Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 9 VỚI DẠNG BÀI TẬP P2O5 TÁC DỤNG VỚI NAOH HOẶC KOH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.19 KB, 18 trang )

Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 9 VỚI DẠNG BÀI TẬP P
2
O
5
TÁC DỤNG VỚI NAOH HOẶC KOH
A : ĐẶT VẤN ĐỀ
I -Lời mở đầu:
Nghị quyết Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 8 về công tác đổi mới giáo dục
phổ thông với mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình và phương pháp
giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước , phù hợp với
thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục ở các nước
phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục người giáo viên cần có sự hiểu biết và
nắm bắt chắc chắn những sự thay đổi về nội dung và phương pháp giảng dạy
cũng như những yêu cầu trong công tác đổi mới phương pháp - đó chính là
lấy học trò làm trung tâm , phát huy tính tích cực học tập của học sinh . Học
sinh tự tìm tòi kiến thức, vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình giải
các bài tập vào thực tế đời sống .
Đối với bộ môn hóa học thì đây là một môn khoa học thực nghiệm , học
sinh cần nghiên cứu các kiến thức trên cơ sở các thí nghiệm biểu diễn, thí
nghiệm thực hành v.v. Qua đó học sinh phải biết tổng hợp kiến thức đồng
thời vận dụng các kiến thức đã học vào gải các dạng bài tập là một vấn đề
hết sức quan trọng . Thông qua việc giải các bài tập ấy nhằm giúp học sinh
cũng cố các kiến thức đã học một cách có hệ thống , đồng thời phân loại
được các dạng toán , các dạng bài tập một cách vững chắc .


Đối với bộ môn hóa học thì thường có hai dạng bài tập là bài tập định
tính và bài tập định lượng . Với hai dạng bài tập này thì có thể dùng phương
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
1
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
pháp trắc nghiệm khách quan , trắc nghiệm tự luận hoặc hoặc phương pháp
tự luận để học sinh làm quen.
Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ngoài việc rèn luyện kỹ năng
giải bài tập cho học sinh còn một vấn đề hết sức quan trọng nữa đó là những
kiến thức của người thầy . Là giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học đòi hỏi
giáo viên phải có sự hiểu biết rộng về vốn kiến thức , phải biết phân loại các
dạng bài tập và phát triển các dạng bài tập ấy ở dạng cao hơn thành các
chuyên đề qua đó giúp cho học sinh nắm kỹ hơn kiến thức và đi sâu vào các
dạng bài tập cơ bản , bài tập nâng cao, hệ thống hóa được chương trình đã
học và có tính sáng tạo trong học tập, trong việc giải toán hóa học.
II - Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
1- Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
Bản thân là một giáo viên đã tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa
học trong quá trình giảng dạy đã phát hiện ra một số sai lầm của các em khi
giải các bài tập hóa học nâng cao dạng P
2
O
5
tác dụng với kiềm. Từ đó tôi tôi
đi tới suy nghĩ cần phải có một hệ thống bài tập dạng này một cách tổng quát
và hệ thống nhằm giúp giáo viên và học sinh tránh được những sai sót đáng

tiếc và giải các dạng bài tập này một cách dễ dàng hơn.
2 - Kết quả của thực trạng trên:
Có một lần khi luyện toán cho một nhóm học sinh khi giải đến dạng bài
tập P
2
O
5
tác dụng với dd NaOH ( hoặc KOH ) tôi phát hiện ra sai lầm của
học sinh như sau :
Ví dụ: Cho 14,2 g P
2
O
5
tác dụng với 150 g dd KOH 11,2% . Tính khối
lượng muối tạo thành.
Học sinh thường giải như sau :
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
2
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
Nhóm học sinh thứ nhất :
n P
2
O
5
=
142

2,14
= 0,1mol
n KOH =
56.100
112.150
= 0,3 mol
P
2
O
5
+ 6KOH  2K
3
PO
4
+3 H
2
O
Theo PT : n KOH = 6 n P
2
O
5
Bài ra : n KOH = 3n P
2
O
5
nên P
2
O
5
dư - sản phẩm tính theo KOH =>

nK
3
PO
4
=
3
1
n KOH = 0,1 mol
m K
3
PO
4
= 0,1.212 = 21,2 g
Nhóm học sinh thứ hai :
P
2
O
5
+ 4KOH  2 K
2
HPO
4
+H
2
O
Theo PT: n KOH = 4 n P
2
O
5
Bài ra : n KOH = 3n P

