Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN Vận dụng bất đẳng thức để giải toán hoá học THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.03 KB, 12 trang )

Đề tài: " Vận dụng bất đẳng thức để giải toán hoá học"

Mục lục

Nội dung Trang
I. Đặt vấn đề 2
II. Giải quyết vấn đề 2
II.1 Cơ sở lí luận 2
II.2 Cơ sở thực tiễn 2
II.3 Các dạng bài tập sử dụng bất đẳng thức 3
II.4 Kết quả đạt được 11
III. Kết luận 12

Giáo viên : Trần Tử Hoàng - THCS Thanh Long - Thanh Chương
1
Đề tài: " Vận dụng bất đẳng thức để giải toán hoá học"
I. Đặt vấn đề
Đảng và nhà nước ta đã xác định rõ mục tiêu của đất nước: “ Đến năm 2020
Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Để đạt được mục tiêu đó
thì sự nghiệp giáo dục phải đặt lên hàng đầu, vì vậy đổi mới giáo dục đóng vai trò
then chốt trong sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá hiện nay.
Trong những năm gần đây chương trình đổi mới giáo dục đang là tâm điểm ,
nhận được sự quan tâm sâu sắc của toàn xã hội. Việc đào tạo con người mới :
năng động, sáng tạo , chiếm lĩnh, làm chủ tri thức có nhiệm vụ lớn lao của người
giáo viên.
Hoá học đóng vai trò cực kì quan trọng trong sự phát triển chung của đất
nước.Nó được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau như
luyện kim, hoá dầu Để học tốt môn hoá học cần phải biết kết hợp nó với các
môn học khác, trong đó sự kết hợp giữa hoá học và toán học sẽ là đòn bẩy giúp
học sinh phát triển năng lực tư duy, sáng tạo trong việc học môn hoá học.
Bất đẳng thức không xa lạ gì với những người học toán nhưng việc vận dụng bất


đẳng thức vào giải bài tập hoá làm sao cho hiệu quả thì không phải giáo viên và
học sinh nào cũng làm được.
Hoá học cần sự vận dụng sáng tạo các phép biến đổi trong toán học, trong đó
biến đổi bất đẳng thức nếu được sử dụng linh hoạt sẽ góp phần giải quyết
nhanh, nhiều bài tập hoá học.
Với lí do đó, tôi xin trình bày đề tài : “ Vận dụng bất đẳng thức để giải bài
tập hoá học”.
Giáo viên : Trần Tử Hoàng - THCS Thanh Long - Thanh Chương
2
Đề tài: " Vận dụng bất đẳng thức để giải toán hoá học"
II. Giải quyết vấn đề
II.1. Cơ sở lí luận
Bất đẳng thức trong toán học là một vấn đề rộng lớn và phức tạp, có nhiều
dạng khác nhau . Trong hoá học chỉ vận dụng những dạng đơn giản bao gồm : bất
đẳng thức dạng đơn ( a

b , a

b) hoặc bất đẳng thức dạng kép ( a

b

c). Việc
sử dụng bất đẳng thức sẽ giúp chúng ta xác định được cận trên và cận dưới của
một giá trị nào đó hay nói cách khác sẽ biết được giá trị đó nằm trong khoảng
nào, từ đó thu hẹp được phạm vi bài toán. Ngoài ra, kết hợp biến đổi bất đẳng
thức với các dữ liệu bài tập đã cho giúp giải quyết bài tập một cách nhẹ nhàng và
nhanh chóng.
II.2. Cơ sở thực tiễn.
a. Thuận lợi

Thế hệ học sinh hiện nay được đào tạo khá bài bản về các tri thức do đó khả
năng tiếp thu của các em là khá cao.
Bản thân tôi từ khi về trường đến nay được tiếp xúc với nhiều em có nền tảng
Toán học tốt do đó rất thuận lợi trong quá trình truyền đạt kiến thức hoá học.
b. Khó khăn:
- Trình độ học sinh hiện nay là rất không đồng đều: có một số em tiếp thu rất
nhanh nhưng nhiều em tiếp thu khá chậm.
- Khả năng làm việc độc lập, tư duy, sáng tạo của các em là chưa cao, vẫn còn
nhiều em phụ thuộc vào các cách giải bài tập truyền thống.
- Việc sử dụng bất đẳng thức để giải bài tập còn mới lạ các em chưa quen nên khả
năng tiếp nhận và vận dụng ban đầu còn hạn chế.
III.3. Các dạng bài tập sử dụng bất đẳng thức
Dạng 1: Xác định chất hết, chất dư
a. Trường hợp chỉ có 2 chất phản ứng với nhau
Giả sử ta có phản ứng: A + B

