Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Giáo án ngữ văn 11 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.6 KB, 141 trang )

GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
Ngày soạn:
Tiết : 1 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trích “Thượng kinh ký sự”) - LÊ HỮU TRÁC
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện thực, và
ngòi bút ký sự chân thực sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh
hoạt nơi phủ Chúa Trịnh.
B. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, giảng giải.
C. CHUẨN BỊ :
Giáo viên: giáo án, tài liệu tham khảo. H/s: soạn bài, đọc kĩ bài ở nhà.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP BÀI GIẢNG :
Hoạt động của thầy , trò Nội dung
-Nêu những nét chính về cuộc đời của tác giả
Lê Hữu Trác, có ảnh hưởng đến sự nghiệp
sáng tác của ông ?
-Những hiểu biết của em về tác phẩm Thượng
kinh ký sự của Lê Hữu Trác?
-Gv cho học sinh đọc đoạn trích và trả lời các
câu hỏi:
+Quang cảnh và những sinh hoạt trong
phủ Chúa Trịnh được tác giả miêu tả như thế
nào?
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả: Lê Hữu Trác (1724 - 1791), hiệu là Hải
Thượng Lãn Ông, người làng Liêu Xá, huyện Đường
Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương (nay thuộc


tỉnh Hưng Yên). Ông là một danh y không chỉ chữa
bệnh mà còn soạn sách, mở trường dạy nghề thuốc.
2.Tác phẩm: Thượng kinh ký sự (Ký sự đến kinh đô)
là tập ký sự bằng chữ Hán hoàn thành năm 1783 được
xếp ở cuối bộ Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh như một
quyển phụ lục. Thượng Kinh Ký Sự tả quang cảnh ở
kinh đô, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh và
quyền uy thế lực của nhà Chúa.
Đoạn Vào phủ Chúa Trịnh nói về việc Lê Hữu Trác lên
kinh đô được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch, kê đơn
cho Trịnh Cán.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Quang cảnh và những sinh hoạt trong phủ Chúa
Trịnh:
Đã được tác giả ghi lại khá tỉ mỉ qua con mắt quan sát
của một người thầy thuốc lần đầu tiên bước vào thế
giới mới lạ này:
-Quang cảnh ở phủ Chúa cực kỳ tráng lệ, lộng lẫy,
không đâu sánh bằng.
-Cung cách sinh hoạt trong phủ Chúa với những lễ
nghi khuôn phép, cách nói năng người hầu kẻ hạ cho
thấy sự cao sang, quyền uy tuyệt đỉnh cùng với cuộc
sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm và sự lộng quyền
của nhà Chúa.
2. Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của tác
giả:
-Tuy không bộc lộ trực tiếp nhưng qua ngòi bút ghi
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
1
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009

+Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ
của tác gỉa qua đoạn trích?
+Phân tích những đặc sắc bút pháp
ký sự của Lê Hữu Trác?
+Ấn tượng chung của em sau khi học
đoạn trích nầy ?
chép hiện thực sắc sảo và những cảm xúc được ghi lại
có thể thấy được thái độ của tác giả: không đồng tình
với cuộc sống xa hoa, hưởng thụ nơi phủ Chúa và
dửng dưng trước những quyến rủ vật chất nơi đây.
-Qua diễn biến tâm trạng và cảm nghĩ của Lê Hữu Trác
khi bắt mạch kê đơn cho Thế tủ Trịnh Cán ta thấy được
phẩm chất của ông: không chỉ là một thầy thuốc giỏi,
giàu kinh nghiệm, có y đức cao mà còn là người xem
thường lợi danh quyền quý, yêu thích tự do và nếp
sồng thanh đạm gỉan dị.
3. Đặc sắc bút pháp ký sự của Lê Hữu Trác qua
đoạn trích:
Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực,tả cảnh sinh động,
diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của người
đọc, không bỏ sót những chi tiết nhỏ tạo nên cái thần
của cảnh và việc. Có thể nói tính chân thực của tác
phẩm, đặc biệt là đoạn trích Vào Phủ Chúa Trịnh có
một giá trị hiện thực sâu sắc.
4. Tổng kết:
Đoạn trích Vào phủ Chúa Trịnh mang giá trị hiện thực
sâu sắc. Bằng tài quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép
chi tiết, chân thực sắc sảo tác giả đã vẽ lại một bức
tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của
Chúa Trịnh. Đồng thời cũng bộc lộ thái độ coi thường

danh lợi.
E. CỦNG CỐ -DẶN DÒ:
1. Qua bài học, h/s cần nắm chắc: giá trị nội dung và
nghệ thuật của đoạn trích đã học.
2. So sánh đoạn trích Vào Phủ Chúa Trinh với tác
phẩm hoặc đoạn trích, ký khác của văn học trung đại
VN mà em đã học. Nêu nhận xét về nét đạc sác của
đoanh trích này.
3. H/s soạn bài mới: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá
nhân.
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
2
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
٭٭٭
Ngày soạn:
Tiết: 2
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh :
- Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá
nhân, mối tương quan giữa chúng.
- Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng ngôn ngữ cá nhân nhất là của những nhà văn có
uy tín.
- Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, có năng lực sáng tạo góp
phần vào sự phát triển của ngôn ngữ xã hội
B. PHƯƠNG PHÁP:
Phát vấn - Đàm thoại - Nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ :
Giáo viên: giáo án, tài liệu tham khảo. H/s soạn bài, học bài ở nhà.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
Bút pháp ký sự của Lê Hữu Trác có gì đặc sắc? Phân tích những nét đặc sắc đó?
3. Bài mới:

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP BÀI DẠY:
Hoạt động của thầy, trò Nội dung
- Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của
toàn xã hội?
I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội:
Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một
cộng đồng xã hội. Muốn giao tiếp với nhau xã hội phải
có phương tiên giao tiếp chung đó là ngôn ngữ. Cho
nên mỗi cá nhân đều phải biết tích luỹ và biết sử dụng
ngôn ngữ chung của toàn xã hội.
Tính chung của ngôn ngữ cộng đồng được biểu
hiện qua các phương diện sau:
1. Những yếu tố chung cho tất cả mọi cá nhân bao
gồm:
- Các âm và các thanh. Âm là nguyên âm, phụ âm,
thanh là thanh điệu.
- Các tiếng tức là các âm tiết. VD: Nhà , cây, người,
- Các từ VD như xe đạp, xe mý, máy bay
- Các ngữ cố định gồm thành ngữ và quán ngữ. VD:
chân ướt chân ráo, thuận buồm xuôi gió
2. Tính chung còn thể hiện ở các quy tắc và phương
thức cấu tạo và sử dụng các đơn vị ngôn ngữ. VD một
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
3
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009

- Theo em, lời nói có phải là sản phẩm riêng
của mỗi cá nhân không? Vì sao?
số quy tắc hoặc phương thức sau:
-Quy tắc cấu tạo các kiểu câu.
- Phương thức chuyển nghĩa từ
Ngoài ra còn nhiều quy tắc và phương thức chung khác
nữa thuộc lĩnh vực ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong
cách
II. Lời nói - sản phẩm riêng của cá nhân:
Khi giao tiếp mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để
tạo ra lời nói đáp ứng nhu cầu giao tiếp mang nét riêng
cá nhân. Cái riêng trong lời nói cá nhân được biểu lộ ở
các phương diện sau:
1. Giọng nói cá nhân:
Khi nói giọng mỗi người có một vẻ riêng không giống
ai.
2. Vốn từ ngữ cá nhân: Từ ngữ là tài sản chung của
mọi người, nhưng mỗi cá nhân quen dùng những từ
ngữ nhất định. Vốn từ ngữ cá nhân phụ thuộc vào: lứa
tuổi, giớ tính, cá tính, nghề nghiệp, vốn sống, trình độ
hiểu biết, quan hệ xã hội, địa phương sinh sống
3. Sự chuyển đổi sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung
quen thuộc. Mỗi cá nhân khi sử dụng từ ngữ đều có
những sáng tạo tạo nên những nét riêng độc đáo trong
tù ngữ cá nhân. VD trong câu thơ Xuân Diệu:
Tôi muốn buộc gió lại.
Buộc gió là một từ sáng tạo.
4. Việc tạo ra các từ mới. Cá nhân có thể tạo ra các từ
mới nhưng theo các phương thức chung.
5. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung,

phương thức chung. Khi nói hay viết, cá nhân có thể
tạo ra những sản phẩm: Ngữ, câu, đoạn, bài,…Có sự
chuyển hoá linh hoạt so với những quy tắc chung.
VD: Tình thư một bức phong còn kín
Gío nơi đâu gượng mở xem.
• Tóm lại: Ngôn ngữ là tài sản chung, là phương
tiện giao tiếp chung của cả cộng đồng xã hội,
còn lời nói là sản phẩm được cá nhân tạo ra
trên cơ sở vận dụng các yếu tố ngôn ngữ chung
và tuân thủ các quy tắc chung.
LUYỆN TẬP:
H/s làm các bài tập 1,2,3 sách giáo khoa trang 13

