Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN Nâng cao kết quả học tập lý thuyết môn Tin học 6 thông qua việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học ở trường THCS thị trấn Cát Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.48 KB, 15 trang )



Nâng cao kết quả học tập lý thuyết môn tin học 6 thông qua việc Hµ thÞ thu hµ
sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học ở trường THCS thị trấn Cát Hải

I. TÊN ĐỀ TÀI
“Nâng cao kết quả học tập lý thuyết môn Tin học 6 thông qua việc sử dụng đồ
dùng trực quan trong dạy học ở trường THCS thị trấn Cát Hải”
II. TÊN TÁC GIẢ VÀ TỔ CHỨC
Người nghiên cứu: Hà Thị Thu Hà - Giáo viên trường THCS thị trấn Cát Hải
III. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
“Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học” đó là việc sử dụng một loạt
phương tiện: tranh vẽ, hình ảnh, mẫu vật mang tính chất hỗ trợ cho người thầy
trong quá trình giảng dạy, việc sử dụng đồ dùng trực quan đối với bộ môn tin học
được coi là một trong những yêu cầu hết sức cần thiết, ngoài việc đảm bảo tính
chính xác của kiến thức môn học, đồ dùng trực quan còn giúp người giáo viên chủ
động trong quá trình tiến hành các hoạt động học tập, việc thay đổi phương pháp
dạy học, ở mỗi tiết học có đồ dùng trực quan luôn tạo ra sự sinh đồng, hấp dẫn,
phát huy tối đa tính tích cực của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, điều
rất cần trong phương pháp dạy học hiện nay.
Trong những năm gần đây với sự đổi mới về nội dung, hình thức đặc biệt là
phương pháp dạy học ở hầu hết các bộ môn ở bậc Tiểu học và bậc Trung học cơ sở
đã góp phần tạo ra sự thay đổi đáng kể về quan điểm nhận thức cũng như cách thức
giảng dạy của người thầy và quá trình học tập của trò, bởi dường như chúng ta đã
quen với cách dạy học cũ “Thầy đọc trò chép, đến khi đi thi bài làm như thầy đọc”
đó cũng chính là tình trạng chung của phương pháp dạy học cũ, phương pháp dạy
học lấy giáo viên là trung tâm, giáo viên chủ động - học sinh thụ động, phương
pháp dạy học chủ yếu là thuyết trình, đàm thoại, thiếu phương tiện dạy học đặc biệt
là tranh ảnh và các phương tiên hỗ trợ khác mang tính chất trực quan, trong khi đó
học sinh tiếp thu thụ động, cố hiểu cè nhớ những điều giáo viên giảng dẫn tới
không phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình chiếm


lĩnh tri thức, từ những thực tế đó, giải pháp của tôi là sử dụng đồ dùng trực quan
trong dạy học Tin học 6 thay cho việc giảng dạy bằng phương pháp dạy học truyền
thống “dạy học theo kiểu thầy bảo, trò nghe rồi bắt chước và làm theo”.
1


Nâng cao kết quả học tập lý thuyết môn tin học 6 thông qua việc Hµ thÞ thu hµ
sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học ở trường THCS thị trấn Cát Hải

Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: cụ thể là ở hai lớp 6
của trường THCS thị trấn Cát Hải. Lớp 6B là lớp thực nghiệm và lớp 6C là lớp đối
chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài học từ
bài 9, 11,12 môn tin học 6. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến
kết quả học tập của học sinh, lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với
lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra lý thuyết đầu ra của lớp thực nghiệm có giá trị
trung bình là 7,8; điểm bài kiểm tra lý thuyÕt đầu ra của lớp đối chứng là 6,4. Kết
quả kiểm chứng T-test cho thấy p=0.00007 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn
giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh
rằng sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học làm nâng cao kết quả học tập lý
thuyết môn tin học 6 ở trường trung học cơ sở thị trấn Cát Hải.
IV. GIỚI THIỆU
Nội dung của môn tin học 6 được xây dựng theo định hướng cung cấp những
kiến thức mở đầu về tin học giới thiệu các kiến thức và kĩ năng, tập trung chủ yếu
đi sâu vào việc tìm hiểu về các khái niệm của thông tin và dữ liệu, hệ điều hành, sơ
lược về cấu trúc của máy tính điện tử và sử dụng một số phần mềm thông dụng và
hữu ích. Đây là môn học luôn gắn liền với thực hành việc nắm được bài học trong
các tiết lý thuyết sẽ là tiền đề, là cơ sở cho quá trình vận dụng của học sinh trong
các tiết thực hành và trong thực tế đời sống của các em sau này.
Sự thay đổi về phương pháp dạy học mới tạo ra sự khác biệt rất lớn giữa
quan điểm dạy học cũ và quan điểm dạy học mới. Theo quan điểm dạy học mới

