Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Giáo án Ngữ Văn 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.47 KB, 117 trang )

Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
Tiết 1: Đọc văn.
Ngày soạn: TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
Ngày dạy:
A./ Mục tiêu: Qua bài giảng, giúp HS:
- Nắm những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam (Văn
học dân gian và văn học viết) và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam (văn học trung đại và
văn học hiện đại). Nắm vững hệ thống vấn đề về thể loại và vấn đề con người trong văn học Việt
Nam.
- Nắm vững hệ thống vấn đề về:
+Thể loại của văn học Việt Nam.
+ Con người trong văn học Việt Nam.
- Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di sản văn học, từ đó có lòng
say mê với văn học Việt Nam.
B./ Phương pháp, phương tiện:
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung bài học bằng hệ thống câu hỏi.
- Kết hợp ôn luyện kiến thức cũ, thực hiện nguyên tắc tích hợp liên thông với chương trình
THCS.
- Giáo viên: SGK, SGV,.. Học sinh: SGK, bài soạn.
C./ Tiến trình dạy học:
* Kiểm tra bài cũ: (Tiết học đầu tiên, không kiểm tra bài cũ).
* Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Ghi
chú
HĐ1: (15 phút)
GV hướng dẫn HS tìm hiểu các bộ phận
hợp thành của văn học VN.
TT1: GV phân tích những dòng đặt vấn đề
đầu bài.
TT2: Khái quát vấn đề…


(?)Văn học VN gồm có mấy bộ phận lớn?
HS: Hai bộ phận…
TT3: Tìm hiểu những nét chính về văn học
dân gian…
HS: Đọc phần 1(tr. 5).
(?) Hãy trình bày những nét chính về
VHDG?
I.Các bộ phận hợp thành của văn học
Việt Nam:
- Văn học VN gồm có hai bộ phận lớn:
+ Văn học dân gian.
+ Văn học viết.
1.Văn học dân gian:
- VHDG là những sáng tác tập thể và truyền
miệng của nhân dân lao động.
- VHDG có các thể loại chủ yếu sau:
+ Thần thoại + Tục ngữ
+ Sử thi +Câu đố
+Truyền thuyết + Ca dao
+ Truyện cổ tích + Vè
+ Truyện. ngụ ngôn + Truyện thơ
+ Truyện cười + Chèo.
- Đặc trưng của VHDG: tính truyền miệng,
tính tập thể và sự gắn bó với các sinh hoạt
khác nhau trong đời sống cộng đồng.
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên1

Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
TT5: Tìm hiểu khái quát về văn học viết…
HS: Đọc phần 2(tr.5)
(?) Nêu khái niệm văn học viết? So sánh
với VHDG?
(?) Chữ viết của văn học VN có những đặc
điểm gì?
HS: Dựa vào SGK để trả lời…
(?) Nêu đặc điểm hệ thống thể loại của văn
học viết?
Hoạt động 2: ( 25 phút)
GV hướng dẫn HS tìm hiểu quá trình
phát triển của văn học viết VN.
TT1: Tìm hiểu chung…
HS: Đọc SGK tr.6,7 (“Văn học VN…. khác
biệt quan trọng”.)
(?)Nhìn tổng quát, văn học VN trải qua
mấy thời kỳ?
HS: 3 thời kỳ…
TT2: Tìm hiểu về văn học trung đại.
HS: Đọc phần 1 (SGK tr.7)
(?)Từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX văn học
VN có những điểm gì đáng chú ý?
(?) Vì sao văn học trung đại VN có sự ảnh
hưởng văn học TQ?
HS: …
(?) Hãy nêu những tác giả, tác phẩm chính
của văn học trung đại?
2. Văn học viết:
- Văn học viết là sáng tác của trí thức, được