E. Củng cố, dặn dò:
Sau khi học bài này H/s cần nắm:
- Ngôn ngữ là tài sản chung của toàn xã hội.
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
4
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
- Lời nói là sản phẩm riêng của mỗi cá nhân.
- H/s ôn tập kĩ kiến thức văn học lớp 10 đã học, chuẩn bị làm bài viết số 1.
Ngày soạn:
Tiết: 3 - 4
BÀI LÀM VĂN SỐ I: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
A. Mục tiêu bài học:
Giúp hs:
- Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kì II của lớp 10.
- Viết được bài nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của Hs
THPT.
B. Phương pháp: Ra đề phù hợp với trình độ HS

C. Chuẩn bị: GV: đọc tài liệu , ra đề kiểm tra. HS: ôn tập chuẩn bị làm bài kiểm tra.
D. Nội dung kiểm tra:
Đề ra:
Em hãy bàn về tính trung thực trong học tập và trong thi cử của học sinh chúng ta ngày nay?
٭٭٭
Ngày soạn:
Tiết: 5
TỰ TÌNH ( BÀI II )
(Hồ Xuân Hương)
A.Mục tiêu bài học:
- Hiểu được đặc trưng thơ Nôm Đường Luật và tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương:cách dùng từ ngữ,
hình ảnh giản dị nhưng giàu sức biểu cảm.
-Thấy được cảm thức về thời gian, tâm trạng buồn tủi, phẩn uất của nhà thơ trước duyên phận éo le và
khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống trong thơ Hồ Xuân Hương.
B.Phương pháp:
Phát vấn - Đàm thoại - Nêu vấn đề
C. Chuẩn bị:
GV:giáo án, tài liệu tham khảo. H/s:soạn bài mới, học bài cũ ở nhà.
D. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
Cái riêng trong lời nói của cá nhân được biểu lộ ở những phương diện nào? Hãy lý giải và cho ví dụ minh
hoạ?
3. Bài mới.
Nội dung và phương pháp bài giảng:
Hoạt động của thầy, trò Nội dung
- Nêu những nét chính về tác
giả và tác phẩm?
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả Hồ Xuân Hương: Chưa rõ năm sinh năm mất, quê ở làng

Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, nhưng sống chủ yếu ở kinh
thành Thăng Long. Bà là người có cuộc đời , tình duyên ngang trái , éo le.
2. Tác phẩm:
-TP của nhà thơ thể hiện lòng thương cảm đối với người phụ nữ,khẳng
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
5
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
- 4 câu thơ đầu cho thấy tác
giả đang ở trong hoàn cảnh
và tâm trạng như thế nào?
-Hình tượng thiên nhiên trong
2 câu thơ 5&6 góp phần diễn
tả tâm trạng thái độ gì của
nhà thơ?
- Hai câu kết nói lên tâm
trạng gì của tác giả?
định vẻ đẹp và khát vọng của họ.
-Tự tình II nằm trong chùm thơ tự tình của Hồ Xuân Hương gồm 3 bài,
tập trung thể hiện sự cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phẫn
uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống hạnh phúc của nhà thơ.
II. Đọc - hiểu văn bản:
*Đọc:
*Tìm hiểu văn bản:
1. 4 câu thơ đầu :
* Hoàn cảnh và tâm trạng của tác giả được thể hiện qua không gian và
thời gian, đặc biệt là giá trị biểu cảm của từ ngữ:
- Không gian và thời gian: không gian yên tĩnh , thời gian được mở ra
bằng “đêm khuya văng vẳng trống canh dồn”. Thời gian được thể hiện
qua âm thanh “văng vẳng” không chỉ đơn thuần là sự cảm nhận của âm
thanh mà còn là cảm nhận về sự trôi đi của thời gian. Bốn câu thơ đã nêu

bật được hoàn cảnh và tâm trạng của nhà thơ (Hoàn cảnh cô đơn, tâm
trạng buồn tủi).
- Từ ngữ:
+ Từ “trơ” được đặt đầu câu với nghệ thuật đảo ngữ vừa nói được bản
lĩnh nhưng cũng thể hiện được nỗi đau của nhà thơ. Đó là sự tủi hổ, là sự
bẽ bàng.
+ “Hồng nhan” cách nói về dung nhan của người phụ nữ nhưng đi liền
với từ “cái” gợi lên sự rẻ rúng, mỉa mai.
+ “Chén rượu hương đưa say lại tỉnh” Câu thơ gợi nên cái vòng luẩn
quẩn. Hương rượu hay hương tình đi qua để lại vị đắng chát đau khổ.
+ Hình ảnh thơ “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” là hình tượng
chứa 2 bi kịch: Trăng sắp tàn mà vẫn khuyết chưa tròn. Đó là sự tương
dồng với thân phận người phụ nữ. Câu thơ ngoại cảnh nhưng cũng là tâm
cảnh, tạo nên sự đồng nhất giữa trăng và người.
2. 4 câu thơ sau:
a. Hình tượng thiên nhiên trong 2 câu thơ 5 và 6:
Thiên nhiên trong 2 câu thơ cũng như mang theo nỗi niềm phẫn uất của
người con gái. “Rêu” là một sinh vật nhỏ và yếu nhưng cũng không chịu
khuất phục. Nó phải “xiên ngang mặt đất”. “Đá” vốn cứng, rắn chắc giờ
cũng nhọn hoắt để “đâm toạc chân mây”. Tác giả sử dụng biện pháp đảo
ngữ để làm nổi bật tâm trạng phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là của con
người.
b. 2 câu thơ kết: Tâm trạng của tác giả là tâm trạng chán chường, buồn
tủi, “ngán” là chán ngán, là ngán ngẩm. “Xuân” vừa là mùa xuân vừa là
chỉ tuổi xuân. “Lại” được lặp lại 2 lần giống nhau về âm nhưng khác nhau
về nghĩa, nói lên sự chán ngán của tác giả về duyên phận hẩm hiu của
mình.
Có thể khẳng định rằng: bài thơ là bi kịch duyên phận, là khát vọng sống,
khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
III. Tổng kết:

Tự tình II thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau
buồn vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi
vào bi kịch. Bài thơ cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và tài
năng độc đáo của “Bà Chúa thơ Nôm” trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
6
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
-Ấn tượng chung của em sau
khi học bài thơ này?
xây dựng hình ảnh.
E. Củng cố - dặn dò:
Sau khi học bài này H/s cần nắm:
- Gía trị nội dung nghệ thuật chủ yếu của bài thơ.
- Học bài cũ, soạn bài mới: Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến.
٭٭٭
Ngày soạn:
Tiết: 6
CÂU CÁ MÙA THU
(Thu điếu) - Nguyễn Khuyến
A. Mục tiêu bài học:
- Hiểu được nghệ thuật tả cảnh, tả tình và sử dụng tiếng Việt của Nguyễn Khuyến.
- Cảm nhận được vẻ đẹp bức tranh thu qua sự miêu tả của nhà thơ.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích thơ Nôm Đường Luật.
B. Phương pháp:
Phát vấn - đàm thoại - nêu vấn đề.
C. Chuẩn bị:
Gv: Giáo án, tài liệu tham khảo. H/S: soạn bài mới, học bài cũ ở nhà.
D.Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật bài thơ “Tự Tình” II-Hồ Xuân Hương?