C + D
Đây là dạng bài tập cơ bản mà học sinh có thể bắt gặp trong chương trình Hoá
học 8. Dấu hiệu của bài tập dạng này : Thường bài ra sẽ cho 2 dữ liệu của 2 chất
khác nhau. Yêu cầu của bài tập là sau phản ứng chất nào dư và dư bao nhiêu?
Để giải quyết bài tập dạng này cũng rất đơn giản . Ta sẽ lập tỉ lệ về khối lượng
(số mol) của các chất theo bài ra : khối lượng ( số mol ) theo phương trình phản
ứng , sau đó so sánh hai phân số. Nếu tỉ lệ nào lớn hơn thì chất đó dư và ngược
lại. Bài toán sẽ được tính theo số mol của chất hết.
Ví dụ 1: Đốt cháy 3,1 gam phốt pho trong bình đựng 4,48 lít khí Oxi. Sau phản
ứng chất nào dư? Dư bao nhiêu gam? Tính khối lượng sản phẩm tạo thành?
Giải:
PTPƯ: 4P + 5O
2


2P
2
O
5
Giáo viên : Trần Tử Hoàng - THCS Thanh Long - Thanh Chương
3
Đề tài: " Vận dụng bất đẳng thức để giải toán hoá học"
n
P
=
3,1
31
= 0,1 mol,
2
O
n
=
4,48
22,4
= 0,2 mol
Ta có tỉ lệ:
0,1
4
<
0,2
5


Sau phản ứng O
2



Tính theo số mol của P. Theo
PTPƯ :
2
O
n
tham gia phản ứng =
0,1.5
4
= 0,125 mol


2
O
n
dư = 0,2 – 0,125 = 0,075
mol


2
O
n
dư = 0,075. 32 = 2,4 gam
2 5
P O
n
tạo thành =
1
2

n
P
= 0,05 mol


2 5
P O
n
= 0,05 . 142= 7,1 gam
b. Trường hợp nhiều chất phản ứng với nhau
Trong trường hợp có nhiều chất phản ứng với nhau thì bài toán trở nên phức tạp
hơn:
Dạng bài tập thường bắt gặp là bài tập xác định hỗn hợp kim loại dư hay axit dư?
+ Khi các kim loại có cùng hoá trị : Dựa vào khối lượng của hỗn hợp ta xác định
khoảng số mol của hỗn hợp, từ đó ta sẽ so sánh với số mol của axit, suy ra điều
cần chứng minh.
Ví dụ 2: Hoà tan hỗn hợp X gồm 37,2 gam Zn và Fe trong 1 mol H
2
SO
4
a. Chứng minh hỗn hợp X tan hết.
b. Nếu hoà tan với lượng gấp đôi hỗn hợp X cùng lượng axit trên thì hỗn hợp
có tan hết không?
Giải.
a. PTHH: Zn + H
2
SO
4



ZnSO
4
+ H
2
(1)
Fe + H
2
SO
4

FeSO
4
+ H
2
(2)
Giả sử hỗn hợp X toàn là Zn

n
hh
=
37,2
65
= 0,57 mol
Giả sử hỗn hợp X toàn là Fe

n
hh
=
37,2
56

= 0,66 mol


0,57< n
hh
< 0,66 . Theo (1), (2)

n
hh
=
2 4
H SO
n
. Mà số mol kim loại max
= 0,66 < 1

Sau phản ứng axit vẫn còn dư.
b. Nếu lấy lượng gấp đôi kim loại trên thì 1,14 < n
hh
< 1,33 => Lượng axit tối
thiểu cần phải dùng bằng 1,14 mol > 1 mol

Lượng axit không đủ để hoà tan
hỗn hợp.
+ Khi các kim loại có hoá trị khác nhau: Từ khối lượng của hỗn hợp chúng ta
cũng có thể xác định được khoảng số mol của hỗn hợp nhưng lúc này do hoá trị
của các kim loại khác nhau nên tỉ lệ số mol của kim loại phản ứng với axit là
khác nhau. Vì vậy ta chưa thể so sánh số mol của kim loại với axit mà phải cần
một chút thủ thuật biến đổi toán học.
Giáo viên : Trần Tử Hoàng - THCS Thanh Long - Thanh Chương

