Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phân lập và xác định các yếu tố gay bệnh của vi khuẩn escherichia coli, salmonella trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa tại một số huyện ở thành phố hà nội và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





PHÙNG HẢI HƯNG



PHÂN LẬP VÀ XÁC ðỊNH CÁC YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI
KHUẨN ESCHERICHIA COLI, SALMONELLA TRONG HỘI
CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN SAU CAI SỮA TẠI MỘT SỐ HUYỆN Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ




LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






PHÙNG HẢI HƯNG



PHÂN LẬP VÀ XÁC ðỊNH CÁC YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI
KHUẨN ESCHERICHIA COLI, SALMONELLA TRONG HỘI
CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN SAU CAI SỮA TẠI MỘT SỐ HUYỆN Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ


Chuyên ngành : Thú Y
Mã số : 60.64.01.01


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. CÙ HỮU PHÚ
TS. TRỊNH ðÌNH THÂU



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã

ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, Ngày tháng 12 năm 2013
Tác giả



Phùng Hải Hưng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân,
tôi xin ñược ñặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy: PGS.TS. Cù Hữu
Phú, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin ñược chân thành cảm ơn tới thầy: TS. Trịnh ðình Thâu, các
thầy cô trong Khoa Thú y, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình
giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh ñạo xí nghiệp thuốc thú y Trung Ương, các
anh, chị, em Bộ môn Vi trùng - Viện Thú y, các bạn ñồng nghiệp ñặc biệt là
gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn này.

Hà Nội, Ngày tháng 12 năm 2013
Tác giả





Phùng Hải Hưng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC BIỂU vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
MỞ ðẦU 1
1. ðặt vấn ñề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy 3
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy 3
1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn 3
1.1.3. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy 7
1.1.4. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn 8
1.2. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E.coli gây bệnh ñường tiêu hóa 10
1.2.1. ðặc ñiểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn 11
1.2.2. ðặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học 13
1.2.3. ðặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli 14
1.2.4. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli 19
1.2.5. Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy 20

1.3. Những nghiên cứu về vi khuẩn Samonella gây bệnh ñường tiêu hóa 21
1.3.1. ðặc ñiểm hình thái cấu trúc của vi khuẩn 22
1.3.2. ðặc tính nuôi cấy, sinh vật hoá học 22
1.3.3. Cơ chế gây bệnh 23
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

1.3.4. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh 24
1.3.5. Vai trò của vi khuẩn Salmonella trong hội chứng tiêu chảy 24
CHƯƠNG 2. ðỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. ðối tượng 26
2.1.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 26
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: 26
2.2. Nội dung nghiên cứu 26
2.2.1. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai
sữa nuôi tại Hà Nội 26
2.2.2 Nghiên cứu xác ñịnh vai trò của vi khuẩn E. coli và Salmonella trong
hội chứng tiêu chảy ở lợn 26
2.2.3. Thử nghiệm phác ñồ ñiều trị tiêu chảy cho lợn 27
2.3. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu 27
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm 27
2.3.2. Các loại môi trường, hoá chất 27
2.3.3. ðộng vật thí nghiệm 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu 27
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ 27
2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn 29
2.4.3. Xác ñịnh số lượng vi khuẩn E. coli và Salmonella trong 1 g chất chứa

ruột lợn tiêu chảy và lợn bình thường 31
2.4.4. Xác ñịnh serotyp kháng nguyên của các chủng vi khuẩn phân lập ñược 32
2.4.5. Phương pháp xác ñịnh các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn
E.coli phân lập ñược 34
2.4.6. Kiểm tra ñộc lực của các chủng vi khuẩn phân lập trên chuột bạch 35
2.4.7. Xác ñịnh khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn
phân lập ñược 36
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

2.4.8. Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị tiêu chảy cho lợn 36
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
3.1. Một số ñặc ñiểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa tại Hà Nội 38
3.1.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện của Hà Nội 38
3.1.2. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa 39
3. 2. Nghiên cứu xác ñịnh vai trò của vi khuẩn E.coli và Salmonella trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa 43
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn từ các mẫu bệnh phẩm và phân lợn mắc bệnh
tiêu chảy 43
3.2.2. Kết quả xác ñịnh số lượng vi khuẩn E. coli và Salmonella sp. có trong
phân lợn tiêu chảy và lợn bình thường 46
3.2.3. Kết quả giám ñịnh ñặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn phân lập
ñược 48
3.2.4. Kết quả xác ñịnh serotyp của các chủng vi khuẩn phân lập ñược 50
3.2.5. Kết quả xác ñịnh các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli
phân lập ñược 52
3.2.6. Kết quả kiểm tra ñộc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli và
Salmonella sp. phân lập ñược trên ñộng vật thí nghiệm 54
3.2.7. Kết quả xác ñịnh khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi

khuẩn phân lập ñược 57
3.3. Kết quả thử nghiệm phác ñồ ñiều trị tiêu chảy cho lợn 60
KẾT LUẬN 62
1. Kết luận: 62
2. ðề nghị: 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 72