“Dạy học tích cực” lấy học sinh làm trung tâm, học sinh là chủ thể của hoạt động
học, giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy. Quan hệ hợp tác thầy – trò, trò – trò,
nhưng nổi bật là quan hệ trò – trò và tích cực hợp tác đã đánh dấu sự phát triển mới
trong việc thay đổi phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Việc sử dụng đồ dùng
trực quan trong các tiết dạy với nội dung kiến thức mới rất được coi trọng, bởi nó là
một trong những phương tiện hỗ trợ đắc lực cho người thầy trong quá trình giảng
dạy và học tập của học sinh đạt hiệu quả hơn.
2


Nõng cao kt qu hc tp lý thuyt mụn tin hc 6 thụng qua vic Hà thị thu hà
s dng dựng trc quan trong dy hc trng THCS th trn Cỏt Hi

mi tit hc cú s h tr ca dựng trc quan ó luụn to ra s thay i
rừ rt, s thay i ú cú th l t cỏch dy ca thy, cỏch hc ca trũ, cng cú th l
s thay i ú n t chớnh s nhn thc, s t chim lnh tri thc ca hc sinh,
bờn cnh ú khi cú s h tr ca dựng trc quan cng ó to ra s sinh ng,
hp dn cho mi gi hc, m bo mi quan h tỏc ng a chiu gia giỏo viờn
vi hc sinh, gia hc sinh vi giỏo viờn v gia hc sinh vi hc sinh.
Qua vic thm lp, d gi ca mt s ng nghip cựng chuyờn mụn mt
s trng trờn huyn o cho thy, vic s dng dựng trc quan trong gi hc
cũn rt hn ch, hc sinh gp nhiu khú khn trong quỏ trỡnh tỡm hiu v chim lnh
tri thc, hc sinh thỡ ph thuc quỏ nhiu vo giỏo viờn, chớnh vỡ iu ny ụi khi
to cho hc sinh tớnh li, cũn ngi giỏo viờn cha tht ch ng trong quỏ trỡnh
t chc v tin hnh cỏc hot ng dy hc v nh hng khụng tt n kt qu hc
tp mụn hc.
thay i hin trng trờn, c th l trong cỏc tit dy lý thuyt tin hc 6,
ti nghiờn cu ny ca tụi ó s dng dựng trc quan cho vic thay i
phng phỏp dy hc mi (dy hc cú s dng dựng trc quan) cho hỡnh thc t
chc dy hc c (dy hc khụng s dng dựng trc quan).

Giải pháp thay thế:
Trong ging dy lý thuyt tin hc 6, đ dựng trc quan cung cp cho hc
sinh ti a cỏc hỡnh nh, biu tng, cỏc mu vt hay on phim minh ha v thm
chớ c cỏc thao tỏc, phng phỏp lm th m cỏc em ang hc v nghiờn cu. S
dng s quan sỏt v th nghim phi c xem l phng phỏp c thự, chỳng gúp
phn ỏp ng v mt nhn thc la tui hc sinh (12-13) l la tui vn sng ớt,
s hiu bit ớt, cỏc biu tng tớch lu cũn hn ch; Cỏc em cũn nng v t duy
thc nghim, t duy hỡnh tng c th. Vic xõy dng cỏc khỏi nim ũi hi phi
ly Phng tin trc quan lm im ta cho quỏ trỡnh nhn thc. Hn na cỏc
phng tin trc quan cũn phỏt huy c cỏc em tớnh tớch cc, tớnh t lc, ch
ng sỏng to trong vic chiếm lĩnh tri thc di s t chc v ch o ca thy, do
ú kin thc s sõu sc v chc. Chỳng gõy hng thỳ nhn thc cho hc sinh m
hng thỳ nhn thc l yu t tõm lớ ban u cú tỏc dng rt tt i vi quỏ trỡnh
nhn thc.
3