ghi lại bằng chữ viết.
- Văn học viết là sáng tạo của cá nhân→
mang dấu ấn tác giả.
a. Chữ viết của văn học VN:
- Văn học VN được viết bằng 3 thứ chữ:
Chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ.
+ Chữ Hán: văn tự vay mượn.
+ Văn học chữ Nôm, chữ quốc ngữ: là văn
học viết bằng Tiếng Việt.
b. Hệ thống thể loại của văn học viết:
- Văn học từ thế kỷ X đến hết XIX:
+ Văn học chữ Hán: văn xuôi, thơ, văn biền
ngẫu.
+ Văn học chữ Nôm: thơ, văn biền ngẫu.
- Văn học từ đầu thế kỷ XX đến nay: tự sự,
trữ tình, kịch.
II. Quá trình phát triển của văn học viết
VN:
- Qua trình phát triển của văn học VN gắn
chặt với lịch sử, chính trị, văn hoá, xã hội
của đất nước.
- Nhìn tổng quát, văn học VN trải qua 3 thời
kỳ lớn:
+ Văn học từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX.
+ Văn học từ đầu thế kỷ XX đến CMT8-
1945.
+ Văn học từ sau CMT8- 1945 đến hết thế
kỷ XX.
- Thời kỳ 1: văn học trung đại, hai thời kỳ
sau: văn học hiện đại.

- Hai truyền thống lớn của văn học VN: chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo.
1. Văn học trung đại:
- Đây là nền văn học viết bằng chữ Hán và
chữ Nôm. Nó ảnh hưởng hệ thống thể loại và
thi pháp văn học cổ-trung đại Trung Quốc.
- Văn học viết bằng chữ Nôm ra đời từ thế
kỷ XIII, phát triển mạnh từ thế kỷ XV và đạt
tới đỉnh cao ở cuối thế kỷ XVIII - đầu XIX.
Đây là một bằng chứng hùng hồn cho ý chí
xây dựng một nền văn hiến độc lập của dân
tộc.
- Cả văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm
đều có những thành tựu lớn.
- Tác giả, tác phẩm chính:
+ Chữ Hán:
Thánh Tông di cảo - L.T.Tông.
Truyền kì mạn lục - N. Dữ.
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên2
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
TT3: Tìm hiểu về văn học hiện đại.
GV: Hướng dẫn HS đọc từng phần nhỏ
trong SGK, nắm ý chính.
(?) Văn học hiện đại có những điểm khác
biệt gì so với văn học trung đại?
HS: Dựa vào SGK để trả lời…

(?) Vai trò của Đảng trong sự phát triển của
văn học?
HS: Xem lại SGK tr. 9.
(?) Nội dung cơ bản của văn học hiện đại
qua các thời kỳ?
HS: Dựa vào những nội dung ở SGK tr.9
để trả lời.
(?) Về mốc của quá trình hiện đại hoá văn
học VN, cónhiều ý kiến khác nhau: Đầu
thế kỷ XX; Từ 1920; Từ 1930 …
GV giới thiệu về một số tác phẩm sau năm
Việt điện u linh - Lý Tế Xuyên.
Thượng kinh ký sự - H.T.Lãn Ông.
Vũ trung tuỳ bút - P.Đ.Hổ.
Hoàng Lê nhất thống chí - NGVP.
Ức Trai thi tập - N.Trãi.
Bạch Vân thi tập - N.B.Khiêm.
Nam trung tạp ngâm - N.Du.
+ Chữ Nôm:
Quốc âm thi tập - N.Trãi.
Bạch Vân quốc ngữ thi tập - NBK.
Hồng Đức quốc âm thi tập.
Truyện Kiều - N.Du.
Thơ HXH, Bà huyện Thanh quan.
2. Văn học hiện đại:
- Văn học VN hiện đại là nền văn học tiếng
Việt, chủ yếu viết bằng chữ quốc ngữ. Nó kế
thừa tinh hoa của văn học truyền thống, mặt
khác, tiếp thu tinh hoa của những nền văn
học lớn trên thế giới để hiện đại hoá.

