏi chúng ta có một t- duy mới một cách làm mới và
tr-ớc hết cần chuẩn bị tốt một nguồn nhân lực mới. Nguồn nhân lực đó vừa
phải đáp ứng các nhu cầu của công cuộc chuyển đất n-ớc sang n-ớc công
nghiệp hiện đại, lại vừa phải từng b-ớc đi dần vào kinh tế tri thức".("Để có
nguồn nhân lực cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đất n-ớc trong thế kỷ
XXI", Kỷ yếu hội thảo quốc tế, Hà Nội, 2003. TS. Phạm Văn Đức thì cho rằng
khi nghiên cứu nguồn nhân lực để tìm ra những giải pháp khai thác và sử dụng
nó một cách có hiệu quả, cần tiến hành nghiên cứu nguồn nhân lực đó trong
một chỉnh thể trên các lĩnh vực kinh tế - kỹ thật lẫn khía cạnh văn hoá - xã hội
("Nghiên cứu nguồn nhân lực ở Việt Nam: khía cạnh kinh tế và văn hoá", Kỷ
yếu hội thảo quốc tế vừa dẫn ở trên), v.v
Đã có một số luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ nghiên cứu về nguồn
lực con ng-ời ở những khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn nh- " Phát huy nguồn
lực thanh niên trong sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay"- Luận án
tiến sỹ triết học (chuyên ngành CNXH khoa học), Hà Nội, 1999, của Nguyễn
Thị Tú Oanh. Công trình nghiên cứu này đã phân tích vai trò và nhiệm vụ của
thanh niên đối với sự nghiệp CNH, HĐH ở n-ớc ta; lý giải khả năng, triển
vọng, ph-ơng h-ớng và những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn lực thanh
niên đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất n-ớc. Hay là luận án tiến sỹ triết học của
Đoàn Văn Khái - " Nguồn lực con ng-ời trong quá trình CNH, HĐH đất
n-ớc", Hà Nội, 2000. Trong luận án này tác giả đã luận chứng một cách có hệ
thống vai trò của nguồn lực con ng-ời với t- cách nguồn lực nội tại, cơ bản,
quyết định sự nghiệp CNH, HĐH; đồng thời, làm rõ một số h-ớng cơ bản
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng và phát huy nguồn lực
con ng-ời ở n-ớc ta Bên cạnh đó, cũng có những luận văn thạc sỹ đã đề cập
đến sự phát triển nguồn lực con ng-ời ở n-ớc ta nói chung cũng nh- ở một địa
ph-ơng nào đó. Ví nh-, "Xu h-ớng và giải pháp phát triển nguồn lực con ng-ời
ở n-ớc ta trong thời kỳ CNH, HĐH"- Luận văn thạc sỹ triết học của Nguyễn

Thị Hồng Văn, Hà Nội, 1998; "Phát triển nguồn lực con ng-ời trong CNH,

4
HĐH ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay"- Luận văn thạc sỹ triết học của
Nguyễn Ph-ớc Trọng, Hà Nội, 1998,v.v
Các công trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu các khía cạnh khác nhau
về nguồn lực con ng-ời ở n-ớc ta cũng nh- ở một số địa ph-ơng. Nh-ng ch-a có
một công trình nào nghiên cứu về thực trạng và tình hình phát huy nguồn lực con
ng-ời ở Hà Tĩnh. Thiết nghĩ, là một tỉnh có tiềm năng rất lớn về nguồn lực con
ng-ời, nhiều ng-ời Hà Tĩnh đang công tác khắp mọi miền đất n-ớc và đã có
những đóng góp đáng kể cho quá trình phát triển đất n-ớc, vậy mà Hà Tĩnh vẫn là
một tỉnh nghèo, vì thế việc thu hút và phát huy nguồn nhân lực cho sự nghiệp
CNH, HĐH Hà Tĩnh thực sự là vấn đề thiết yếu. Bởi thế trong luận văn này,
chúng tôi đặt cho mình mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nh- sau.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích: Làm rõ vai trò của nguồn lực con ng-ời trong CNH, HĐH và
thực trạng nguồn lực con ng-ời ở Hà Tĩnh hiện nay; trên cơ sở đó, đề xuất một
số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn lực con ng-ời trong
quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh trong thời gian tới.
Nhiệm vụ: Với mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
Thứ nhất, trình bày quan niệm về nguồn lực con ng-ời; luận giải vai trò
của nguồn lực con ng-ời trong CNH, HĐH ở Hà Tĩnh.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng nguồn lực con ng-ời và việc phát
huy nguồn lực con ng-ời ở Hà Tĩnh hiện nay.
Thứ ba, đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát huy
nguồn lực con ng-ời trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh trong thời gian tới.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối t-ợng nghiên cứu: Nguồn lực con ng-ời .
- Phạm vi nghiên cứu: Nguồn lực con ng-ời trong tiến tình CNH, HĐH
ở Hà Tĩnh.

5. Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận và ph-ơng pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của

5
Đảng ta về con ng-ời và nguồn lực con ng-ời trong sự phát triển kinh tế - xã
hội cũng nh- trong CNH, HĐH. Luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu
của một số nhà khoa học về những vấn đề có liên quan đến luận văn.
- Ph-ơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra, luận văn sử
dụng các ph-ơng pháp: phân tích và tổng hợp, đối chiếu và so sánh, lôgíc và
lịch sử, khảo sát và điều tra với tinh thần lý luận kết hợp với thực tiễn.
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần chỉ ra những nét đặc thù cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở
Hà Tĩnh.
- Góp phần làm rõ thực trạng nguồn lực con ng-ời cũng nh- việc phát
huy nguồn lực con ng-ời ở Hà Tĩnh hiện nay và nguyên nhân của tình hình .
- Luận văn đóng góp một số giải pháp nhằm góp phần phát huy vai trò
của nguồn lực con ng-ời trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh.
- Luận văn góp phần đ-a quan điểm, đ-ờng lối, nghị quyết của Đảng
vào thực tiễn CNH, HĐH ở một tỉnh nghèo miền trung.
- Luận văn góp phần cung cấp t- liệu cho tỉnh Hà Tĩnh tham khảo trong
việc hoạch định chính sách phát huy nguồn lực con ng-ời của tỉnh trong quá
trình CNH, HĐH.
- Đồng thời luận văn có thể đ-ợc dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu, giảng dạy và học tập, cũng nh- cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đ-ợc kết cấu thành 3 ch-ơng.
Ch-ơng 1: Nguồn lực con ng-ời với công cuộc CNH, HĐH ở Hà Tĩnh.
Ch-ơng 2: Thực trạng nguồn lực con ng-ời và việc phát huy nguồn lực

con ng-ời ở Hà Tĩnh hiện nay.
Ch-ơng 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn lực con ng-ời
trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh trong thời gian tới.




