Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Tiểu luận môn định giá đất Tại sao địa tô là cơ sở khoa học để xác định giá đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.4 KB, 20 trang )



Thảo luận môn: ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Thảo luận môn: ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Chuyên đề
Chuyên đề
:
:
ĐỊA TÔ LÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
ĐỊA TÔ LÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
VIỆC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
VIỆC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Thảo luận môn: ĐỊNH GIÁ ĐẤT


Giáo Viên hướng dẫn : Bùi Nguyên Hạnh
Giáo Viên hướng dẫn : Bùi Nguyên Hạnh


Nhóm SV thực hiện : Nhóm Lucky Stars – Lớp QLA-53
Nhóm SV thực hiện : Nhóm Lucky Stars – Lớp QLA-53


1. Tạ Anh Tuấn 5. Phạm Ngọc Yến
1. Tạ Anh Tuấn 5. Phạm Ngọc Yến


2. Vũ Thị Vui 6. Vũ Thị Ngân Tình
2. Vũ Thị Vui 6. Vũ Thị Ngân Tình



3. Vũ Lương Thành 7. Phạm Việt Anh
3. Vũ Lương Thành 7. Phạm Việt Anh


4. Nguyễn Văn Mạnh 8. Đỗ Thị Thùy
4. Nguyễn Văn Mạnh 8. Đỗ Thị Thùy




T
T
ÓM TẮT
ÓM TẮT
N
N
ỘI DUNG:
ỘI DUNG:
I.
I.
Khái niệm và nguồn gốc địa tô.
Khái niệm và nguồn gốc địa tô.
II.
II.
Các loại địa tô.
Các loại địa tô.


III.
III.

Địa tô trong các hình thái kinh tế xã hội.
Địa tô trong các hình thái kinh tế xã hội.
IV.
IV.
Địa tô là cơ sở khoa học của định giá đất.
Địa tô là cơ sở khoa học của định giá đất.
V.
V.
Kết luận.
Kết luận.
T
T
ài liệu tham khảo
ài liệu tham khảo
I. Khái niệm và nguồn gốc địa tô

Địa tô là phần sản phẩm thặng dư do những
Địa tô là phần sản phẩm thặng dư do những
người sản xuất trong nông nghiệp tạo ra và
người sản xuất trong nông nghiệp tạo ra và
nộp cho người chủ sở hữu ruộng đất.
nộp cho người chủ sở hữu ruộng đất.
.
.

Ðịa tô gắn liền với sự ra đời và tồn tại của
Ðịa tô gắn liền với sự ra đời và tồn tại của
chế độ tư hữu về ruộng đất.
chế độ tư hữu về ruộng đất.


Địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh quan hệ
Địa tô tư bản chủ nghĩa phản ánh quan hệ
giữa ba giai cấp: địa chủ - tư bản kinh
giữa ba giai cấp: địa chủ - tư bản kinh
doanh nông nghiệp - công nhân nông
doanh nông nghiệp - công nhân nông
nghiệp làm thuê
nghiệp làm thuê
II. Các loại địa tô
`
`
Địa tô gồm
Địa tô chênh
lệch
Địa tô tuyệt
đối
Địa tô độc
Quyền,xây dựng,
hầm mỏ
1. Địa tô chênh lệch.

Địa tô chênh lệch là loại địa tô mà chủ đất
Địa tô chênh lệch là loại địa tô mà chủ đất
thu được do có sở hữu ở những ruộng đất
thu được do có sở hữu ở những ruộng đất
có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn như
có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn như
ruộng đất có độ màu mỡ cao hơn, có vị trí
ruộng đất có độ màu mỡ cao hơn, có vị trí
gần thị trường tiêu thụ hơn, hoặc tư bản

gần thị trường tiêu thụ hơn, hoặc tư bản
đầu tư thêm có hiệu suất cao hơn.
đầu tư thêm có hiệu suất cao hơn.

Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất
Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất
chung được quyết định bởi điều kiện sản
chung được quyết định bởi điều kiện sản
xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản
xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản
xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình
xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình
.
.
1. Địa tô chênh lệch (tiếp)
Địa tô
Chênh
lệch
Địa tô chênh lệch loai 1
Địa tô chênh lệch loại 2
1. Địa tô chênh lệch (tiếp)

Địa tô chênh lệch 1:Là địa tô chênh lệch thu
Địa tô chênh lệch 1:Là địa tô chênh lệch thu
được trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự
được trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự
nhiên trung bình và tốt, có vị trí gần thị trường
nhiên trung bình và tốt, có vị trí gần thị trường
tiêu thụ
tiêu thụ

.
.