Nõng cao kt qu hc tp lý thuyt mụn tin hc 6 thụng qua vic Hà thị thu hà
s dng dựng trc quan trong dy hc trng THCS th trn Cỏt Hi

Vớ d : Trong bi 1: Thụng tin v tin hc khi ging dy v khỏi nim
thụng tin. Giỏo viờn xõy dng khỏi nim thụng tin theo cỏc bc sau:
GV cho hc sinh quan sỏt mt s hỡnh nh.
Hc sinh quan sỏt
Giỏo viờn a ra cõu hi nh hng: Nhng hỡnh nh trờn em li cho em
nhng hiu bit nh th no?
Cỏc em s a ra nhiu cỏch tr li khỏc nhau, sau ú giỏo viờn nhn xột, b
sung.
Da vo ú hc sinh s xõy dng c khỏi nim thụng tin l tt c nhng s
vt, hin tng, s kin, con ngi em li s hiu bit.

Rừ rng l õy hc sinh phi tp trung quan sỏt, tớch cc t duy (nhn xột,
i chiu) t chiếm lĩnh tri thc di s hng dn ca GV qua s m thoi
gi m. Tri thc chiếm lĩnh c chớnh l t s quan sỏt hỡnh nh vi s n lc suy
ngh ca bn thõn hc sinh ch khụng phi do giỏo viờn cung cp.
i vi vic dy hc tin hc, dựng trc quan cng cú ý ngha quan trng
trong ging dy tin hc, vỡ nú c coi l cụng c, l phng tin c lc ca ngi
giỏo viờn trong vic thit k, t chc cỏc tit dy nhm phỏt huy c tớnh tớch cc
ca hc sinh trong quỏ trỡnh chim lnh tri thc. Có thể nói đồ dùng trực quan có
nhiều thuận lợi hơn hẳn so với dạy học bằng ngôn ngữ chứa nhiều thông tin và tổ
chức thuận lợi các thông tin trong cùng một vị trí, làm đơn giản các khái niệm, làm
sáng tỏ các chi tiết của một khái niệm dựa trên ngôn ngữ trừu tợng. Đặc biệt đồ
dùng trực quan còn làm tăng sự nhớ trong học tập đây là một trong những mục tiêu
hàng đầu của giáo dục.
Ngoi vic, s dng dựng trc quan l tranh nh thỡ trong mt s tit dy,
giỏo viờn cú th s dng mt s mu vt tht s lụi cun c trớ tũ mũ, kh nng
khỏm phỏ giỳp cỏc em nh lõu hn, tit hc s t hiu qu cao hn.
Vớ d: Trong bi 4: Mỏy tớnh v phn mm mỏy tớnh hc sinh cú th
nhn bit chớnh xỏc cỏc thnh phn ca mỏy tớnh nh: CD, a mm, cng,
chut, bn phớm, CPU) thay cho vic giỏo viờn gii thiu trong phm vi cỏc kờnh
hỡnh trong sỏch giỏo khoa hay hỡnh nh thỡ ngi giỏo viờn cú th s dng mu vt
4


Nõng cao kt qu hc tp lý thuyt mụn tin hc 6 thụng qua vic Hà thị thu hà
s dng dựng trc quan trong dy hc trng THCS th trn Cỏt Hi

tht hc sinh quan sỏt mt cỏch trc tip cỏc vt mu ú, để khi vn dng cho
bi thc hnh học sinh nhận biết tt hn, i vi mụn tin hc iu ny rt cn thit.
Nhng trong thc t khụng phi tt c cỏc tit hc s dng tranh nh hoc
mu vt lại cú th em li hiu qu nh mong mun.