2
O
5
=> P
2
O
5
dư - sản phẩm tính theo KOH
Và học sinh tính :
nK
2
HPO
4
=
2
1
n KOH = 0,15 (mol)
m K
2
HPO
4
= 0,15.174 =26,1 g
Nhóm học sinh thứ ba :
2 P
2
O
5
+ 10 KOH  2K
3
PO

4
+2K
2
HPO
4
+4H
2
O
Theo PT : n KOH = 5 n P
2
O
5
Bài ra : n KOH = 3n P
2
O
5
=> P
2
O
5
dư- sản phẩm tính theo KOH
Và học sinh tính được : nK
3
PO
4
= nK
2
HPO
4
=

5
1
nKOH =
5
3,0
=0,06 mol
m K
3
PO
4
= 0,06 . 212 =12,72 ( g)
m K
2
HPO
4
= 0,06. 174 = 10,44 (g)
Và một số sai lầm nữa mà học sinh mắc phải
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
3
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
Tóm lại: Khi giải toán hóa học các em thường mắc phải những sai lầm trên là
do các em quan niệm rằng :
Theo tính chất hóa học của Ô xít a xít là Ô xít a xít tác dụng với dd ba zơ tạo
thành muối và nước ( trong phần lý thuyết các em được học là như vậy ).
Cho nên khi gặp những bài toán như vậy các em cứ thế tiến hành viết
phương trình phản ứng để tính toán , cũng có những em khi viết phương

trình có thể tạo ra những muối này hay muối khác hoặc hỗn hợp của hai
muối nhưng cuối cùng các em vẫn chưa có cách giải dạng toán này , các em
chưa hiểu và chưa có kỹ năng vận dụng để viết phương trình và tính toán
chặt chẽ, sử dụng hết các điều kiện của bài ra.
Trước thực trạng như vậy khi được nhà trường phân công dạy bộ môn
hóa học lớp 9 và bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 để các em tham gia kỳ thi học
sinh giỏi cấp huyện , bản thân tôi hết sức băn khoăn trăn trở để làm sao khi
giảng dạy và truyền thụ cho các em dể các em tiếp thu một cách tốt nhất và
đạt hiệu quả cao nhất.
Đầu năm học 2005 - 2006 tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng bộ môn
hóa học ở hai lớp 9 kết quả thu được như sau :
Lớp Số học sinh Giỏi Khá TB Yếu- Kém
9A 41 0 5 19 17
9B 40 0 8 20 12

Đặc biệt dạng bài tập P
2
O
5
tác dụng với KOH hoặc NaOH các em đều
mắc phải sai lầm như đã nêu ở trên
Để khắc phục tình trạng này của học sinh bản thân tôi là một giáo viên
dạy hóa học và được giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi tôi thấy cần thiết
phải đưa ra một giải phấp tốt nhất nhằm giúp các em học sinh khi giải toán
không mắc phải những sai lầm và từ đó các em có kỹ năng vận dụng giải bài
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
4
Bài tập dạng P
2
O

5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
tập hóa học một cách tốt hơn , đặc biệt với dạng bài tập P
2
O
5
tác dụng với dd
kiềm cần có một hệ thống tổng quát chung cho các trường hợp xảy ra- chọn
hướng viết phương trình phản ứng xảy ra nhanh nhất , tính toán thuận lợi
nhất để các em làm quen.
Kết quả đã thành công đối với các em học sinh do tôi trực tiếp giảng dạy
và bồi dưỡng .
Chính vì vậy sau đây tôi xin nêu một sáng kiến nhỏ của tôi nhằm giúp
học sinh về phương pháp giải bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với KOH hoặc
NaOH
B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :
Nội dung và các giải pháp thực hiện:
Dạng bài tập P
2
O
5
tác dụng với dd NaOH hoặc KOH thực chất là a xít
H
3
PO
4

(do P
2
O
5
+ H
2
O trong dd NaOH ) tác dụng với NaOH có thể xảy ra
các phản ứng sau :
H
3
PO
4
+ NaOH  NaH
2
PO
4
+ H
2
O (1)
H
3
PO
4
+ 2NaOH  Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O (2)

H
3
PO
4
+ 3NaOH  Na
3
PO
4
+ 3H
2
O (3)
Giả sử có dd chứa a mol H
3
PO
4
tác dụng với dd có chứa b mol NaOH thu
được dd A ta có thể biện luận các chất theo tương quan giữa a và b như sau :