Địa tô chênh lệch 2: Là địa tô chênh lệch thu
Địa tô chênh lệch 2: Là địa tô chênh lệch thu
được do
được do
đầu tư,
đầu tư,
thâm canh
thâm canh
trên thử đất đó
trên thử đất đó
.
.


2 Địa tô tuyệt đối.
2 Địa tô tuyệt đối.


Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà người sở hữu đất dựa vào
Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà người sở hữu đất dựa vào
sự lũng đoạn của quyền sở hữu đất mà có. Bất kể đất tốt
sự lũng đoạn của quyền sở hữu đất mà có. Bất kể đất tốt
hay xấu, người sở hữu đất đều yêu cầu người sử dụng
hay xấu, người sở hữu đất đều yêu cầu người sử dụng
phải trả cho họ một khoản lợi ích kinh tế nhất định, cũng
phải trả cho họ một khoản lợi ích kinh tế nhất định, cũng
tức là địa tô.

tức là địa tô.


3. Địa tô xây dựng, địa tô độc quyền, địa tô hầm mỏ.
3. Địa tô xây dựng, địa tô độc quyền, địa tô hầm mỏ.


Địa tô đất xây dựng
Địa tô đất xây dựng
:
:


Địa tô đất xây dựng về cơ bản được hình thành như địa tô
Địa tô đất xây dựng về cơ bản được hình thành như địa tô


đất nông nghiệp.Nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng:
đất nông nghiệp.Nhưng nó cũng có những đặc trưng riêng:


+Thứ nhất,trong việc hình thành địa tô xây dựng ,vị trí của
+Thứ nhất,trong việc hình thành địa tô xây dựng ,vị trí của
đất
đất


đai
đai



là yếu tố quyết định,còn độ màu mỡ và trạng tháI
là yếu tố quyết định,còn độ màu mỡ và trạng tháI
của đất
của đất


đai không ảnh hưởng lớn.
đai không ảnh hưởng lớn.
Địa tô đất xây dựng (tiếp)
+Thứ hai,địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh chóng do sự
phát triển của dân số,do nhu cầu về nhà ở tăng lên và do
những tư bản cố định sát nhập vào ruộng đất ngày càng
tăng lên.
Địa tô đất hầm mỏ
Địa tô hầm mỏ cũng hình thành và được quyết định như địa
tô đất nông nghiệp. Đối với địa tô hầm mỏ, giá trị khoáng
sản, hàm lượng, trữ lượng của khoáng sản, vị trí và điều
kiện khai thác là những yếu tố quyết định.
Địa tô độc quyền
Có những loại đất có thể trồng những loại cây cho những
sản phẩm quý hiếm, có giá trị cao( như những vườn nho có
thể cho những thứ rượu đặc biệt), hay có những khoáng
sản có giá trị, thì địa tô của những đất đai đó sẽ rất cao, có
thể xem đó là địa tô độc quyền.
III. Địa tô trong các hình thái kinh tế xã hội.

Trong chế độ chiếm hữu nô lệ địa tô là do lao
Trong chế độ chiếm hữu nô lệ địa tô là do lao
động của nô lệ và những người chiếm hữu ruộng

động của nô lệ và những người chiếm hữu ruộng
đất nhỏ tự do tạo ra.
đất nhỏ tự do tạo ra.

Trong chế độ phong kiến địa tô là sản phẩm
Trong chế độ phong kiến địa tô là sản phẩm
thặng dư được nông nô tạo ra và bị chúa phong
thặng dư được nông nô tạo ra và bị chúa phong
kiến chiếm đoạt
kiến chiếm đoạt

Trong CNTB địa tô chính là phần giá trị thặng dư
Trong CNTB địa tô chính là phần giá trị thặng dư
thừa ra ngoài lợi nhuận bình quân và do nhà TB
thừa ra ngoài lợi nhuận bình quân và do nhà TB
kinh doanh nông nghiệp trả cho địa chủ.
kinh doanh nông nghiệp trả cho địa chủ.

