Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN VÀ HẠ TẦNG THỊ XÃ DĨ AN BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.03 MB, 87 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 1 MSSV : 09510400056
PHẦN 1: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH
QUAN VÀ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2025
CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ
HỘI VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU ĐẤT THIẾT KẾ
1. LÝ DO VÀ CƠ SỞ LẬP QUY HOẠCH:
1.1
Lý do lập quy hoạch.

Dĩ An là phường của Thị Xã Dĩ An và là phường có quá trình phát triển lâu đời.
Là nơi giáp ranh các khu công nghiệp của tỉnh Bình Dương như KCN Sóng Thần
1, Sóng Thần 2. Các cơ sở công nghiệp này đã thu hút hàng chục ngàn lao động từ
các vùng trong cả nước tới làm việc và sinh sống.

Việc phát triển nhanh các cơ sở công nghiệp và thu hút số lượng lớn lao động
nhập cư đã làm cho không gian xây dựng phường thay đổi nhanh chóng. Bên cạnh
một số công trình dịch vụ công cộng và cơ sở hạ tầng được nâng cấp, cải tạo là
hàng loạt nhà ở, nhà trọ được xây dựng xung quanh khu công nghiệp và cơ sở công
nghiệp. Phần lớn các công trình dân sinh này được xây dựng tự phát, thiếu quy
hoạch nên mặc dầu đã đáp ứng nhu cầu ở của người dân và lao động nhập cư tuy
nhiên các công trình này đã để lại sự chắp vá lộn xộn, thiếu mỹ quan và ảnh hưởng
tới môi trường sống trong phường.

Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng của phường chậm được cải thiện, nhiều hẻm phố xuất
hiện, các vấn đề thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện.v.v… đang là bài
toán khó khăn cho cả người dân và các cấp chính quyền.

Theo Quyết định số 3123/QĐ-UBND ngày 11/07/2007 của UBND tỉnh Bình
Dương Về phê duyệt Phương án quy hoạch các đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2007-2020, toàn bộ thị xã Dĩ An sẽ trở thành đô thị loại IV vào năm


2010, đô thị loại III vào năm 2015 và là 1 quận của Thành phố Bình Dương vào
năm 2020. Theo quy hoạch chung xây dựng đô thị Dĩ An đang trình UBND tỉnh
Bình Dương phê duyệt Phường Dĩ An sẽ trở thành phươn g trung tâm - 1 đơn vị
đô thị vào năm 2010.

Để đô thị Dĩ An từng bước xây dựng hiện đại cần thiết phải thực hiện quy hoạch
phân khu chi tiết. Quy hoạch này nhằm tạo điều kiện để quản lý xây dựng của các
cấp chính quyền trên địa bàn Phường Dĩ An theo hướng đô thị hóa, lập các dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội và tạo điều kiện để người dân
xây dựng nhà ở hợp lý.
1.2
Cơ sở lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000.
1.2.1. Cơ sở pháp lý lập quy hoạch:

Quyết định 81/2007 ngày 5/6/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ về phê duyệt “
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020”.

Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/05/2008 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc
phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2050.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 2 MSSV : 09510400056

Căn cứ Nghị quyết số 57/2007/NQ-CP ngày 28/11/2007 của Chính phủ, về việc
Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng
đất năm năm 2006-2010 của tỉnh Bình Dương

Quyết định số 3123/QĐ-UBND ngày 11/07/2007 của UBND tỉnh Bình Dương
Về phê duyệt Phương án quy hoạch các đơn vị hành chính tỉnh Bình Dương giai
đoạn 2007-2020.


Quyết định số 83 /QĐ-UBND của UBND ngày 18/07/2007 về việc giao chỉ tiêu
kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư- xây dựng năm 2007 cho phép thực hiện quy hoạch
phân khu Phường Dĩ An.
1.2.2. Các cơ sở thực tiễn :

Khu đô thị phía Bắc phường Dĩ An là ngã ba của các thành phố lớn trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, nối liền với các quận nội thành TP.Hồ Chí Minh, các
phường của thành phố biên hòa và các khu công nghiệp lớn của Bình Dương cũng
như thị xã Thủ Dầu 1.]

Phường Dĩ An được Chính Phủ cho phép thành lập đặc biệt là KCN Sóng Thần 1
và Sóng Thần 2. Việc đầu tư và phát triển các khu, cụm công nghiệp này đã tạo
điều kiện tăng trưởng kinh tế của khu dân cư thiết kế cũng như phường Dĩ An tăng
nhanh, và từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sangcong6 nghiệp
và dịch vụ.

Dân số của Khu dân cư thiết kế tăng rất nhanh, chủ yếu là tăng cơ học của các lao
động trong khắp cả nước tới làm việc trong các khu, cụm công nghiệp của Phường
Dĩ An. Tốc độ tăng trưởng dân số phụ thuộc phần lớn vào tốc độ phát triển của các
khu công nghiệp trong Phường. Phần lớn lao động nông nghiệp trước đây của
Phường này đã chuyển sang lao động công nghiệp và dịch vụ.

Bên cạnh đó tiếp giáp với Dĩ An là các quận Thủ Đức, quận 9 của TP.Hồ Chí
Minh. Các quận này đang từng bước xây dựng để trở thành các đô thị hiện đại. Vấn
đề của Dĩ An nói chung và Phường Dĩ An nói riêng hiện nay là phát triển theo định
hướng 1 đô thị công nghiệp – dịch vụ.
1.3
Mục tiêu và yêu cầu quy hoạch phân khu Phường Dĩ An


Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo hướng hiện đại có tính kết nối với khu
vực xung quanh và đảm bảo các chĩ tiêu kinh tế - kỹ thuật của 1 đô thị nằm trong
thành phố Bình Dương tới năm 2025.

Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển dịch vụ, nhà ở và hạ tầng đô
thị của phường.

CHƯƠNG 2: HIỆN TRANG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
XÂY DỰNG TỔNG HỢP.

1.
VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
1.1.
Vị trí và ranh giới quy hoạch.
-
Khu dân cư phía Bắc phường Dĩ An nằm ở vị trí cửa ngõ vào các thành phố lớn
trọng điểm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có lợi thế về giao thông với
các Đường Xuyên Á, Tỉnh lộ 743 và các tỉnh lộ lớn dự kiến mở rộng kết nối với
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 3 MSSV : 09510400056
các tỉnh xung quanh. đây là những động lực lớn tạo điều kiện cho Khu dân cư phát
triển kinh tế xã hội với tốc độ cao, giao lưu thông thương hàng hoá, văn hoá giữa
Khu quy hoạch và các khu vực xung quanh. Ranh giới quy hoạch phân khu có diện
tích 103ha.
Ranh giới cụ thể khu quy hoạch như sau:

Phía Bắc giáp Phường Tân Đông Hiệp.

Phía Nam giáp khu trung tâm Phường Dĩ An và khu trung tâm hành chính thị
xã.


Phía Đông giáp Phường Đông Hoà.

Phía Tây giáp khu công nghiệp Sóng Thần 2, khu dân cư Thống Nhất
1.2.
Đặc điểm điều kiện tự nhiên của Phường Dĩ An như sau.
Đặc điểm khí hậu.:
a)
Nhiệt độ không khí :
Phường Dĩ An nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, do
vậy, Dĩ An có những đặc điểm sau:
-
Nhiệt độ trung bình hàng năm : 27.55
0
c .
-
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất-tháng 12 : 29-30.3
0
c .
-
Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất-tháng 4 : khoảng 25,20
0
c .
-
Nhiệt độ tối cao : 39,20
0
c - Nhiệt độ tối thấp : 15,50
0
c
b)

Độ ẩm không khí:
-
Độ ẩm không khí trung bình trong năm : 82 %
-
Độ ẩm không khí trung bình của tháng cao nhất-tháng 9 : 91 %
-
Độ ẩm không khí trung bình của tháng thấp nhất-tháng 2 :75 %
c)
Lượng mưa :
-
Lượng mưa trung bình hàng năm tương đối cao : khoảng 1600 – 1700 mm và
phân hoá theo hai mùa rõ rệt : mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa bắt đầu vào
tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, với tổng lượng mưa chiếm trên 90% lượng
mưa cả năm, mùa khô nắng nhiều, bức xạ lớn, luợng nước bốc hơi cao chiếm
khoảng 85 – 80%.
-
Lượng mưa trung bình tháng cao nhất-tháng 8 và tháng 9: khoảng 300400 mm
-
Lượng mưa trung bình tháng thấp nhất -tháng 1, 2 và 3 : 0-10 mm.
d)
Nắng :
-
Tổng số giờ nắng trong năm : 2500 – 2800 giờ. Tháng nắng nhất là tháng 12
e)
Gió :
-
Thịnh hành 3 hướng chính. Về mùa mưa gió thịnh hành Đông Nam và Nam,
về mùa khô gió thịnh hành Tây Nam. Tốc độ gió trung bình 2–3 m/s.
-
Trong vùng không có bão.