43
POnH
nNaOH
=
a
b
1- Nếu 0 <
a
b
<1 chỉ xảy ra phản ứng (1) taọ ra NaH
2
PO

4
và H
3
PO
4
còn dư
2 - Nếu
a
b
= 1 phản ứng (1) vừa đủ tạo ra NaH
2
PO
4
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
5
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
3- Nếu Nếu 1 <
a
b
<2 xảy ra cả phản ứng (1) và phản ứng (2) taọ ra
NaH
2
PO
4
và Na
2

HPO
4
4 - Nếu
a
b
= 2 phản ứng (2) vừa đủ tạo ra Na
2
HPO
4
5 - Nếu Nếu 2 <
a
b
<3 xảy ra cả phản ứng (2) và phản ứng (3) taọ ra
Na
3
PO
4
và Na
2
HPO
4
6 - Nếu
a
b
= 3 phản ứng (3) vừa đủ tạo ra Na
3
PO
4
7 - Nếu
a

b
> 3 chỉ xảy ra phản ứng (3) tạo ra Na
3
PO
4
và NaOH còn dư.
Với các trường hợp xảy ra như trên học sinh có thể áp dụng làm các ví dụ
cụ thể từ đó hình thành ở các em kỹ năng giải các các dạng bài tập này.
Ví dụ 1: Cho học sinh áp dụng làm các bài tập mà các em thường mắc sai
lầm để từ đó các em đối chứng và rút ra sai lầm ở đâu :
Cho 14,2 gP
2
O
5
tác dụng với 150 g dd KOH 11,2% . Muối nào được tạo
thành ? Khối lượng mỗi muối là bao nhiêu ?
Giải : Muốn xác định được muối nào tạo thành thì học sinh phải xét tỉ lệ mol
của các chất tham gia.
Bài toán này có thể sẽ xảy ra các phản ứng sau :
P
2
O
5
+ 3H
2
O  2H
3
PO
4
(1)

H
3
PO
4
+ KOH  KH
2
PO
4
+ H
2
O (2)
H
3
PO
4
+ 2KOH  K
2
HPO
4
+ 2H
2
O (3)
H
3
PO
4
+ 3KOH  K
3
PO
4

+ 3H
2
O (4)
Theo (1) nH
3
PO
4
= 2n P
2
O
5
= 0,1.2 =0,2 mol
nKOH =
56.100
2,11.150
= 0,3 mol
Tỉ lệ
43
POnH
nKOH
=
a
b
=
2,0
3,0
=1,5 => 1 <
a
b
<2

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
6
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
Vậy xảy ra phản ứng (2) và (3) tạo ra hai muối là KH
2
PO
4
và K
2
HPO
4
Phần tính toán học sinh viết phương trình phản ứng xảy ra và tính.
Cách 1 : Nếu viết phương trình song song thì lập hệ phương trình toán học
để tính
Cụ thể : H
3
PO
4
+ KOH  KH
2
PO
4
+ H
2
O
x mol x mol x mol


H
3
PO
4
+2KOH  K
2
HPO
4
+ 2H
2
O
y mol 2y mol y mol
Ta có:



=+
=+
3,02
2,0
yx
yx
giải ra ta được



=
=
1,0

1,
y
ox
Như vậy m KH
2
PO
4
= 0,1. 136 =13,6 g
m K
2
HPO
4
= 0,1. 174 = 17,4 g
Cách 2 : Hoặc nếu viết phương trình phản ứng nối tiếp như sau :
H
3
PO
4
+ KOH  KH
2
PO
4
+ H
2
O
n KH
2
PO
4
= nKOH = n H

3
PO
4
=0,2 (mol) ( tính theo H
3
PO
4
)
KOH dư : 0,3 - 0,2 = 0,1 mol
Vì KOH dư nên : KOH + KH
2
PO
4
 K
2
HPO
4
+ H
2
O
nKH
2
PO
4
=n K
2
HPO
4
= nKOH dư =0,1 mol
Vậy nKH

2
PO
4
thu được sau cùng là : 0,2- 0,1 = 0,1 mol
nK
2
HPO
4
= 0,1 mol
mKH
2
PO
4
= 0,1. 136 = 13,6g
mK
2
HPO
4
= 0,1.174 = 17,4 g
Từ đó học sinh đối chiếu với bài làm của mình lúc đầu khi các em chưa hình
thành cách giải để rút ra sai sót
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
7
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
Ví dụ 2 : Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam Phôt pho thu được chất A , cho chất A
tác dụng với 800 ml dd NaOH 0,6 M thì thu được muối gì ? Tính khối

lượng của muối đó .
Giải : n
p
=
31
2,6
= 0,2 mol
Có thể xảy ra các phản ứng sau :
4P + 5O
2
 2P
2
O
5
(1)
P
2
O
5
+ 3H
2
O  2H
3
PO
4
(2)
H
3
PO
4