Trong CNXH, chỉ còn địa tô chênh lệch, nó thuộc
Trong CNXH, chỉ còn địa tô chênh lệch, nó thuộc
sở hữu của nhà nước và khác về bản chất với địa
sở hữu của nhà nước và khác về bản chất với địa
tô chênh lệch dưới CNTB
tô chênh lệch dưới CNTB
IV. Quan hệ giữa địa tô và giá đất

Trong chủ nghĩa tư bản
Trong chủ nghĩa tư bản
, GCĐĐ là địa tô hàng
, GCĐĐ là địa tô hàng

năm được tư bản hoá [Mac K. (K. Marx)]; là chi
năm được tư bản hoá [Mac K. (K. Marx)]; là chi
phí phải trả để có quyền thu địa tô có giá trị
phí phải trả để có quyền thu địa tô có giá trị
tương đương trên khoảnh ruộng đất ấy. Khi mua
tương đương trên khoảnh ruộng đất ấy. Khi mua
một khoảnh ruộng đất, thực chất là người mua
một khoảnh ruộng đất, thực chất là người mua
đã mua quyền có được thu nhập từ khoảnh đất
đã mua quyền có được thu nhập từ khoảnh đất
ấy.
ấy.

đất nguyên là sản phẩm của tự nhiên nên tự bản
đất nguyên là sản phẩm của tự nhiên nên tự bản
thân nó không phải là hàng hoá, không có giá trị
thân nó không phải là hàng hoá, không có giá trị
và giá cả. Nhưng trong nền sản xuất hàng hoá,
và giá cả. Nhưng trong nền sản xuất hàng hoá,
đất trên thực tế là đối tượng mua bán, cho thuê,
đất trên thực tế là đối tượng mua bán, cho thuê,
đấu thầu, cho nên nó có giá cả, và nó gắn với
đấu thầu, cho nên nó có giá cả, và nó gắn với
phạm trù địa tô.
phạm trù địa tô.
IV. Quan hệ giữa địa tô và giá đất

Địa tô tư bản chủ nghĩa gắn liền với hai loại độc
Địa tô tư bản chủ nghĩa gắn liền với hai loại độc
quyền:

quyền:


+ Loại thứ nhất là độc quyền tư bản chủ nghĩa
+ Loại thứ nhất là độc quyền tư bản chủ nghĩa
kinh doanh, xem ruộng đất là đối tượng kinh
kinh doanh, xem ruộng đất là đối tượng kinh
doanh. Tạo thành địa tô chệnh lệch.
doanh. Tạo thành địa tô chệnh lệch.


+ Loại thứ hai là độc quyền sở hữu tư nhân về
+ Loại thứ hai là độc quyền sở hữu tư nhân về
ruộng đất, do cấu tạo hữu cơ của tư bản nông
ruộng đất, do cấu tạo hữu cơ của tư bản nông
nghiệp thấp hơn tư bản công nghiệp, từ đó hình
nghiệp thấp hơn tư bản công nghiệp, từ đó hình
thành địa tô tuyệt đối.
thành địa tô tuyệt đối.

Với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, quy mô
Với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, quy mô
các loại địa tô tăng lên, giá cả ruộng đất là địa tô
các loại địa tô tăng lên, giá cả ruộng đất là địa tô
hoá tư bản do đó cũng tăng lên.
hoá tư bản do đó cũng tăng lên.
IV. Quan hệ giữa địa tô và giá đất
(tiếp)



GCĐĐ được quy định bởi hai yếu tố: lượng địa tô mà
GCĐĐ được quy định bởi hai yếu tố: lượng địa tô mà
hàng năm ruộng đất đem lại, và mức lợi tức mà ngân
hàng năm ruộng đất đem lại, và mức lợi tức mà ngân
hàng trả cho người gửi tiền. Cụ thể là GCĐĐ bằng số
hàng trả cho người gửi tiền. Cụ thể là GCĐĐ bằng số
lượng tiền mà nếu đem gửi tiết kiệm ngân hàng thì hàng
lượng tiền mà nếu đem gửi tiết kiệm ngân hàng thì hàng
năm sẽ đem lại một lượng lợi tức bằng lượng địa tô của
năm sẽ đem lại một lượng lợi tức bằng lượng địa tô của
khoảnh đất ấy đem lại.
khoảnh đất ấy đem lại.