6
Ch-ơng 1
Nguồn lực con ng-ời với công cuộc
côNg nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hà Tĩnh

1.1. Một số vấn đề về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hà Tĩnh
1.1.1. Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển
kinh tế - xã hội ở Hà Tĩnh
* Điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lý: Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, nằm ở
17
0
53
'
vĩ độ Bắc, 106
0
35
'
độ kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía
nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp hai tỉnh
Khăm Muộn và Bôlykhămxay của n-ớc bạn Lào anh em. Diện tích tự nhiên
6.055 km
2

, dân số 1.270.409 ng-ời, mật độ 210 ng-ời/km
2
[11, tr.7] . Hà Tĩnh
có 2 thị xã: thị xã Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh; có 9 huyện trong đó có 4 huyện
miền núi với 260 xã, ph-ờng, thị trấn.
- Địa hình: Hà Tĩnh nằm ở phía đông dãy Tr-ờng Sơn trên một dải đất
hẹp, với chiều dài 122 km, chiều rộng 60 km với đầy đủ các dạng địa hình
rừng núi, gò đồi, đồng bằng, trung du và biển , trong đó đồi núi chiếm 80%
diện tích đất tự nhiên. Địa hình thấp dần từ tây sang đông, phần phía đông của
tỉnh bị cắt mạnh, phần phía tây chủ yếu là núi đồi, xen lẫn giữa địa hình đồi
núi cao là các thung lũng nhỏ hẹp thuộc hệ thống l-u vực sông Ngàn Sâu,
Ngàn Phố, Rào Nổ
- Khí hậu: Hà Tĩnh nằm trong vùng khí hậu Bắc Trung Bộ, có đặc điểm
chung là nhiệt đới, gió mùa và ẩm, song do vị trí đặc biệt của tỉnh làm cho khí
hậu phân hoá mạnh và trở nên khắc nghiệt. Trong một năm đ-ợc phân thành
hai mùa chính và ứng với hai chế độ gió mùa. Đó là gió mùa Đông Bắc thổi từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió mùa Tây Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 8.
Mùa này khí hậu khắc nghiệt, nhiệt độ có lúc lên tới 39-40
0
C. Nhìn chung khí
hậu Hà Tĩnh t-ơng đối khắc nghiệt, nắng lắm, m-a nhiều, lũ lụt, hạn hán

7
th-ờng xảy ra ảnh h-ởng rất lớn đến đời sống nhân dân và đặc biệt là đối với
sản xuất nông nghiệp.
- Tài nguyên thiên nhiên ở Hà Tĩnh rất phong phú:
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá nhất cho phát triển kinh tế - xã hội.
Toàn tỉnh hiện có 605.574 ha đất tự nhiên, trong đó đất dùng vào nông nghiệp
là 97.429 ha; đất dùng vào lâm nghiệp 249.898 ha; đất chuyên dùng 48.507 ha;
đất thổ c- 6.822 ha; đất ch-a sử dụng 202.918 ha [14, tr.10].

Trên lãnh thổ Hà Tĩnh có các con sông lớn chảy qua, đó là sông Ngàn
Phố, sông Ngàn Sâu, sông La, sông Nghèn,v.v. với tổng chiều dài khoảng 400
km, nên nguồn tài nguyên n-ớc khá dồi dào, có khả năng cung cấp đủ n-ớc
cho sản xuất và sinh hoạt dân c Có 4 cửa sông chính và các cửa lạch đã tạo ra
các vùng n-ớc lợ khoảng 600 ha, rất thuận lợi cho việc nuôi tôm, cua.
Tài nguyên rừng và động vật: Hà Tĩnh có trên 300 nghìn ha rừng và đất
rừng, trong đó diện tích rừng chiếm 60%, còn lại là đồi núi trọc, đất cây bụi và
bãi cát. Rừng tự nhiên có 164.987 ha; trữ l-ợng gỗ 20 triệu m
3
. Thực vật của
rừng đa dạng và phong phú, có trên 86 họ và 500 loại cây dạng thân gỗ, với
nhiều loại gỗ quý hiếm nh- Lim, Táu, Sến, Mật, Pơ mu, và các loại động vật
quý hiếm nh- Voi, Hổ, Báo, V-ợn đen, Sao la, v.v. . Ngoài ra, Hà Tĩnh còn có
rừng quốc gia Vũ Quang, đây là rừng nguyên sinh có nhiều động vật quý hiếm
có giá trị cao cho du lịch, nghiên cứu khoa học.
Tài nguyên biển: Hà Tĩnh có 137 km bờ biển, có nhiều hải sản quý với
trữ l-ợng khá cao, nh-ng chỉ mới khai thác 10 - 15%. Hà Tĩnh có thể phát triển
một cách toàn diện về kinh tế biển là đánh bắt, nuôi trồng và công nghiệp chế
biến hải sản xuất khẩu. Bờ biển Hà Tĩnh còn có nhiều tiềm năng về khoáng sản
nh- cát, quặng và có nhiều bãi tắm đẹp có thể hình thành các khu du lịch nh-
Thiên Cầm, Xuân Thành, Thạch Hải, Đèo Con và đang xây dựng các cảng nh-
Xuân Hải, cảng biển sâu Vũng áng.
Tài nguyên khoáng sản: Hà Tĩnh có tiềm năng rất lớn về khoáng sản
nh-ng ch-a đ-ợc khai thác đó là mỏ sắt ở Thạch Khê (Thạch Hà) có trữ l-ợng

8
trên 500 triệu tấn (Đây là mỏ sắt có hàm l-ợng sắt t-ơng đối cao, khoảng
62,15% nằm d-ới mặt đất chừng 40 đến 100 m); mỏ thiếc Sơn Kim (H-ơng
Sơn); mỏ chì kẽm ở Nghi Xuân; mỏ than H-ơng Khê và nhiều sa khoáng vàng
ở Kỳ Anh, H-ơng Sơn; ôxít titan, cát, sỏi, đá grannít ở Hồng Lĩnh có độ nén

cao, mỏ cát lớn ở Thạch Vĩnh; ngoài ra còn có n-ớc khoáng tự nhiên ở Sơn
Kim và một số khoáng sản khác ch-a đ-ợc khảo sát địa chất kỹ nh- man gan,
đá quý, than bùn
* Tình hình kinh tế - xã hội.
- Về kinh tế: Tăng tr-ởng kinh tế ở Hà Tĩnh bình quân trong những năm
qua t-ơng đối cao. Năm 1999 tốc độ tăng GDP là 6,2%; năm 2000 là 7,03%;
năm 2001 là 7,48%; năm 2002 là 8,2%. Nh- vậy, trong quá trình đổi mới mặc
dù đạt đ-ợc tốc độ tăng tr-ởng bình quân khá cao nh-ng GDP bình quân đầu
ng-ời mới chỉ đạt 3.6 triệu đồng/ng-ời/năm.(năm 2003)
Đã có sự chuyển dịch cơ cấu trong GDP theo h-ớng giảm tỷ trọng các
ngành nông, lâm, ng- nghiệp, tăng giá trị các ngành công nghiệp và xây dựng:
năm 2002 tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 49,36 %; công nghiệp và
xây dựng là 14,51%; các ngành khác 36,13%. [12, tr. 56]
Sản l-ợng l-ơng thực năm 1998 đạt 32,1 vạn tấn, năm 2000 đạt 40,2 vạn
tấn và năm 2002 đạt 46,1 vạn tấn [48, tr. 4].
- Về xã hội: Trong những năm đổi mới, đời sống nhân dân tiếp tục đ-ợc
cải thiện một b-ớc, nạn đói giáp hạn không còn gay gắt nh- tr-ớc đây, tuy
nhiên vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển đời sống vẫn còn gặp
nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm từ 50 - 60% năm 1991 xuống còn
khoảng 16,2% năm 2002, theo báo cáo của Sở LĐ - TB & XH Hà Tĩnh tại Hội
nghị xoá nhà tranh tre dột nát toàn quốc đến tháng 6 năm 2003 toàn tỉnh còn
53.153 hộ nghèo. Đến nay, Hà Tĩnh đã cơ bản xoá xong nhà tranh tre dột nát,
và đang tiến tới thực hiện "ngói hoá nhà ở".
Đời sống của đại bộ phận ng-ời có công với cách mạng đ-ợc cải thiện
rõ rệt, công tác miền núi ngày càng đ-ợc quan tâm, tỉnh đã đầu t- xây dựng cơ