+ NaOH  NaH
2
PO
4
+ H
2
O (3)
H
3
PO
4
+2 NaOH  Na
2
HPO
4
+2 H
2
O (4)
H
3
PO
4
+ 3NaOH  Na
3
PO
4
+3 H
2
O (5)
Theo phương trình (1) nP

2
O
5
=
2
1
n
p
= 0,1 mol
Theo phương trình (2) n H
3
PO
4
= 2nP
2
O
5
= 0,1.2 = 0,2 mol
n NaOH = 0,8.0,6 = 0,48 mol
Tỉ lệ
43
POnH
nNaOH
=
a
b
=
2,0
48,0
= 2,4 => 2<

a
b
< 3
Xảy ra hai phản ứng (4) và (5) tạo ra hai muối Na
2
HPO
4
và Na
3
PO
4
.Khi xác
định được muối tạo thành ở phản ứng (4) và (5) học sinh tiến hành giải theo
hai cách như ví dụ 1 , các em có thể viết phương trình song song hoặc nối
tiếp .Các phản ứng xảy ra :
H
3
PO
4
+ 2NaOH  Na
2
HPO
4
+2H
2
O
xmol 2x mol xmol
H
3
PO

4
+ 3NaOH  Na
3
PO
4
+ 3H
2
O
ymol 3ymol ymol



=+
=+
48,032
2,0
yx
yx




=
=
08,0
12,0
y
x
Vậy khối lượng muối Na
2

HPO
4
= 0,12.142 = 17,04 (g)
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
8
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
mNa
3
PO
4
= 0,08.164 = 13,12 (g)
Ví dụ 3: Cho 21,3g P
2
O
5
tác dụng với 200g dung dịch KOH 8,4%. Muối nào
được tạo thành? Khối lượng là bao nhiêu?
Giải:
Tương tự như ví dụ 1, 2 học sinh viết các phương trình phản ứng xảy ra
- xác định tỉ lệ mol các chất tham gia phản ứng để xem muối nào tạo thành
và tính toán tương tự như ví dụ 1, 2.
Các phản ứng xảy ra : P
2
O
5
+ 3H

2
O  2H
3
PO
5
(1)
H
3
PO
4
+ KOH  KH
2
PO
4
+ H
2
O (2)
H
3
PO
4
+ 2KOH  K
2
HPO
4
+ 2H
2
O (3)
H
3

PO
4
+ 3KOH  K
3
PO
4
+ 3H
2
O (4)
Theo phương trình (1) nH
3
PO
4
= 2nP
2
O
5
=2.21,3 : 142 = 0,3 mol
nKOH = (200. 8,4) : (100.56) = 0,3 mol
Ta có tỉ lệ nKOH : nH
3
PO
4
= 0,3 : 0,3 = 1 vậy chỉ xảy ra phản ứng (2) vừa
đủ
H
3
PO
4
+ KOH  KH

2
PO
4
+ H
2
O
Muối tạo thành là KH
2
PO
4
có số mol = nKOH = nH
3
PO
4
= 0,3 mol
mKH
2
PO
4
= 0,3 . 136 = 40,8 (g)
Ví dụ 4 : Cho 28,4 gam P
2
O
5
tác dụng với 400 ml dd NaOH 2M - Muối tạo
thành có khối lượng là bao nhiêu ?
Giải :
nP
2
O

5
= 28,4: 142 = 0,2 mol; nNaOH = 0,4.2 = 0,8mol
nH
3
PO
4
= 2 nP
2
O
5
= 0,4 mol.
Các phản ứng xảy ra tương tự như ví dụ 2
Xét tỉ lệ mol n NaOH : n H
3
PO
4
= 0,8: 0,4 = 2
Chỉ xảy ra phản ứng (4) vừa đủ tạo ra Na
2
HPO
4
( PTHH như ví dụ 2)
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
9
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
H

3
PO
4
+ 2NaOH  Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O
nNa
2
HPO
4
= nH
3
PO
4
=
2
1
nNaOH = 0,4 mol
=>mNa
2
HPO
4
= 0,4. 142 =56,8 (g)
Ví dụ 5 : Cho 14,2 gam P
2
O