4
Đề tài: " Vận dụng bất đẳng thức để giải toán hoá học"
Ví dụ 3: Cho 22 gam hỗn hợp X gồm Al và Fe phản ứng hoàn toàn với 500 ml
dung dịch HCl 1,2 M. Chứng minh hỗn hợp X không tan hết ?
Giải:
Nếu không có câu hỏi này nhiều học sinh sẽ nhầm tưởng rằng hỗn hợp X tan hết
vì hiểu sai nghĩa “phản ứng hoàn toàn”. Để chứng minh hỗn hợp X không tan hết
có thể làm theo một số cách sau:
Cách 1: PTHH: 2Al + 6HCl

2AlCl
3
+ 3H
2
(1)
a 3a
Fe + 2HCl

FeCl
2
+ H
2
(2)
b 2b
Gọi a, b là số mol của Al và Fe.
Giả sử hỗn hợp X toàn là Al

n
hh
= (a + b) = 22:27 = 0,81 mol

Giả sử hỗn hợp X toàn là Fe

n
hh
= 22:56 = 0,39 mol .


0,39 < n
hh
< 0,81


0,39 < a +b < 0,81 .
Nhân 2 vế của bất phương trình với 2 ta có: 0,78 < 2(a + b) < 1,62


2(a + b) > 0,78 .
Theo (1) (2) 3a + 2b = 0,5. 1,2 = 0,6 mol.
Ta có : 3a + 2b > 2(a + b) > 0,78

Số mol axit cần > 0,78 mol. Mà số mol axit có chỉ là 0,6 mol

Hỗn hợp X
không tan hết.
Cách 2:
PTHH: 2Al + 6HCl

2AlCl
3
+ 3H

2
(1)
a 3a
Fe + 2HCl

FeCl
2
+ H
2
(2)
b 2b
Gọi a, b là số mol của Al và Fe. Ta có 27a + 56b = 22
n
HCl
cần dùng = 3a + 2b mol.
Chọn M = 56 làm nhân tử chung ta có : 56(a + b) > 27a + 56 b = 22
2(a + b) > 0,78

3a + 2b > 2( a + b) > 0,78 . Lập luận tương tự cách 1 sẽ ra
cùng kết quả.
+ Bài toán cũng có thể được giải quyết khi cho hỗn hợp kim loại tác dụng với
hỗn hợp axit.
Ví dụ 4: Cho 12,9 gam hỗn hợp A gồm Fe, Mg và Zn phản ứng với 400 ml dung
dịch X chứa HCl 1M và H
2
SO
4
2M. Sau phản ứng xảy ra thu được khí B và dung
dịch C. Chứng tỏ trong C vẫn còn dư axit ?
Giải

Giáo viên : Trần Tử Hoàng - THCS Thanh Long - Thanh Chương
5
Đề tài: " Vận dụng bất đẳng thức để giải toán hoá học"
Do 3 kim loại có cùng hoá trị nên ta gọi công thức chung của 3 kim loại là A.
PTHH: A + 2HCl

ACl
2
+ H
2
A + H
2
SO
4

ASO
4
+ H
2

n
HCl
= 0,4.1 = 0,4 mol

n
H
= 0,4 mol
2 4
H SO
n

= 0,4.2 = 0,8 mol

n
H
= 0,8.2 = 1,6 mol
n
H
trong 2 axit = 0,4 + 1,6 = 2 mol
Gọi a,b, c là số mol của Fe, Mg, Zn trong hỗn hợp ta có : 56a + 24b + 65c = 12,9
Mặt khác : 24a + 24b +24c < 56a + 24b + 65c


24( a + b + c) < 12,9


a + b + c < 0,5375
Theo các PTHH thì n
H
=2 n
hh


n
H
cần dùng < 2. 0,5375 = 1,075 mol.
Mà n
H
có = 2 mol

axit vẫn còn dư.