9
sở hạ tầng và phát triển sản xuất, đã từng b-ớc chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
h-ớng vào khai thác thế mạnh của từng vùng. Thực hiện có kết quả ch-ơng
trình phủ xanh đất trống đồi trọc, kết hợp với việc định canh, định c- đồng bào

dân tộc thiểu số.
Tuy bức tranh kinh tế - xã hội ở Hà Tĩnh có b-ớc khởi sắc và có một số
thành tựu đáng ghi nhận trong những năm đổi mới vừa qua nh-ng nhìn chung
Hà Tĩnh vẫn là nằm trong số những tỉnh nghèo của cả n-ớc. Thuần nông, cơ sở
vật chất kỹ thuật nhỏ bé, sản xuất hàng hoá chậm phát triển, tích luỹ trong dân
ch-a đáng kể. Tài nguyên thiên nhiên khá phong phú, đa dạng nh-ng kinh tế
xã hội còn kém phát triển so với cả n-ớc, vì vậy, để thoát khỏi tỉnh nghèo,
tránh tụt hậu xa hơn về kinh tế so với cả n-ớc, Hà Tĩnh không có sự lựa chọn
nào khác ngoài việc đẩy mạnh CNH, HĐH. Song vấn đề đặt ra là phải đẩy
mạnh CNH, HĐH nh- thế nào để khai thác có hiệu quả các lợi thế về tự nhiên
của tỉnh, đặc biệt là khai thác tốt nhất nguồn lực con ng-ời Hà Tĩnh với một
truyền thống hết sức tốt đẹp .
* Con ng-ời Hà Tĩnh:
Đặc điểm miền đất Hà Tĩnh đã tạo ra những con ng-ời có một tính cách
riêng, tính cách Hà Tĩnh. Ng-ời Hà Tĩnh dũng cảm, kiên c-ờng chống lại mọi
sự áp bức. D-ới các triều đại phong kiến các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tiếp.
Do vị trí địa lý nằm giữa hai miền Nam - Bắc cho nên nhân dân Hà Tĩnh đã trở
thành ng-ời đứng mũi chịu sào, vừa chống giặc ngoại xâm từ ngoài Bắc vào lại
vừa phải đối phó với các quốc gia phong kiến ph-ơng Nam. Ngay từ đầu quân
nhà Hán đặt chân lên Hà Tĩnh đã vấp phải sự chống cự quyết liệt của ng-ời
dân nơi đây. Đến năm 722 bùng nổ một phong trào rộng lớn chống quân nhà
Đ-ờng, Mai Thúc Loan đã giấy binh khởi nghĩa đánh đuổi quân nhà Đ-ờng,
chiếm phủ thành tự lập làm vua (ông ở làng Mai Phụ, Thạch Hà, Hà Tĩnh).
Cuối thế kỷ X đầu thế kỷ XI, Cao Minh Hựu - một danh t-ớng quê ở Can
Lộc, Hà Tĩnh giúp Lê Hoàn đánh tan quân xâm l-ợc nhà Tống ở Bạch Đằng,
Hải D-ơng.

10
Đến thế kỷ XVIII, Quang Trung - Nguyễn Huệ tiến quân ra Bắc diệt
quân Thanh. Một lần nữa nhân dân Hà Tĩnh biểu thị lòng trung với n-ớc,

D-ơng Văn Tào (Cẩm Xuyên), Ngô Văn Sở (Can Lộc), Hồ Phi Chấn
(Thạch Hà) đã giúp Vua lập công xuất sắc. Đặc biệt là La Sơn Phu Tử
Nguyễn Thiếp đ-ợc Quang Trung ng-ỡng mộ mời ra giữ chức quân s
Thế kỷ XIX thực dân Pháp xâm l-ợc n-ớc ta, núi rừng Vũ Quang lại trở
thành đại bản doanh của cụ Phan Đình Phùng thực hiện cuộc kháng chiến 10
năm kiên c-ờng, bền bỉ. V-ợt đèo lội suối, các anh hùng hào kiệt bốn
ph-ơng đã về tụ hội chốn rừng núi này. Cao Thắng cùng thợ rèn Trung L-ơng
(Đức Thọ) đã lập một công binh x-ởng rèn các vũ khí trong rừng sâu chống
quân xâm l-ợc.
Từ đầu thế kỷ XX trở đi phong trào yêu n-ớc của nhân dân Hà Tĩnh đã đi
vào tự giác. D-ới sự lãnh đạo của Đảng, cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh - cuộc
diễn tập đầu tiên của cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945 nổ ra. Nhiều ng-ời
con Hà Tĩnh là những chiến sỹ cách mạng trung kiên của Đảng nh- Trần Phú,
Hà Huy Tập, Lý Tự Trọng và biết bao chiến sỹ vô danh khác.
Trong chín năm tr-ờng kỳ kháng chiến chống Pháp, giặc Pháp rất muốn
chiếm Hà Tĩnh để dễ thu phục miền Bắc và miền Nam. Nh-ng ng-ời Hà Tĩnh
với chí khí anh hùng đã làm cho Hà Tĩnh trở thành an toàn khu, cung cấp vũ
khí, sức ng-ời, sức của cho mặt trận.
Trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc, đế quốc Mỹ đã trút xuống
hàng vạn tấn bom hòng cắt Hà Tĩnh để ngăn chặn con đ-ờng giao thông huyết
mạch Bắc - Nam. Nh-ng với truyền thống yêu n-ớc, cách mạng, nhân dân Hà
Tĩnh đã không sờn lòng, nản chí; biết bao nhiêu ng-ời con Hà Tĩnh đã trở
thành anh hùng bất tử. 100% huyện, thị trong tỉnh đã vinh dự đ-ợc Chủ tịch
n-ớc phong tặng danh hiệu "đơn vị anh hùng lực l-ợng vũ trang nhân dân".
Trong hai cuộc kháng chiến vĩ đại, từng tấc đất ngọn cỏ đã nhuộm máu
bao ng-ời con ruột thịt của nhân dân Hà Tĩnh, nơi đây đã mất đi 26.427 ng-ời
(liệt sỹ), có 30.067 th-ơng binh, 6.099 bệnh binh, 130.363 ng-ời hoạt động

11
kháng chiến đ-ợc trợ cấp một lần, 532 bà mẹ Việt Nam anh hùng đã phải nén

đau th-ơng, gạt n-ớc mắt vì nghĩa lớn.
Nói đến con ng-ời Hà Tĩnh không thể không nói đến ý chí trong học hành.
Điều ấy đ-ợc thể hiện tr-ớc hết ở các bậc cha mẹ. Họ phải dỡ bán dần từng gian
nhà, sống tần tảo mò cua bắt ốc, buôn thúng bán mẹt, quyết chí nuôi con ăn học
bằng ng-ời, Chính lòng quyết tâm ấy mà Hà Tĩnh đã có nhiều thời thịnh đạt
trong khoa cử. Hà Tĩnh d-ới thời Trần có 3 trạng nguyên nh- Đào Tiêu quê ở
huyện Đức Thọ đậu trạng nguyên khai khoa d-ới triều vua Trần Thánh Tôn,
hiệu Bảo Phù năm thứ 3 (1275); Sử Hy Nhan quê ở huyện Can Lộc đậu trạng
nguyên khoa Kỷ Mão d-ới triều Vua Trần Dụ Tôn (1363); Sử Đức Huy cùng
quê với Sử Huy Nhan đỗ trạng nguyên khoa Tân Dậu d-ới triều Vua Trần Phế
Đế. Tính từ thời Trần đến thời Nguyễn, Hà Tĩnh có 148 vị đại khoa. Nguyễn Tử
Trọng ng-ời huyện H-ơng Sơn đậu tiến sĩ từ lúc 18 tuổi. Ng-ời có độ tuổi cao
nhất là Nguyễn Văn Suyền quê ở huyện Thạch Hà đỗ tiến sĩ lúc 52 tuổi.
Thời Hán học, Hà Tĩnh là nơi cung cấp nhiều nhân tài ở các lĩnh vực khác
nhau. Nguyễn Du học rộng, văn hay, tác phẩm Truyện Kiều đã đi vào lòng
ng-ời và truyền tụng cho đến nay. Nguyễn Du đã trở thành đại thi hào và một
danh nhân văn hoá thế giới. Danh y Hải Th-ợng Lãn Ông - Lê Hữu Trác với
bộ sách "y Tông Tâm Linh" chứa đựng nhiều giá trị y học Việt Nam. Nhà thơ
nôm trác Việt, nhà quân sự, nhà kinh tế tài ba đã có công lớn trong việc khai
hoang lấn biển Nguyễn Công Trứ. Những ng-ời đ-ợc cử đi sứ làm chức năng
ngoại giao nh- Nguyễn Biểu giữ trọn khí chất trung nghĩa đã thuyết phục đối
ph-ơng, buộc Sầm Nghi Ph-ợng phải viết th- tạ lỗi, rút quân khỏi đất Tuyên
Quang, yên bình vùng biên giới. Nguyễn Huy Oánh một nhà giáo đầy tâm
huyết, ông đã thành lập một th- viện có hàng vạn quyển sách, học trò có hàng
nghìn ng-ời trong đó có ng-ời đậu tiến sĩ và nhiều h-ơng cống. Tinh thần hiếu
học đ-ợc phát huy mạnh mẽ sau cách mạng tháng tám, Hà Tĩnh là một tỉnh có
phong trào bình dân học vụ khá, là một trong những tỉnh thanh toán nạn mù
chữ sớm trong cả n-ớc.