3. Bài mới:
Nội dung và phương pháp bài giảng:
Hoạt động của Thầy, Trò Nội dung
-Nêu những nét chính về tác giả,tác phẩm? I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
-con người:Nguyễn Khuyến (1835-1909) Hiệu là Quế
Sơn , sinh ở Ý Yên ,Nam Định, nhưng chủ yếu sống ở
quê nội :Yên Đổ, Bình Lục, Nam Định. Ông sinh ra
trong 1 gia đình nhà nho nghèo, đậu cả ba kì thi , làm
quan hơm 10 năm, còn chủ yếu dạy học ở quê nhà. Ông
là người có cốt cách thanh cao, có lòng yêu nước thương
dân.
-Giá trị ND-NT thơ N Khuyến: Nói lên tình yêu quê
hương đát nước, Tình gia đình, tình bạn bè. Phản ánh
cuộc sống của những con người nghèo khổ ,châm biếm
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
7
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
-Tác giả đã đón nhận cảnh thu ntn ?
-Cảnh thu được gợi nên qua những từ ngữ,
hình ảnh nào ?
-Không gian trong bài thơ thu được miêu tả
ntn?
-Nêu những thành NT của bài thơ?
đả kích tầng lớp thống trị.
2. Bài thơ : Nằm trong chùm 3 bài thơ thu nổi tiếng của
NK.
II. Đọc - Hiểu văn bản:
• Đọc
• Tìm hiểu văn bản :

1.Cách đón nhận cảnh thu của NK:
-Từ gần đến xa ,rồi từ cao xa đến gần -> Từ chiếc
thuyền câu nhỏ bé ->Ao thu -> Bầu trời thu ->Rồi nhìn
ra ngõ trúc , rồi trở lại ao thu .
-Từ điểm nhìn ấy ,nhà thơ mở ra nhiều hướng miêu tả,
và cảm nhận về mùa thu khác nhau.
2. Cảnh sắc mùa thu qua bài thơ :
Được gợi nên qua những từ ngữ ,hình ảnh đầy sức gợi
cảm
-Hình ảnh:Ao thu ,nước trong veo, sóng biếc , trời xanh
ngắt ,lá vàng .
-Đường nét, sự chuyển động: Sóng hơi gợn tí ,lá vàng
khẻ đưa vèo ,tầng mây lơ lững.
-> Cảnh sắc mùa thu trong bài thơ dịu nhẹ, thanh sơ
nhưng hài hoà . Đăc biệt cảnh sắc trong bức tranh thu
được tạo nên bằng các sắc điệu xanh:Ao xanh ,sóng
xanh ,trời xanh.
3. Không gian trong bài thơ thu:
-Không gian trong bài thơ là không gian tĩnh lặng , vắng
bóng người.
- Kg ấy hiện lên qua màu sắc:Ao xanh ,trời xanh ,sóng
xanh ,lá vàng mùa thu.
-Kg ấy còn được tái hiện qua sự chuyển động rất
khẻ:Sóng hơi gợn tí,lá vàng khẻ đưa vèo,tầng mây thì lơ
lững.
->Kg vắng lặng góp phần thể hiện sự vắng lặng trong
cõi lòng nhà thơ.
4.Những thành công NT:
-Bài thơ thể hiện tài năng bậc thầy của NK trong việc sử
dụng ngôn ngữ .

-Đó là NT gieo vần eo(người xưa gọi là tử vận) Kiểu
gieo vần oái oăm ,khó nhưng đã được sử dụng một cách
tài tình .Diễn tả 1Kg thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với
tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.
III.Tổng kết:
Bài thơ câu cá mùa thu thể hiện sự cảm nhận Và NT gợi
tả tinh tế của NK về cảnh sắc mùa thu đồng bằng bắc
bộ , đồng thời cho thấy ,tình yêu thiên nhiên, đất nước ,
tâm trạng thời thếvà tài thơ Nôm của tác giả.
٭٭
E. củng cố -Dặn dò:
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
8
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
-Sau khi học bài này HS cần nắm:Giá trị ND-NT của bài thơ.
-Ôn tập những kiến thức nghị luận đẻ học bài:Phân tích đề ,lập dàn ý bài văn mghị luận.

.٭٭٭٭
Ngày soạn :
Tiết thứ: 7 PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu bài học:
-Hiểu được đặc trưng của văn nghị luận và vai trò của văn nghị luận trong đời sống.
-Nắm được cách thức phân tích đề văn nghị luận .
-Biết cách lập dàn ý một bài văn nghị luận .
B.Phương pháp : phát vấn - Đàm thoại - Nêu vấn đề
C. Chuẩn bị: GV: Giáo án , tài liệu tham khảo HS: Học bài cũ, soạn bài mới.
D. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu NT sử dụng từ ngữ ,hình ảnh của NK trong bài thơ câu cá mùa thu ?
3. Bài mới:

Nội dung và phương pháp bài giảng
Hoạt động của thầy ,trò Nội dung
-GV cho HS phân tích 3 đề VDụ, ở SGK và trả
lời các câu hỏi. Từ đó nêu k/n phân tích đề là
gì?
-Quá trình lập dàn ý bao gồm mấy bước?
I. PHÂN TÍCH ĐỀ :
Là công việc trước tiên trong quá trình làm một bài
văn nghị luận. Khi phân tích đề, cần đọc kỉ đề bài, chú
ý những từ ngữ then chốt để xác định yêu cầu về nội
dung ,hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng.
II.LẬP DÀN :
Gồm các bước sau :
1. Xác lập luận điểm -> Xác lập các ý chính của bài
làm. Cần có kí hiệu trước mỗi đề mục , để phân biệt
luận điểm, luận cứ trong dàn ý.
2. Xác lập luận cứ ->Tìm những luận cứ làm sáng tỏ
cho từng luận điểm.
3.Sắp xếp luận cứ, luận điểm theo một trình tự logíc
chặt chẽ.
-Mở bài
-Thân bài
-Kết bài
III.LUYỆN TẬP : GV cho HS làm các bài tập SGK
1,2
E. Củng cố ,dặn dò :
-Sau khi học bài này HS cần nắm :K/n phân tích đề là gì ?Trình bày các bước lập dàn ý ?
-HS học bài cũ, soạn bài mới : Thao tác lập luận phân tích.

٭٭٭

Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
9
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
Ngày soạn :
Tiết thứ :8 THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
A. Mục tiêu bài học :
-Nắm được yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
-Vận dụng những thao tác lập luận phân tích để phân tích 1 vấn đề xã hội hoặc văn học
B.Phương pháp : Phát vấn -Đàm thoại -Nêu vấn đề
C.Chuẩn bị :GV : Giáo án ,tài liệu tham khảo . HS :Học bài cũ, soạn bài mới .
D.Tiến trình bài dạy :
1. Ổn định :
2.Kiểm tra bài cũ : Nêu quá trình lập dàn ý bài văn nghị luận ?
3. Bài mới :
Nội dung và phương pháp bài giảng :
Hoạt động của thầy, trò Nội dung
GV cho HS đọc đoạn trích SGK và thực hiện
các yêu cầu của SGK?Từ đó nêu MĐ và YC
của thao tác lập luận phân tích ?
GV cho Hs đọc lại đoạn trích ,và trình bày
cách phân tích ?
I. MỤC ĐÍCH ,YÊU CẦU CỦA THAO TÁC
LẬP LUẬN PHÂN TÍCH :
1. Mục đích : Phân tích là làm rõ đặc điểm về ND,
HThức cấu trúc và các mối quan hệ bên trong ,
bên ngoài của đối tượng (SVật,hiện tượng)
2.Yêu cầu :Khi phân tích cần chia tách các đối
tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan
hệ nhất định (QHệ giữa các yếu tố tạo nên đối
tượng, QHệ nhân quả,QHệ giữa đối tượng và các