- Một số điểm khác biệt của văn học hiện đại
so với văn học trung đại:
+ Về tác giả: xuất hiện đội ngũ nhà văn, nhà
thơ chuyên nghiệp.
+ Về đời sống văn học: Xuất hiện báo chí,
kỹ thuật in ấn hiện đại, đời sống văn học sôi
nổi, năng động…
+ Về thể loại: thể loại mới (thơ mới, tiểu
thuyết, kịch nói…) dần thay thế hệ thống thể
loại cũ.
+ Về thi pháp: lối viết hiện thực, đề cao cá
tính sáng tạo, đề cao “cái tôi” cá nhân (Văn
học trung đại: ước lệ, sùng cổ, phi ngã).
- Từ cuộc CMT8 -1945, một nền văn học
mới ra đời và phát triển dưới sự lãnh đạo
toàn diện của Đảng. Thành tựu văn học gắn
liền với đường lối văn nghệ đúng đắn của
Đảng và sự nghiệp lao động, chiến đấu của
nhân dân ta.
- Nội dung cơ bản của văn học:
+ Văn học trước CMT8: Văn học hiện thực
ghi lại không khí ngột ngạt của xã hội thực
dân nửa phong kiến và dự báo cuộc cách
mạng mới; văn học lãng mạn đề cao cái tôi
cá nhân.
+ Văn học sau CMT8: Văn học hiện thực
XHCN phản ánh sự nghiệp đấu tranh CM và
xây dựng cuộc sống mới.
+ Văn học sau 1975: Văn học hiện đại phản
ánh công cuộc xây dựng CNXH, sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đề
cập đến tâm tư con người.
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên3
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
1975 (N.M.Châu, P.T.Hoài, Nguyễn Khải
…)
HĐ3:(3 phút)
Củng cố bài học.
(?) Vẽ sơ đồ các bộ phận của văn học việt
Nam.
⇒ Văn học phản ánh hiện thực xã hội và
chân dung con người VN với tất cả các
phương diện phong phú, đa dạng.Thành tựu
nổi bật thuộc về văn học yêu nước và cách
mạng. Nền văn học đạt được những thành
tựu lớn với những tác gia có tên tuổi (N.Trãi,
Nguyễn Du, Hồ Chí Minh…)
* Nội dung ghi nhớ:
- Văn học VN gồm hai bộ phận: VHDG và
văn học viết.
- Văn học viết chia làm hai thời kỳ: Văn học
trung đại và văn học hiện đại. Mỗi thời kỳ có
một quá trình phát triển khác nhau và đều đạt
những thành tựu lớn.
- Dân tộc VN đã tạo dựng được một nền văn
học có vị trí xứng đáng trong văn học toàn

nhân loại.

* Dặn dò, hướng dẫn chuẩn bị bài mới: (2 phút)
- Nắm chắc các bộ phận của văn học VN.
- Đọc lại bài viết trong SGK, học bài. Tìm đọc các tác phẩm.
- Chuẩn bị bài soạn tiết 2.
Tiết 2: Đọc văn.
Ngày soạn: TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM (tiếp)
Ngày dạy:
A./ Mục tiêu: Xem từ tiết 1.
B./ Phương pháp, phương tiện: Xem từ tiết 1
C./ Tiến trình dạy học:
* Kiểm tra bài cũ:( 7 phút)
(?) Văn học VN gồm có những bộ phận nào? Trình bày về bộ phận văn học dân gian? Nêu một số
tác phẩm văn học dân gian mà em biết.
* Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Ghi
chú
Hoạt động1: (30 phút)
Tìm hiểu về con người VN qua văn
học.
TT1: Tìm hiểu con người VN trong
quan hệ với thế giới tự nhiên.
HS: Đọc phần 1 trong SGK, tr.10.
(?) Quan hệ con người với thế giới tự
nhiên được thể hiện trong văn học như
thế nào?
III. Con người Việt Nam qua văn học:
1. Con người VN trong quan hệ với thế