12

Tính cách con ng-ời Hà Tĩnh còn thể hiện ở đức tính cần cù, chịu th-ơng
chịu khó. Trong điều kiện đất đai thiếu màu mỡ, khí hậu khắc nghiệt, m-a
lắm, nắng nhiều, hay bị bão lụt, con ng-ời phải cần cù lao động mới có bát
cơm manh áo, nên họ rất hiểu giá trị lao động và th-ờng dạy con phải biết tiết
kiệm không đ-ợc lãng phí, "phải biết tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn".
Cần và kiệm đã trở thành một tập quán, một thói quen, một truyền thống, một
tính cách của ng-ời Hà Tĩnh.
Trong khó khăn gian khổ ng-ời Hà Tĩnh vẫn lạc quan, yêu đời, thuỷ
chung, họ đã tạo nên những nét văn hoá giàu tính cách con ng-ời Hà Tĩnh: tục
ngữ, thành ngữ, ca dao, hát ví, hát dặm, đò đ-a, ca trù .
Tóm lại, con ng-ời Hà Tĩnh hiếu học, trọng chữ nghĩa, cần cù, tiết kiệm,
chịu th-ơng, chịu khó, lạc quan, có bản lĩnh và ý chí Đó là tính cách của
con ng-ời Hà Tĩnh x-a và nay, là thế mạnh của nguồn lực con ng-ời Hà Tĩnh
cần đ-ợc phát huy trong thời kỳ CNH, HĐH.
Từ những nét chính về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã
hội và về con ng-ời ở Hà Tĩnh đ-ợc trình bày trên đây, có thể nói rằng quá
trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh có những thuận lợi, -u thế cơ bản sau:
Thứ nhất, tài nguyên thiên nhiên Hà Tĩnh phong phú nh- đã nêu ở trên sẽ
là tiềm năng to lớn cho Hà Tĩnh phát triển một nền kinh tế toàn diện nông,
lâm, ng- nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, du lịch. Có thể phát triển một số
ngành công nghiệp nh- vật liệu xây dựng, khai thác quặng, công nghiệp chế
biến thuỷ, hải sản.
Thứ hai, Hà Tĩnh ở vào trung độ cả n-ớc, nơi giao thoa các đặc thù hai
miền Bắc - Nam, đ-ờng quốc lộ 1A, đ-ờng Hồ Chí Minh và đ-ờng sắt chạy
dọc theo tỉnh đã tạo ra một hành lang giao thông phát triển kinh tế và dịch vụ.
Với hơn 130 km đ-ờng biên giới với Lào, có quốc lộ 8 chạy từ cảng biển Nghi
Xuân qua n-ớc Lào, Thái Lan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác kinh tế
với Lào, Thái Lan và các n-ớc khác trong khu vực. Có bờ biển dài 137 km nên
dễ dàng hội tụ, hội nhập những tiến bộ khoa học, kỹ thuật và giao l-u giữa hai


13
miền Bắc - Nam. Cửa khẩu Cầu Treo đ-ợc nâng lên tầm quốc tế cho hành lang
Đông - Tây, nâng cấp cảng Xuân Hải, cảng Vũng áng mở ra điều kiện giao
l-u kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa học, kỹ thuật với các n-ớc trong khu vực
cũng nh- trên thế giới một cách thuận lợi.
Thứ ba, ở Hà Tĩnh có nhiều di tích lịch sử đã và đang xếp hạng (Đền bà
chúa Liễu, đền Lê Khôi, Nguyễn Biểu, Phan Đình Phùng, đại thi hào Nguyễn
Du, danh y Hải Th-ợng Lãn Ông); danh lam thắng cảnh (đèo Ngang, bến Tam
Soa, rừng nguyên sinh Vũ Quang); khu l-u niệm Tổng bí th- Trần Phú; địa
danh lịch sử ngã ba Đồng Lộc, đã và đang thu hút du khách thập ph-ơng
cùng các nhà khoa học trong và ngoài n-ớc.
Thứ t-, Hà Tĩnh là quê h-ơng cách mạng, là nơi có nhiều giá trị truyền
thống đối với sự phát triển; ng-ời Hà Tĩnh cần cù, chịu khó, có ý chí, thông
minh và sáng tạo, họ đang có mặt khắp mọi miền trên cả n-ớc. Đây là tiềm lực
to lớn và quan trọng hàng đầu cho sự nghiệp CNH, HĐH của Hà Tĩnh, bởi vì
con ng-ời là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố quyết định trong các
nguồn lực của sự phát triển.
Bên cạnh những thuận lợi nói trên, Hà Tĩnh cũng còn không ít khó khăn
khi tiến hành CNH, HĐH:
Một là, địa hình phức tạp, chia cắt nhiều, độ dốc lớn, đồi núi trọc nhiều,
khí hậu thời tiết khắc nghiệt, mùa m-a thì m-a quá nhiều và th-ờng xẩy ra bão
lụt lớn, mùa nắng kèm theo gió Lào nên khô hạn và rất nóng nực, gây nhiều
bất lợi cho phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân.
Hai là, Hà Tĩnh nằm xa các trung tâm kinh tế lớn: Hà Nội, Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh. Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo h-ớng công nghiệp và dịch vụ ch-a đáng kể, ch-a có tích luỹ
từ nội bộ, thu nhập bình quân đầu ng-ời thấp. Vả lại, Hà Tĩnh trong chiến
tranh phá hoại là nơi chịu nhiều tổn thất cả về ng-ời lẫn cơ sở vật chất; lại mới
tái lập tỉnh ch-a lâu, còn xáo trộn nhiều, tình hình đó cũng làm cho kinh tế
chậm phát triển thêm và cũng là khó khăn trong quá trình CNH, HĐH.


14
Ba là, nhân dân Hà Tĩnh ch-a thực sự hoà nhập với kinh tế thị tr-ờng,
mới làm quen với kinh tế hàng hoá, nên còn thiếu năng động, kinh nghiệm
trong sản xuất kinh doanh. Ng-ời dân ch-a mạnh dạn đầu t- làm ăn lớn, việc
thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, trong dân c- để đầu t- vào sản xuất, kinh
doanh còn nhỏ bé và hiệu quả thấp. Mặt khác, nhìn chung ng-ời dân ch-a chủ
động, tích cực áp dụng những tiến bộ KH - CN vào sản xuất và kinh doanh.
Bốn là, dân số tăng nhanh; phân bố dân c- lại không phù hợp, nhiều
vùng có khả năng sản xuất tốt thì dân th-a thớt, đây là một trong những lý do
ch-a tạo ra đ-ợc các vùng sản xuất hàng hoá. Đáng chú ý là mặc dù ng-ời Hà
Tĩnh học giỏi, đỗ đạt cao, nh-ng sau khi học xong phần lớn không về Hà Tĩnh
công tác, làm cho tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở Hà Tĩnh quá thấp. Đây
không chỉ là khó khăn lớn mà còn là một thách thức trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, thực hiện CNH, HĐH ở Hà Tĩnh
1.1.2. Những quan điểm cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Hà Tĩnh
- Về ph-ơng h-ớng và mục tiêu tổng quát:
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII đã khẳng định: mục tiêu
của CNH, HĐH là xây dựng n-ớc ta thành n-ớc công nghiệp có cơ sở vật chất
- kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực l-ợng sản xuất, có đời sống vật chất và tinh thần
cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu n-ớc mạnh, xã hội công bằng,
văn minh. Phấn đấu đến năm 2020 đ-a n-ớc ta cơ bản trở thành một n-ớc công
nghiệp [20, tr. 80].
Từ mục tiêu CNH, HĐH của cả n-ớc, Đại hội tỉnh Đảng bộ Hà Tĩnh lần
thứ XIV nhiệm kỳ 1996 - 2000 đã cụ thể hoá và xác định: trên cơ sở những lợi
thế về nguyên liệu nông, lâm, hải sản, khoáng sản, tiềm năng về kinh tế biển,
năng lực trí tuệ của nhân dân, phát huy cao các nguồn lực, phấn đấu hình thành
các ngành sản xuất mũi nhọn, có hiệu quả kinh tế lớn, tạo đ-ợc nhiều việc làm