Vớ d: Cn gii thớch cho hc sinh v hot ng ca cỏc cõu lnh, chng
trỡnh mỏy tớnh, thỡ ngi giỏo viờn khụng th s dng dựng trc quan l tranh
nh, mu vt din t c, vỡ iu ny s rt khú khn bởi hc sinh mi lm
quen vi mụn tin hc. Nhng iu ú s tr nờn d dng hn nu ngi giỏo viờn
thc hin mt thao tỏc minh ha bng vic gừ mt cõu lnh trong DOS ( hoc gi
DOS ca Win) gii thớch v cõu lnh v cú th dựng mt chng trỡnh Pascal
n gin minh ha cho mt hot ng ca mt chng trỡnh mỏy tớnh. Qua vic
quan sỏt, nhn bit ú mi hỡnh thnh hc sinh kh nng thc hiện nhim v hc
tp mt cỏch hiu qu nht.
Trong b mụn tin hc, đoạn phim video cũng đợc coi là dựng trc quan
rất quan trọng trong việc thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học. Bi video l t
liu giỳp bi ging sinh động, hấp dẫn hơn so vi hình nh tnh, nú phn ỏnh trung
thc cỏc i tng thc t, to c s chc chn v khỏch quan ca t liu i vi
ngi hc.
Vớ d: i vi nhng bi hc cn liờn h thc t hỡnh thnh nờn cỏc khỏi
nim, vai trũ nh bi 9:

Vỡ sao cn cú h iu hnh

hoc bi 10 :

H iu hnh
lm nhng vic gỡ. Nu s dng hỡnh nh minh ha thỡ ngời học rất khó hình dung
vai trũ ca phng tin iu khin hoc nhn bit h iu hnh l phn cng hay
phn mm. Nhng nu ngi giỏo viờn trong tit hc ny s dng cỏc on phim
video nh Hot ng giao thụng cú vai trũ ca ốn giao thụng hoc chỳ cnh sỏt
giao thụng, Mt bui cho c trng cú vai trũ ca cụ tng ph trỏch, Lch
s ca h iu hnh mỏy tớnh, s em li rt nhiu tỏc dng vỡ hc sinh hng thỳ
tp trung quan sỏt cỏc hin tng thc t, t ú hỡnh thnh t duy nhn bit, hiu
c bn cht ca phng tin iu khin v vai trũ ca h iu hnh trong mỏy

tớnh.
Đc im ni bt trong cỏc tit lý thuyt trong chng 4 Son tho vn
bn, s dng phng phỏp trc quan lm mu, v th thụng qua cỏc thit b nh
mỏy chiu, mỏy tớnh rt hiu qu.
Vớ d: Trong bi 16: nh dng vn bn hc sinh cú k nng nh dng kớ
t bng cỏc nỳt lnh, nu giỏo viờn ch cho hc sinh nghiờn cu sách giáo khoa, t
5


Nõng cao kt qu hc tp lý thuyt mụn tin hc 6 thụng qua vic Hà thị thu hà
s dng dựng trc quan trong dy hc trng THCS th trn Cỏt Hi

ú nhn bit tỏc dng ca cỏc nỳt lnh nh dng kớ t v thao tỏc nh dng kớ t
bng nỳt lnh, thỡ hc sinh s tip thu kin thc mt cỏch th ng, học sinh không
hiểu đợc bản chất của các thao tác và giờ học bỗng chốc trở nên nhàm chán, đơn
điệu, không thể hiện rõ vai trò của ngời học trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.
Nhng nu giỏo viờn sau khi cho hc sinh nghiờn cu sách giáo khoa v thao tỏc
nh dng kớ t bng nỳt lnh sau ú giỏo viờn yờu cu nh sau:
- S dng cỏc nỳt lnh