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số huyện 38
Bảng 3.2.Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa 40
Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi 42
Bảng 3.4. Kết quả phân lập vi khuẩn từ bệnh phẩm và phân lợn tiêu chảy 44
Bảng 3.5. Kết quả xác ñịnh số lượng vi khuẩn E. coli và Salmonella sp. có
trong chất chứa ñường ruột của lợn tiêu chảy và lợn bình thường 47
Bảng 3.6. Kết quả giám ñịnh ñặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn E.
coli và Salmonella sp. phân lập ñược 49
Bảng 3.7. Kết quả xác ñịnh serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn
E. coli phân lập ñược 50
Bảng 3.8. Kết quả xác ñịnh serotyp của các chủng vi khuẩn

Salmonella sp.
phân lập ñược 52

Bảng 3.9. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang các gen quy ñịnh sinh
tổng hợp các yếu tố gây bệnh 53
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra ñộc lực một số chủng E.coli trên chuột nhắt
trắng 54
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra ñộc lực các chủng Salmonella phân lập ñược 56
Bảng 3.12. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của kháng sinh với chủng vi khuẩn
E. coli và Salmonella sp.

phân lập ñược 58
Bảng 3.13. Kết quả ñiều trị thực nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh tiêu
chảy lợn sau cai sữa 61

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC CÁC BIỂU

STT Tên biểu Trang


Biểu ñồ 3.1: So sánh tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết giữa 3 huyện, thị 39
Biểu ñồ 3.2: So sánh tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ 40
Biểu ñồ 3.3: So sánh tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy và chết theo lứa tuổi 43
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADP Adenosine DiPhosphate
ATP Adenosine TriPhosphate

BHI Brain Heart Infusion
BPW Buffered Pepton Water
CHO Chinese Hamster Ovary Cell
CIRAD
Centre de Cooperation Internationale en Recherche
Agronomique pour le Developpement
DHL Deoxycholate Hydrogen sulfide Lactose
DNA DeoxyriboNucleic Acid
DPF Delayer Permebility Factor
E.coli Escherichia coli
EDTA Ethylene Diamine Tetra Acetic acid
ETEC EnteroToxigenic E. coli
GDP Guanin DiPhosphate
GTP Guanin TriPhosphate
InvA Invasion A
LIM Lysine Indole Motility
LPS LipoPolySaccharide
LT Heat- Labile Toxin
mARN Messenger Acide RiboNucleotide
RPF Rapid Permebility Factor
ST Heat- stabile Toxin
Stn Salmonella toxin
TSI Triple- Sugar- Iron
PCR Polymerase Chain Reaction
RV Rappaports Vassiliadis

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1

MỞ ðẦU


1. ðặt vấn ñề
Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng ñã có những bước
phát triển mạnh mẽ, trở thành ngành sản xuất quan trọng, chiếm tỷ lệ ñáng kể
trong xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi và xoá ñói giảm nghèo.
Ở Hà Nội, chăn nuôi lợn có tốc ñộ tăng trưởng khá nhanh, mức tăng
ñàn lợn bình quân là 6 - 7%/ năm. Tổng ñàn lợn 1.517.316 con (Số liệu thống
kê tính ñến 5/2013). Chế biến thịt lợn xuất khẩu vùng trọng ñiểm Thành phố
Hà Nội giai ñoạn 2010 - 2013. Còn theo ñịnh hướng ñược Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt trong quyết ñịnh số 10/2008/Qð-TTg ngày 16 tháng 01 năm
2008 về chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020, thì ñến năm 2020 mục
tiêu là phát triển nhanh quy mô ñàn lợn ngoại theo hướng trang trại, duy trì
quy mô nhất ñịnh ñối với chăn nuôi lợn lai, lợn ñặc sản phù hợp với ñiều kiện
chăn nuôi của nông hộ và của một số vùng. Chăn nuôi lợn ñã bắt ñầu chuyển
theo hướng sản xuất hàng hoá và xuất khẩu.
Tuy nhiên, người chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó khăn, trong ñó có
vấn ñề dịch bệnh. Trong nhiều năm qua, hội chứng tiêu chảy thường gặp ở
lợn, gây thiệt hại ñáng kể cho người chăn nuôi. Hội chứng tiêu chảy không
những xảy ra ở lợn con theo mẹ mà còn thấy khá phổ biến ở lợn giai ñoạn sau
cai sữa. Theo nhiều tác giả, hội chứng tiêu chảy do rất nhiều nguyên nhân gây
ra (virus, vi khuẩn, ñộc tố, thức ăn, thời tiết, vệ sinh, chăm sóc, nuôi
dưỡng ), trong ñó, vi khuẩn E. coli và Salmonella thuộc họ vi khuẩn ñường
ruột (Enterobacteriacae) ñóng vai trò quan trọng.
ðã có nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn.
Phần lớn, các tác giả ñều tập trung tìm hiểu nguyên nhân gây tiêu chảy ở giai
ñoạn lợn con theo mẹ, còn giai ñoạn lợn con từ sau cai sữa ñến 6 tháng tuổi,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2

các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc xác ñịnh vai trò gây bệnh của vi
khuẩn E. coli dung huyết (gây bệnh phù ñầu) và vai trò của vi khuẩn