đối tượng liên quan, QHệ giữa người phân tích và
đối tượng phân tích.)
II.CÁCH PHÂN TÍCH :
Phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía
cạnh ,song cần đặc biệt lưu ý đến QHệ giữa chúng
với nhau trong 1 chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất .
III. LUYỆN TẬP :
GV cho HS làm những bài luyện tập SGK.
E. Củng cố , dặn dò :
-Sau khi học bài này HS cần nắm :MĐYC của thao tác lập luận phân tích và biết cách phân tích.
-HS học bài cũ, soạn bài mới : Thưong Vợ -Trần Tế Xương .
٭٭٭٭
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
10
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
Ngày soạn :
Tiết thứ : 9 THƯƠNG VỢ
( Trần Tế Xương )
A. Mục Tiêu bài học :Giúp HS hiểu thêm :
- Về thể thơ thất ngôn bát cú và cách tiếp cận thể thơ này .Thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ .
- Hiểu được vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ qua tình cảm chân thành mà ông dành cho người vợ của mình
B. Phương pháp : Phát vấn - Đàm thoại -Nêu vấn đề
C. Chuẩn bị :GV : Giáo án - Tài liệu tham khảo . HS : Học bài cũ , soạn bài mới .
D. Tiến trình bài dạy :
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ : Qua Câu cá mùa thu em có cảm nhận ntn về tấm lòng của nhà thơ
NK đối với thiên nhiên , đất nước ?
3. Bài mới :
Nội dung và phương pháp bài giảng :
Hoạt động của thầy , trò Nội dung

Nêu những nét chính về tác giả tác phẩm ?
-GV cho HS đọc bài thơ ?
- H. ảnh bà Tú được giới thiệu ntn trong
bài thơ ?
- Nêu những chi tiết nói lên những đức tính
cao đẹp của bà Tú ?
I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
- Trần Tế Xương (1870- 1907) thường gọi là Tú
Xương ,quê ở phường Vị Hoàng ,TP
Nam Định
- Sáng tác của ông bao gồm 2 mảng :Trào phúng Và
trữ tình .
2. Tác phẩm : TX có nhiều bài thơ viết về bà Tú ,
nhưng thương vợ là một trong những bài thơ hay và
cảm động nhất của ông .
II . Đọc - Hiểu văn bản :
- Đọc
- Tìm hiểu văn bản
1. Hình ảnh bà TÚ :
- 2câu đầu giới thiệu hình ảnh bà Tú gắn với công việc
mưu sinh .
Quanh năm -> là tg suốt cả năm ,có tính lặp lại khép
kín .
Mom sông -> doi đất nhô ra ngoài sông, nơi đầu sống ,
ngọn gió . 1kgian sinh tồn khó khăn .
Thân cò -> Hình ảnh ẩn dụ , gợi lên cả 1 số kiếp ,nỗi
đau thân phận .
 Hình ảnh của bà TÚ vất vả gian truân khi kiếm
sống . Đằng sau là tấm lòng của TX xót thương

thông cảm với bà Tú .
2. Những đức tính cao đẹp của bà Tú :
Đức tính chịu thương chịu khó :
Nuôi đủ 5 con với 1chồng ->Như vậy bà Tú đã nuôi đủ
6 người , chồng được đặt ngang hàng với con . Ta thấy
thấp thoáng nụ cười trào lộng của nhà thơ.
Một duyên 2 nợ âu đành phận,
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
11
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
-Nhận xét 2 câu thơ kết ?
Năm nắng mười mưa dám quản công.
2câu luận bàn về nỗi vất vã khó nhọc, đức tính chịu
thương chịu khó của bà Tú > Cam chịu, không phàn
nàn .
3. Hai câu kết
Nhà thơ chửi: Thói đời……cũng như không . Vì cái
thói đời ấy, mà bà Tú có chồng cũng như không. Cái
thói đời ấy là vợ phải nuôi chồng ăn học . Một lần nữa
ta lại thấy nụ cười tự trào của nhà thơ TX.
III. Tổng kết :
Với tình cảm , thương yêu quí trọng , tác giả đã ghi lại
1 cách xúc động , chân thực hình ảnh người vợ tần
tảo ,giàu đức hi sinh .Thương vợ là bài thơ trữ tình tiêu
biểu của thơ TX :Cẩm xúc chân thành lời thơ giản dị
mà sâu sắc .
E. củng cố -Dặn dò :
- Sau khi học bài này HS cần nắm : Giá trị nội dung - nghệ thuật bài thơ .
- Học bài cũ , soạn bài mới : Đọc thêm Khóc Dương Khuê -NK




٭٭٭٭٭
Ngày soạn :
Tiết thứ : 10 Đọc thêm : KHÓC DƯƠNG KHUÊ
(Nguyễn khuyến )
A. Mục tiêu bài học :
Giúp HS nắm được :
-Đôi nét về tác giả NK
-Những giá trị nội dung , nghệ thuật của bài thơ .
B. phương pháp : phát vấn - đàm thoại -nêu vấn đề
C. chuẩn bị : GV : Giáo án , tài liệu tham khảo HS : Học bài cũ , soạn bài mới .
D. Tiến trình bài dạy :
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ : Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ TÚ XƯƠNG được thể hiện như thế nào ? Phân tích
bài thơ Thương vợ , nhằm làm rõ điều đó ?
3. Bài mới :
Nội dung và phương pháp bài giảng :
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
12
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
Hoạt động của thầy , trò Nội dung
Gv hướng dẫn HS đọc thêm I. Đôi nét về tác giả tác phẩm : ( SGK )
II. Hướng dẫn đọc thêm :
1. Bố cục bài thơ : Chia làm 4 đoạn .
- 2câu đầu ->Tin bạn qua đời đột ngột
- 12 câu tiếp -> Sự hồi tưởng về những kỉ niệm .
-8câu tiếp -> Ấn tượng mới gặp lần cuối cùng .
- 16 câu còn lại ->nỗi đau khôn tả khi bạn qua đời .
2.Tình bạn thuỷ chung 2 người : Được diễn tả qua sự

vận động cảm xúc của tác giả .
- Lúc đầu là nỗi đau khi nghe tin bạn qua đời : Bác
Dương ……. Rồi
-Tình bạn thắm thiết được thể hiện qua những kỉ niệm .
-Tình bạn được thể hiện ở nỗi đau khi bạn không còn nữa
>
3. Những thành công nghệ thuật bài thơ :
-Cách nói giảm : thôi đã thôi rồi
-Nhân hoá :Nước mây man mác
-so sánh :Tuổi già giọt lệ như sương
-Liệt kê: Có lúc ,có khi , cũng có khi
E. Củng cố dặn dò: Học sinh học bài cũ soạn bài mới “Vịnh khoa thi hương” Trần Tế Xương
Ngày soạn :
Tiết thứ : 11 Đọc thêm : VỊNH KHOA THI HƯƠNG
( Trần Tế Xương )
A. Mục tiêu bài học : Giúp HS nắm được :
-Đôi nét về TG Trần Tế Xương
-Những giá trị nội dung , nghệ thuật của bài thơ .
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
13
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
B. Phương pháp : Phát vấn - Đàm thoại - Nêu vấn đề
C. Chuẩn bị : GV :Giáo án ,tài liệu tham khảo .HS: Học bài cũ , soạn bài mới .
D. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ : Hãy phân tích những BPNT của bài thơ Khóc Dương Khuê , nhằm thể hiện rõ nỗi
trống vắng của nhà thơ khi bạn qua đời ?
3. Bài mới :
Nội dung và phương pháp bài giảng :
Hoạt động của thầy,trò Nội dung

GV hướng dẫn HS đọc thêm : I. Đôi nét về tác giả ,tác phẩm :
II.Hướng dẫn đọc thêm :
1. Hai câu thơ đầu : Nhằm kể lại cuộc thi , thông
thường (3năm ) mà là bất thường (lẫn) .
2. Hình ảnh sĩ tử và quan trường :
- Sĩ tử (lôi thôi) NT : đảo ngữ
-Quan trường -> Gợi lên cái oai giả tạo (ậm oẹ ,miệng
thét loa )
3. Hình ảnh quan sứ ,bà đầm :
-Được đón tiếp long trọng (cờ cắm rập trời )
- NT dảo ngữ ,kết hợp nghệ thuật đối ->Tạo nên tiếng
cười châm biếm sâu cay .
4.Thái độ của tác giả trước cảnh trường thi (2câu
kết ): Lời kêu gọi đánh thức lương tri.
E. Củng cố ,dặn dò :
-HS học bài cũ ,soạn bài mới
-Bài:
Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (Tiếp theo)
♣♣♣
Ngày soạn :
Tiết thứ :12 TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
A. Mục tiêu bài học : Giúp HS nắm được : (Tiếp theo)
- Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.
-Làm các bài tập luyện tập SGK
B. phương pháp : Phát vấn -Đàm hoại - Nêu vấn đề.
C.Chuẩn bị : GV: Giáo án , tài liệu tham khảo .HS: Học bài cũ ,soạn bài mới .
D. Tiến trình bài dạy :
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ : Phân tích thái độ , tâm trạng của tác giả trước cảnh trường thi ?
3. Bài mới :