cho nhân dân, tăng nhanh tốc độ và tỷ trọng công nghiệp và tiểu thủ công

15
nghiệp, tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế của tỉnh theo h-ớng CNH, HĐH. Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV đã
đề ra ph-ơng h-ớng tổng quát của quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh là huy
động mọi nguồn lực, khai thác mọi tiềm năng, tranh thủ thời cơ, khắc phục
mọi khó khăn, phát huy lợi thế, đẩy nhanh nhịp độ tăng tr-ởng kinh tế, rút
ngắn mức thu nhập bình quân đầu ng-ời so với cả n-ớc, cơ bản không còn hộ
đói, thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo, gắn kinh tế với xã hội, kinh tế với quốc
phòng - an ninh, giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc của xã hội. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo h-ớng công nghiệp - nông nghiệp - th-ơng mại và
dịch vụ. "Từng b-ớc thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH, tạo đ-ợc một số b-ớc
đột phá, phấn đấu thoát khỏi tỉnh nghèo v-ơn lên giàu mạnh." [23, tr. 41 - 42].
Đại hội lần thứ XV tỉnh Đảng bộ cũng đã xác định mục tiêu tổng quát
đến năm 2005: "nhịp độ tăng tr-ởng GDP bình quân hàng năm trên 8%; cơ cấu
kinh tế nông, lâm, ng- nghiệp chiếm 40 - 42%, công nghiệp và xây dựng 20 - 22%,
th-ơng mại và dịch vụ 36 - 38%; giá trị thu nhập bình quân đầu ng-ời đạt trên
4,5 triệu đồng/ng-ời/năm; sản l-ợng l-ơng thực bình quân 400kg/ng-ời/năm;
kim ngạch xuất khẩu từ 40 - 45 triệu đô la" [23, tr. 42].
- Những quan điểm cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hà Tĩnh:
Thứ nhất, quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh là sự cụ thể hoá đ-ờng lối
CNH, HĐH của Đảng và Nhà n-ớc ta vào điều kiện thực tế của Hà Tĩnh.
Đ-ờng lối kinh tế của Đảng và Nhà n-ớc ta là đẩy mạnh CNH, HĐH,
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, lấy nông nghiệp, nông thôn là mặt trận
-u tiên, quyết định đến sự thành công của quá trình CNH, HĐH. Hội nghị lần
thứ 5 BCHTW Đảng khoá IX đã ra Nghị quyết về "Đẩy nhanh CNH, HĐH
nông thôn thời kỳ 2001-2010". Hà Tĩnh là một trong những tỉnh thuần nông,
để phát triển nhanh, thoát khỏi tỉnh nghèo rõ ràng phải cụ thể hoá đ-ờng lối
CNH, HĐH của Đảng vào Hà Tĩnh, có nghĩa là phải thực hiện cho đ-ợc quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo h-ớng sản xuất hàng hóa
lớn gắn với công nghiệp chế biến và thị tr-ờng, thực hiện cơ khí hoá, điện khí

16
hoá, ứng dụng các thành tựu KH - CN, tr-ớc hết là công nghệ sinh học, đ-a
thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp
nhằm nâng cao năng suất, chất l-ợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm
hàng hoá trên thị tr-ờng. Đồng thời Hà Tĩnh phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo h-ớng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các
ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông
nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông
thôn.
Thứ hai, công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá và thu hút mọi
nguồn lực cho sự phát triển.
Công nghiệp hoá và hiện đại hoá là hai khái niệm không hoàn toàn đồng
nhất với nhau. Hiện đại hoá hoàn toàn không có nghĩa là ph-ơng Tây hoá.
Hiểu một cách tổng quát, hiện đại hoá là khái niệm có nội dung rộng lớn, là
quá trình cải biến một xã hội cổ truyền thành một xã hội hiện đại, có trình độ
văn minh cao hơn, thể hiện không chỉ ở nền KH - CN tiên tiến, nền kinh tế
phát triển cao, xã hội đ-ợc tổ chức khoa học và hợp lý mà còn đ-ợc thể hiện ở
đời sống chính trị, văn hoá, tinh thần của xã hội.
Trong điều kiện cách mạng KH - CN phát triển nhanh chóng và xu thế
toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá;
kết hợp những b-ớc tiến tuần tự về công nghệ, phát triển theo chiều rộng, tạo
nhiều công ăn việc làm cho đội ngũ đông đảo lao động hiện nay, với việc tranh
thủ những cơ hội đi tắt đón đầu, phát triển chiều sâu, tạo nên những mũi nhọn
theo trình độ KH - CN tiên tiến của thế giới. Nói cách khác, ngày nay công
nghiệp hoá nhất thiết phải gắn với hiện đại hoá.
Đối với Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo, ch-a đ-ợc đầu t- khai thác, thực
hiện CNH phải gắn với HĐH nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, lạc hậu

so với cả n-ớc. Để kết hợp đ-ợc công nghệ truyền thống với công nghệ hiện
đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại hoá ở những khâu quyết định, thực hiện
thắng lợi CNH, HĐH, cần tranh thủ tối đa mọi nguồn lực từ trong tỉnh, ngoài

17
tỉnh, từ trung -ơng, quốc tế, từ ng-ời Hà Tĩnh ở ngoại tỉnh và ở n-ớc ngoài
Tỉnh uỷ Hà Tĩnh đã chỉ rõ: "Tranh thủ thuận lợi và thời cơ, v-ợt qua khó khăn
thách thức, phát huy nội lực, những bài học kinh nghiệm và kết quả đã đạt
đ-ợc trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới, tích cực tranh thủ sự giúp đỡ
của trung -ơng và các nguồn lực từ bên ngoài" [23, tr. 41] .
Thứ ba, CNH, HĐH phải gắn với việc khai thác tối -u tiềm năng, lợi
thế của Hà Tĩnh nhằm thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, mạnh và
vững chắc.
Hà Tĩnh có nhiều tiềm năng, lợi thế về tự nhiên và khoáng sản mà ch-a
đ-ợc khai thác, vì vậy tiến hành CNH, HĐH là phải xây dựng các cơ sở công
nghiệp dựa trên tài nguyên (nông sản, lâm sản, hải sản, khoáng sản) có sẵn của
địa ph-ơng, bảo đảm hiệu quả, phục vụ cho công nghiệp hoá nông nghiệp,
nông thôn và h-ớng vào xuất khẩu. Tr-ớc hết, phải chuyển đổi mạnh mẽ cơ
cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, khai thác tiềm năng và lợi thế của
từng vùng kinh tế: đồng bằng, ven biển, trung du và miền núi về đất đai, lao
động, cơ sở vật chất, kỹ thuật gắn với khai thác lợi thế kinh tế Đ-ờng 8, Đ-ờng
Hồ Chí Minh, trung tâm tỉnh lỵ, cảng Vũng áng, đẩy mạnh sản xuất hàng
hoá, mở rộng thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ trên địa bàn, phát triển
mạnh công nghiệp khai khoáng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp
chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản theo h-ớng CNH, HĐH để có nhịp độ tăng
tr-ởng công nghiệp bình quân hàng năm 20 - 27% giai đoạn 2001- 2010. Phấn
đấu đ-a tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP đến năm 2010 khoảng 40 -
45% [50, tr. 35]. Là một tỉnh thuần nông nên trong quá trình CNH, HĐH ở Hà
Tĩnh cần đặc biệt chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Thứ t-, CNH, HĐH phải gắn liền với xây dựng nền kinh tế mở.