Salmonella trong bệnh phó thương hàn ở lợn
Sau nhiều năm công tác ở xí nghiệp thuốc thú y Trung Ương và qua thực tế
theo dõi tình hình dịch bệnh trên ñàn lợn, chúng tôi nhận thấy hội chứng tiêu chảy
ở lợn từ sau cai sữa ñến 6 tháng tuổi xảy ra khá phổ biến, gây nhiều thiệt hại cho
người chăn nuôi.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất, chúng tôi ñã tiến
hành ñề tài: " Phân lập và xác ñịnh các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn
Escherichia coli, Salmonella trong hội chứng tiêu chảy ở lợn sau cai sữa
tại một số huyện ở Thành phố Hà Nội và biện pháp phòng trị".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác ñịnh ñược một số ñặc ñiểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau
cai sữa.
- Xác ñịnh ñược vai trò gây bệnh của vi khuẩn E. coli và Salmonella
trong hội chứng tiêu chảy của lợn.
- Xây dựng và ñề xuất phác ñồ ñiều trị bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa
ñạt hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Công trình ñã chứng minh vai trò của vi khuẩn E. coli và Salmonella
trong bệnh tiêu chảy ở lợn sau cai sữa tại 3 huyện. Kết quả nghiên cứu của ñề
tài là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo, ñồng thời ñóng
góp tư liệu tham khảo, nghiên cứu cho cán bộ thú y và người chăn nuôi.
- Kết quả nghiên cứu ñưa ra phác ñồ ñiều trị có hiệu quả, giúp cho thú y
cơ sở, các hộ chăn nuôi trong phòng trị bệnh tiêu chảy cho lợn, góp phần
giảm thiệt hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy

Hội chứng tiêu chảy là hội chứng bệnh lý ñường tiêu hoá, là hiện tượng
con vật ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nước do rối loạn
chức năng tiêu hoá (ruột tăng cường co bóp và tiết dịch) (Phạm Ngọc Thạch,
1996), hoặc chỉ phản ánh ñơn thuần sự thay ñổi tạm thời của phân gia súc bình
thường khi gia súc ñang thích ứng với những thay ñổi trong khẩu phần ăn. Tiêu
chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh ñặc thù (Archie,
2000).
Tuỳ theo ñặc ñiểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy ñược gọi bằng tên khác
nhau như: bệnh xảy ra ñối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa
phân trắng, hay bê nghé phân trắng, còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó
tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá. Nếu xét về
nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như: bệnh Colibacillosis do vi
khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella spp gây
ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra,…
Song, với bất kỳ cách gọi thế nào thì tiêu chảy luôn ñược ñánh giá là
hội chứng phổ biến trong các dạng bệnh của ñường tiêu hoá, xảy ra ở mọi nơi,
mọi lúc (Archie, 2000) với các triệu chứng chung là: ỉa chảy, mất nước và chất
ñiện giải, suy kiệt, dẫn ñến có thể chết.
1.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan ñến nhiều yếu tố, có
yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy
việc phân biệt rạch ròi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn
(Phạm Ngọc Thạch, 1996), (Lê Minh Chí, 1995). Có thể liệt kê một số
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 4

nguyên nhân quan trọng như sau:
1.1.2.1. Do môi trường ngoại cảnh
Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây ra bệnh dịch,
mối quan hệ giữa Cơ thể – Mầm bệnh – Môi trường là nguyên nhân của sự

không ổn ñịnh sức khoẻ, ñưa ñến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001).
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt ñộ, ẩm ñộ, các ñiều
kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nước
uống….
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ
Văn Nam và cs, 1997).
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không
tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh
vật có hại dễ dẫn ñến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc
(Trịnh Văn Thịnh, 1985), (Hồ Văn Nam, 1997).
Khi gặp ñiều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay ñổi ñột ngột về thức
ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển…làm giảm sức ñề kháng của con vật
thì vi khuẩn thường trực sẽ tăng ñộc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003).
Như vậy, nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy
không mang tính ñặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ
thống ñiều hoà trao ñổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn ñến rối loạn quá trình trao
ñổi chất, làm giảm sức ñề kháng của cơ thể, từ ñó các mầm bệnh trong ñường
tiêu hoá có thời cơ tăng cường ñộc lực và gây bệnh.
1.1.2.2. Nguyên nhân do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và nấm mốc. Chúng vừa là
nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy.
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong ñường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 5