Đăc điểm địa hình :
-
Địa hình khu vực Phường Dĩ An nói chung bằng phẳng với cao độ trung bình
khoảng 28 - 32 m.
-
Hướng dốc địa hình có dạng thấp dần từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống
Nam với độ dốc trung bình từ 1o – 3o rất thuận lợi cho việc bố trí sử dụng đất
cũng như thoát nước mưa, nước thải.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 4 MSSV : 09510400056
Đặc điểm thuỷ văn :
-
Phường Dĩ An không có sông suối chảy qua.
Địa chất công trình :
-
Khu vực đất thuộc phường Dĩ An có địa chất công trình tốt. Cường độ chịu
nén trên 2 kg/cm2.
2.
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI PHƯỜNG DĨ AN:
2.1.
Hiện trạng phát triển kinh tế.
2.1.1.
Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế:
Theo báo cáo hàng năm và 6 tháng của phường cho thấy Phường Dĩ An có tốc độ
tăng trưởng tương đối ổn định qua các năm trong đó do ảnh hưởng trực tiếp từ sự
phát triển đặc biệt của khu công nghiệp Sóng Thần. Khu công nghiệp Sóng Thần là
động lực kéo theo các thành phần kinh tế trong Phường phát triển theo, theo đó, tỷ
trọng ngành dịch vụ, thương mại tăng tỷ trọng các ngành chăn nuôi, nông nghiệp
giảm mạnh, tạo tiền đề tốt cho công cuộc đô thị hoá.
2.1.2.

Hiện trạng phát triển ngành dịch vụ:

Ngành dịch vụ cũng đang có dấu hiệu phát triển mạnh mẽ hỗ trợ sự phát triển
ngành công nghiệp với tốc độ nhanh và số lượng ngày càng nhiều, một số ngành
dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá nhanh như quán ăn, nhà trọ, dịch vụ thương mại
và giải trí,… nhằm phục vụ cho lực lượng công nhân đang làm việc tại các xí
nghiệp công nghiệp.

Hiện có hơn 1254 hộ đang kinh doanh thương mại, về lĩnh vực nhà trọ hiện có
533 hộ kinh doanh với hơn 45218 phòng trọ. Tình hình kinh doanh tại các chợ, đặc
biệt tại các chợ tự phát đã từng bước được sắp xếp ổn định, mua bán có trật tự, giữ
gìn vệ sinh môi trường, các cửa hàng, siêu thị tiếp tục được đầu tư phát triển.

Công trình thương mại còn lại là chợ Dĩ An có diện tích khá nhỏ, không có khả
năng mở rộng trong tương lai nên chưa đáp ứng nay đủ được các dịch vụ hàng
ngày cho người dân. Việc phát triển như hiện nay vẫn mang tính chất nhỏ lẻ và
manh mún, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của khu vực.

Dịch vụ nhà trọ phát triển ngày càng mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu của công
nhân.
2.1.3.
Hiện trạng phát triển ngành nông nghiệp:

Nông nghiệp không phải là ngành thế mạnh của Khu quy hoạch nói riêng cũng
như phường Dĩ An, cùng với sự phát triển đô thị thì diện tích đất nông nghiệp trên
địa bàn toàn phường hiện nay đang dần bị thu hep , nhường phần đất lại cho phát
triển khu dân cư nông thôn và các khu, cụm công nghiệp, các lọai hình dịch vụ,…
Đây là sự chuyển dịch mạnh mẽ, thể hiện hướng đi mới mang chiến lược lâu dài
2.2.
Hiện trạng phát triển xã hội :

2.2.1. Hiện trạng lao động :.

Lao động phi nông nghiệp chiếm 99%, lao động công nghiệp chiếm 39,53%. Lao
động thương mại dịch vụ chiếm 59,66%. 1% (nguồn UBND Phường Dĩ An). Số
lượng lao động trong khu vực quy hoạch chiếm khoảng 70% tổng số lao động toàn
Khu quy hoạch.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 5 MSSV : 09510400056

Dựa vào các số liệu thu thập được có thể nhận thấy số lượng lao động chủ yếu
trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ( chiếm 99%). Tỷ lệ lao động trong ngành
công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng cao tỷ lệ nghịch với số lượng lao động
trong ngành nông nghiệp…
3.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT:

Khu quy hoạch là khu dân cư phía Bắc của phường Dĩ An, nên gắn liền với
phường Dĩ An, qua đó có thể tham khảo số liệu hiện trạng sử dụng đất của phường
Dĩ An để tham khảo thiết kế.

Tổng diện tich đất toàn Phường có 1.043,77 ha, tuy nhiên trừ diện tích đất khu
công nghiệp Sóng Thần 1,2 và khu dân cư Thống Nhất, đất trung Tâm hành chính
Thị Xã đã được quy hoạch 1/2000, phần đất quy hoạch còn lại khoảng 3.512.950
m
2
.

Theo thống kê về đất đai có bổ sung đo đạc tại bản đồ, hiện trạng sử dụng đất cuả
Phường Dĩ An hiện như sau:
3.1.

Đất xây dựng đô thị.
Đất xây dựng đô thị bao gồm đất đô thị phường Dĩ An và đất thuộc quyền quản
lý của thị xã Dĩ An. Đất xây dựng đô thị có diện tích 2.689.100 m
2
, chiếm 76,55 %
tổng diện tích khu đất quy họach. Trong diện tích này cơ cấu được chia ra như sau:
Đất dân dụng có khoảng 2.307.221 m2 chiếm 85,8% so với đất xây dựng đô thị
và 65,68% tổng diện tích quy hoạch, trong đó:
-
Đất ở đô thị có 1845615m
2
chiếm 68,63% diện tích đất xây dựng đô thị
và 52,54% tổng diện tích đất toàn khu quy hoạch.
-
Đất trung tâm công cộng đô thị có khoảng 87431 m2 chiếm 2,49% tổng
diện tích đất quy hoạch và 3,52% diện tích đất xây dựng đô thị. Bao gồm
các loại đất giáo dục, y tế , hánh chính công cộng.
-
Đất giao thông( bao gồm các tuyến đường do thị xã và do phường quản
lý) có khoảng 374100m2 chiếm 10,65 % diện tích toàn khu quy hoạch.
-
Đất ngoài dân dụng có diện tích 381.879 m2 chiếm 10,87%. Loại đất
này bao gồm các hạng mục: đất giao thông đối ngoại, đất các nhà máy, xí
nghiệp, cơ sở sản xuất, đất di tích, lịch sử, tôn giáo, đất quân sự, đất hành
lang bảo vệ đường sắt.
Các loại đất khác xem bảng.
3.2.
Đất khác.
Gồm đất nông nghiệp, các trại chăn nuôi, thủy lợi, sông rạch, nghĩa trang, nghĩa
địa, đất chưa sử dụng, .v.v…

Đất này hiện có khoảng 823850 ha chiếm 23,45 % tổng diện tích đất khu quy
họach.







ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 6 MSSV : 09510400056
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất Phường Dĩ An.
TT

Loại Đất

Diện
tích(m2)

Tỷ Lệ
%

%so với đất

DD

m2/người

T
ỔNG DIỆN TÍCH TỰ

NHIÊN TT

10,391,700



TỔNG DIỆN TÍCH
KHU QUY
HO
ẠCH

3,512,950





ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ

2,689,100

76.55


I

Đất Dân Dụng

2,307,221


65.68

85.80

40.39

1

Đất ở đô thị

1,845,615

52.54

68.63

32.31

2

Đất công trình công
cộng

87431

2.49

3.25


1.53

2a

Đất Giáo dục

52031

1.48

1.93

0.91


Đất trường dạy nghề

7572

0.22

0.28

0.13


Đất trường PTTH

14070


0.40

0.52

0.25


Đ
ất tr
ư
ờng THCS

7947

0.23

0.30

0.14


Đất trường Tiểu học

22442

0.64

0.83

0.39


2b

Đ
ất h
ành chính

33539

0.95

1.25

0.59


Trung tâm văn hóa

7729

0.22

0.29

0.14


Tr
ụ sở đo
àn th

ể Thị x
ã

5185

0.15

0.19

0.09


Nhà Hát Thị xã Dĩ An

1261

0.04

0.05

0.02


đất cv văn hóa - phươn g

15821

0.45

0.59


0.28


UBND phường

2572

0.07

0.10

0.05


trụ sở thuế

971

0.03


2c

Đất y tế

1861

0.05



3

Giao thông

374,175

10.65

13.91

6.55


Giao thông do thị xã QL

189856

5.40

7.06

3.32


Giao thông do phường
QL

184,319


5.25

6.85

3.23

II

Đ
ất ngo
ài dân d
ụng

381879

10.87



1

Đất giao thông đối ngoại

36450

1.04


2


Đất nhà máy - xí nghiệp-
cssx

255599

7.28



3

Đất di tích lịch sử - tôn
giáo

47330

1.35


4

Đất quân sự

4400

0.13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 7 MSSV : 09510400056

5

Đất hành lang đường sắt

38100

1.08


III

ĐẤT KHÁC

823,850

23.45



1

Đất bằng trồng cây

7,379

0.21



2


Đất nghiã trang- nghĩa
địa

80978

2.31


3

Đất trồng cây lâu năm

735493



* Nguồn : Tính lại từ bản đồ quy hoạch sử dụng đất do phòng Tài nguyên và Môi
trường và các nguồn khác từ phòng địa chính cuả Thị xã.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất khu dân cư phía Bắc phường Dĩ An.
4.
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CÁC KHU CHỨC NĂNG.
4.1.
Hiện trạng xây dựng:
a) Giáo dục:

Trường THCS Số lớp học số học sinh
THCS Dĩ An 37


1397
THCS Võ Trường Toản

34

1307
Tổng

71

2704

Trường Mầm Non Số lớp Số học sinh
Mầm non Võ Thị Sáu 31 1390
Mầm non Hoa Hồng 1 16 816

.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 8 MSSV : 09510400056
Trường Tiểu Học Số lớp học Số hoc sinh
Tiểu học Dĩ An 57 1971
Tiểu học Lý Thường Kiệt 63 2009
Tổng số 120 3980
b) Trung tâm văn hóa thể thao:
-
Trong Khu quy hoạch có 1 sân thể dục trong tổ hợp cụm trường học tại khu phố
Đông Tân có diện tích 14984 m2. Sân vận động này là nơi cho học sinh trong
Phường tập thể dục và tổ chức các hoạt động đoàn thể.
4.2.
Hiện trạng xây dựng các khu dân cư


Sau năm 1990, khi nhiều nhà máy và KCN tập trung được xây dựng, Dĩ An trở
thành đất lành cho dòng lao động nhập cư từ các vùng khác nhau trong cả nước.
Hiện tại, dân số KT4 trong Phường nhiều hơn cả số lượng dân cư thường trú.

Các khu dân cư trong Phường hình thành một cách tự phát với đường làng, ngỏ,
hẻm chằng chịt

Với quá trình tự chia lô, bán nền trong thời gian qua, các khu dân cư trước đây
được chèn thêm nhiều nhà cho thuê, nhiều nhà ở mới được xây dựng 1 cách tự
phát. Mật độ xây dựng công trình tại nhiều khu dân cư đã lên trên 70% diện tích.

Khu dân cư phần lớn thiếu các cơ sở hạ tầng cần thiết như đường hẻm quá hẹp,
gãy khúc. Việc thoát nước mưa hiện rất khó khăn. Nhiều khu vực bị ngập do không
có lối thoát. Việc xây dựng đường ống cấp nước, đường dây điện, thông tin liên
lạc, v.v… gặp nhiều khó khăn do tình trạng xây dựng nhà ở lộn xộn.
5.
HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG:
5.1.
Giao thông đối ngoại

Đường DT 743 bắt đầu từ ngã 3 Tân Vạn đi về hướng Tây với nhiều đoạn gấp
khúc khác nhau.đường có lộ giới 25-30 m, 4 làn xe.đoạn qua trung tâm phường dài
khoảng 3.6km
5.2.
Giao thông nội bộ Khu quy hoạch:
Hệ thống đường do Thị xã quản lý:

Đường Nguyễn An Ninh dài khoảng 1400m, bắt đầu từ ngã ba chùa Bùi Bửu đến
DT 743. Tuyến này được chia làm ba đoạn có lộ giới đều là19m và có bề rộng lòng

đường như sau: đoạn từ chùa Bùi Bửu đến rạp hát Dĩ An có lòng đường rộng 12m,
đoạn từ rạp hát Dĩ An đến cổng xe lửa 16 có lòng đường rộng 9m, và đoạn còn lại
từ cổng xe lửa đến DT743 có lòng đường rộng 12m. Có hệ thống hạ tầng và vỉa hè
đầy đủ.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS.
ĐÔ TH


Đường Lý Thư
ờng Kiệ
tới ng
ã 3 ZASAKI giao v
r
ộng 9m, có hệ thống vỉa h

.




















Đư
ờng Mồi bắt đầu từ
Sóng Th
ần, cũng có lộ giớ
ĐÔ TH
Ị GVHDC: THS.KS NGUY
ỄN THỊ
ng Kiệt d
ài khoảng 1900m, bắt đầu từ đư
ờng Nguy
ã 3 ZASAKI giao v
ới DT743.Đư
ờng có lộ giới 18m, trong đ
ng vỉa h
è, hệ thống hạ tầng cấp thoát nước.
đầu từ ng
ã ba ông Xã giao v
ới DT743 tới ranh khu công nghi
ộ giới 17m, nhựa. v
à hạ tầng chưa được đầu t
ư đ
Nguye

n An Ninh

N THỊ MINH TRANG


ng Nguyễn An Ninh
i 18m, trong đó l
òng đường
i ranh khu công nghiệp
ư đ
ồng bộ.
n An Ninh


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS.
ĐÔ TH

Các con đư
ờng trong khu tái
trong đó lòng đư
ờng rộng 6m
buôn bán nhỏ.

5.3.
Giao thông tĩnh

Trên địa bàn phư
ờng D
mức. Điều này gây nhi
ều b
giao thông.



5.4.
Nhận xét chung:


Các con đường nh
ư L
r
ải nhựa với hệ thống hạ
vỉa hè.
ĐÔ TH
Ị GVHDC: THS.KS NGUY
ỄN THỊ
ng trong khu tái định c
ư được đầu tư hoàn ch
ỉnh vớ
ộng 6m
, hè mỗi bên rộng 3m. vỉa hè ở đây đ
ư
ờng Dĩ An , các nút giao thông đang tổ chức giao nhau c
ều bất cập trong việc đi lại vận chuyển, th
ư
ờng s

ư L
ý Thư
ờng Kiệt, Nguyễn An Ninh, Nguyễn An Ninh
ng hạ tầng t
ương đ
ối đầy đủ bao gồm hệ thống cấ

N THỊ MINH TRANG

nh với lộ giới 12m,
ư
ợc tận dụng để
ức giao nhau c
ùng
ờng sẽ gây
ùn tắc

















ễn An Ninh đ
ược
ống cấp thoát n
ước,

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 11 MSSV : 09510400056

Các đường còn lại do thị xã quản lý dù đã được rải nhựa nhưng có chung tình
trạng là không có vỉa hè, đất đai ven đường do dân quản lý nên phức tạp.

Giao thông ở các con đường chính hầu như thuận lợi. Chỉ có đường Mồi khúc Lý
Thường Kiệt đến đường số 21 của khu công nghiệp Sóng Thần do dân tận dụng vỉa
hè và lòng đườg làm nơi tập trung buôn bán nên thường có tình trạng ùn tắc giao
thông vào buổi sáng và cuối giờ chiiều.