5
tác dụng với dd KOH 20 % . Tính nồng độ %
của mỗi muối trong dd thu được sau phản ứng.
Giải : Các phản ứng xảy ra như ví dụ 3
nH
3
PO
4
= 2nP
2
O
5
= 2. 14,2 : 142 = 0,2 mol
nKOH = (168.20) :(100.56) = 0,6 mol
Tỉ lệ nKOH : nH
3
PO
4
= 0,6 : 0,2 = 3 Vậy phản ứng (4) vừa đủ tạo muối
K
3
PO
4
H
3
PO
4
+ 3KOH  K
3
PO

4
+ 3H
2
O
Theo phương trình nK
3
PO
4
= nH
3
PO
4
=
3
1
nKOH = 0,2 mol
 mK
3
PO
4
=0,2.212 = 42,4 (g)
Khối lượng dd sau phản ứng : 14,2 + 168 =182,2 (g)
C% (K
3
PO
4
) = (42,4 : 182,2 ).100% = 23,27 %
Như vậy đối với ví dụ 3, 4 và 5 hai chất tham gia phản ứng vừa đủ , sản
phẩm tạo thành chỉ có một muối duy nhất
Ví dụ 6 :Cho 63,9 gam P

2
O
5
tác dụng với 144 gam dung dịch NaOH 20% .
Tính nồng độ phần trăm các chất trong dung dịch thu được sau khi phản
ứng kết thúc .
Giải : Các phản ứng xảy ra ( xem ví dụ 2 ) . Phản ứng 2,3,4,5
nH
3
PO
4
= 2nP
2
O
5
= 2.63,9 :142 = 0,9 mol
nNaOH = (144.20 ) :(100.40) = 0,72 mol
Tỉ lệ nNaOH : nH
3
PO
4
= 0,72 : 0,9 = 0,8 < 1
Vậy phản ứng chỉ tạo ra NaH
2
PO
4
và H
3
PO
4


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
10
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
H
3
PO
4
+ NaOH  NaH
2
PO
4
+ H
2
O
nNaH
2
PO
4
= nNaOH = nH
3
PO
4 pư
= 0,72 mol(tính theo NaOH )
mNaH
2

PO
4
= 0,72. 120 = 86,4 g
mH
3
PO
4 dư
= ( 0,8 - 0,72). 98 = 7,84g
mdd sau pư : 63,9 + 144 = 207,9g
C% NaH
2
PO
4
= (86,4 : 207,9 ).100% ≈ 41,56%
C% H
3
PO
4
dư = (7,84 :207,9 ).100% ≈ 3,77 %
Ví dụ 7: Cho 10,65g P
2
O
5
tác dụng với 300ml dung dịch NaOH 2M. Tính
khối lượng các chất thu được trong dung dịch sau phản ứng.
Giải:
Các phản ứng xảy ra ( như ví dụ 2) phản ứng 2, 3, 4, 5.
nH
3
PO

4
= 2nP
2
O
5
= 10,65.2:142 = 0,15 mol.
nNaOH = 0,3. 2 = 0,6 mol
Tỉ lệ nNaOH: nH
3
PO
4
= 0,6 : 0,15 = 4. Vậy chỉ xảy ra phản ứng tạo Na
3
PO
4
và NaOH còn dư.
H
3
PO
4
+ 3NaOH  Na
3
PO
4
+ 3H
2
O.
nNa
3
PO

4
= nH
3
PO
4
=0,15 mol.
nNaOH

= 3nH
3
PO
4
= 3.0,15 = 0,45mol.
m Na
3
PO
4
= 0,15.120 = 18g
mNaOH

= ( 0,6 - 0,45).40 = 6g
Như vậy đối với ví dụ 6 và 7 chỉ xảy ra phản ứng tạo một muối - trong dung
dịch sau phản ứng còn H
3
PO
4
dư hoặc NaOH dư.
Trên đây là 7 ví dụ áp dụng cho 7 trường hợp ( như đã biện luận phần
đầu). Qua các ví dụ này học sinh có thể hình thành được kĩ năng xác định
muối tạo thành, căn cứ vào tỉ lệ mol NaOH hoặc KOH với H

3
PO
4
- khi xác
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
11
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
định muối tạo thành ở các trường hợp nào thì viết phản ứng xảy ra để tính
toán.
Có thể tạo ra 1 phản ứng tạo 1 muối.
Có thể tạo ra 1 phản ứng tạo 1 muối còn H
3
PO
4
dư hoặc NaOH dư.
Có thể xảy ra 2 phản ứng tạo 2 muối NaH
2
PO
4
và Na
2
HPO
4
hoặc
Na
2