ñường ruột, ñược chia thành 2 loại, trong ñó vi khuẩn có lợi, có tác dụng lên
men phân giải các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá ñược thuận lợi
và vi khuẩn có hại, khi có ñiều kiện thì gây bệnh.
Họ vi khuẩn ñường ruột là họ vi khuẩn cộng sinh thường trực trong

ñường ruột. Họ vi khuẩn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh
phải có 3 ñiều kiện (Jones, 1980), (Lê Văn Tạo, 1997):
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện ñược
chức năng bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, ñặc biệt là
sản sinh ñộc tố, trong ñó quan trọng nhất là ñộc tố ñường ruột Enterotoxin.
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ
ñó phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn ñường ruột là E. coli, Salmonella
sp., Shigella, Klebsiella, C. perfringens… ðó là những vi khuẩn quan trọng,
gây rối loạn tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loài ñộng vật.
Nguyễn Như Pho (2003) cho rằng, khả năng gây bệnh của các loại vi
khuẩn ñối với lứa tuổi lợn khác nhau. ðối với lợn con theo mẹ, lợn sau cai
sữa hoặc giai ñoạn ñầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao
hơn; giai ñoạn từ lúc sơ sinh ñến sau khi cai sữa thường do E. coli; lứa tuổi 6 -
12 tuần thì thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn
yếm khí C.perfringens thường gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong
khoảng 1 tuần tuổi ñến cai sữa.
* Tiêu chảy do virus
Virus cũng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus
ñã làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức ñề kháng của cơ thể và
thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỷ lệ chết cao (Phạm Ngọc Thạch,
1996).
Khooteng (1995), ñã thống kê có hơn 10 loại virus có tác ñộng làm tổn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 6

thương ñường tiêu hoá, gây viêm ruột ỉa chảy như: Enterovirus, Rotavius,
Coronavirus, Adenovirus type IV, virus dịch tả lợn…
Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia
súc non mới sinh như nghé, dê cừu con, lợn con, ngựa con và ñặc biệt là bê do

những virus này có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu chảy nặng
(Archie, 2000). Các nghiên cứu trong nước của (Lê Minh Chí, 1995) và
(Nguyễn Như Pho, 2003) cũng ñã cho rằng: Rotavirus và Coronavirus gây
bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai ñoạn theo mẹ, với các triệu
chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết
cao.
* Tiêu chảy do nấm mốc
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không ñúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc.
Một số loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium…có khả năng sản sinh nhiều
loại ñộc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm ñộc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2,
G1, G2, M1 ).
ðộc tố Aflatoxin gây ñộc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm
nhất cho con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, ñộc cho thận, sinh dục và
thần kinh. Aflatoxin gây ñộc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là
vịt, gà, lợn và các gia súc khác. Lợn khi nhiễm ñộc thường bỏ ăn, thiếu máu,
vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700µg
Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức ñề
kháng với các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài, 1997).
1.1.2.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng
Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như: cầu trùng
Eimeria, Isospora suis, Crytosporidium, Ascaris suum, Trichuris suis… hoặc
một số loài giun tròn lớp Nematoda (Ascaris suum, Trichuris suis,
Strongloides, Haemonchus, Mecistocirrus…).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 7

Bệnh do Isospora suis, Crytosporidium thường tập trung vào giai ñoạn
lợn con từ 5- 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể ñã tạo ñược
miễn dịch ñối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất
hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003).
Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun ñũa, giun tóc, giun lươn) là

một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các
hộ gia ñình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006). ðặc ñiểm
chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu chảy
nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và bình thường, cơ thể
thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút.
1.1.3. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
1.1.3.1. Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức
phận bộ máy tiêu hoá và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra ñồng
thời, hoặc cũng có thể quá trình này trước, quá trình kia sau và ngược lại,
song không thể phân biệt rõ ñược từng quá trình.
1.1.3.2. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy
Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc ñó là sự biến ñổi
về tổ chức, tình trạng mất nước và chất ñiện giải, trạng thái trúng ñộc của cơ
thể bệnh.
Sự mất nước kéo theo mất các chất ñiện giải trong dịch thể, ñặc biệt là
các ion: HCO
3
-
, K
+
, Na
+
, CL
-
…ñồng thời, khi gia súc bị rối loạn tiêu hoá thì
cũng làm cản trở ñến khả năng tái hấp thu nước. Ở gia súc ỉa chảy, nếu lượng
dịch mất ñi trong ñường ruột vượt quá lượng dịch ñưa vào khi ăn hoặc uống,
thận sẽ có gắng bù lại bằng cách cô ñặc nước tiểu ñể giảm lượng nước thải ra.
Nếu thận không bù ñược, mức dịch thể trong tổ chức bị giảm và máu bị ñặc lại.