"Mở cửa" nền kinh tế là sự đổi mới mang tính b-ớc ngoặt trong t- duy
và quan điểm kinh tế của Đảng và Nhà n-ớc ta. Đó là sự thay đổi quan niệm về
độc lập, tự chủ kinh tế. Độc lập, tự chủ không có nghĩa là "tự cấp, tự túc, khép
kín nền kinh tế", mà chỉ có nền kinh tế mạnh, phát triển vững chắc mới có khả

18
năng độc lập, tự chủ, đồng thời là tiền đề cho sự bảo đảm độc lập tự chủ về
chính trị của dân tộc. Theo tinh thần đó, quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh phải
gắn liền với việc xây dựng nền kinh tế mở. "Mở cửa" cả bên trong và bên ngoài
chính là điều kiện để kết hợp sức mạnh trong tỉnh với sức mạnh ngoài tỉnh, sức
mạnh địa ph-ơng với sức mạnh trung -ơng, sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, khai thác tổng hợp nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài cho
công cuộc CNH, HĐH của Hà Tĩnh. Xây dựng nền kinh tế mở cả về cơ chế
quản lý lẫn cơ cấu kinh tế gắn với thị tr-ờng trong n-ớc, đặc biệt là thị tr-ờng
trên 15 triệu dân ở các tỉnh khu IV cũ, duyên hải Nam Bộ, gắn với thị tr-ờng
quốc tế. Tr-ớc hết, thông qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo để mở cửa với các
tỉnh đông bắc Thái Lan, tỉnh Khămmuộn và Bôlykhămxây của Lào; gấp rút
hoàn thành tỉnh lộ nối thị xã Hà Tĩnh với cửa khẩu sang Lào thuộc huyện
H-ơng Khê; phát triển kinh tế khu vực miền Tây để khai thác lợi thế đ-ờng Hồ
Chí Minh. Đặc biệt, sự ra đời của cảng th-ơng mại Vũng áng đã mở cửa với
Lào, Thái Lan và các n-ớc trong khu vực, rất thuận lợi cho việc tiêu thụ sản
phẩm và giao l-u th-ơng mại. Sự ra đời của cảng Vũng áng kéo theo sự ra đời
của khu công nghiệp Vũng áng. Nh- vậy, Hà Tĩnh đang từng b-ớc mở cửa
biên giới với các n-ớc; Hà Tĩnh cũng đang cố gắng tạo ra môi tr-ờng đầu t-
thuận lợi nhất để thu hút các nhà đầu t- trong tỉnh, ngoài tỉnh và quốc tế vào
các khu công nghiệp và khu kinh tế trọng điểm của tỉnh.
Thứ năm, khoa học - công nghệ đ-ợc xác định là nền tảng và động lực
của CNH, HĐH.
Bản chất của CNH, HĐH là quá trình cải biến lao động thủ công, lạc
hậu thành lao động sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhằm tạo ra

năng suất lao động xã hội ngày càng cao hơn. Nh- vậy, nói đến CNH, HĐH là
nói đến việc áp dụng các tiến bộ KH - CN vào hoạt động sản xuất kinh doanh
và quản lý kinh tế - xã hội; không thể CNH, HĐH nếu không dựa vào KH - CN.
Bởi thế, KH - CN thực sự là nền tảng, động lực của quá trình CNH, HĐH.
Nhận thức rõ vai trò đó của KH - CN, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết quan

19
trọng về KH - CN. Đặc biệt Hội nghị lần thứ 7 BCHTƯ khoá VII đã khẳng
định: "Khoa học - công nghệ là nền tảng của CNH, HĐH" [20, tr.71]. Quán
triệt quan điểm đó, ở Hà Tĩnh từ ngày tái lập tỉnh đến nay, tỉnh đã quan tâm
chỉ đạo các cấp, các ngành đầu t- cho phát triển KH - CN. Hoạt động KH - CN
đã góp phần quan trọng cung cấp các luận cứ khoa học giúp tỉnh đề ra các chủ
tr-ơng, nghị quyết đúng đắn trong việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
Tỉnh uỷ Hà Tĩnh đã ra Nghị quyết số 09 NQ/TU về phát triển KH - CN
giai đoạn 2001-2005 và những năm tiếp theo, trong đó đã khẳng định: "nghiên
cứu tiến bộ KH - CN phải tập trung vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-ớng
CNH, HĐH, coi trọng phát triển nông nghiệp nông thôn, dồn sức cho phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tập trung vào việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế theo h-ớng tăng tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, th-ơng
mại - dịch vụ [45, tr. 4].
Thứ sáu, CNH, HĐH phải lấy việc phát huy nguồn lực con ng-ời làm
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững; CNH, HĐH phải gắn với
phát triển bền vững.
Ngày nay sự phát triển nh- vũ bão của cuộc cách mạng KH - CN đang
làm thay đổi căn bản nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thế giới đang chuyển từ
kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Nếu quá trình công nghiệp hoá tr-ớc
đây tập trung khai thác tài nguyên thiên nhiên thì giờ đây quá trình CNH,
HĐH lại h-ớng vào khai thác con ng-ời mà đặc biệt là tiềm năng trí tuệ. Vì
vậy, việc khai thác, sử dụng, phát triển nguồn lực con ng-ời, nghĩa là phát huy

nguồn lực con ng-ời, trở thành nhiệm vụ cấp bách, cơ bản và quan trọng hàng
đầu trong quá trình CNH, HĐH. Mặt khác, CNH, HĐH không chỉ đơn thuần
nhằm mục tiêu tăng tr-ởng, mà quan trọng hơn là phải đạt đ-ợc mục tiêu phát
triển và phát triển bền vững. Đó là sự gia tăng không chỉ về l-ợng (GDP) mà
còn về chất (năng lực, trình độ KH - CN, trình độ quản lý, tiến bộ xã hội ).
Trong toàn bộ quá trình CNH, HĐH, phải gắn tăng tr-ởng kinh tế với việc giải

20
quyết các vấn đề về tiến bộ, công bằng xã hội, với bảo vệ và cải thiện môi
tr-ờng sống vì lợi ích không chỉ của thế hệ hôm nay mà còn của các thế hệ
t-ơng lai. Do vậy, quá trình CNH, HĐH ngày nay đòi hỏi phải biết nuôi
d-ỡng, phát triển và khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn lực con ng-ời; CNH,
HĐH do con ng-ời và vì con ng-ời.
Hà Tĩnh là một trong những tỉnh nghèo, các nguồn lực cho CNH, HĐH
bị hạn chế, nh-: tài nguyên không nhiều, vốn ít, cơ sở hạ tầng thấp kém,
trong khi đó, tiềm năng về nguồn lực con ng-ời rất lớn; là một tỉnh có truyền
thống hiếu học và học giỏi; ng-ời Hà Tĩnh thông minh, cần cù, chịu khó, có
truyền thống cách mạng, có bản lĩnh và ý chí cao. Có thể nói tiềm năng chất
l-ợng nguồn lực con ng-ời ở Hà Tĩnh cơ bản là tốt. Vậy nên, quá trình CNH,
HĐH ở Hà Tĩnh càng phải quán triệt quan điểm lấy việc phát huy nguồn lực
con ng-ời là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Hà Tĩnh là một tỉnh bắt đầu thực hiện CNH, HĐH trong điều kiện tự
nhiên còn nguyên sinh, cho nên ngay từ đầu phải chú trọng yếu tố phát triển
bền vững, không để tình trạng khai thác tự nhiên bừa bãi, quy hoạch chắp vá,
cần có quy hoạch tổng thể, dài hạn một cách chính xác trên cơ sở nghiên cứu,
điều tra, khảo sát, nắm chắc tình hình, đặc điểm tài nguyên, thiên nhiên. Có
nh- vậy, CNH , HĐH mới đạt đ-ợc sự bền vững.
1.2.Vai trò của nguồn lực con ng-ời trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá
1.2.1. Quan niệm về nguồn lực con ng-ời