Các đường giao thông nông thôn và đường dân sinh chủ yếu là đường rải đá và
đường đất với chiều rộng từ 2-5m. Các con đường này thường gấp khúc, mặt
đường xuống cấp gây khó khăn cho việc đi lại.
6.
HIỆN TRẠNG NỀN VÀ THOÁT NƯỚC MƯA:

6.1.
Hiện trạng nền đất xây dựng

Nền đất xây dựng tại Khu quy hoạch rất thuận lợi do địa hình tương đối bằng
phẳng, cao độ trung bình khoảng 30m. Cao độ địa hình cao nhất khoảng 34m nằm
về phía Tây-Bắc sau đó thấp dần theo hướng Tây- Đông. Địa hình thấp dần theo 3
hướng:
-

Về phía Bắc tới đường ĐT 743 có cao độ khoảng 28- 29m
-

Về phía Nam theo đường Nguyễn An Ninh tới khu trung tâm hành chính thị

xã Dĩ An với cao độ khoảng 21m.
-

Và về phía Đông theo tới ranh giới phường Đông Hòa có cao độ khoảng 28m.
6.2.
Hiện trạng thoát nước mưa:

Thoát nước mưa hiện là một vấn đề lớn của phường, do trên địa bàn phường
không có sông, suối nào. Trên cơ sở về địa hình các khu vực có khó khăn trong vấn
đề thoát nước mưa như sau:
-

Khu vực phía Bắc đường Lý Thường Kiệt có địa hình hơi trũng do cao độ
các khu vực xung quanh như dọc đường ĐT 743 ở phía Bắc, dọc đường tàu
hỏa ở phía Đông, khu vực phía Tây đề có địa hình cao hơn khoảng 1m.
-

Hiện tại có một số tuyến cống thoát nước mưa xung quanh chợ Dĩ An, trên
đường Nguyễn An Ninh, đường Lý Thường Kiệt.v.v… Tuy nhiên những
tuyến cống này dã xuống cấp, và dược sử dụng như cống thoát nước thải. Mật
độ bê tông hóa gần 90 % như hiện nay thì, các tuyến cống này không đáp ứng
được nhu cầu sử dụng , gây ứ động nước, tràn nước, gây mùi hôi khó chịu cho
khu dân cư.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS.
ĐÔ TH






















7.
HI
ỆN TRẠNG CẤP N

Hi
ện nay,Khu quy hoạ
dân cư đã có nư
ớc máy để
An cung cấp và qu
ản lí. Ngu

Ống cấp nư
ớc chính nằ
đường kính D200 -

300mm. T
trên đường Lý Thư
ờng Ki
Thư
ờng Kiệt, ống cấp n
chính như trên, c
òn có m
-
Tuy
ến ống 200mm
-
Tuy
ến ống 200mm

Nhìn chung m
ạng l
khu quy hoạch, s
ử dụng m
không cao và độ an to
àn , b
8.
HI
ỆN TRẠNG CẤP ĐIỆ
8.1.
Nguồn điện :

Nguồn cấp điện cho
Khu quy ho
Dĩ An tỉnh - Bình D
ương

thế và các tr
ạm biến thế trung gian
-
Trạm 110/22 KV
-
-
Tr
ạm 110/22 KV
ĐÔ TH
Ị GVHDC: THS.KS NGUY
ỄN THỊ
Hố ga thu nước mưa xuống cấp.

P N
ƯỚC.

n nay,Khu quy hoạch có hệ thống cấp n
ư
ớc sạch khá rộng khắp, kho
c máy để d
ùng. Hệ thống cấp nư
ớc sạch do công ty c
n lí. Nguồn n
ư
ớc lấy từ sông Đồng Nai qua trạm b
c chính nằm
trên tuyến đư
ờng ĐT743, đoạn qua khu quy ho
300mm. T
ừ tuyến ống này, nước chuyển tiếp v

ào
ờng Kiệt v
à, chạy xuyên su
ốt khu quy hoạch. Tr
ấp n
ước D200mm bố trí 2 bên đường; Ngo
ài các tuy
òn có m
ột số tuyến ống cấp nước như sau:
mm chạy tr
ên đường Nguyễn An Ninh.
mm
-150mm trên đường Mồi
ạng l
ưới cấp nước hiện hữu còn chưa ph
ủ khắp 100% di
ụng mạng h
ình tia dể cấp nước nên hi
ện trạng áp l
àn , b
ền vững là không có.
P ĐIỆN
:

Khu quy ho
ạch ( khu dân cư phía Bắc phư
ờng D
ương
) chủ yếu là nguồn điện lư
ới quốc gia qua các tuy

ế trung gian
110KV.
-
63MVA đặt tại Đông Hòa
m 110/22 KV
-2 X 63 MVA Đ
ặt tại khu công nghiệp Sóng Th
N THỊ MINH TRANG


ng khắp, khoảng 80%
ch do công ty cấp n
ước Dĩ
ạm b
ơm Tân Ba.
n qua khu quy hoạch có
ào
ống D200mm
ch. Tr
ên đường Lý
ài các tuy
ến ống
ắp 100% diện tích
ạng áp lực cấp n
ước
ờng Dĩ An
- Thị xã
c gia qua các tuyến cao
p Sóng Thần


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 13 MSSV : 09510400056
8.2.
Lưới điện :

8.2.1.
Tuyến trung thế :

Lưới trung thế 22KV vận hành theo chế độ 3 pha 4 dây, trung tính nối đất trực
tiếp vơi tổng chiều dài 13,6 km. Một số tuyền sử dụng cáp nhôm bọc cách điện kéo
sâu vào trong các hộ tiêu thụ nên tổn hao trong cung cấp điện còn cao.
Tuyến đường dây trung thế 22kV ở các tuyến đường trên địa bàn Khu quy hoạch
như sau:
-
Đường Lý Thường Kiệt với tổng chiều dài khoảng 2.416m
-
Đường Mồi với tổng chiều dài khoảng 524m
-
Đường Nguyễn An Ninh với tổng chiều dài khoảng 1.938m
-
Đường Tỉnh 743 với tổng chiều dài khoảng 1.752m.
8.2.2.
Trạm biến áp phân phối :

Toàn Khu quy hoạch hiện có 19 trạm hạ thế vơí tổng công suất 3542 KVA các
trạm có công suất từ 15 – 50KVA sử dụng trạm treo trên trụ ngoài trời, và các trạm
có công suất từ 100KVA trở lên đều là trạm giàn và bán kính cấp điện từ 300 –
600m. vị trí các trạm và công suất như sau :
Đường Lý Thường Kiệt gồm các trạm :
-

Dĩ An 2 :560KVA trạm dàn
-
Cơ sở Lý thường kiệt 1: 15KVA trạm treo
-
Lý thường kiệt : 160KVA trạm dàn
-
Công ty phan lê lâm sơn : 3 x 25KVA trạm treo.
-
Công ty Kim sơn : 1000KVA trạm dàn.
-
Dĩ an 4 : 400KVA trạm dàn.
-
Cơ sở thanh đạt : 560kVA trạm dàn.
-
Tổng kho vật tư đường sắt : 37.5KVA trạm treo.
-
Cơ sở lý thường kiệt 2 : 15KVA trạm treo.
Đường Mồi gồm các trạm :
-
KDC 1 sóng thần 2 400KVA trạm dàn.
-
KDC 2 sóng thần 2 180KVA trạm dàn.
-
Ngã 3 đon g tân 37.5KVA trạm treo.
-
Tân thành đạt 3 x 37,5KVA trạm treo.
Đường Nguyễn An Ninh gồm các trạm :
-
Bình dương 1 : 250KVA trạm dàn.
-

Ngã 3 cây me : 25KVA trạm dàn.
-
Xóm nhang : 320KVA trạm dàn.
-
Trường TH dĩ an 160KVA trạm dàn.
-
Phố năm can 100KVA trạm dàn.
-
An ninh tự 250KVA trạm dàn.
8.2.3.
Tuyến chiếu sáng :


Lưới chiếu sáng đèn đường cho Khu quy hoạch hiện chỉ mơí có ở một số trục
đường chính với tổng chiều dài khoảng 6.2km trong đó khoảng 4.3km sử dụng cáp
ngầm chiếu sáng và 1.9km đi chung với trụ trung và hạ thế.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 14 MSSV : 09510400056

Các tuyến đường sử dụng cáp ngầm chiếu sáng sử dụng đèn sodium công suất từ
150W – 250W được đặt trên trụ kẻm cao khoảng 8m so với mặt đường cụ thể ở các
tuyến đường như sau :
-
Đường Lý Thường Kiệt với tổng chiều dài là 2.614m.
-
Đường nguyễn an ninh 2219m.
-
Đường Tỉnh 1367m.
Đánh gía hiện trạng
:


Đến nay 100% các hộ đã được sử dụng điện thắp sáng. Và đang tiếp tục thực hiện
dự án điện khí hoá nông thôn giai đoạn hai nhằm xoá đồng hồ tổng ở địa phương.