nh dng dũng vn bn Dy tt hc tt mi ln thc hin thao tỏc quan sỏt
s thay i ca dũng vn bn sau ú s dng nỳt lnh Undo quan sỏt dũng vn
bn trc v sau khi thc hin thao tỏc t ú in thụng tin vo bng sau:
Nỳt lnh Tỏc dng Thao tỏc s dng nỳt lnh
GV yờu cu cỏc nhúm thc hin thao tỏc s dng cỏc nỳt lnh va tỡm hiu
trờn mn chiu vo cỏc yờu cu c th.
GV thng nht thao tỏc v thc hin lm mu trờn mn chiu
Da vo trc quan lm th, hc sinh tha sc t mỡnh khỏm phỏ để v t
mỡnh chiếm lĩnh kin thc, hình thành k nng. Trong quỏ trỡnh khỏm phỏ ú, c
quan sỏt giỏo viờn lm mu, qua quan sỏt cỏc hiu ng hc sinh s nắm chắc tỏc

dng ca cỏc nỳt lnh v cỏc thao tỏc, õy chớnh l tin , là cơ sở để học sinh vận
dụng vào các tiết thực hành sau ny.
Bờn cnh nhng dựng trc quan cú giỏ tr v mt thm m, thỡ cỏc kờnh
hỡnh trờn bng ca giỏo viờn cng l mt phng tin trc quan cú giỏ tr s phm
cao (nu giỏo viờn v p v nhanh) c kt hp trong lỳc mụ t, thuyt trỡnh giỳp
cỏc em theo dừi bi ging mt cỏch rừ rng.
Nh vy qua vic quan sỏt cỏc dựng trc quan, mi loi dựng u cú
u im riờng, do vy trong quỏ trỡnh s dng ngi giỏo viờn phi bit la chn v
vn dng sao cho hiu qu.
Vn i mi phng phỏp dy hc trong ú cú s dng dựng trc quan
trong dy hc ó cú nhiu ti nghiờn cu vớ d nh:
6


Nâng cao kết quả học tập lý thuyết môn tin học 6 thông qua việc Hµ thÞ thu hµ
sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học ở trường THCS thị trấn Cát Hải

+ “Các biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp với tài liệu
thành văn trong dạy học lịch sử ở trường THPT” – Nguyễn Tuấn Anh – Trường đại
học sư phạm, đại học Huế.
+ “ Sử dụng đồ dùng dạy học mỹ thuật THCS” – Nguyễn Quốc Bảo – Năm
2011.
+ “ Một số phương pháp nâng cao kết quả sử dụng phương tiện trực quan
trong dạy học địa lí 6 ở trường THCS” - Đoàn Thị Hạnh – Năm 2010.
+ “ Nghiên cứu về thực trạng sử dụng và một số giải pháp cho việc sử dụng
tranh ảnh trong các giờ dạy môn Tiếng Anh ở một số trường THCS Tỉnh Quảng
Bình” NguyễnVĩnh Hiển–Lớp 04SPA02Khoa:TiếngAnh-Trường Đại
họcNgoạiNgữ
+ “Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình trong dạy học Lịch sử
9” – Vũ Văn Việt – Năm 2007.

Các đề tài này đều đề cập đến vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan trong quá
trình dạy học, cũng như tác dụng và hiệu quả đồ dùng trực quan không chỉ là
phương tiện, là công cụ để người giáo viên có thể tổ chức hoạt động dạy học, đảm
bảo tính chính xác, khoa học về mặt kiến thức mà còn góp phần phát huy tính tự
giác, tích cực của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Có thể nói việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học được thể hiện trong
rất nhiều đề tài, với mục đích khác nhau, nhưng chưa có đề tài nào đi sâu nghiên
cứu vấn đề “Nâng cao kết quả học tập lý thuyết môn tin học 6 thông qua việc sử
dụng đồ dùng trực quan trong dạy học ở trường THCS thị trấn Cát Hải

Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu đề tài này không chỉ giúp tôi hiểu rõ
hơn về vai trò, tác dụng của đồ dùng trực quan trong dạy học các tiết dạy lý thuyết
môn tin học 6, mà còn cho thấy vị trí và tầm quan trọng của đồ dùng trực quan
trong việc thay đổi phương pháp dạy học mới, ở đó người giáo viên có thể chủ
động trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, người học chủ động, tích cực
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, để từ đó tạo cho học sinh sự say mê, yêu thích
môn học, đồng thời giúp thực hiện tốt nội dung học tập.
Vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lý thuyết môn
tin học 6 có nâng cao kết quả học tập môn tin học của học sinh lớp 6 không?
7