Dạng 2: Xác định nhanh các trường hợp xảy ra phản ứng.
Trong các bài tập khi cho oxit axit ( CO
2
, SO
2
, P
2
O
5
… ) tác dụng với dung dịch
bazơ ( NaOH, Ca(OH)
2
… ) , dung dịch bazơ tác dụng với đa axit ( H
2
SO
4
, H
3
PO
4
) hay khi cho hỗn hợp kim loại tác dụng với dung dịch muối chúng ta cũng có
thể dễ dàng xác định sản phẩm tạo thành hoặc loại bỏ nhanh trường hợp không
thể xảy ta phản ứng dựa vào bất đẳng thức.
Ví dụ 5 :
Đốt cháy 3,1 gam P trong bình đựng oxi dư rồi lấy sản phẩm thu được vào bình
đựng 125 ml dung dịch NaOH 2M. Tính khối lượng của muối thu được.
Giải:
PTHH có thể xảy ra:
4P + 5O
2


o
t
→
2P
2
O
5
(1)
P
2
O
5
+ 6NaOH

2Na
3
PO
4
+ 3H
2
O (2)
P
2
O
5
+ 4NaOH

2Na
2

HPO
4
+ H
2
O (3)
P
2
O
5
+ 2NaOH + H
2
O

2NaHPO
4
(4)
n
P
=
3,1
31
= 0,1 mol
n
NaOH
= 0,125.2 = 0,25 mol
Theo phương trình phản ứng (1) =>
2 5
P O
n
= 0,05 mol

Ta có : 4<
NaOH
n
:
2 5
P O
n
= 0,25 : 0,05 = 5 < 6

Phản ứng (1) (2) (3) xảy ra.
Gọi a, b là số mol của P
2
O
5
ở (2), (3)
Ta có :
a + b = 0,05 *
6a + 4b = 0,25 **
Giáo viên : Trần Tử Hoàng - THCS Thanh Long - Thanh Chương
6
Đề tài: " Vận dụng bất đẳng thức để giải toán hoá học"
Giải *, **

a = 0,025 mol , b = 0,025 mol

3 4
Na PO
n
= 2.0,025 = 0,05 mol



3 4
Na PO
m
= 0,05. 164 = 8,2 gam
2 4
Na HPO
n
= 2.0,025 = 0,05 mol


2 4
Na HPO
m
= 0,05.142 = 7,1 gam
Ví dụ 6 :
Cho 2,144 gam hỗn hợp A gồm Fe và Cu tác dụng với 0,2 lit dung dịch AgNO
3

chưa rõ nồng độ, sau phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dụng dịch B và 7,168
gam chất rắn C. Cho dung dịch B tác dụng với dung dịch NaOH dư , lọc lấy kết
tủa rửa sạch nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 2,56 gam
chất rắn. Tính khối lượng mỗi kim loại trong A.
Giải :
PTHH: Fe + 2AgNO
3


Fe(NO
3

)
2
+ 2Ag
Cu + 2AgNO
3

Cu(NO
3
)
2
+ 2Ag
Theo bài ra do phản ứng xảy ra hoàn toàn nên có thể xảy ra 3 trường hợp:
Trường hợp 1: AgNO
3
hết và A dư
Trường hợp 2: AgNO
3
dư và A hết
Trường hợp 3: AgNO
3
hết và A hết
Giả sử hỗn hợp A tan hết khi đó chất rắn C toàn là Ag.Ta có:
2,144:64< n
hh
< 2,144:56 .
Theo PTHH

2,144.108.2:64< m
Ag
< 2,144.108.2:56



7,236<m
C
= m
Ag
<8,269 .
Mà theo bài ra m
C
= 7,168 gam

A chưa tan hết. Ta sẽ loại trường hợp 1 . Vậy
chỉ có 2 trường hợp xảy ra:
TH
1
: Fe dư và Cu chưa phản ứng
TH
2
: Fe hết Cu phản ứng một phần.
Bài toán sẽ được rút ngắn thời gian trong quá trình giải.
Dạng 3: Xác định công thức của kim loại
Ví dụ 7 :
Một hỗn hợp A gồm M
2
CO
3
, MHCO
3
, MCl ( M là kim loại kiềm)
Cho 43,71 gam A tác dụng với V ml (dư ) dung dịch HCl thu được dung dịch B

và 17,2 gam khí C. Chia B thành 2 phần bằng nhau:
- Phần 1 phản ứng vừa đủ với 125 ml dung dịch KOH 0,8 M
- Phần 2 tác dụng hoàn toàn với AgNO
3
dư thu được 68,88 gam kết tủa trắng.
Xác định kim loại M
Giải:
Gọi số mol của các chất trên là a, b, c .
PTHH:
M
2
CO
3
+ 2 HCl