Hiện điện năng cung cấp điện cho khu quy hoạch đang thiếu nhất là vào những
giờ cao điểm thì chất lượng điện năng vẫn còn thiếu, tổn hao điện khi truyền tải
còn cao khoảng 10%. Sau này khi dân cư phát triển để đủ điện năng cung cấp cho
các hộ tiêu thu và đảm bảo chất lượng điện năng thì phải quy hoạch nâng cấp mạng
trung thế 22KV nhắm tăng tính an toàn, và đảm bảo nhu cầu điện tiêu thụ điện cửa
khu quay hoạch đến năm 2025.

Hiện tại tuyến chiếu sáng đi chung với trụ trung hạ thế đặt sâu trong lề đường do
đó chất lượng chiếu áng không đảm bảo, đồng thời tuyến chiếu sang còn chưa phủ
khắp khu quy hoạch và còn đi nổi, gây mất mĩ quan đô thị.

Các tuyến trung thế hiện hữu còn đi nổi, chằng chịt với tuyến hạ thế, cần được
ngầm hóa để tạo không gian đẹp cho đô thị.
9.
HIỆN TRẠNG THÔNG TIN LIÊN LẠC:


Trong khu quy hoạch sử dụng mạng điện thoại cố định chủ yếu của nhà cung cấp
dịch vụ VNPT, nguồn cấp lấy từ bưu điện thị xã Dĩ An; ngoài ra còn có một số nhà
cung cấp dịch vụ khác như Viettel, FPT, EVN. Dịch vụ Internet có các nhà cung
cấp VNPT, Viettel và FPT. Dịch vụ truyền hình cáp có 2 nhà cung cấp là FPT và
BTV.

Hệ thống các tuyến cáp điện thoại trung kế và cáp chính của nhà cung cấp dịch
vụ VNPT được đặt trong mương cáp và đi ngầm dưới lòng, lề đường. Mạng lưới
cáp phân phối và cáp vào nhà đi trên trụ song song với lưới điện trung, hạ thế và

được phân bổ trên toàn khu quy hoạch. Ngoài nhà cung cấp EVN sử dụng công
nghệ không dây, các nhà cung cấp dịch vụ khác như Viettel, FPT, BTV còn sử
dụng cáp thông tin đi chung với các trụ trung, hạ thế.

Hệ thống thông tin liên lạc do nhiều nhà cung cấp dịch vụ chưa được phối hợp,
cáp thông tin mắc đan xen chưa được gọn gàng gây mất cảnh quan đô thị. Hệ thống
cần phải quy hoạch lại cho đồng bộ với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác.
10.
HIỆN TRẠNG THOÁT NƯỚC BẨN

10.1.
Hiện trạng xừ lý chất thải lỏng trong các Công Ty, cơ sở sản suất trên địa
bàn khu quy hoạch.

Phần lớn các Công ty, cơ sở sản xuất kinh doanh nằm rải rác trên địa bàn Khu
quy hoạch nên vấn đề xử lý chất thải lỏng rất khó kiểm soát. Nước thải được xử lý
cục bộ sau đó được thoát ra hố đào để tự ngấm xuống đất.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 15 MSSV : 09510400056

Theo phản ánh của địa phương hiện tại có một số công ty gây ô nhiễm nghiêm
trong ảnh hưởng trục tiếp tới môi trường và đời sống của người dân đó là công ty
Vật Tư Đường Sắt nước thải được thải ra phia sau công ty nước thải được thải ra
hố ga rồi tự chảy xuống ao phia sau.
10.2.
Hiện trạng xử lý chất thải lỏng cho các khu dân cư:.

Các khu dân cư trong phường Dĩ An hiện tại có một số tuyến đường chính có
cống thu gom chất thải lỏng để xử lý. Ngoài ra, các tuyến đường nhỏ chưa có cống
thu gom, nước thải từ khu vệ sinh xử lý theo kiểu tự ngấm hoặc thoát ra cống,

mương thoát nước mưa.

CHƯƠNG 3:

NỘI DUNG QUY HOẠCH

1

QUY MÔ DÂN SỐ VÀ HƯỜNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU QUY HOẠCH:
1.1
Quy mô dân số
:
Dân số hiện tại của khu vực là 3661 người. Theo định hướng quy hoạch chung,
quy mô dân số tính đến năm 2025 của khu vực thiết kế là 22800người.
1.2
Hướng phát triển của khu quy hoạch:
Khu vực thiết kế được định hướng theo quy hoạch chung phường Dĩ An là đô thị
loại III và quy hoạch tới năm 2025.
Khu quy hoạch phát triển theo hai hướng :

Phát triển dân cư dựa trên những tuyến đường quy hoạch.

Cải tạo nâng cấp những tuyến đường cũ nhỏ hẹp, cây dựng công trình mẫu
giáo, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại…. phục vụ cho sự phát
triển của dân cư dến năm 2025.
2

ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT:
2.1.


Qui hoạch giao thông:
a. Giao thông bộ :
Mở tuyến dường Đông Tây xuyên qua khu quy hoạch, tăng tính kết nối bền vững
giữa khu quy hoạch nói riêng và của phường Dĩ An nói chung với các khu công nghiệp
lớn, và các phường lân cận
Nâng cấp cải tạo tuyến dường Nguyễn An Ninh, Lý Thường Kiệt,dường Tỉnh
743.
Bổ sung các trục đường ngang, đường dọc trên cơ sở một số đoạn tuyến hiện
hữu, điều chỉnh hướng tuyến một số tuyến đường hiện hữu của khu dân cư cho hợp lý
và thuận tiện cho phát triển giao thông bền vững.Cải tạo, mở rộng một số tuyến đường
nội bộ đảm nhận chức năng là tuyến đường khu vực khu dân cư theo đúng tiêu chuẩn
thiết kế đường bộ.
b. Giao thông công cộng
Xây dựng tuyến xe bus phục vụ nhu cầu giao thông đối ngoại, bảo đảm bán kính
phục vụ cho mọi người dân trong khu vực.
2.2.

Qui hoạch chuẩn bị kĩ thuật và thoát nước mưa:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 16 MSSV : 09510400056
Xác định cao độ san nền trên toàn thể khu vực qui hoạch nhằm đảm bảo tận dụng
tối đa thuận lợi địa hình để thoát nước mặt về tuyến ống thoát nước mưa chính trên
Quốc lộ 1A.
Xác định cao độ các khu vực chức năng nhằm tránh tình trạng gây ngập úng cục
bộ nhất là trong mùa mưa.
2.3.

Qui hoạch cấp điện:
Nguồn cấp điện cho Khu quy hoạch là nguồn điện lưới quốc gia qua tuyến cáp
22KV đi nổi từ trạm 110KV/15-22KV 2 x 63MVA ở khu công nghiệp Sóng Thần

cách khu vực thiết kế 3km và trạm 110KV/15-22KV 63MVA Tân Đông Hiệp cách
khu quy hoạch 3km.
Từ 110KV/15-22KV 2 x 63MVA ở khu công nghiệp Sóng Thần và trạm
110KV/15-22KV 63MVA Tân Đông Hiệp xây dựng 2 tuyến 22 KV tới cung cấp điện
cho toàn bộ khu vực thiết kế. Hai tuyến trung thế này sẽ được đấu nối với nhau tạo
thành mạch vòng khép kín để đảm bảo cấp điện an toàn và liên tục.
2.4.

Qui hoạch mạng lưới thông tin liên lạc:
Xây dựng mới trạm RDLU cho khu quy hoạch, sử dụng đường truyền cáp quang
để kết nối về tổng đài nội hạt, tạo điều kiện phát triển và quản lí mạng thông tin liên
lạc được thuận tiện.
2.5.

Qui hoạch cấp nước:
Nguồn cấp nước từ công ty cấp nước Dĩ An, sử dụng nguồn từ tuyến ống
D400mm nối từ công ty cấp nước Dĩ An đến Khu quy hoạch theo tuyến đường Đông
Tây, dựa trên quy hoạch 1/2000 của thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương.
Sử dụng hệ thống bể chứa nước ngầm, bơm ly tâm và đài nước để cung cấp nước
cho khu vực.
Xây mới hệ thống cấp nước, đảm bảo 100% hộ dân trong khu vực được sử dụng
nước sạch và mạng lưới cấp nước là mạng vòng nhằm cấp nước an toàn và liên tục.
2.6.