Nõng cao kt qu hc tp lý thuyt mụn tin hc 6 thụng qua vic Hà thị thu hà
s dng dựng trc quan trong dy hc trng THCS th trn Cỏt Hi

Gi thuyt nghiờn cu: S dng dựng trc quan trong dy hc lý thuyt tin hc
6 s nõng cao kt qu hc tp lý thuyt mụn tin hc cho hc sinh lp 6 trng
THCS th trn Cỏt Hi.
V. PHNG PHP
1. Khỏch th nghiờn cu

Hai lp c tham gia nghiờn cu l lp 6B v 6C cú nhiu im tng ng
nhau v gii tớnh, trỡnh . C th nh sau:
Bng 1: Gii tỡnh v trỡnh ca hc sinh hai lp 6B v 6C
Lớp
Số học sinh các nhóm Học lực
Tng s Nam N Giỏi Khá TB Yếu Kém
Lp 6B 25 14 11 04 15 04 2 0
Lp 6C 25 14 11 03 14 06 3 0
Đây là kết quả học tập về học lực xếp loại cả năm của lớp thực nghiệm (6B),
lớp đối chứng (6C) ở năm học 2011 2012 đợc tôi tổng hợp sau khi Ban giám hiệu
nhà trờng tiến hành biên chế học sinh ở các lớp đối với khối 6.
2. Thit k
tin hnh cụng tỏc nghiờn cu tớnh hiu qu ca vic s dng dựng
trc quan trong dy hc tin hc 6 trng THCS th trn Cỏt Hi, tụi ó tin hnh
cụng tỏc kim tra, i chiu trờn hai lp, ú l lp 6B l lp thc nghim v lp 6C
l lp i chng. Tụi ó dựng bi kim tra lý thuyt thuc phm vi kin thc u
hc kỡ I ca nm hc 2012 20`13 lm bi kim tra trc tỏc ng. Qua bi kim
tra cho thy im trung bỡnh ca hai lp cú s khỏc nhau, do ú tụi dựng phộp kim
chng T Test kim chng s chờnh lch im s trung bỡnh ca hai lp trc
khi tỏc ng.
Kt qu:
Bng 2: Kim chng xỏc nh cỏc nhúm tng ng
i chng Thc nghim
TBC 5,6 6,0
p = 0,198
P = 0,198 > 0,05, t ú kt lun s chờnh lch im s trung bỡnh ca hai
nhúm thc nghim v nhúm i chng l khụng cú ý ngha, hai nhúm c coi l
tng ng.
S dng thit k 2: Kim tra trc v sau tỏc ng i vi cỏc nhúm tng
ng:

Bng 3: Kim chng xỏc nh cỏc nhúm tng ng
Nhúm Kim tra trc T Tỏc ng KT sau
8


Nâng cao kết quả học tập lý thuyết môn tin học 6 thông qua việc Hµ thÞ thu hµ
sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học ở trường THCS thị trấn Cát Hải

tác động
Thực nghiệm O1
Dạy học có sử dụng đồ
dùng trực quan
O3
Đối chứng O2
Dạy học không sử dụng
đồ dùng trực quan
O4
Ở thiết kế này tôi đã sử dụng phép kiểm chứng T – Test độc lập
3. Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài của giáo viên
Để tiến hành kiểm chứng tính hiệu quả của đồ dùng trực quan trong dạy học
môn Tin học 6, tôi đã tiến hành giảng dạy ở một số nội dung bài dạy với cùng một
nội dung như nhau nhưng giảng dạy bằng hai phương pháp khác nhau:
- Ở lớp đối chứng tôi thiết kế bài dạy không sử dụng đồ dùng trực quan, quá
trình chuẩn bị như bình thường giống như ở những lần dạy học trước (không sử
dụng đồ dùng trực quan).
- Ở lớp thực nghiệm tôi thiết kế bài giảng có sử dụng đồ dùng trực quan, và
để hỗ trợ tốt cho tiết dạy tôi đã chuẩn bị một số tranh ảnh có liên quan đến nội
dung bài học, nghiên cứu thật kỹ các kênh hình trên tranh vẽ cũng như cách sử
dụng tranh vẽ sao cho hiệu quả.