Tr-ớc hết cần xem xét khái niệm "nguồn lực". Qua tìm hiểu chúng tôi
thấy, d-ới dạng tổng quát, khái niệm "nguồn lực" đ-ợc hiểu là toàn bộ các yếu
tố cả vật chất lẫn tinh thần đã, đang và sẽ tạo ra sức mạnh cho sự phát triển và
trong những điều kiện thích hợp sẽ thúc đẩy quá trình cải biến xã hội của một
quốc gia, dân tộc. Tuy nhiên, phải quan niệm nguồn lực của phát triển nh- một
hệ thống, mỗi một nhân tố trong hệ thống đó đều có đặc điểm, vai trò riêng và
có mối quan hệ hữu cơ với các nhân tố khác. Nguồn lực con ng-ời nằm ở trung

21
tâm của hệ thống này, bởi vì phải thông qua hoạt động của con ng-ời mới phát
triển xã hội đ-ợc, mới có thể biến tiềm năng trở thành hiện thực. Chính con
ng-ời phát hiện ra các nguồn lực; con ng-ời tổ chức, khai thác các nguồn lực
để phục vụ cho mục đích của mình. Chính con ng-ời sử dụng các nguồn lực
đó để thoả mãn những nhu cầu, những lợi ích của mình và của xã hội, và cũng
chính con ng-ời sẽ phát triển các nguồn lực, sử dụng các nguồn lực nh- là
những ph-ơng tiện và công cụ, điều kiện để phát triển xã hội.
Về khái niệm "nguồn lực con ng-ời", qua tìm hiểu chúng tôi thấy quan
niệm về nguồn lực con ng-ời khá đa dạng. Liên hợp quốc cho rằng nguồn lực
con ng-ời là tất cả những kiến thức, kỹ năng và năng lực của con ng-ời có
quan hệ tới sự phát triển của đất n-ớc. ở n-ớc ta, một số nhà khoa học tham
gia ch-ơng trình KH - CN cấp Nhà n-ớc "Con ng-ời Việt Nam - mục tiêu và
động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội" mang mã số KX 07 do GS, TSKH
Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm, cho rằng nguồn lực con ng-ời đ-ợc hiểu là số
dân và chất l-ợng con ng-ời, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí
tuệ, năng lực và phẩm chất [26, tr 328]. Trong bài viết đăng trên tạp chí Triết
học số 3/2000, TS. Đoàn Văn Khái cho rằng nguồn lực con ng-ời không chỉ là
lực l-ợng lao động hay nguồn lao động mà là một tập hợp các yếu tố (thể lực,
trí lực, tâm lực) của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng tạo nên sức mạnh thúc
đẩy sự phát triển xã hội. Theo đó, tác giả cho rằng " Nguồn lực con ng-ời là
khái niệm chỉ số dân, cơ cấu dân số và nhất là chất l-ợng con ng-ời với tất cả

đặc điểm và sức mạnh của nó trong sự phát triển xã hội" [32, tr. 32].
TS. Hồ Anh Dũng trong một cuốn sách xuất bản năm 2002, cho rằng
"Nguồn nhân lực là nguồn sức mạnh của con ng-ời, là sự kết hợp hữu cơ giữa thể
lực và trí lực, đem lại cho con ng-ời năng lực sáng tạo và nâng cao chất l-ợng,
hiệu quả hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới và nhu cầu của con ng-ời"[17, tr.62],
và tác giả còn cho rằng" khái niệm nguồn lực con ng-ời không mâu thuẫn mà
thống nhất với khái niệm yếu tố con ng-ời trong lực l-ợng sản xuất. Hai vấn đề
đó chỉ khác nhau ở phạm vi xem xét mà thôi [17, tr. 62], v.v.

22
Các quan niệm về nguồn lực con ng-ời trên đây tuy khác nhau về ngôn
từ, cách thể hiện, nh-ng nhìn chung đều đề cập đến yếu tố thể chất và yếu tố
tinh thần của con ng-ời, phản ánh thể lực, trí lực và những phẩm chất tinh thần
khác (tâm lực) ở con ng-ời, nhờ đó tạo ra đ-ợc sức mạnh với t- cách là một
nguồn lực của sự phát triển xã hội. Nh- vậy, theo nghĩa chung nhất, chúng ta
có thể hiểu " nguồn lực con ng-ời" là tổng hợp toàn bộ các yếu tố thể chất và
tinh thần của con ng-ời, các hoạt động vật chất và tinh thần của họ đã, đang
và sẽ tạo ra năng lực, sức mạnh thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Tìm hiểu khái niệm "nguồn lực con ng-ời" không phải là vấn đề câu chữ,
cái chính là hiểu đúng nội hàm khái niệm "nguồn lực con ng-ời" để trên cơ sở đó
có định h-ớng đúng đắn cho việc nuôi d-ỡng, phát triển, khai thác và sử dụng
nguồn lực con ng-ời, phát huy tốt tiềm năng con ng-ời, qua đó khai thác có hiệu
quả các nguồn lực khác vì mục tiêu phát triển. Trên tinh thần đó, cần phải hiểu
khái niệm "nguồn lực con ng-ời" với nội hàm rộng. Nó bao hàm số l-ợng dân c-
và lao động; tốc độ tăng dân số và lao động; cơ cấu dân c- và lao động; chất
l-ợng dân số và lao động phản ánh qua trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo
đức - tinh thần, nghĩa là những năng lực và phẩm chất sinh lý - tâm lý - xã hội
của con ng-ời tạo nên nhân cách trong mỗi cá nhân; đặc điểm và sức mạnh của
nguồn lực con ng-ời; mối quan hệ giữa các yếu tố nội tại trong nguồn lực con
ng-ời; v.v Đặc biệt, khi nói tới nguồn lực con ng-ời và vai trò của nó phải xem

xét con ng-ời vừa với t- cách là chủ thể vừa với t- cách là khách thể của các quá
trình kinh tế - xã hội. Là chủ thể, con ng-ời khai thác, sử dụng các nguồn lực
khác hiện có, đồng thời qua đó góp phần tạo ra các nguồn lực mới, để duy trì sự
tồn tại và phát triển xã hội. Là khách thể, con ng-ời trở thành đối t-ợng đ-ợc
khai thác cả về thể lực và trí lực cho mục tiêu phát triển xã hội. Dĩ nhiên, hai t-
cách này tồn tại không tách rời nhau, vì lẽ khi khai thác các nguồn lực khác con
ng-ời tất yếu phải sử dụng trí lực và thể lực của mình, chính con ng-ời với sức
lực và trí lực của mình quyết định mục tiêu, cách thức, nội dung và hiệu quả
khai thác các nguồn lực khác. Ng-ợc lại, quá trình khai thác trí lực và thể lực ở