Qui hoạch thoát nước và xử lí chất thải rắn:
Xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng, tận dụng địa hình để nước thải tự chảy
vào cống nước thải rồi dẫn về nhà máy xử lý tập trung của phường Đông Hòa.

PHẦN 2:


QUY HOẠCH CHI TIẾT TỈ LỆ 1/2000 HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ
THUẬT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2025
CHƯƠNG 1:

QUY HOẠCH GIAO THÔNG

1
HIỆN TRANG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG:
Hiện trạng giao thông khu vực thiết kế được trình bày ở Mục 1.4 Chương 1 Phần 1
2
ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG:
Định hướng quy hoạch giao thông khu vực thiết kế được trình bày ở Mục 2.3
Chương 2 Phần 1.
3
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG:
3.1
Giao thông đối nội:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 17 MSSV : 09510400056
-

Theo định hướng của thị xã Dĩ An tỉnh Bình Dương thì mạng lưới giao thông của
thị xã Dĩ An sẽ được nâng cấp từ những tuyến đường sẵn có. Vì vậy do thuộc địa
bàn thị xã Dĩ An nên việc thiết kế giao thông của khu quy hoạch sẽ bám sát theo
định hướng này.
-

Bên cạnh đó , một số tuyến đường còn ngoằn nghèo, gấp khúc nên sẽ tiến hành
điều chỉnh những tuyến này để tăng tính linh động của mạng lưới, thuận tiện cho
giao thông, giảm thiểu tai nạn trong tương lai.

-

Mạng lưới đường khu vực được thiết kế với vận tốc 40 km/h – 50 km/h, có lộ
giới 15m, 24m bề rộng 1 làn xe là 3.5m với 2-4 làn xe.
3.2
Giao thông đối ngoại
-

Cải tạo và nâng cấp tuyến đường Nguyễn An Ninh, Lý Thường Kiệt, đoạn đi qua
khu vực thiết kế vì đây là đường giao thông quan trọng, kết nối khu đất với khu
công nghiệp Ba Hưng, khu công nghiệpSóng Thần 1, 2 và các khu vực lân cận.
-

Đường Nguyễn An Ninh, Lý Thường Kiệt được thiết kế với vận tốc 60 km/h, loại
đường phố chính đô thị thứ yếu với lộ giới 26m, bề rộng một làn xe là 3.75m, 4 làn
xe vì đoạn đường này đi qua trung tâm khu vực thiết kế, nên ngoài vai trò đối ngoại
còn có vai trò tiếp cận với các công trình công cộng như trung tâm thương mại thị
xã Dĩ An.
3.3
Giao thông công cộng :
Các ga Metro: trên tuyến Metro bố trí các nhà ga lên xuống khách với khoảng
cách khoảng 1km bố trí một ga. Các ga này đặt ở nơi thuận tiện về giao thông,gần
trung tâm thương mại,quảng trường,khu dịch vụ, thể dục thể thao, khu trung tâm
vui chơi giải trí.
Các bãi đậu xe:

Các công trình xây dựng tại phường DĩAn phải đảm bảo bố trí bãi đậu xe cho
lượng xe của nhân viên và khách tới làm việc.

Cho phép đậu xe tại một số điểm đậu xe trên đường


Cho phép các doanh nghiệp kinh doanh bãi đậu xe ô tô xây dựng bãi đậu xe
ngầm hoặc cao tầng tại các khu vực trung tam đô thị.

Trong các ngày diễn ra lễ hội, mít tinh, cho phép tận dụng 10-15% đất cây
xanh làm bãi đậu xe phục vụ các chương trình này.
Hệ thống giao thông công cộng:

Tổ chức hệ thống xe buýt trên các trục đường chính như đương Lý Thường
Kiệt, Nguyễn An Ninh kết nối Phường Dĩ An với các đô thị khác.

Các trạm đỗ xe buýt được bố trí từ 0,5 – 1 km/trạm, cách chỗ giao nhau
giữa các trục giao thông ít nhất 30m, kích thước trạm có chiều rộng tối thiểu
là 3m, dài 2030m.
3.4
Kết cấu:

-

Toàn bộ đường khu vực thiết kế với kết cấu áo đường mềm , với tải trọng trục
tính toán H30, mặt đường bê tông nhựa hạt mịn.
-

Vỉa hè lát gạch Terrazzo 40x40cm
-

Bó vỉa bê tông xi măng M250 đá 1x2 đặt trên lớp bê tông lót M150 dá 1x2 dày 5
cm. Thiết kế bó vỉa cho tiếp cận một phần.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 18 MSSV : 09510400056

3.5
Tiêu chuẩn áp dụng:
-

QCXDVN 01:2008/BXD : QUY CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
-

TCXDVN 104:2007 : ĐƯỜNG ĐÔ THỊ - YÊU CẦU THIẾT KẾ
4
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG:
2.1.
Tính toán nhu cầu và quy mô giao thông:
a.

Phương pháp tính toán
-

Nhu cầu giao thông của người tham gia giao thông thường tập tung vào những
giờ cao điểm như buổi sáng đi làm, đi học buổi chiều về nhà. Tại những thời điểm
này có thể xem lưu lượng giao thông cao nhất. Ở khu đô thị này, hướng di chuyển
chính của người dân là đến các khu công nghiệp. Lưu lượng giao thông được tính
toán dựa vào bản đồ quy hoach sử dụng đất, các vị trí khu công nghiệp, và các
điểm giải trílà những nơi phát sinh nhu cầu giao thông cao nhất.
-

Tính toán dựa trên giả thiết người dân có xu hướng di chuyển tới nơi cần đến
theo đường ngắn nhất, bằng các trục đường đô thị hay đường khu vực. Nhu cầu
tham gia giao thông của người dân bao gồm : đi làm, đi học, giải trí và thăm viếng.
Tất cả các nhu cầu trên đều sử dụng mạng lưới giao thông theo quy tắc từ điềm bắt
đầu ra đường khu vực rồi tới điểm đến.

-

Dùng phương pháp ma trận để thống kê lưu lượng di chuyển trên từng khu vực
trong đô thị.
b.

Tính toán nhu cầu giao thông
Khu quy hoạch có số dân theo dự đoán đến năm 2025 là 22800 người. Ta phân chia
khu quy hoạch làm 11 phân khu giao thông theo các con đường khu vực.
Để tính toán nhu cầu giao thông, ta sử dụng công thức sau :

A = N x n% x P
i

Trong đó :
-

A : số lượt tham gia giao thông (lượt/ngày)
-

N : số người tham gia giao thông (người)
-

n% : phần trăm số người tham gia giao thông (%)
-

P
i
: tần suất tham gia giao thông (lượt/ngày)
Ta phân chia nhu cầu giao thông làm 4 loại : đi làm, đi học, giải trí và thăm viếng.

Ở mỗi khu vực :
-

Dân số có nhu cầu đi làm chiếm n% = 60 với tuần suất P = 2 lượt/ngày.
-

Dân số có nhu cầu đi học chiếm n% = 30 với tuần suất P = 3 lượt/ngày, tập
trung ở các trường học.
-

Dân số có nhu cầu giải trí chiếm n% = 90% với tuần suất P = 4 lượt/tuần.
-

Dân số có nhu cầu thăm viếng chiếm n% = 90% với tuần suất P = 4 lượt/tuần.
-

Ngoài ra nhu cầu quá cảnh qua khu là rất lớn vì khu vực là đầu mối dẫn tới 3
khu công nghiệp lớn, cụ thể tính toán sẽ trình bày rõ trong phần sau .
Áp dụng công thức và cách phân chia nhu cầu, ta tổng hợp được bảng tính nhu
cầu đi lại của từng khu vực :
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 19 MSSV : 09510400056

Sau đó ta tiến hành phân chia các nhu cầu trên của từng khu vực theo dạng nơi đi –
nơi đến, ta được
BẢNG 3
[mục 1.1 chương 1 phần 1 phụ lục tính toán]
Sau đó ta tiến hành lập bảng ma trận phân bố như cầu giao thông trên từng tuyến
đường (xem
BẢNG4

[mục 1.1 chương 1 phần 1 phụ lục tính toán])
Ngoài ra, nhu cầu giao thông còn phát sinh một lượng nhu cầu quá cảnh và khách
vãng lai trên tuyến đường Nguyễn An Ninh và các tuyến đường ở biên khu vực thiết
kế có thể kết nối với các khu lân cận như đường Lý Thường Kiệt, Đường số 3, Đường
Tỉnh 743. Tổng hợp lại ta có được
BẢNG 5
, trong đó nhu cầu quá cảnh lấy bằng
200% nhu cầu giao thông phân bố trên tuyến đường đó.
2.2.
Xác định mặt cắt ngang
a.