* Tiến hành thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm tôi vẫn thực hiện theo kế hoạch dạy học nhà
trường, kế hoạch dạy học bộ môn, theo phân phối chương trình và thời khoá biểu
để đảm bảo tính khách quan:
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
Thời gian Môn Tiết theo PPCT Tên bài dạy
22/9/2012 Tin học 6 9 Bài 5: Luyện tập chuột (tiết 1)
16/11/2012 Tin học 6 23
Bài 11: Tổ chức thông tin trong
máy tính (tiết 1)
24/11/2012 Tin học 6 25 Bài 12: Hệ điều hành Windows
4. Đo lường
Bài kiểm tra trước tác động là bài lý thuyết thuộc phạm vi kiến thức đầu học
kì I - Năm học 2012 – 2013, còn nội dung của các bài kiểm tra chủ yếu là căn cứ
vào nội dung dạy học trong chương trình môn học.
9


Nâng cao kết quả học tập lý thuyết môn tin học 6 thông qua việc Hµ thÞ thu hµ
sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học ở trường THCS thị trấn Cát Hải

Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học sinh đã học xong tiết 34
(theo phân phối chương tin học 6) để kiểm tra trên hai lớp là lớp 6B và lớp 6C với
cùng một nội dung như nhau (xem phần phụ lục).
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi dạy xong các bài dạy trên, tôi đã tiến hành kiểm tra một tiết (nội
dung kiểm tra được trình bày ở phần phụ lục), và tiến hành công tác chấm điểm các
bài kiểm tra của từng học sinh.
VI. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu

Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng Thực nghiệm
ĐTB 6,4 7,8
Độ lệch chuẩn 1,27 0,96
Giá trị P của T- Test 0,00007
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 1,4
Với kết quả như trên đã chứng minh rằng kết quả hai lớp trước tác động là
tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch giữa ĐTB bằng T – Test cho kết
quả P = 0,00007, cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB lớp thực nghiệm và nhóm đối
chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn
ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn
7,8 6,4
1,4
0,96
SMD

= =
. Điều đó cho thấy
mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng đồ dùng trực quan đến kết quả học tập của
nhóm thực nghiệm là rất lớn.
10


Nâng cao kết quả học tập lý thuyết môn tin học 6 thông qua việc Hµ thÞ thu hµ
sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học ở trường THCS thị trấn Cát Hải

Giả thuyết của đề tài

Nâng cao kết quả học tập lý thuyết môn tin học 6

thông qua việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học ở trường THCS thị
trấn Cát Hải

đã được kiểm chứng.
2. Bàn luận kết quả
Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là điểm trung
bình = 7.8, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là điểm trung bình
= 6.4. Độ chênh lệch điểm số của hai nhóm là 0,96, điều đó cho thấy điểm trung
bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác
động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của bài kiểm tra là SMD = 1,4. Điều này
có ý nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn.
Phép kiểm chứng T – Test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai
lớp là p = 0.00007 < 0.001. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình
của hai nhóm không phải là ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm thực
nghiệm.
* Hạn chế
Với việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học tin học 6 là rất hiệu quả,
nhưng muốn cho đồ dùng trực quan thực sự là một phương tiện dạy học có hiệu
quả, ngoài việc thiết kế bài dạy sao cho sinh động, hấp dẫn, phát huy được tính tự
giác, tích cực của học sinh, thì người giáo viên cũng phải biết lựa chọn đồ dùng
trực quan sao cho phù hợp với từng bài dạy và đối tượng học sinh, đảm bảo tính
11


Nâng cao kết quả học tập lý thuyết môn tin học 6 thông qua việc Hµ thÞ thu hµ
sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học ở trường THCS thị trấn Cát Hải

khoa học, tính thẩm mĩ, tính hiệu quả , và đặc biệt là người giáo viên phải có kĩ
năng sử dụng thành thạo các đồ dùng trực quan liên quan đến bộ môn mà mình

giảng dạy.
12


Nõng cao kt qu hc tp lý thuyt mụn tin hc 6 thụng qua vic Hà thị thu hà
s dng dựng trc quan trong dy hc trng THCS th trn Cỏt Hi