23
con ng-ời đều có quan hệ với các nguồn lực khác ở các mức độ khác nhau. Với
ý nghĩa đó, con ng-ời vừa là chủ thể, vừa là khách thể, vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của các quá trình kinh tế - xã hội; và do vậy, nguồn lực con ng-ời giữ
vị trí trung tâm không chỉ trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển xã hội
mà còn của chính sự phát triển xã hội.
Sức mạnh của nguồn lực con ng-ời biểu hiện qua sức mạnh của thể lực,
trí lực, đạo đức, niềm tin, ý chí, ở sự thống nhất biện chứng giữa sức mạnh
vật chất và sức mạnh tinh thần của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng không chỉ
trong thực tế mà còn ở dạng tiềm năng. Những yếu tố trên có quan hệ hữu cơ
và trong điều kiện ngày nay, trí lực có vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng
sức mạnh của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trí lực cũng nh- thể lực chỉ có thể tạo
ra sức mạnh thúc đẩy tiến bộ xã hội khi chủ nhân của nó là những con ng-ời
có phẩm chất đạo đức tốt. Đạo đức là yếu tố tất yếu trong yêu cầu của đời sống
con ng-ời, có vai trò nh- một động lực tinh thần của sự phát triển xã hội. Vì
vậy, khi xem xét nguồn lực con ng-ời đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện,
phải nhìn nhận con ng-ời với tất cả hiện trạng, tiềm năng, đặc điểm và sức
mạnh của nó đối với sự phát triển xã hội ở cả ph-ơng diện là chủ thể lẫn
ph-ơng diện là khách thể.
1.2.2. Nguồn lực con ng-ời - yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá.
Để thấy rõ vai trò quyết định của nguồn lực con ng-ời trong quá trình
CNH, HĐH, cần đặt nó trong quan hệ so sánh với các nguồn lực khác để qua
đó thấy đ-ợc mức độ chi phối đến sự thành bại của CNH, HĐH. Đồng thời,
phải đặt công nghiệp hoá trong bối cảnh hiện nay, khi cuộc cách mạng KH - CN
phát triển mạnh mẽ, lao động trí tuệ ngày càng gia tăng và trở thành yêu cầu
khách quan, xu thế phổ biến của nhân loại, khi công nghiệp hoá gắn liền với
hiện đại hoá mà cốt lõi là hiện đại hoá lực l-ợng sản xuất. Mặt khác, cũng phải
đặt CNH, HĐH trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Với cách
tiếp cận nh- vậy, vai trò quyết định của nguồn lực con ng-ời thể hiện xuyên
suốt trong toàn bộ quá trình CNH, HĐH.

24
Nh- chúng ta đều biết, xét đến cùng, yếu tố giữ vai trò chi phối, quyết
định sự vận động và phát triển của xã hội chính là lực l-ợng sản xuất. Lực
l-ợng sản xuất bao gồm sức lao động và t- liệu sản xuất, trong đó ng-ời lao
động là yếu tố quan trọng hàng đầu. Ph.Ăngghen đã từng nhấn mạnh rằng
muốn nâng nền sản xuất lên thì một mình t- liệu lao động, dù là t- liệu cơ giới
hay bất kỳ t- liệu nào khác, cũng không đủ mà còn cần có những con ng-ời có
năng lực t-ơng xứng sử dụng những t- liệu đó. Khi phân tích lực l-ợng sản
xuất V.I. Lênin cũng đánh giá "Lực l-ợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân
loại là công nhân, là ng-ời lao động" [33, tr. 430]. Nh- vậy, quan điểm của các
nhà kinh điển chủ nghĩa Mác- Lênin đều khẳng định ng-ời lao động là yếu tố
quyết định trong lực l-ợng sản xuất. Sở dĩ nh- vậy là vì thứ nhất, nếu không có
con ng-ời với trí lực, thể lực và những năng lực phẩm chất cần thiết khác thì dù
t- liệu lao động có sức mạnh đến đâu và đối t-ợng lao động có phong phú nh-
thế nào cũng không có tác dụng, quá trình sản xuất không đ-ợc thực hiện. Thứ
hai, trừ đối t-ợng lao động gồm những loại có sẵn trong tự nhiên (thiên nhiên
1) còn lại tất cả các yếu tố khác trong lực l-ợng sản xuất từ công cụ lao động,
ph-ơng tiện vận chuyển đến đối t-ợng lao động đã qua chế biến (thiên nhiên

2) đều do con ng-ời sáng tạo ra (trên cơ sở thiên nhiên 1). Thứ ba, mọi sự biến
đổi và phát triển của lực l-ợng sản xuất đều do con ng-ời. Nh- vậy, với t- cách
là một lực l-ợng sản xuất, con ng-ời vị trí quan trọng nhất trong lực l-ợng sản
xuất, quyết định toàn bộ quá trình sản xuất xã hội. Đúng nh- Bác Hồ của
chúng ta đã nói " Vô luận việc gì đều do con ng-ời làm ra và từ nhỏ đến to, từ
gần đến xa đều nh- thế cả" [ 34, tr.113 ]
Xét trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển kinh tế - xã hội nói
chung cũng nh- quá trình CNH, HĐH, nguồn lực con ng-ời luôn đứng ở vị trí
trung tâm, giữ vai trò quyết định không những đối với việc phát huy mà còn
đối với toàn bộ sự phát triển xã hội, điều này đ-ợc thể hiện ở các điểm sau:
Thứ nhất, các nguồn lực khác nh- vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật
chất - kỹ thuật, vị trí địa lýlà những khách thể, chịu sự khai thác, cải tạo của

25
con ng-ời và phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con ng-ời. Các nguồn lực này tự
nó chỉ tồn tại d-ới dạng tiềm năng, muốn phát huy tác dụng và có ý nghĩa
trong quá trình CNH, HĐH thì phải đ-ợc kết hợp với nguồn lực con ng-ời,
thông qua hoạt động có ý thức của con ng-ời, nghĩa là các nguồn lực khác tự
nó không thể trở thành nguồn lực. Trong các nguồn lực, chỉ có con ng-ời là
nguồn lực duy nhất biết t- duy, có trí tuệ và ý thức để sử dụng các nguồn lực
khác và gắn các nguồn lực khác lại với nhau, tạo thành nguồn sức mạnh tổng
hợp, cùng tác động vào quá trình CNH, HĐH.
Thứ hai, so với các nguồn lực khác, chỉ có nguồn lực con ng-ời mà cốt
lõi là trí tuệ mới là nguồn lực có tiềm năng vô hạn, còn các nguồn lực khác đều
hữu hạn. Tính vô hạn của trí tuệ con ng-ời đ-ợc biểu hiện ở chỗ nó có khả
năng không chỉ tự sản sinh về mặt sinh học, mà còn tự đổi mới không ngừng,
phát triển về chất trong con ng-ời xã hội, nếu biết chăm lo, nuôi d-ỡng và khai
thác nguồn lực con ng-ời một cách hợp lý. Trong khi đó các nguồn lực khác
có thể bị khai thác cạn kiệt, đúng nh- nhà t-ơng lai học ng-ời Mỹ Alvin Toffler
đã nhận định "Tri thức có tính chất lấy không bao giờ hết đ-ợc" [43, tr. 41]. Tuy

nhiên, cũng cần chú ý rằng tính vô tận của tiềm năng trí tuệ thể hiện trên phạm
vi cộng đồng, nhân loại chứ không phải ở mỗi cá nhân.
Thứ ba, trí tuệ con ng-ời có sức mạnh áp đảo so với các nguồn lực khác
một khi nó đ-ợc vật thể hoá, trở thành lực l-ợng sản xuất trực tiếp. Sự phát
triển nh- vũ bảo của cuộc cách mạng KH - CN hiện đại đang dẫn nền kinh tế
thế giới vận động đến nền kinh tế của trí tuệ (kinh tế tri thức). ở những n-ớc
công nghiệp phát triển, lao động trí tuệ ngày càng chiếm tỷ lệ cao, yếu tố tri
thức chiếm tới 65% giá thành sản xuất và 35% giá trị sản phẩm. Giờ đây, sức
mạnh của trí tuệ đạt đến mức, nhờ nó con ng-ời có thể sáng tạo những máy
móc "bắt ch-ớc" hay "phỏng" theo những đặc tính trí tuệ của chính con ng-ời.
Chính do sức mạnh to lớn của trí tuệ con ng-ời đã làm thay đổi thang giá trị
của các loại tài nguyên, các loại nguồn lực và ngày nay đối t-ợng khai thác
đang đ-ợc chuyển vào chính bản thân con ng-ời. Nói cách khác, trong điều

×