Hiện tượng này gọi là mất nước và triệu chứng lâm sàng là yếu, bỏ ăn, thân
nhiệt thấp và có thể truỵ tim, mắt bị hõm sâu, nhìn lờ ñờ, da khô và khi véo da
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8

lên, nếp da chậm trở lại vị trí cũ (Archie, 2000). Lợn bị tiêu chảy gầy sút
nhanh, da nhăn, tính ñàn hồi da kém; nếu tiêu chảy lâu ngày, lợn gầy nhô
xương sống, da thô, lông dựng ngược. Mặt khác, khi cơ thể mất nước và chất
ñiện giải sẽ kéo theo sự biến ñổi của hàng loạt các bệnh lý khác nhau.
Hiện tượng trúng ñộc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh ñộc tố, hệ
vi khuẩn ñường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều ñộc tố. Các ñộc tố ñó cùng với
các sản phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ, ngấm vào máu, tác ñộng vào gan
làm chức năng gan rối loạn, gia súc bị trúng ñộc, ñồng thời tác ñộng cản trở
quá trình tiêu hoá tiếp tục gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ nhiễm ñộc máu
và gây tử vong.
1.1.3.3. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy
Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước
và mất các chất ñiện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến ñổi bệnh lý
(Lê Minh Chí, 1995). Hiện tượng mất nước rất nghiêm trọng và có thể gây
chết nếu không ñược ñiều chỉnh. Gia súc non dự trữ dịch thể tương ñối thấp
nên ñặc biệt mẫn cảm với sự mất nước. Chính vì vậy, biện pháp phòng chống
và bù nước trong ñiều trị tiêu chảy luôn luôn phải ñặt ra (Archie, 2000).
Lợn bị tiêu chảy giảm khả năng tiêu hoá, chuyển hoá và hấp thụ các
chất dinh dưỡng, nên lợn gầy còm, chậm tăng trọng, dễ dàng mắc các bệnh
khác (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1997).
Ở lợn, hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu
chảy do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả ñể lại nặng
nề hơn. Bệnh có thể lây lan và kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho
ngành chăn nuôi. Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây bệnh khác nhau thì
cũng ñể lại những hậu quả khác nhau.
1.1.4. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn

1.1.4.1. Phòng bệnh
Phòng bệnh là biện pháp chủ ñộng không ñể bệnh xảy ra. Các biện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 9

pháp phòng bệnh ñều xoay quanh các vấn ñề về môi trường, vật chủ và mầm
bệnh.
Các tác giả (Trịnh Văn Thịnh, 1985), (ðào Trọng ðạt, 1985) ñề xuất
biện pháp phòng bệnh là: giữ ẩm và sưởi cho lợn sơ sinh vào mùa ñông, dọn
phân, rác thải trong chuồng ñem ủ nhiệt sinh vật, ñịnh kỳ tẩy uế tiêu ñộc
chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.
Một số tác giả ñã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vacxin
phòng bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ ñộng sản sinh kháng thể chống lại
mầm bệnh. (Nguyễn Thị Nội, 1985) dựa trên kết quả xác ñịnh tần suất các
serotype O của E. coli gây bệnh phân trắng lợn con ñể chọn các serotype O có
tần suất xuất hiện cao chế vacxin. (Lê Văn Tạo, 1997) ñã chọn chủng vi
khuẩn E. coli mang kháng nguyên K88 kết hợp với ít nhất 2 yếu tố gây bệnh
khác nhau là Ent và Hly dùng ñể sản xuất vacxin cho uống và tiêm phòng
bệnh lợn con phân trắng. Còn các tác giả Nguyễn Thị Nội, Nguyễn Ngọc
Nhiên, Cù Hữu Phú (1989) tiến hành nghiên cứu một loại vacxin tổng hợp
gồm các chủng vi khuẩn Salmonella, E. coli và Streptococcus ñể phòng bệnh
tiêu chảy cho lợn. Việc sử dụng vacxin phòng bệnh tiêu chảy cho ñến hiện
nay vẫn ñang ñược tiếp tục nghiên cứu.
Ngoài sử dụng vacxin, một số tác giả ñã ñi sâu nghiên cứu các chế
phẩm dùng ñể phòng bệnh tiêu chảy. ðây là biện pháp vừa giúp tăng khả
năng ñề kháng, vừa khống chế sự phát triển quá mức của một số loài vi khuẩn
có hại cho cơ thể gia súc. Tạ Thị Vịnh, ðặng Thị Hoè (2002) ñã sử dụng chế
phẩm VITOM 1.1 (có chứa Bacillus subtilis chủng VKPMV-7092) ñể phòng
và trị bệnh tiêu chảy cho lợn con từ sơ sinh ñến 3 tuần tuổi.
Như vậy, vấn ñề phòng bệnh tiêu chảy cho lợn ñã có rất nhiều tác giả
nghiên cứu. Mỗi một công trình nghiên cứu ñều ñi sâu vào một số khía cạnh,