Nội dung và phưuơng pháp bài dạy :
Hoạt động của thầy ,trò Nội dung
- Trình bày mối quan hệ giữa ngôn III. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
14
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
ngữ chung và lời nói cá nhân ?
-GV hướng dẫn hS làm những bài tập SGK?
nhân :
Có mối quan hệ 2 chiều :
- Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá
nhân sản sinh ra những lời nói cụ thể .
Đồng thời lĩnh hội được lời nói của cá
nhân khác.
- Lời nói cá nhân là thực tế sinh động
hiện thực hoá những yếu tố chung ,những qui tắc và
phưuơng thức chung của ngôn ngữ .
IV. Bài tập luyện tập :
HS làm các bài tập :1,2,3,4 SGK trang 35
E. củng cố ,dặn dò:
-HS học bài cũ ,soạn bài mới :BÀI CA NGẤT NGƯỞNG- Nguyễn Công Trứ .
۩

Ngày soạn :
Tiết thứ :13-14 BÀI CA NGẤT NGƯỞNG -Nguyễn Công Trứ
A. Mục tiêu bài học: Giúp HS nắm được :
- Thực chất và ý nghĩa phong cách sống,thể hiện bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực của nhà thơ .
- Nắm được đặc điểm của thể hát nói .
B. Phương pháp : Phát vấn -Đàm thoại -Nêu vấn đề
C. Chuẩn bị :GV: Giáo án ,tài liệu thamm khảo . HS: Học bài cũ,soạn bài mới .

D. Tiến trình bài dạy :
1. Ổn định :
2.Kiểm tra bài cũ: Trình baỳ mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân?
3. Bài mới :
Nội dung và phương pháp bài giảng :
Hoạt động của thầy ,trò Nội dung
-Nêu những nét chính về tác giả,
tác phẩm?
-Từ ngất ngưởng được sử dụng
mấy lần , ý nghĩa của nó ?
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả Nguyễn Công Trứ (1778-1858) biệt hiệu là Hi Văn xuất
thân trong một gia đình Nho học. Ông là người thi đỗ làm quan lập
nhiều công lao cho nhà Nguyễn, ông lập những huyện mới như: Kim
Sơn, Tiền Hải, nhưng con đường làm quan của ông không bằng
phẳng thăng chức và giáng chức thất thường. Tuy nhiên trong hoàn
cảnh đó, ông vẫn có thái độ ngông nghênh, coi thường.
2.Qúa trình sáng tác: ông sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm. Thể loại
ưa thích là hát nói. Bài ca ngất ngưởng là một ví dụ.
II. Đọc hiểu văn bản:
-Đọc
-Tìm hiểu văn bản:
1. ý nghĩa của từ ngầt ngưởng được sử dụng trong bài thơ:
Theo tác giả, sở dĩ ông có thái độ sống ngất ngưởng,là vì ông hơn
người .Bài ca ngất ngưởng có 3 lần sử dụng từ ngất ngưởng :
-Lần 1 ở khổ thứ nhất:tác giả tự cho rằng cái hơn người của ông là
tài năng từ văn tới võ:
Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
15

GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
-Lần thứ 2ở khổ thơ thứ 2: tác giả cho rằng mình hơn người không
chỉ có quyền cao chức trọng mà còn hơn ngươi là giám sẵn sàng treo
ấn từ quan và sồng ngang tàng cả khi là một người dân thường:
Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng
-Lần 3 ở khổ thứ 4:
Tác giả cho rằng mình hơn người vì dám coi thường công danh phú
quí ,coi thường cả dư luận khen chê, hoả thích vui chơi với bất cứ
cái gì mình muốn , không vướng bận sự ràng buộc của thân phận .
2. Quan niệm về làm qquan của NC Trứ:
- NCT cho rằng làm quan là gò bó ,mất tự do (vào lồng)
- Nhưng vẫn ra làm quan ,vì với ông công danh là lẻ sống . (Phải có
danh gì vơí núi sông ) ông tự nguyện dấn thân ,tự nguyện đem tài
hoa ,tự do nhốt vào vòng trói buộc .vì ông cho rằng đó là trách
nhiệm của người làm quan .
3.Sự đánh giá về thái độ sống ngất ngưởng của NCT:
Đó là một quan niệm sống tích cực xả thân vì nghĩa lớn , quên đi bản
thân mình . là sống trọn vẹn đạo nghĩa vua tôi , khi làm quan cũng
như khi không làm quan .
- Khi làm quan ông tự đánh giá về tài năng nhân cách
của mình : Trong triều ai ngất ngưởng như ông
- Khi không làm quan ông vẫn giữ cách sống cao ngạo
lạc quan : Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng .
4. Những thành công nghệ thuật :
-Hát nói là một điệu thức ca trù -> có khả năng truyền cảm mạnh
mẽ .
-Hát nói thường có sự chuyển hoá giữa câu chữ ngắn dài khác nhau .
Chữ thường 7-8 chữ , câu từ 7-11 câu
-Hát nói là thể loại hổn hợp :thơ-nhạc
-Hát nói có 2 dạng chính cách và biến cách .

III.Tổng kết :
-Ngất ngưởng là cách NCT thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc
sống :Sống ngang tàng dám coi thường phú quí , coi thường dư luận
khen chê .
-Bài thơ cũng thể hiện khá thành công NT hát nói ,một điệu thức chủ
đạo của ca trù .
E. Củng cố ,dặn dò :
HS học bài cũ soạn bài mới .
Bài:
Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Sa hành đoản ca )
Cao Bá Quát
٭٭٭٭٭

Ngày soạn :
Tiết thứ :15 BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
(Sa hành đoản ca )
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
16
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
Cao Bá Quát
A.Mục tiêu bài học :
-Giúp HS hiểu ý nghĩa hàm ẩn trong bài thơ qua lớp từ ngữ ,hình ảnh .
-Hiểu được sự chán ghét của CBQ với con đường mưu danh cầu lợi tầm thường và những khao khát của
nhà thơ về việc đổi mới cuộc sống trong hoàn cảnh nhà Nguyễn bảo thủ trì trệ .
B. Phương pháp : Phát vấn -Đàm thoại -Nêu vấn đề
C. Chuẩn bị : GV: Đọc tài liệu ,soạn giáo án
D. Tiến trình bài dạy :
1. Ổn định
2.Kiểm tra bài cũ : Đọc diễn cảm 1 đoạn thơ trong bài : Bìa ca ngát ngưởng và lí giải tại sao em thích
đoạn thơ đó ?

3. Bài mới :
Nội dung và phương pháp bài giảng :
Hoạt động của thầy, trò Nội dung
- Nêu những nét chính về tác giả
tác phẩm?
-GV cho HS đọc văn bản ?
-Phân tích ý nghĩa tượng trưng
của các hình ảnh tả thực trong bài
thơ?
-Sức cám dỗ của danh lợi?
I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả Cao Bá Quát (1809?-1855) Người làng phú Thị , huyện
Gia Lâm ,tỉnh Bắc Ninh - Nay thuộc Hà nội .
Ông là 1 nhà thơ có tài năng và bản lỉnh .
Thơ ông bộc lộ sự phê phán của nhà Nguyễn ,chứa đựng nộ dung khai
sáng ,có tính chất tự phát , phản ánh nhu cầu đổi mới XH việt Nam
lúc bấy giờ .
2. Bài thơ hình thành trong những chuyến ông đi thi hội , qua các tỉnh
miền trung đầy cát . Nhà thơ mượn hình ảnh đoàn người khó nhọc đi
trên cát để hình dung con đường mưu cầu danh lợi đáng chán ghét
làm ông phải đeo đuổi cũng như sự bế tắc của triều đình nhà Nguyễn .
II. Đọc -hiểu văn bản :
- Đọc
- Tìm hiểu văn bản :
1. Ý nghĩa tượng trưng của các hình ảnh tả thực trong bài thơ:
- Hình ảnh bải cát :là hình ảnh tả thực gợi nên 1kgian khó khăn
,nhọc nhằn . Trên bãi cát ấy là 1con đường rông lớn , mờ mịt rất khó
xác định .
-> Tượng trưng ->con đường đi tìm chân lí , tìm được cái đích thực sự
có ý nghĩa cho cuộc đời phải vượt qua vô vàn gian lao thử thách .