HPO
4
và Na
3
PO
4
.
Phần tính toán:
- Nếu bài toán chỉ yêu cầu tính lượng sản phẩm, ta nên trình bày các
phương trình phản ứng theo phương pháp song song ( với trường hợp tạo ra
hai muối) rồi dùng phương pháp đại số để giải như ví dụ 1, 2 hoặc dùng
phương pháp viết phương trình phản ứng nối tiếp.
- Nhưng nếu bài toán còn yêu cầu mô tả hiện tượng thí nghiệm, bắt
buộc ta phải viết phương trình phản ứng theo thứ tự xảy ra ( phương pháp
nối tiếp) để lập luận.
Sau đây là bài toán cho trường hợp này:
Bài toán 1: Tiến hành hai thí nghiệm sau:
a- Cho từ từ dung dịch chứa 0,12 mol H
3
PO
4
vào dung dịch chứa 0,2 mol
NaOH.
b - Cho từ từ dung dịch chứa 0,2 mol NaOH vào dung dịch chứa 0,12 mol
H
3
PO
4
.
Giải thích quá trình thí nghiệm bằng phương tình hóa học.

Tính số mol muối tạo thành.
Giải:
*Xét thí nghiệm a
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
12
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
Vì cho từ từ dung dịch H
3
PO
4
vào dd NaOH nên các phản ứng xảy ra
theo thứ tự:
H
3
PO
4
+ 3NaOH  Na
3
PO
4
+ 3H
2
O (1)
nH
3
PO

4
= nNa
3
PO
4
=
3
1
nNaOH =
3
1
.0,2 mol
Sau phản ứng (1) còn : 0,12 -
3
2,0
=
3
16,0
(mol )H
3
PO
4
do đó có phản ứng sau :
H
3
PO
4
+ 2Na
3
PO

4
 3Na
2
HPO
4
(2)
nH
3
PO
4
=
2
1
nNa
3
PO
4
=
6
2,0
=
3
1,0
(mol)
nNa
2
HPO
4
=
2

3
nNa
3
PO
4
= 0,1 (mol). Sau phản ứng (2) vẫn còn dư H
3
PO
4
:
3
16,0
-
3
1,0
=0,02 (mol) nên có phản ứng sau xảy ra :
H
3
PO
4
+ Na
2
HPO
4
 2NaH
2
PO
4
(3)
nH

3
PO
4
= nNa
2
HPO
4
=0,02 (mol)
nNaH
2
PO
4
= 2nH
3
PO
4
=2.0,02=0,04 (mol)
Vậy dung dịch sau thí nghiệm có chứa 0,04 mol NaH
2
PO
4
và 0,1 - 0,02 = 0,08 mol Na
2
HPO
4
Xét thí nghiệm b: Vì cho từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch H
3
PO
4
nên

các phản ứng xảy ra theo thứ tự :
Trước hết : NaOH + H
3
PO
4
 NaH
2
PO
4
+H
2
O (1)
nNaOH = nH
3
PO
4
= nNaH
2
PO
4
= 0,12 (mol) (tính theo H
3
PO
4
)
Sau phản ứng (1) còn dư 0,2 - 0,12 =0,08 mol NaOH do đó có phản ứng
sau : NaOH + NaH
2
PO
4

 Na
2
HPO
4
+ H
2
O (2)
nNa
2
HPO
4
= nNaH
2
PO
4
= nNaOH

= 0,08 (mol)
Như vậy dung dịch sau thí nghiệm có chứa 0,08 mol Na
2
HPO
4

và 0,12 - 0,08 = 0,04 mol NaH
2
PO
4
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
13
Bài tập dạng P

2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
Bài toán 2 : Khi cho dung dịch H
3
PO
4
tác dụng với dung dịch NaOH ta thu
được dung dịch M
a- Hỏi M có thể chứa những muối nào ?
b- Phản ứng nào có thể xảy ra khi thêm KOH vào M ?
c- Phản ứng nào có thể xảy ra khi thêm H
3
PO
4
( hoặc P
2
O
5
) vào dung
dịch M. Viết phương trình phản ứng.
d- Xác định thành phần M với nH
3
PO
4
= 0,18mol; nNaOH = 0,3 mol
Giải : Khi cho dung dịch H
3
PO