2MCl + CO
2
+ H
2
O
Giáo viên : Trần Tử Hoàng - THCS Thanh Long - Thanh Chương
7
Đề tài: " Vận dụng bất đẳng thức để giải toán hoá học"
MHCO
3
+ HCl

MCl + CO
2
+ H

2
O
Dung dịch B sau phản ứng gồm ( 2a + b + c ) mol MCl và 2d mol HCl dư.
Các phản ứng tiếp tục xảy ra:
HCl + KOH

KCl + H
2
O
HCl + AgNO
3


AgCl + H
2
O
MCl + AgNO
3


AgCl + MNO
3
Ta có hệ:
(2 60) ( 61) ( 35,5) 43,71(1)
17,6
0,4(2)
44
0,125.0,8 0,1(3)
68,88
0,5.(2 ). 0,48(4)

143,5
a M b M c M
a b
d
a b c d
+ + + + + =



+ = =


= =


+ + = =


Từ (3) (4) ta có : 2a + b + c = 0,76
Kết hợp phương trình trên với (2)

a + c = 0,36 (5)

a < 0,36
Từ (2) và (5)

b = 0,4 – a , c = 0,36 – a
Từ (1)

2aM + 60a + (0,4-a)(M + 61) + (0,36-a)(M + 35,5) = 43,71


2aM+ 60a + 0,4M + 24,4 - aM - 61a + 0,36M + 12,78 - aM -35,5a = 43,71

0,76M – 35,5a = 6,53

a =
0,76 6,53
36,5
M −
Do 0 < a < 0,36
Nên 0 <
0,76 6,53
36,5
M −
< 0,36
8,6 < M < 25,83
M là kim loại kiềm nên M chỉ có thể là Na ( 23)
+ Sự kết hợp giữa bất đẳng thức và khối lượng mol trung bình (
M
) cho phép ta
xác định nhanh công thức của các nguyên tố cùng một nhóm thuộc hai chu kì
liên tiếp trong bảng tuần hoàn dựa theo nguyên tắc A<
M
< B trong đó A < B
Ví dụ 8 :
Hoà tan 28,4 gam hỗn hợp 2 muối Cacbonat của 2 kim loại hoá trị II bằng dung
dịch HCl dư thu được 6,72 lit khí ở đktc. Xác định 2 kim loại trên nếu chúng
cùng nhóm và thuộc 2 chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn.
Giải:
Gọi công thức trung bình của 2 muối là

M
CO
3
, a là số mol của hỗn hợp 2 muối .
Ta có phương trình :
M
CO
3
+ 2HCl

MCl
2
+ CO
2
+ H
2
O
a a
Theo bài ra ta có :
Giáo viên : Trần Tử Hoàng - THCS Thanh Long - Thanh Chương
8
Đề tài: " Vận dụng bất đẳng thức để giải toán hoá học"
a(
M
+ 60) = 28,4 (1)
a = 6,72: 22,4 = 0,3 (2)
Từ (1) (2)


M

= 34,6
Gọi A, B các kim loại cần tìm trong đó A< B
Ta có : A < 34,6 < B . Mà A, B thuộc cùng một nhóm và 2 chu kì liên tiếp

A
là Mg (24) , B là Ca(40)
Dạng 4: Xác định giá trị max, min
Thường được sử dụng để xác định lượng kết tủa.
Ví dụ 9 :
Hoà tan hoàn toàn 28,1 gam hỗn hợp gồm MgCO
3
và BaCO
3
có thành phần thay
đổi trong đó chứa x% MgCO
3
bằng dung dịch HCl dư và cho khí thoát ra hấp thụ
hết hấp thụ hết vào 500 ml dung dịch Ca(OH)
2
0,4 M thì thu được kết tủa D. Hỏi
x có giá trị bao nhiêu thì lượng kết tủa max, min? Tính lượng kết tủa đó?
Giải:
PTHH có thể xảy ra:
MgCO
3
+ 2HCl