- Hình ảnh con người :Người đi trên bãi cát dài một con người cô
độc nhỏ bé,giữa mênh mông rộng dài của cát
-> tượng trưng ->đó là hình ảnh người đi tìm chân lí giữa cuộc đời .
2. sức cám dỗ của danh lợi (Câu 5-10)
- 2câu 5-6 : nói về chuyện người xưa . Ông tiên ngũ kỉ tên là : Hạ
Hầu Ân lúc leo núi hay lội nước vẫn cứ ngũ say không hề bước trượt
hay vấp ngã -> ngưòi đời gọi ông là ông tiên ngũ .
-4 câu 7-10 :nói về chuyện đời nay , tất cả người đi đường trên đời
không phẩi vì mưu cầu việc lớn ,mà chỉ vì danh lợi
-> 2câu đầu đối lập với 4 câu sau ->1mình cô độc đi tìm chân lí > <
với đoàn người đông đảo của phường danh lợi hưởng thụ rượu ngon
thịt béo ,quên đi trách nhiệm với đời .
3. Tâm trạng và tầm tư tưởng của tác giả :
- Tâm trạng :của lữ khách đi trên bãi cát là tâm trang đầy mâu thuẩn
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
17
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
-Tâm trạng và tầm tư tưởng của
tác giả qua bài thơ?
-Ấn tượng chung của em về bài
thơ ?
giữa khát vọng công danh và bã vinh hoa
- Tầm tư tưởng :Vinh hoa phú quí thực ra chỉ là cái huyền ảo . Qua
hình tượng thơ ông cho người đọc thấy được tính chất vô nghĩa của
con đường khoa cử ,con đường công danh theo lối cũ .
4. NT sử dụng nhịp điệu của bài thơ : nhip lúc nhanh , lúc chậm ,
lúc dàn trải ,lúc dứt khoát -> mtả được bước đi của người đi trên bãi
cát , đầy khó nhọc vất vã . đồng thời thẻ hiện tâm trạng trủi nặng suy
tư của nhà thơ,về con đường danh lợi mà nhà thơ đang đi.
III. Tổng kết : Bài thơ biểu lộ sự chán ghét của 1người trí thức đối

với con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát
thay đổi cuộc sống . Nhịp điệu bài thơ góp phần diễn tả thành công
những cảm xúc ,suy tư của nhân vật trữ tình về con đường danh lợi
gập ghềnh trắc trở.
E.Củng cố -dặn dò:
-HS học bài cũ soạn bài mới ,bài: Luyện tập thao tác lập luận phân tích .
٭٭٭٭٭

Ngày soạn :
Tiết thứ:16 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
A. Mục tiêu bài học : Nhằm giúp HS :
-Củng cố và nâng cao tri thức về thao tác lập luận phân tích
-Vận dụng thao tác lập luận phân tích vào trong bài văn nghị luận .
B.Phương pháp : Phát vấn - Đàm thoại -Nêu vấn đề
C.Chuẩn bị : GV: Đọc tài liệu , soạn giảng HS: Học bài cũ ,soạn bài mới
D. Tiến trình bài dạy:
!. Ổn định
2.kiểm tra bài cũ :
3.Bài mới :
Nội dung và phương pháp bài giảng
Hoạtđộng của thầy ,trò Nội dung
♣ GV Hướng dẫn HS luyện tập :
1. Bài I :
Gợi ý :
- Phân tích những thái độ tựu ti tự phụ .
- Phân tích các tác hại của tự ti tự phụ .
- Khảng định cách sống hợp lí .
- Liên hệ với đời sống thực tế .
 Từ đó GV yêu cầu hs viết thành từng đoạn ,hoặc một bài văn
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.

18
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
hoàn chỉnh .
2.Bài 2:
Gợi ý :
-Phân tích nghệ thuật đảo trật tự từ .
-Phân tích hình ảnh vai đeo lọ của sĩ tử , hình ảnh miệng thét loa
của quan trường .
-Cảm nhận về cảnh thi cử và tài năng của TX trong việc tái hiện
hiện thực .
-> GV cho hs luyện nói theo từng ý ,sau đó viết thành đoạn văn.
♣ Hướng dẫn luyện tập ở nhà :
GV cho hs về nhà luyện tạp theo đề bài sau:
Phân tích 2câu thơ trong bài Tự Tình II :
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Tơ cái hồng nhan với nước non .
E. củng cố -dặn dò :
HS học bài cũ ,soạn bài mới : Lẽ Ghét Thương - Nguyễn Đình Chiểu
٭٭٭٭٭
Tiết thứ : 17
Ngày soạn : LẼ GHÉT THƯƠNG
Nguyễn Đình Chiểu
A. Mục tiêu bài học : Guíp HS nắm được :
-Những nét cơ bản về cuộc đời NĐC, nhận thức được tình cảm yêu ghét của tác giả , có ý thức về những
tình cảm này trong cuộc sống .
-Hiểu được đặc trưng bút pháp trữ tình của NĐC .
B.Phương pháp : Phát vấn - Đàm thoại -Nêu vấn đề
C. Chuẩn bị : GV: Đọc tài liệu, soạn giáo án . HS: Học bài cũ ,soạn bài mới .
D.Tiến trình bài dạy :
1. Ổn định :

2. Kiểm tra bài cũ :Phân tích tâm trạng và tầm tư tưởng của tác giả trong bài thơ: Bài ca ngắn đi trên bãi
cát -CBQ ?
3. Bài mới :
Hoạt động của thầy ,trò Nội dung
-Nêu những nét chính về ý nghĩa
của truyện và nhân vật chính của
đoạn trích ?
-GV cho hs đọc diễn cảm bài
thơ ?
-Nêu những đời vua ông Quán
ghét ,những con người ông Quán
I.Tiểu dẫn:
- ý nghĩa của truyện :
Câu chuyện xoay quanh cộc xung đột giữa cái thiện và cái ác ,nhằm
đề cao tinh thần nhân nghĩa ,thể hiện khát vọng lý tưởng của tác giả
và của nhân dân về một xh tốt đẹp .
- Nhân vật chính đoạn trích :
Ông Quán là nhân vật chính của đoạn trích , Biểu tượng cho tình yêu
ghét phân minh của tác giả và nhân dân.
II. Đọc -Hiểu văn bản :
-Đọc :
-Tìm hiểu văn bản :
1. Những đời vua ông Quán ghét ,những con người ông Quán
thương -Lẽ ghét thương theo quan điểm đạo đức của NĐC:
a. Những đời vua ông Quán ghét :
- Kiệt ,Trụ -> 2 ông vua tàn bạo vô đạo trong lịch sử TQ
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
19
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
thương và quan niệm đạo đức của

NĐC?
- Những thành công nghệ thuật
của bài thơ?
-Ấn tượng chung của em sau khi
học bài thơ này?
- U vương ,Lệ vương -> 2 ông vua tàn bạo hoang dâm đời nhà chu .
-Ngũ bá phân vân ->Đừi nhà Chu thời Xuân Thu 5 vua chư hầu kế
tiếp nhau nổi lên ,gây bè kết cánh ,chiến tranh loạn lạc làm cho nhân
điêu đứng .
-> Những đời vua hại nước hại dân là đều đáng ghét .
b.Những con người ông Quán thương:
- Khổng Tử ->Buôn ba khắp nơi hi vọng thực hiẹn hoài bảo cứu đời .
-Nhan Tử -> Người có đức có tài nhưng công danh lở dở.
- Đổng Tử -> Đổng Trọng Thư thời Hán học rộng tài cao , từng ra
làm quan nhưng không được trọng dụng , không có điều kiện để thể
hiện tài năng .
- Nguyên Lượng (Đào Tiềm) -> Người thời Tấn không cầu danh lợi .
-Ông Hàn DŨ, thầy Liêm ,Lạc->Những người tài giỏi giúp đời .
-> Những con người vì dân vì nước thì đều đáng thương.
c. Lẽ ghét thương theo QN đạo đức của NĐC:
- Ghét ->Những bậc vua chúa tàn bạo ,hoang dâm vô độ hại dân.
->Thương ->Những bậc hiền tài hết lòng cứu đời giúp nước .
- Lẽ ghét thưương của NĐC còn tập trung ở câu thơ đầu :Vì chưng
hhay ghét cũng là hay thương. Câu này ý nói :Biết ghét là tại biết
thương. Căn nguyên cảu sự ghét là lòng thương.
-> Ông Quán là người phát ngôn cho tư tưởng tình cảm của NĐC.
2. Những thành công nghệ thuật của đoạn trích :
Tác giả sử dụng thành công nghệ thuật phép đối và phép điệp ở các
cặp từ Ghét ,Thương nhằm bày tỏ thái độ ghét thương dứt khoát rõ
ràng của NĐC.