một số nguyên nhân gây bệnh và ñã ñạt ñược một số kết quả khả quan. Tuy
nhiên, do có nhiều nguyên nhân và yếu tố gây bệnh, nên vẫn còn nhiều vấn ñề
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 10

thực tiễn ñòi hỏi phải giải quyết trong phòng bệnh tiêu chảy cho lợn.
1.1.4.2. ðiều trị bệnh
Lê Minh Chí (1995) chỉ ra rằng: trên thực tế lâm sàng, ñiều trị mất nước là
ñiều trị bắt buộc và là ñiều kiện ñể hạ thấp mức ñộ thiệt hại do bệnh tiêu chảy gây
ra.
Phạm Ngọc Thạch (2005) cho biết, ñể ñiều trị hội chứng tiêu chảy ở gia
súc, nên tập trung vào 3 khâu là:
- Loại trừ những sai sót trong nuôi dưỡng như: loại bỏ thức ăn kém
phẩm chất (ôi mốc ), giảm thức ăn xanh chứa nhiều nước, chăm sóc nuôi
dưỡng tốt; loại bỏ thức ăn không tiêu hoá ñược, ñang lên men trong ñường
ruột.
- Khắc phục rối loạn tiêu hoá và chống nhiễm khuẩn – những vi khuẩn
ñã phân lập ñược ở gia súc viêm ruột ỉa chảy.
- ðiều trị hiện tượng mất nước và chất ñiện giải.
Hiện nay, ñể ñiều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn, nhiều tác giả ñã nghiên
cứu và cho rằng, cần phải xác ñịnh ñược nguyên nhân gây bệnh, hiểu rõ cách
sinh bệnh và triệu chứng bệnh. Việc sử dụng kháng sinh trong ñiều trị tiêu
chảy do nhiễm khuẩn ñược nhiều người nghiên cứu và ñưa ra nhiều phác ñồ
khác nhau, nhưng các tác giả ñều thống nhất rằng: sử dụng kháng sinh có hiệu
quả cần phải xem xét khả năng mẫn cảm và tính kháng thuốc của vi khuẩn.
Vấn ñề này, chúng tôi sẽ trình bày rõ hơn ở các phần tiếp sau.
1.2. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E.coli gây bệnh ñường tiêu hóa
Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) trước ñây ñược gọi là Bacterium coli
commune hay Bacilus coli communis, lần ñầu tiên phân lập ñược từ phân trẻ em
bị tiêu chảy năm 1885 và ñược ñặt theo tên của người bác sĩ nhi khoa ðức
Theodor Escherich (1857 –1911) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1974), (Nguyễn Lân

Dũng, 1976), (Nguyễn Như Thanh và cs, 1997), (Lê Văn Tạo, 1997).
Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, là họ vi khuẩn thường
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 11

trực ở trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí (Hoàng Thuỷ Nguyên
và cs, 1974), vừa là vi khuẩn cộng sinh thường trực ñường tiêu hoá, vừa là vi
khuẩn gây nhiều bệnh ở ñường ruột và ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo,
1997).
Trong ñiều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau của
ruột, ít khi có ở dạ dày hay ñoạn ñầu ruột non của ñộng vật. Khi gặp ñiều kiện thuận
lợi, chúng phát triển nhanh về số lượng, ñộc lực, gây loạn khuẩn, bội nhiễm ñường
tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
1.2.1. ðặc ñiểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn
1.2.1.1. ðặc ñiểm hình thái
Vi khuẩn E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, có kích thước 2 -
3µm x 0,3 - 0,6µm; ở môi trường nuôi cấy, trong canh khuẩn già, xuất hiện
những trực khuẩn dài 4 - 8 µm. Trong cơ thể người và ñộng vật, vi khuẩn
thường có hình cầu trực khuẩn, ñứng riêng lẻ, ñôi khi xếp thành chuỗi ngắn.
Phần lớn vi khuẩn E. coli có khả năng di ñộng do có lông ở xung quanh thân,
không sinh nha bào, có thể có giáp mô. Vi khuẩn bắt màu gram âm, có thể bắt
màu ñều hoặc sẫm ở hai ñầu, khoảng giữa nhạt hơn. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn
lạc nhầy ñể nhuộm, có thể thấy giáp mô, nhưng khi soi tươi thì thường không
nhìn thấy ñược.
1.2.1.2. ðặc ñiểm cấu trúc
Vi khuẩn E. coli ñược chia làm các serotype khác nhau dựa vào cấu
trúc kháng nguyên thân O, giáp mô K, lông H và kháng nguyên bám dính F.
Bằng phản ứng ngưng kết, các nhà khoa học ñã tìm ra ñược 250 serotype O,
89 serotype K, 56 serotype H và một số serotype F (Fairbrother, 1992). Khi
xác ñịnh serotype ñầy ñủ của 1 chủng vi khuẩn E. coli thì phải xác ñịnh ñủ cả
3 loại kháng nguyên nói trên.

- Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân – Ohne Hauch) ñược coi như là
một yếu tố ñộc lực có thể tìm thấy ở thành tế bào và có liên hệ trực tiếp với hệ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 12

thống miễn dịch. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh tương ứng sẽ xảy ra
phản ứng ngưng kết. Ngưng kết kháng nguyên O tạo thành những hạt nhỏ, khó
tan.
- Kháng nguyên H (kháng nguyên lông - Hauch) là thành phần lông
của vi khuẩn, có bản chất protein, kém bền vững hơn so với kháng nguyên O.
Kháng nguyên H không phải là yếu tố ñộc lực của vi khuẩn, nhưng có khả
năng tạo miễn dịch mạnh. Phản ứng miễn dịch xảy ra nhanh hơn so với kháng
nguyên O.
Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có vai trò bám dính,
không có tính ñộc và cũng không có ý nghĩa trong ñáp ứng miễn dịch phòng vệ
nên ít ñược quan tâm nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác ñịnh
giống loài của vi khuẩn (Orskov, 1978).
- Kháng nguyên K (Kháng nguyên vỏ bọc - Capsular), còn ñược gọi là
kháng nguyên bề mặt (OMP - Outer membrane protein) hoặc kháng nguyên
vỏ bọc (Capsular). Vai trò của kháng nguyên K chưa ñược thống nhất. Có rất
nhiều ý kiến cho rằng, nó không có ý nghĩa về ñộc lực của vi khuẩn, vì thấy
rằng ñộc lực của chủng E. coli có kháng nguyên K cũng giống ñộc lực của
chủng không có kháng nguyên K (Orskov, 1978). Tuy nhiên, có ý kiến khác
cho rằng, nó có ý nghĩa về ñộc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước những
yếu tố phòng vệ của vật chủ. Tuy vậy, phần lớn các ý kiến ñều thống nhất
kháng nguyên K có hai nhiệm vụ sau:
+ Hỗ trợ trong phản ứng ngưng kết của kháng nguyên O, nên thường ghi
liền công thức serotype của vi khuẩn là Ox:Ky như E. coli O139: K88, O149:
K88
+ Tạo ra hàng rào bảo vệ cho vi khuẩn chống lại tác ñộng của ngoại cảnh
và hiện tượng thực bào, yếu tố phòng vệ của vật chủ.

Tóm lại, dựa vào kháng nguyên O, E. coli ñược chia làm nhiều nhóm;
căn cứ vào cấu tạo kháng nguyên O, K, H, E. coli lại chia làm nhiều type; mỗi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 13

type ñều ñược ghi thứ tự các yếu tố kháng nguyên O, K, H.
- Kháng nguyên F (Kháng nguyên Fimbriae- Kháng nguyên bám dính)
Hầu hết các chủng E. coli gây bệnh ñều sản sinh ra một hoặc nhiều
kháng nguyên bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng nguyên
bám dính. Kháng nguyên bám dính giúp vi khuẩn bám vào các thụ thể ñặc hiệu
trên bề mặt tế bào biểu mô ruột và trên lớp màng nhày ñể xâm nhập và gây
bệnh, ñồng thời chống lại khả năng ñào thải vi khuẩn của nhu ñộng ruột.
Một số loại kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC
(Enterotoxigenic E. coli) gây bệnh chủ yếu cho lợn là F4 (K88), F5 (K99), F6
(987P), F18 và F41 (Cater và cs, 1995).
1.2.2. ðặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học
1.2.2.1. ðặc tính nuôi cấy
Vi khuẩn E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể sinh
trưởng ở phổ nhiệt ñộ khá rộng (từ 5- 40
0
C), nhiệt ñộ thích hợp là 37
0
C và
phổ pH rộng (pH từ 5,5 – 8,0), pH thích hợp nhất là từ 7,2-7,4.
Vi khuẩn E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông
thường. Khi nuôi cấy trên các môi trường, ñể trong tủ ấm ở 37
o
C

và sau 24
giờ vi khuẩn sẽ phát triển như sau:

- Môi trường thạch thường: Hình thành những khuẩn lạc tròn, ướt, bóng
láng không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, ñường kính từ 2-3mm.
Nuôi lâu, khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả
những khuẩn lạc dạng R (Rough) và M (Mucous).
- Môi trường nước thịt: Phát triển rất nhanh, tốt, môi trường ñục ñều có
lắng cặn màu tro nhạt ở dưới ñáy, ñôi khi có màu xám nhạt, canh trùng có mùi
phân thối.
- Môi trường MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, tròn nhỏ,
hơi lồi, không trầy, rìa gọn, không làm chuyển màu môi trường.
- Môi trường thạch máu: khuẩn lạc to, ướt, lồi, viền không gọn, màu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 14

xám nhạt, một số chủng có khả năng và gây ra hiện tượng tan máu.
- Môi trường Simmon citrat: Khuẩn lạc không màu trên nền xanh lục.
- Môi trường Endo: Khuẩn lạc màu ñỏ.
- Trong môi trường EMB: Khuẩn lạc màu tím ñen.
- Trong môi trường SS: Khuẩn lạc có màu ñỏ.
1.2.2.2. ðặc tính sinh vật hoá học
- Phản ứng lên men ñường: Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại
ñường Lactose, Fructose, Glucose, Levulose, Galactose, Xylose, Manitol; lên
men không chắc chắn các loại ñường Duncitol, Saccarose và Salixin.
Hầu hết các chủng vi khuẩn E. coli ñều lên men ñường Lactose nhanh và
sinh hơi, ñây là ñặc ñiểm quan trọng ñể dựa vào ñó phân biệt vi khuẩn E. coli và
Samonella.
- Một số phản ứng sinh hoá khác: Phản ứng Indol và MR dương tính, phản
ứng H
2
S, VP, Urea âm tính.
1.2.3. ðặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli
1.2.3.1. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli

ðể có thể gây bệnh, trước hết vi khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào
nhung mao ruột bằng các yếu tố bám dính như kháng nguyên F. Sau ñó, nhờ
các yếu tố xâm nhập (Invasion), vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô của
thành ruột. Ở ñó, vi khuẩn phát triển, nhân lên, phá huỷ lớp tế bào biểu mô,
gây viêm ruột, ñồng thời sản sinh ñộc tố ñường ruột Enterotoxin. ðộc tố
ñường ruột tác ñộng vào quá trình trao ñổi muối, nước, làm rối loạn chu trình
này. Nước từ cơ thể tập trung vào lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên
men ở ruột gây nên một tác dụng cơ học, làm nhu ñộng ruột tăng, ñẩy nước và
chất chứa ra ngoài, gây nên hiện tượng tiêu chảy. Sau khi ñã phát triển ở
thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba, ñến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu.
Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào, gây dung huyết, làm cho
cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi khuẩn ñến các tổ chức cơ quan. Ở ñây,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 15

vi khuẩn lại phát triển nhân lên lần thứ hai, phá huỷ tế bào tổ chức, gây viêm
và sản sinh ñộc tố gồm Enterotoxin và Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ chức, gây
tụ huyết và xuất huyết.
1.2.3.2. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli
Các yếu tố gây bệnh của E. coli bao gồm khả năng kháng khuẩn, yếu
tố bám dính, khả năng xâm nhập, yếu tố gây dung huyết và khả năng sản
xuất ñộc tố. Các chủng vi khuẩn E. coli không có các yếu tố trên thì không
có khả năng gây bệnh.
Dựa vào các yếu tố gây bệnh nói trên, người ta ñã phân loại vi khuẩn
E. coli thành các loại sau: Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteropathogenic
E. coli (EPEC), Adherence Enteropathogenic E. coli (AEEC) và
Verotoxingenic E.coli (VTEC) (Lê Văn Tạo, 1997). Trong ñó, các chủng vi
khuẩn thuộc nhóm ETEC và VTEC thường gây bệnh tiêu chảy cho lợn con
sơ sinh và lợn sau cai sữa (Fairbrother, 1992).
* Yếu tố kháng khuẩn
Nhiều chủng vi khuẩn E. coli có khả năng sản sinh ra chất kháng khuẩn

có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt các loại vi khuẩn khác, gọi là ColicinV. Vì
vậy, yếu tố này cũng ñược coi là 1 trong các yếu tố ñộc lực của vi khuẩn E.
coli gây bệnh (Smith và cs, 1967).
* Yếu tố bám dính
ðể gây bệnh, các chủng ETEC phải bám dính lên trên tế bào biểu mô
của ruột non. Hầu hết các chủng ETEC ñều có mang 1 hoặc nhiều các yếu tố
bám dính như: F4(K88), F5 (K99), F6(987P), F17, F18, F41, F42 và F165. Ở
lợn, các chủng vi khuẩn ETEC gây bệnh tiêu chảy thường mang các yếu tố
bám dính sau ñây:
- F4 (K88): F4 hay còn gọi là K88 và là một kháng nguyên không chịu
nhiệt. Bằng việc sử dụng các kháng huyết thanh ñặc hiệu, (Orskov và cs, 1964)
ñã phân biệt ñược hai loại khác nhau của F4 là F4ab và F4ac. Loại thứ 3 ñược

×