Vd. một khoảnh đất hàng năm đem lại 300.000 đồng địa
Vd. một khoảnh đất hàng năm đem lại 300.000 đồng địa
tô, tỉ suất lợi tức tiền gửi ngân hàng là 4% thì giá cả
tô, tỉ suất lợi tức tiền gửi ngân hàng là 4% thì giá cả
khoảnh đất ấy sẽ là:
khoảnh đất ấy sẽ là:


300000 x 100
300000 x 100
= 7500000 đồng
= 7500000 đồng



4
4

IV. Quan hệ giữa địa tô và giá đất:

Các khu vực khác nhau thì có giá đất khác nhau
Các khu vực khác nhau thì có giá đất khác nhau
và sự khác nhau chỉ có thể giải thích qua sự
và sự khác nhau chỉ có thể giải thích qua sự
khác nhau
khác nhau
của yếu tố chi phối đến mức địa tô.
của yếu tố chi phối đến mức địa tô.

Sự khác biệt cơ bản giữa các khu vực
Sự khác biệt cơ bản giữa các khu vực
là sự khác
là sự khác
nhau về vị trí và các đầu tư xây dựng cơ sở hạ
nhau về vị trí và các đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng trên đất.
tầng trên đất.


Chính sự khác biệt đó quyết định khả năng sử
Chính sự khác biệt đó quyết định khả năng sử
dụng đất đó vài việc gì, do đó quyết định khả
dụng đất đó vài việc gì, do đó quyết định khả
năng sinh lợi của thứa đất đó, tức là quyết định
năng sinh lợi của thứa đất đó, tức là quyết định
mức địa tô của đất đó.
mức địa tô của đất đó.





Quan hệ giữa địa tô và giá đất

(tiếp)

Các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới địa tô và
Các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới địa tô và
giá đất:
giá đất:
Địa tô &
Giá đât
Các yếu tố tự nhiên
Các yếu tố kinh tế xã hội


Các yếu tố ảnh hưởng tới địa tô và gia đất
Các yếu tố
Các yếu tố
tự nhiên
tự nhiên
Các yếu tố
Các yếu tố
tự nhiên
tự nhiên
Vị trí
Vị trí
thửa đất
thửa đất

Vị trí
Vị trí
thửa đất
thửa đất
Các tiện lợi
Các tiện lợi
và nguy cơ
và nguy cơ
rủi ro của tự
rủi ro của tự
nhiên
nhiên
Các tiện lợi
Các tiện lợi
và nguy cơ
và nguy cơ
rủi ro của tự
rủi ro của tự
nhiên
nhiên
Hình thức (kiến
Hình thức (kiến
trúc) bên ngoài của
trúc) bên ngoài của
thửa đất
thửa đất
Hình thức (kiến
Hình thức (kiến
trúc) bên ngoài của
trúc) bên ngoài của

thửa đất
thửa đất
Địa hình
Địa hình
nơi có
nơi có
thửa
thửa
đất
đất
Địa hình
Địa hình
nơi có
nơi có
thửa
thửa
đất
đất
Tình
Tình
trạng môi
trạng môi
trường
trường
Tình
Tình
trạng môi
trạng môi
trường
trường

Đặc điểm
Đặc điểm
trên mặt đất,
trên mặt đất,
dưới lòng
dưới lòng
đất
đất
Đặc điểm
Đặc điểm
trên mặt đất,
trên mặt đất,
dưới lòng
dưới lòng
đất
đất
Các yếu tố ảnh hưởng tới địa tô và giá đất
Nhóm các
yếu tố kinh
tế và xã hội
Chính sách
pháp luật và
QHSDĐ của
Nhà nước
Khả năng
Khả năng
mang lại
mang lại
thu nhập
thu nhập

từ đất
từ đất
Những tiện
nghi gắn l
liền với đất
KẾT LUẬN



Như vậy,địa tô là một yếu tố hết sức quan
Như vậy,địa tô là một yếu tố hết sức quan
trọng cho việc định giá đất, nó góp phần
trọng cho việc định giá đất, nó góp phần
xây dựng khung giá đất, mặt khác còn thể
xây dựng khung giá đất, mặt khác còn thể
hiện được chính sáh quản lý đất đại của
hiện được chính sáh quản lý đất đại của
Nhà nước hơn nữa góp phần công bằng xã
Nhà nước hơn nữa góp phần công bằng xã
hội.
hội.


^!^…^i^
^!^…^i^

×