Xác định mặt cắt ngang của một đoạn đường điển hình
Xét điển hình trục đường Nguyễn An Ninh có mặt cắt 1-1 để tính toán điển hình.
Dựa vào
BẢNG 4
[mục 1.1 chương 1 phần 1 phụ lục tính toán] ta có đường
Nguyễn An Ninh có lưu lượng lớn nhất là 80681 lượt/ngày.
Lưu lượng xe vào giờ cao điểm (lưu lượng xe lớn nhất đi qua mặt cắt) lấy bằng
20% tổng lưu lượng, ta có : N
cd
= 20% x 80681 = 16136 lượt/h.
Ta quy đổi số lượt xe di chuyển thành các phương tiện giao thông với giả thiết :
-

Xe ô-tô 20%, số người trên xe : 3 người
-

Xe máy 60%, số người trên xe : 2 người
-


Xe đạp 20%, số người trên xe : 1 người
Ta chọn hệ số quy đổi ra xe con như sau (theo bảng 2 mục 5.2.2 TCXDVN 104:2007)
-

Xe ô-tô = 1
-

Xe máy = 0.25
-

Xe đạp = 0.3
Từ đó suy ra số xe con quy đổi như sau :
-

Xe ô-tô = (16136x 20%) x 1 : 3 = 1076 xe con
-

Xe máy = (16136 x 60%) x 0.25 : 2 = 1210 xe con
-

Xe đạp = (16136 x 20%) x 0.3: 1 = 968 xe con
Tổng số xe con quy đổi = 3254 xe con.
Áp dụng công thức ở mục 8.2.2 TCXDVN 104:2007 để tính số làn xe :
yc
lx
tt
N
n =
Z×P


STT KHU VỰC I II III IV V VI VII VIII IX X XI TỔNG
1 ĐI LÀM 2069 2034 3188 2809 2240 2165 2777 3546 2278 2737 1513 27356
2 ĐI HỌC 1552 1526 2391 2107 1680 1624 2083 2660 1708 2053 1135 20517
3 VUI CHƠI GiẢI TRÍ 887 872 1366 1204 960 928 1190 1520 976 1173 649 11724
4 THĂM ViẾNG 887 872 1366 1204 960 928 1190 1520 976 1173 649 11724
TỔNG 5394 5303 8313 7324 5841 5644 7240 9245 5938 7136 3945 71322
BẢNG 2: NHU CẦU ĐI LẠI TRONG TỪNG KHU VỰC (LƯỢT NGƯỜI/NGÀY)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 20 MSSV : 09510400056
Trong
đ
ó :
-

n
lx
: s

làn xe yêu c

u
-

N
yc
: l
ư
u l
ượ

ng xe thi
ế
t k
ế
theo gi



n
ă
m tính toán. N
yc
= 3254
-

Z : h

s

s

d

ng kh

n
ă
ng thông hành. Theo m

c 5.4.2 TCXDVN 104:2007, ch


n
m

c ph

c v

C và Z = 0.8.
-

P
tt
: kh

n
ă
ng thông hành tính toán c

a m

t làn xe. Theo m

c 5.4.1 TCXDVN
104:2007 ch

n P
ln
= 1600
đố

i v

i
đườ
ng nhi

u làn có phân cách. Ta ch

n
P
tt
= 0.8P
ln
= 1600 x 0.8 = 1280
Vậy số làn xe tính toán n
lx
= 4 làn xe
.
Theo m

c 8.2.3 TCXDVN 104:2007, do h

n ch
ế


m

c nâng c


p c

i t

o tuy
ế
n
đườ
ng có s

n nên ta ch

n s

làn
đườ
ng là 4, th

a yêu c

u cho
đườ
ng c

i t

o nâng
c

p theo tiêu chu


n TCVN 104:2007.
Dựa vào TCVN 104:2007, ta có mặt cắt ngang 1-1 của đường Nguyễn An Ninh:
-

V

a hè m

i bên 5m
-

Lòng
đườ
ng m

i bên 2 làn xe 3,75m x 2 = 7.5m
-

D

i phân cách : 1m
-

L

gi

i : 26m.
Tính toán t

ươ
ng t

v

i các tuy
ế
n
đườ
ng còn l

i, ta có
BẢNG 6
[ph

l

c tính toán
giao thông]
Bảng thống kê khối lượng đường giao thông :

Các thông số khi thiết kế mặt cắt ngang đường
-


Độ
d

c ngang
đườ

ng là 2% và
độ
d

c ngang hè là 1.5%
để

đả
m b

o vi

c thoát
n
ướ
c trên
đườ
ng t

t.
-

Chi

u cao bó v

a là 15 cm.
-

M


t c

t cho ph

n xe ch

y là m

t c

t ngang d

ng mái nhà,
ư
u
đ
i

m ti

n cho xe
ch

y êm thu

n, ít bào mòn và d

thi công.
-



Đ
èn
đườ
ng và cây xanh
đượ
c b

trí trên hè.
Đ
èn
đườ
ng b

trí cách bó v

a 0.25m
và cây xanh b

trí cách bó v

a 0.75m.
DẢI PHÂN
CÁCH(M)
VỈA
HÈ(M)
1 NGUYỄN AN NINH 1_1 60Km/h 4x3.75 1 2x5 26 1080 28080 Liên khu vực
2 LÝ THƯỜNG KiỆT 1_1 60Km/h 4x3.75 1 2x5 26 1111 28886 Liên khu vực
3 MỒI 2_2 50Km/h 4x3.5 0 2x5 24 432 10368 Chính khu vực

4 SỐ 3 2_2 50Km/h 4x3.5 0 2x5 24 677 16248 Chính khu vực
5 SỐ 2 3_3 40Km/h 2x3.5 0 2x4 15 551 8265 Khu vực
6 SỐ 1 3_3 40Km/h 2x3.5 0 2x4 15 1187 17805 Khu vực
7 SỐ 4 3_3 40Km/h 2x3.5 0 2x4 15 328 4920 Khu vực
8 SỐ 5 3_3 40Km/h 2x3.5 0 2x4 15 460 6900 Khu vực
9 SỐ 6 3_3 40Km/h 2x3.5 0 2x4 15 273 4095 Khu vực
10 SỐ 7 3_3 40Km/h 2x3.5 0 2x4 15 540 8100 Khu vực
TỔNG CHIỀU RỘNG
(M)
CHIỀU
DÀI
ĐƯỜNG
(M)
DiỆN
TÍCH
(M2)
CẤP
CHIỀU RỘNG
STT TÊN ĐƯỜNG
TÊN
MẶT
CẮT
TỐC ĐỘ
THIẾT
KẾ
LÒNG
ĐƯỜNG(M)
BẢNG 6: THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG ĐƯỜNG - PHÂN CẤP ĐƯỜNG THEO QCVN 07-2010
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 21 MSSV : 09510400056

2.3.
Tính toán chỉ tiêu mạng lưới đường:
a.

Mật độ mạng lưới đường δ (km/km
2
)

Áp d

ng công th

c:

δ =
L
F
(km/km
2
)
Trong đó:
-
δ
: mật độ mạng lưới đường phố (km/km
2
)
-

L
: tổng chiều dài đường của cấp đường tính toán mật độ (km)

- F : tổng diện tích xây dựng đô thị(không tính diện tích mặt nước, đầm lầy) (km
2
)

b. Mật độ mạng lưới đường theo diện tích xây dựng đường γ (%)
Áp dụng công thức :
∑ ×
γ =

L B
F
(%).
Trong đó:
L: chiều dài các tuyến đường (km)
B: bề rộng đường (km)
F: diện tích thành phố do mạng lưới đường phụ vụ (km
2
)
c. Mật độ diện tích đường trên một người dân đô thị λ (m
2
/người)
Áp dụng công thức :
∑ ×
λ =
L B
N
(m
2
/ người)
Trong đó:

λ
: mật độ diện tích đường tính trên đầu người (m
2
/người)
L : chiều dài các tuyến đường (km)
B: bề rộng đường (km)
d. Bảng thống kê mật độ mạng lưới đường

Nguyễn
An Ninh

Thường
Kiệt
Đường
số 3
Đường
Mồi
Đường
số 1
Đường
số 2
Đường
số 4
Đường
số 5
Đường
số 6
Đường
số 7
60 60 50 50 40 40 40 40 40 40

1080 1111 677 432 1187 551 328 460 273 540
CHỈ TIÊU
(*)
TÍNH
TOÁN
CHỈ TIÊU
(*)
TÍNH
TOÁN
5.8
Khu vực
Khu Vực
2-3.3
2.04
4-6.5
1.07
6.5-8
3.2
MẬT ĐỘ DIỆN
TÍCH ĐƯỜNG
(γ)(km
2
/km
2
)
MẬT ĐỘ DIỆN TÍCH
Liên khu vực
Đô thị
Chính khu vực
13%

13%
CẤP ĐƯỜNG
LOẠI ĐƯỜNG
TÊN ĐƯỜNG
VẬN TỐC THIẾT KẾ (km/h)
CHIỀU DÀI ĐƯỜNG (m)
MẬT ĐỘ MẠNG
LƯỚI ĐƯỜNG
(δ)(km/km
2
)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 22 MSSV : 09510400056
Ghi chú :
(*) :Mục 4.3.2 QCXDVN 01 : 2008/BXD QUY CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
Qua so sánh các yếu tố kĩ thuật mạng lưới giao thông của khu vực thiết kế với
các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành như đã nêu, ta có thể thấy mật độ mạng lưới
đường theo chiều dài của loại đường chính khu vực và khu vực còn thiếu.Tuy nhiên ta
chỉ thực hiện quy hoạch một phần của thị xã Dĩ An, bên cạnh đó đây là đô thị cải tạo
theo định hướng của tỉnh Bình Dương nên các tuyến đường chỉ có thể thiết kế theo
tiêu chuẩn thấp nhất cho phép vì vậy mật độ mạng lưới đường không thể thỏa một số
yêu cầu theo tiêu chuẩn hiện hành .
2.4.
Tính toán bán kính bó vỉa, góc vát tại nút giao thông điển hình:
a. Góc vát
Dựa vào QCXDVN 01:2008/BXD và TCXDVN 104:2007 thiết kế góc vát như sau:
- Đối với chỗ giao nhau giữa các trục đường đô thị và đường khu vực thiết kế góc
vát là 5m x 5m để đảm bảo tầm nhìn an toàn khi tham gia giao thông.
b. Bán kính bó vỉa
Để thiết kế bán kính bó vỉa, ta sử dụng công thức tính sau:

bv min
B
R = R - (m)
2

Trong đó :
- R
bv
: bán kính bó vỉa tính toán (m).
- B :bề rộng của làn xe ngoài cùng (m). B = 3.5m
- R
min
: bán kính cong tối thiểu để xe rẽ được (m)
2
tk
min
(0.4 × V )
R =
127 × (
µ + i)


Với:
- µ :hệ số lực ngang. µ = 0.15
- i: độ dốc ngang của đường. i = 2%
- V
tk
: vận tốc thiết kế. Vận tốc rẽ thiết kế lấy từ 30km/h – 40km/h., ở đây chọn
40km/h.
Ta tính được R

min
= 11.86 m, R
bv
= 10.11 m. Theo mục4.3.2 QCXDVN
01:2008/BXD quy định bán kính đường cong bó vỉa tối thiểu đối với đường phố cấp
đô thị là 15m. Ta chọn bán kính bó vỉa thiết kế R
bv
= 15m.
Đối với đường khu vực giao với đường khu vực, hay đường khu vực giao với đường
nội bộ ta lấy bán kính bó vỉa theo đường khu vực R
bv
= 12m.
c. Bán kính đảo
Lý do thiết kế đảo :
- Giao cắt giữa đường chính đô thị và đường chính khu vực
- Số điểm xung đột trên nút giao thông lớn
- Lưu lượng vào nút khá lớn
- Tạo điểm nhấn cho khu quy hoạch.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 23 MSSV : 09510400056
Để thiết kế bán kính đảo giao thông, ta sử dụng công thức sau :
2
tk
(0.4 V )
b
R = -
127 × (
µ - i) 2
×


Với:
- R : bán kính đảo giao thông
- µ : hệ số lực ngang.µ = 0.15
- i: độ dốc ngang của đường. i = 2%
- V
tk
: Vận tốc thiết kế. Vận tốc khi xe tham gia đảo giao thông lấy từ 30km/h –
40km/h., ở đây chọn 40 km/h.
- b : chiều rộng làn xe giáp đảo. b = 3.5 + 0.5 = 4m.
Ta tính được R = 13.5m. Theo mục 4.3.2 QCXDVN 01:2008/BXD quy định bán
kính cong tối thiểu của đảo tròn là 20m. Ta chọn bán kính đảo là 13.5m, đường kính
đảo là 27m.
Bó vỉa mép ngoài đường vòng xuyến không nên làm theo kiểu hai đường cong
ngược chiều vì không phù hợp với quỹ đạo xe chạy, do đó bó vỉa mép ngoài nên làm
theo dạng đường thẳng góc tròn.

MẶT CẮT NGANG CÁC TUYẾN ĐƯỜNG



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 24 MSSV : 09510400056


CHƯƠNG 2: QUY HOẠCH SAN NỀN – THOÁT NƯỚC MƯA

1
QUY HOẠCH SAN NỀN:
1.1
Hiện trạng san nền khu vực thiết kế :

Hiện trạng san nền khu vực thiết kế được trình bày ở Mục 1.4 Chương 1 Phần 1.
1.2
Đánh giá hiện trạng khu đất
- Khu vực quy hoạch có địa hình cao ở phía Nam, nơi có Quốc Lộ 53 đi qua và
hiện trạng người dân tập trung sinh sống. Địa hình thoải dần về 3 hướng phía
Bắc, phía Đông và phía Tây.
- Cao độ lớn nhất là 2.49m dọc Quốc Lộ 53
- Cao độ nhỏ nhất là -0.39m nằm ở phía Bắc khu quy hoạch
- Kết quả phân tích cao độ địa hình được trình bày trong bảng thống kê sau :
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KS. ĐÔ THỊ GVHDC: THS.KS NGUYỄN THỊ MINH TRANG
SVTH: VŨ HOÀNG ÂN Trang 25 MSSV : 09510400056

- Qua bảng thống kê trên cho thấy cao độ địa hình khu vực quy hoạch tương đối
thấp, phần lớn thấp hơn mực nước lũ là 1.70m .
- Với địa hình như trên, khu vực thiết kế gặp những thuận lợi và khó khăn như
sau :
Thuận lợi :
o Địa hình hiện trạng tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc bố trí đường giao
thông.
Khó khăn :
o Hiện trạng khu quy hoạch đã có dân cư địa phương đông đúc, mặt bằng khu đã
bê tong hóa trên 80%, khó khăn trong việc đào đắp và giải phóng mặt bằng.
1.3
Phương án quy hoạch san nền:
- Do khu đất hiện có cao độ bằng phẳng cao nhất 31m, thấp nhất 28m và trung
bình toàn khu là 30m, cung quanh không có ao hồ sông suối nên khu vực thiết
kế khộng chịu tác động của triều cường, cùng với mật độ bê tong hóa cao, vì
vậy sử dụng phương án san nền cục bộ tại mỗi tiểu khu ( chia theo cấp đường
khu vực-11 tiểu khu). Nâng trung tâm khu, hướng dốc hướng về 4 đường khu
cự xung quanh tiểu khu.

- Hướng dốc chính bám sát địa hình hiện trạng, hướng từ phía Tây Nam sang
Đông Bắc.
- Theo định hướng quy hoạch chiều cao và đánh giá hiện trạng khu vực thiết kế,
đề ra phương án quy hoạch chiều cao như sau :
- Cao độ xây dựng tối thiểu : Khu quy hoạch cao trên mực nước ngập lụt (1.7m)
nên không cần quan tâm H
XD
.
- Cao độ thấp nhất là 28m, cao độ cao nhất là 31m.
- Độ dốc tối thiểu là 0.28%, độ dốc tối đa là 0.36%.
1.4
Bảng thống kê khối lượng đào đắp khu vực thiết kế

×