MgCl
2
+ CO

2
+ H
2
O (1)
BaCO
3
+ 2HCl

BaCl
2
+ CO
2
+ H
2
O (2)
CO
2
+ Ca(OH)
2


CaCO
3
+ H
2
O (3)
CO
2
+ CaCO
3

+ H
2
O

Ca(HCO
3
)
2
(4)
Ta có :
28,1
197


n
hh


28,1
84


0,14

n
hh


0,33


0,14

2
CO
n

0,33
2
( )Ca OH
n
= 0,5.0,4 = 0,2 mol
Theo các phương trình thì lượng kết tủa lớn nhất khi CO
2
vừa đủ cho phản ứng
(3)


2
CO
n
= 0,2 mol.
Gọi a, b là số mol của MgCO
3
và BaCO
3
ta có:
0,2(1)
84 197 28,1(2)
a b
a b

+ =


+ =

Giải ra ta có : a = 0,1 , b = 0,1

3
CaCO
m
= 0,1. 84 = 8,4 gam


x =
8,4
28,1
.100% = 29,89%
Khi đó
3
CaCO
m
= 0,2. 100 = 20 gam
- Lượng kết tủa min có thể xảy ra một trong hai trường hợp:
+ Lượng CO
2
sinh ra là min khi đó xảy ra phản ứng (3). Số mol CO
2
min = 0,14

hỗn hợp toàn BaCO

3
. Khi đó
3
CaCO
n
=
2
CO
n
= 0,14 mol
+ Lượng CO
2
sinh ra nhiều do đó ngoài phản ứng (3) còn xảy ra sự hoà tan kết
tủa ở phản ứng (4)
Theo bài ra ta có :
2
CO
n
max = 0,33 mol


2
CO
n
(3) = 0,2 mol ,
2
CO
n
(4) = 0,33 – 0,2 = 0,13 mol
Giáo viên : Trần Tử Hoàng - THCS Thanh Long - Thanh Chương

9
Đề tài: " Vận dụng bất đẳng thức để giải toán hoá học"


3
CaCO
n
bị hoà tan = 0,13 mol


3
CaCO
n
còn = 0,2 – 0,13 = 0,13= 0,07 mol
So sánh 2 trường hợp trên

Lượng kết tủa Min

hỗn hợp toàn MgCO
3
hay x
= 100% . Khi đó lượng kết tủa = 0,07.100 = 7 gam.
III.4. Kết quả đạt được
Với việc áp dụng bất đẳng thức vào giải bài tập hoá học các em đã có một
phương pháp tư duy hoàn toàn mới .Trong quá trình giảng dạy , tôi nhận thấy các
em có nhiều hứng thú hơn khi tiếp cận phương pháp này. Đa số các em hiểu vận
dụng tốt những kiến thức mà thầy đã truyền thụ vì vậy trong các kì thi học sinh
giỏi các em đã đạt được kết quả khá cao: 100% số học sinh đều hoàn thành tốt
các bài tập có sử dụng bất đẳng thức.
Giáo viên : Trần Tử Hoàng - THCS Thanh Long - Thanh Chương

10
Đề tài: " Vận dụng bất đẳng thức để giải toán hoá học"
III. Kết luận
Có thể nói rằng các phép biến đổi toán học đóng một vai trò quan trọng trong
việc giải bài tập hoá học. Bất đẳng thức chỉ là một trong số. Để phát huy hết
những hiệu quả mà toán học đưa lại thì trong dạy học hoá học đòi hỏi giáo viên
phải chú trọng cho học sinh một phương pháp học tập sáng tạo, đồng thời giáo
viên cần có một kiến thức cơ sở vững chắc, biết phát huy tinh thần tự học của
học sinh.
Với sáng kiến này, tôi hi vọng sẽ tạo thêm tư liệu cho các đồng nghiệp trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi , tạo tiền đề vững chắc cho việc bồi dưỡng
nhân tài đất nước sau này.
Vì thời gian có hạn nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để sáng kiến được hoàn thiện hơn.
Đồng nghiệp có thể gửi ý kiến đóng góp theo địa chỉ Gmail:




Giáo viên : Trần Tử Hoàng - THCS Thanh Long - Thanh Chương
11
Đề tài: " Vận dụng bất đẳng thức để giải toán hoá học"
Giáo viên : Trần Tử Hoàng - THCS Thanh Long - Thanh Chương
12

×