III. Tổng kết :
Đoạn trích đã thể hiện được một phần tưu tưởng của truyện Lục Vân
Tiên . mượn lời của ông Quán ,NĐC đã thể hiện được quanđiểm đạo
đức của mình về lẽ ghét thương . Mặc dù đoạn thơ mang tính triết lý
nhưng dào dạt cảm xúc .
E. củng cố -dặn dò:
HS học bìa cũ soạn bài mới : Đọc thêm : Chạy Giặc -NĐC.

♣♣♣
Tiết thứ:18
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
20
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
Ngày soạn : ĐỌC THÊM: CHẠY GIẶC
Nguyễn Đình Chiểu
A.Mục tiêu bài học :Giúp HS nắm được :
Đây là một trong những bài thơ đầu tiên tiêu biểu cuả văn học yêu nước chống Pháp nửa cuối thế kỉ 19 .
Nứam được giá trị nội dung nghệ thuật của bài thơ .
B. Phương pháp : Phát vấn -Đàm thoại -Nêu vấn đề
C.Chuẩn bị : GV: đọc tài liệu ,soạn giảng .HS: Học bài cũ,soạn bài mới
D. Tiến trình bài dạy :
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ :Phân tích bài thơ ,nêu rõ QN đạo đức của NĐC?
3.Bài mới :
Nội dung và phương pháp bài giảng :
Hoạt động của thầy ,trò Nội dung
1. Cảnh đất nước và nhân dân khi giặc Pháp đến xâm lược :
Được nhà thơ miêu tả chân thực , sinh động trong 2câu đầu : Tan
chợ vừa nghe tiếng súng Tây
Một bàn cờ thế phút sa tay

Bốn câu tiếp theo : Bỏ nhà Nhuốm màu mây.
khắc hoạ nỗi đau của nhân dân , của những sinh linh bé nhỏ vô tội .
2. Thía độ và tâm trạng của tác giả trong 2câu kết :
- Tâm trạng : Là nỗi đau -> đau nước, đau dân , đau lòng .
-Thái độ : Trách cứ ,mỉa mai những người có trách nhiệm với dân
với nước đi đâu hết ?
E. Củng cố - dặn dò : HS học bài cũ soạn bài mới : Đọc thêm : Bìa ca phong cảnh Hương Sơn -Chu
Mạnh Trinh .
٭٭٭

Tiết thứ :19
Ngày soạn : ĐỌC THÊM: BÀI CA PHONG CẢNH HƯƠNG SƠN
( Hương Sơn phong cảnh ca )
CHU MẠNH TRINH
A. Mục tiêu bài học : Nhằm giúp HS nắm được : Đôi nét chính về tác giả tác phẩm .
B.Phương pháp : Phát vấn -Đàm thoại -Nêu vấn đè .
C.Chuẩn bị : GV: Đọc tài liệu , soạn giáo án .HS: Học bài cũ ,soạn bài mới .
D. Tiến trình bài dạy :
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ : Lẽ ghét thương theo quan niệm đạo đức NĐC?
3. Bài mới :
Nội dung và phương pháp bài giảng :
Hoạt động của thầy,trò Nội dung
I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
- Chu Mạnh Trinh (1862-1905 ) Tự Cán Thần , hiệu Trúc Vân , người
làng Phú Thị , huyện Đông Yên ,Phủ Khoái Châu ( nay thuộc tỉnh
Hưng Yên) đỗ tiến sĩ năm 1892 .
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
21

GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
- Ông là người tài hoa , không chỉ tài thơ Nôm ,mà còn tài kiến trúc .
2. Bài thơ : Bài ca phong cảnh Hương Sơn , ca ngợi cảnh đẹp của
chùa Hương , một quần thể thấng cảnh nổi tiếng ở huyện Mĩ Đức ,tỉnh
Hà tây.
II. Đọc -hiểu văn bản :
- Đọc :
- Tìm hiểu văn bản :
1. Ý nghĩa của câu thơ thứ 1, và không khí tâm linh của bài thơ :
- Câu 1: Bầu trời cảnh bụt -> câu thơ là lối so sánh ngầm ,cảnh của
Hương Sơn đep và linh thiêng như cảnh ở cỏi Phật . câu thơ gợi được
cảm hứng chủ đạo cho bài hát nói .
-Không khí linh thiêng của cảnh Hương Sơn được thể hiện qua 2 câu
thơ :
Vẳng nghe bên tai một tiếng chày kình ,
Khách tang hải giật mình trong giấc mộng .
 Tiếng chuông chùa vừa gần ,vừa xa gợi sự linh thiêng tĩnh lặng
làm cho đến từ cõi trần biến đổi khôn lường .
2. Cách cảm nhận phong cảnh của người xưa :
Miêu tả cảnh thiên nhiên chủ yếu sử dụng yếu tố ước lệ Vì vậy 2 câu
thơ miêu tả cảnh thiên gián tiếp . Vẻ đẹp Hương Sơn đậm sắc thái tôn
nghiêm của phật giáo .
3. Nghệ thuật tả cảnh : Độc đáo ,linh hoạt gồm :Không gian ,màu
sắc, âm thanh .
- Không gian ->rộng lớn , được nhìn từ xa đến gần : Từ bầu trời đến
động Hương Sơn .
-Màu sắc ->Đá ngũ sắc long lanh nhưgấm dệt
- Âm thanh -> Của tiếng chim hót ,của tiếng chuông chùa.
E. Củng cố - Dặn dò : HS học bài cũ soạn bài mới :
Trả bài làm văn số I -Ra đề bài viết số II : Nghị luận văn học

(học sinh làm ở nhà )

٭٭٭
Tiết thứ : 20
Ngày soạn : TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ I
RA ĐÈ BÀI VIẾT SỐ II-NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
( HS làm ở nhà )
A. Mục tiêu trả bài :
- Nắm chác hơn các thao tác phân tích đề, lập dàn ý , triển khai bài viết .
- Biết phát hiện và sữa chữa những sai sót trong bài làm văn của mình .
B. Các bước tiến hành trả bài :
1. GV nhắc lại đề ra : Em hãy bàn về tính trung thực trong học tập trong thi cử của HS chúng ta ngày
nay .
2. Yêu cầu đề ra :
- Kiểu bài nghị luận xã hội .
- Nội dung : Tính trung thực trong học tâp trong thi cử của HS chúng ta ngày nay .
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
22
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
+Mở bài : Giưói thiệu vấn đề cần nghị luận .
+Thân bài : Lần lượt triển khai các luận điểm , luận cứ nhằm làm sáng tỏ luận đề .
+ Thâu tóm những nội dung cơ bản , tiếp tục gợi mở suy nghĩ cho người đọc , hoặc nêu cảm nghĩ riêng
của người viết .
3. Biểu điểm :
- Điểm 9-10 : Bài đạt hầu hết các yêu cầu trên , văn viết có cảm xúc >
- 7-8: Bài đạt các yêu cầu cơ bản , tuy nhiên có một vài sai sót nhỏ về diễn đạt ,NP, chính tả .
- 5-6 : Bài chỉ đạt yêu cầu TB .
- Điểm dưới 5 : Bài yếu .
4. Nhận xét bài làm của HS:
+ Ưu điểm : Hầu hết nắm được yêu cầu đề ra ,bước đầu biết cách làm 1 bài văn nghị luận xã hội .