4
tác dụng với dung dịch NaOH xảy ra các
phản ứng sau :H
3
PO
4
+ NaOH  NaH
2
PO
4
+ H
2
O (1)
H
3
PO
4
+ 2NaOH  Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O (2)
H
3
PO
4
+ 3NaOH  Na
3

PO
4
+ 3H
2
O (3)
a- Dung dịch M chứa hỗn hợp 1, đến 2 hoặc 3 muối tạo ra các phương
trình trên
b- Thêm KOH vào dd M ( thêm ba zơ mạnh ) có các phản ứng sau :
3NaH
2
PO
4
+ 6KOH  Na
3
PO
4
+ 2K
3
PO
4
+ 6H
2
O
3Na
2
HPO
4
+ 3KOH  2Na
3
PO

4
+ K
3
PO
4
+ 3 H
2
O
c - Thêm H
3
PO
4
vào dung dịch M ( thêm a xít yếu)
H
3
PO
4
+ Na
3
PO
4
 Na
2
HPO
4
2H
3
PO
4
+ Na

3
PO
4
 3 NaH
2
PO
4
H
3
PO
4
+ Na
2
HPO
4
 2 NaH
2
PO
4
Thêm P
2
O
5
thì : P
2
O
5
+ 3H
2
O  2H

3
PO
4
Sau đó xảy ra các phản ứng như trên.
d - Ta có tỉ lệ nNaOH:nH
3
PO
4
= 0,3:0,18 = 1,667 < 2
Vì vậy sẽ tạo ra hai phản ứng(1) và (2) như câu a để tạo ra hai muối:
H
3
PO
4
+ NaOH  NaH
2
PO
4
+ H
2
O
x mol x mol x mol
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
14
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
H

3
PO
4
+ 2NaOH  Na
2
HPO
4
+ 2H
2
O
y mol 2y mol y mol



=+
=+
3,02
18,0
yx
yx




=
=
12,0
06,0
y
x

Như vậy dd M có chứa 0,06 mol NaH
2
PO
4
và 0,12 mol Na
2
HPO
4
.
C- KẾT LUẬN:
1. Trong quá trình giảng dạy bộ môn hóa học cũng như trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi hàng năm, bản thân tôi đã phát hiện ra những sai sót của
các em khi giải các bài tập cho P
2
O
5
vào NaOH. Các em đã quan niệm O xít
a xít tác dụng với dung dịch ba zơ nên viết phương trình phản ứng:
P
2
O
5
+ NaOH  Na
3
PO
4
+ H
2
O và từ đó bắt tay vào tính toán.
Vì vậy khi phát hiện ra những sai sót ấy của các em bản thân tôi đã

củng cố lại cho các em dạng toán này để các em hiểu được trước hết P
2
O
5
tác dụng với nước tạo ra H
3
PO
4
. Sau đó H
3
PO
4
tác dụng với dung dịch NaOH
theo 3 phương trình hóa học như đã trình bày ở trên - và tùy theo vào tỉ lệ
số mol NaOH và H
3
PO
4
có thể bài toán sẽ tạo ra hỗn hợp 2 muối hoặc chỉ
tạo ra 1 muối ( phản ứng vừa đủ) hoặc tạo ra 1 muối ( trong đó H
3
PO
4

hoặc NaOH dư). Làm như thế sẽ dễ dàng cho các em hơn.
Khi xét ví dụ 1: phản ứng xảy ra tạo hai muối ở phản ứng 2, 3. học sinh
lại hỏi, vậy có thể tạo ra hai muối ở phản ứng 3, 4 không? Giáo viên lại đưa
ra VD2 phản ứng tạo ra hai muối ở phản ứng 3, 4 . Học sinh lại thắc mắc
vậy có khi nào phản ứng xảy ra chỉ tạo có một muối nào đó không ? và giáo
viên lần lượt cho các ví dụ 4,5,6,7 để khẳng định bảy trường hợp có thể xảy