VII. KT LUN V KHUYN NGH
1. Kt lun
Qua vic s dng dựng trc quan trong dy hc tin hc 6 trng THCS
th trn Cỏt Hi ó cho thy tớnh u vit ca dựng trc quan, dựng trc quan
c coi l mt trong cỏc phng tin rt quan trng i vi mụn tin hc, nú khụng
ch to ra s thay i ỏng k v phng phỏp, hỡnh thc t chc dy hc ca
ngi giỏo viờn v hc sinh, m cũn to cho gi hc sinh ng hn, hp dn hn,
phỏt huy c tớnh t giỏc, tớch cc ca hc sinh trong quỏ trỡnh chim lnh tri thc.
Mụn tin hc l mụn thc hnh vn dng, chớnh vỡ th vic nm chc lý thuyt
phi c coi l khõu then cht, l chỡa khúa m, giỳp cỏc em cú th vn dng
thnh tho vo cỏc tit thc hnh trờn mỏy tớnh, v õy cng cú th coi l nguyờn
nhõn chớnh mang li s thnh cụng cho tit hc, mụn hc, iu m cỏc gi hc
trc ú cha lm c.
2. Khuyn ngh
* i vi Ban giỏm hiu nh trng:
Cn trang b thờm mỏy chiu (projecter), mỏy tớnh, các trang thiết bị cần
thiết nh; tranh ảnh, tài liệu tham khảo dành cho giáo viên, học sinh, phần mềm ứng
dụng trong dạy học tin học.
* Đối với giáo viên:
+ mi tit dy, ngi giỏo viờn cn nghiờn cu k ni dung bi dy t
ú la chn cỏc dựng trc quan sao cho phự hp vi ni dung bi dy.
+ Thu thp thờm cỏc mu vt nh cng, CD, CPU, a mm, Ram
hoc cú th t lm cỏc on phim minh ha, phúng to cỏc hỡnh nh, biu tng ca

cỏc phn mm, khai thỏc mng internet tỡm kim tranh nh v cỏc ngun t liu
khỏc.
+ Với đặc trng môn học là môn thực hành vận dụng, thì tin học quả thật rất
khác so với các môn học đợc tiến hành giảng dạy ở bậc THCS, sự khác biệt đợc thể
hiện trong việc sử dụng phơng pháp, phơng tiện cũng nh quá trình tiến hành các
hoạt động học tập. Với yêu cầu ngày càng cao của công tác dạy học, bên cạnh nền
tảng kiến thức cơ bản đối với môn học thì ngời giáo viên cũng luôn phải biết tự đổi
13


Nõng cao kt qu hc tp lý thuyt mụn tin hc 6 thụng qua vic Hà thị thu hà
s dng dựng trc quan trong dy hc trng THCS th trn Cỏt Hi

mới mình thông qua việc tự học, tự bồi dỡng qua sách báo, qua đồng nghiệp, qua
các trang Web trên mạng, để từ đó góp phần vào việc thay đổi phơng pháp dạy học
và nâng cao chất lợng dạy học bộ môn.
Với kết quả của đề tài này, tôi rất hy vọng các đồng nghiệp cùng chuyên
môn, có thể nghiên cứu, suy ngẫm và đa ra những ý kiến xây dựng để đề tài hoàn
thiện hơn, từ đó vận dụng vào thực tế dạy học.
VIII. TI LIU THAM KHO
- Ti liu nghiờn cu khoa hc s phm ng dng. D ỏn Vit B B
GD&T nm 2009.
- Sách giáo khoa tin học 6 - NXB GD
- Nhng vn chung v i mi giỏo dc THCS Mụn tin hc NXB GD
nm 2007.
- Ti liu CKT CKN mụn tin hc dnh cho THPT
Cát Hải, ngày 25 tháng 01 năm 2013
Ngời nghiên cứu
H Th Thu H
14



Nâng cao kết quả học tập lý thuyết môn tin học 6 thông qua việc Hµ thÞ thu hµ
sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học ở trường THCS thị trấn Cát Hải

15

×