+ Hạn chế :Một số bài sa vào kể lể , diễn đạt quá yếu , mắc nhiều lỗi diễn đạt ,NP , chính tả .
D. Củng cố - Dặn dò : HS học bài cũ soạn bài mới
Bài : Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc - NĐC
٭٭٭٭
Tiết thứ : 21-22-23
Ngày soạn : VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
Nguyễn Đình Chiểu
A. Mục tiêu bài học :
Giúp HS hiểu được Những nét chính về cuộc đời ,nghị lực nhân cách và giá trị thơ văn NĐC .hiểu vẻ đẹp
hiên ngang bi tráng của hình tương người nghĩa sĩ cần giuộc .
Nắm được giá trị đặc sắc của bài văn tế .
B. Phương pháp : Phát vấn -Đàm thoại -Nêu vấn đề
C.Chuẩn bị : GV: Đọc tài liệu ,soạn giảng- HS: Học bài cũ soạn bài mới .
D. Tiến trình bài dạy :
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
Nội dung và phương pháp bài giảng :
Hoạt động của thầy ,trò Nội dung
- Nêu những nét
chính về tác giả ?
Phần I : I. TÁC GIẢ
- NĐC (1822-1888) Quê ở làng Tân Thới , Huyện
Bình Dương , Tỉnh Gia định ( nay thuộc TPHCM ).
Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho.
- 1843 đỗ tú tài tại trường Gia Định ,1864 ra Huế học
chuẩn bị thi , thì nhận được tin mẹ mất phải về quê
chịu tang . Trên đường về chụi tang mẹ bị đau mắt rồi
mù . Ông tở về Gia Định mở trường dạy học , bốc
thuốc chữa bệnh cho dân .

- Khi giặc Pháp vào Gia Định , ông đã cùng các lãnh tụ
mưu kế đánh giặc . Nam kì mất ông trở về Bến Tre ,
gữi trọn tấm lòng thuỷ chung với dân với nước .
II. Sự nghiệp thơ văn :
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
23
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
- Nhận xét về sự
nghiệp văn học của
NĐC?
-HS đọc phần tiểu dẫn nêu hoàn
cảnh ra đời và thể loại văn tế ?
- Hãy cho biết bài văn
tế chia làm mấy
phần và nội dung
mỗi phần ?
- Hình tượng người
nghĩa sĩ Cần Giuộc
được tái hiện như
1. Những tác phẩm chính :Chia làm 2 giai đoạn
- Trước khi pháp xâm lược :Truyện Lục Vân Tiên,
Dương Từ -Hà Mậu
-sau khi pháp xâm lược :Chạy giặc , Văntế nghĩa sĩ Cần Giuộc,
Văn tế Trương Định ,Ngư Tiều y thuật vấn đáp .
2. Nội dung thơ văn :
- Đề cao lí tưởng đạo đức tư tưởng nhân nghĩa.
- Thể hiện lòng yêu nước thương dân.
3. Nghệ thuật thơ văn :
- văn chương trữ tình đạo đức .
-Thơ văn của ông mang đậm chất nam bộ .

Phần 2: TÁC PHẨM :
I Hoàn cảnh ra đời :Bài văn tế NĐC viết theo yêu cầu của Đỗ
Quang , Tuần phủ Gia Định , để tế những nghĩa sĩ đã hy sinh
trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuôc đêm
16/12/1861, nghĩa quân hy sinh khoảng 20 ngưuơì .
II. Thể loại văn tế :Loại văn chương gắn với phong tục tang lễ,
nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất .văn tế
thường có 2 nội dung cơ bản :
- Kể lại cuộc đời công đức ,phẩm hạnh của người đã
khuất .
- Bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút
vĩnh biệt .
->Âm hưởng chung của bài văn tế là bi thương ,nhưng sắc thái biểu
cảm ở mỗi bài lại khác nhau.
III. Đọc -Hiểu văn bẳn :
- Đọc: Thể hiện được tình cảm thương xót và sắc thái
bi hùng của văn tế .
- Tìm hiểu văn bản:
- Bố cục: chia làm 4 phần
+Lung khởi ( từ đầu tiếng vang như mõ ): cảm tưởng khái
quát về những nghĩa sĩ hy sinh trong trận Cần Giuộc.
+Thích thực(Nhớ linh xưa tàu đồng súng nổ ): Hồi tưởng về
cuộc đời nghĩa sĩ.
+ Ai vãn ( Ôi dật dờ trước ngõ ):Than tiếc các nhgiã sĩ.
+Kết (còn lại ):Tình cảm xót thương của người đứng tế trước
linh hồn các nghĩa sĩ .
1.Hình ảnh người nghĩa sĩ Cần Giuộc:
Nhân vạt xuất hiện trong bối cảnh của thời đại : Giặc xâm lược /Ta
chống xâm lược , nhân vật hiện lên với những vẻ đẹp:
a. Vẻ đẹp của hình thức bên ngoài của hình tượng người nghĩa sĩ:

Thông qua các chi tiết :
-Chẳng qua là dân ấp dân lân
-Ngoài cật có một manh áo vải
-Trong tay cầm một ngọn tầm vong
->Họ chỉ là những người nông dân vì mếm nghĩa mà đứng lên đánh
giặc.
b. Vẻ đẹp về phẩm chất tinh thần : Được xây dựng bằng các chi
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
24
GIÁO ÁN -MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 CƠ BẢN- Năm Học : 2008 - 2009
thế nào trong bài
văn tế ?
-Tiếng khóc bi tráng của tác giả
xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc ,
đó là những nguồn cảm xúc nào ?
tiết :
-Côi cút làm ăn, toan lo nghèo khó
-Chỉ biết ruộng trâu , ở trong làng bộ
-Việc cuốc, việc cày ,việc bừa, việc cấy , tay vốn quen làm.
-> Người nông dân chỉ quen công việc nhà nông,chưa quen trận
mạc.
+ Nhưng họ rất giàu lòng yêu nước :
- Tiếng phong hạc phập phồng hơn mười tháng , trông
tin quan như trời hạn trông mưa->Nghe tin giặc đén
họ lo sợ , chờ tin quan nhưng vô vọng.
- Bữa thấy bồng bông che trắng lốp ngày xem ống
khói chạy đen sì >Họ thấy kẻ thù hiện nguyên hình
lòng căm thù càng chất chứa.
+ Họ sẵn sàng tự nguyện xả thân vì nghĩa lớn:
- Hoả mai đánh bằn rơm con cúi gươm đeo bằng

lưỡi dao phay
- Đạp rào lướt tới coi giặc cũng như không
- Kẻ đâm ngang người chém ngược
 Qua những chi tiết trên, cho thấy: Họ chỉ là những người
nông dân bình thường chất phác, chăm chỉ làm ăn nhưng
khi nước nhà có giặc, họ tự nguyện đứng lên bảo vệ đất
nước, sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn.
c.Nghệ thuật khắc hoạ hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc:
- Sử dủng thủ pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật qua ngoại hình,
xuất thân, hành động.
- Nghệ thuật so sánh.
- Nghệ thuật đặc tả.
- Nghệ thuật đối lập.
-> Các thủ pháp nghệ thuật trên đã góp phần khắc hoạ nổi bật vẻ đẹp
hình thức, tinh thần của người nghệ sĩ.
2. Tiếng khóc bi tráng trước linh hồn các nghĩa sĩ:
Xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc:
- Cảm xúc vè thái độ cảm phục và niềm xót thương vô
hạn.
- Khẳng định phẩm chất cao đẹp của người nghĩa sĩ.
- Chia sẻ sâu sắc nỗi đau đối với những người thâm
của các nghĩa sĩ.
-> Sự kết hợp nhiều nguồn cảm xúc ấy khiến cho tiếng khóc đâu
thương nhưng không bi luỵ.
3. Sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế: Đó là
- Sự chân thành trong tình cảm kết hợp với tài năng tác giả.
- Ngữ điệu câu văn đọc lên nghe như có tiếng khóc nức nở nghẹn
ngào.
- Hia nhân vật, hai hành động được đặt vào hai không gian thời gian
khác nhâu gây ấn tượng về sự đâu buồn, xót thương của người đang

sống đối với các nghĩa sĩ.
IV. Tổng kết:
Với niềm tiếc thương kính phục người nghĩa sĩ hi sinh vì nước, nhà
Gv NGUYỄN VĂN TRÌNH - Trường THPT Lê Lợi - Quảng Trị.
25

×