ra ( như đã trình bày ở trên )
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
15
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
2- Tháo gỡ cho các em từng phần những thắc mắc đã giúp các em dễ hiểu
hơn Khi giải những bài tập hóa học dạng này , từ đó gây cho các em hứng
thú học tập và lòng say mê ham học bộ môn, chịu khó nghiên cứu tìm tòi
những bài toán khó và những lời giải hay. Trên cơ sở đó giáo viên nâng cao
dần kiến thức cho các em để các em có hứng thú tiếp cận với các dạng toán
mới khó và phức tạp hơn nhiều .
Trên đây là nội dung và những biện pháp thực hiện mà bản thân tôi đã ôn
luyện cho các em học sinh lớp 9 , tuy nó chỉ là một dạng bài tập nhỏ trong rất
nhiều các dạng bài tập khó, bài tập phức tạp khác . Song theo tôi nghĩ đó
cũng là một điều hết sức cần thiết để mỗi giáo viên khi dạy học môn hóa học
cần phải bồi dưỡng cho học sinh để các em dễ dàng nắm bắt và từ đó định
hướng cho các em khi gặp phải các dạng toán khác , giúp các em tránh được
những sai lầm đáng tiếc .
Các ví dụ và các bài toán mà tôi dưa ra ( tôi không có tham vọng đưa ra
nhiều) mà chỉ đưa ra các trường hợp có thể xảy ra để từ đó hình thành cho
các em kỹ năng vận dụng và làm dạng bài tập này một cách thành thạo, giúp
các em lĩnh hội thêm kiến thức và từ đó làm được các bài tập tổng hợp , bài
tập khó hơn trong quá trình giải toán
3 -Kết quả qua một số lần kiểm tra tôi thấy chất lượng của học sinh đã được
nâng lên rõ rệt :
Lần 1 : Trước khi chưa áp dụng nội dung và biện pháp trên
Tổng

số
Giỏi Khá TB Yếu
Sl % SL % SL % Sl %
20 0 0 5 25 10 50 5 25
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
16
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
Lần 2 Sau khi áp dụng nội dung và các biện pháp trên :
Tổng
số
Giỏi Khá TB Yếu
Sl % SL % SL % Sl %
15 6 40 5 33 4 27 0 0
Lần 3 : Khi các em đã hình thành kỹ năng vận dụng và làm thành thạo dạng
bài tập này thì kết quả như sau :
Tổng
số
Giỏi Khá TB Yếu
Sl % SL % SL % Sl %
15 11 73 4 27 0 0 0 0

Đây là kết quả kiểm tra thực tế của đội tuyển học sinh giỏi trường
THCS TD do bản thân tôi trực tiếp bồi dưỡng . Ngoài ra các em còn biết vận
dụng các kiến thức đã được tiếp thu để giải những bài tập khó hơn và phức
tạp hơn nhiều
Tóm lại tong quá trình giảng dạy đòi hỏi người giáo viên cần nắm bắt và

tiếp cận với sự thay đổi của chương trình và nội dung sách giáo khoa,
phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực học tập bộ môn của học
sinh. Từ đó hình thành ở các em kỹ năng lĩnh hội kến thức do đặc thù bộ
môn. Ngoài ra còn rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để làm các bài tập .
Song song với việc trang bị cho các em về những kiến thức cơ bản của bộ
môn thì việc ôn luyện để nâng cao kiến thức là một vấn đề hết sức quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng mũi nhọn .
Muốn vậy đòi hỏi ở người thầy cần phải có kiến thức, có phương pháp
để dẫn dắt các em tìm tòi nghiên cứu , đồng thời cũng hình thành ở các em
thói quen tự học tự nghiên cứu và có sự sáng tạo trên cơ sở những hướng dẫn
của thầy .
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
17
Bài tập dạng P
2
O
5
tác dụng với NaOH hoặc KOH
Qua một số năm bồi dưỡng học sinh giỏi bản thân tôi đã rút ra được một
bài học đó là đòi hỏi ở người thầy ngoài việc nắm kiến thức cơ bản cần phải
nghiên cứu tổng hợp kiến thức xắp xếp thành hệ thống từng dạng, từng
chuyên đề để ôn luyện cho các em , vì chúng ta đang dạy đối tượng là những
học sinh bình thường chứ không phải là lớp chọn, trường chuyên.
Bản thân tôi là một giáo viên đã tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn
hóa học , trong quá trình giảng dạy tôi đã phát hiện ra một số sai lầm của các
em khi giải bài tập hóa học dạng P
2
O
5
tác dụng với kiềm . Từ đó tôi đi tới

suy nghĩ cần phải có một hệ thống bài tập dạng này một cách tổng quát nhằm
giúp các em tránh được mhững sai lầm đáng tiếc và giải các bài tập dạng này
một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn .
Trong quá trình hình thành nội dung và các biện pháp thực hiện không
thể tránh được những sai sót , bản thân tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến
của các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm n¨m 2006
18

×