giới tự nhiên:
Tình yêu thiên nhiên là nội dung quan
trọng của văn học VN.
- Trong VHDG:
+ Các tác phẩm kể lại quá trình ông cha ta
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên4
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
(?) Hãy đọc một số câu ca dao viết về
thiên nhiên đất nước.
GV: Đọc một số câu thơ viết về thiên
nhiên trong văn học trung đại.
TT2: Tìm hiểu về con người VN trong
quan hệ quốc gia, dân tộc.
(?) Hãy đọc một số câu ca dao viết về
Huế?
HS:….
(?) Đoạn văn nào nói lên truyền thống
văn hiến lâu đời của dân tộc?
HS: (Nước Đại Việt ta từ trước…hào
kiệt đời nào cũng có)
TT3: Tìm hiểu về con người VN trong
nhận thức, cải tạo, chinh phục thế giới tự
nhiên để xây dựng non sông đất nước tươi
đẹp.
+ VHDG, nhất là ca dao dân ca, đã vẽ nên
những hình ảnh tươi đẹp và đáng yêu của

thiên nhiên VN. Thiên nhiên của mỗi vùng
miền có những nét riêng biệt đặc sắc.
+ Ví dụ:…
- Trong văn học trung đại: hình tượng thiên
nhiên gắn với lý tưởng đạo đức, thẫm mỹ.
+ Tùng, cúc, trúc, mai: tượng trưng cho
nhân cách cao thượng.
+ Ngư, tiều, canh, mục: thể hiện lí tưởng
thanh cao, ẩn dật không màng danh lợi của
nhà nho.
+ Ví dụ: Thơ Nguyễn Trãi, NBK, Nguyễn
Công Trứ…
- Văn học hiện đại: hình tượng thiên nhiên
thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, yêu
cuộc sống, đặc biệt là tình yêu lứa đôi.
2. Con người Việt Nam trong quan hệ
quốc gia, dân tộc:
- Dân tộc VN phải nhiều lần đấu tranh và
chiến thắng nhiều kẻ thù hung bạo.
- Phản ánh sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
nền độc lập ấy của dân tộc, có một dòng
văn học yêu nước phong phú và mang giá
trị nhân văn sâu sắc.
+ Trong văn học dân gian: tình yêu nước
thể hiện qua tình yêu làng xóm, quê cha đất
tổ…
+ Trong văn học trung đại: Chủ nghĩa yêu
nước thể hiện qua ý thức sâu sắc về quốc
gia, dân tộc, về truyền thống văn hiến lâu
đời của dân tộc.

+ Ví dụ: Nam quốc sơn hà.
Hịch tướng sĩ văn.
Bình Ngô đại cáo.
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
- Trong văn học cách mạng: chủ nghĩa yêu
nước gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giai
cấp và lý tưởng XHCN.
+ Ví dụ: Thơ văn kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ. (Tố Hữu, Hồ Chí Minh…)
⇒ Chủ nghĩa yêu nước là một nội dung
tiêu biểu, một giá trị quan trọng của văn
học VN. Nhiều tác phẩm của văn học yêu
nước là những kiệt tác văn chương.
3. Con người Việt Nam trong quan hệ xã
hội:
- Xây dựng một xã hội tốt đẹp là ước
GV:
Gải
thích
ngắn
gọn về
xã hội
Nghiê
u -
Thuấn
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên5

Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
quan hệ xã hội.
HS: Đọc phần 3, SGK tr.12.
GV: Giảng giải những ý chính, hướng
dẫn HS ghi vở…
GV: Hình ảnh thường gặp trong các câu
chuyện cổ tích thần kỳ là những ông
tiên, ông Bụt hiện lên giúp người nghèo
khổ…
(?) Hãy đọc một vài câu ca dao tố cáo
giai cấp thống trị phong kiến…
HS: - Con ơi nhớ lấy câu này…
- Miệng nhà quan có gang có
thép…
TT4: Tìm hiểu về con người VN và ý
thức về bản thân.
HS: Đọc phần 4, SGK tr. 12.
GV: Giảng kỹ từng ý nhỏ, kết hợp phân
tích và nêu dẫn chứng, hướng dẫn HS
ghi vở…
(?) Em hiểu thế nào là “con người cá
nhân”?
HS:…
GV: Phân tích, nêu dẫn chứng từ thơ
Phạm Ngũ Lão đến thơ HXH…
HĐ2: (5 phút)
muốn ngàn đời của dân tộc VN. Nhiều tác
phẩm văn học thể hiện ước mơ về một xã
hội công bằng, tốt đẹp.
+ VHDG: hình ảnh ông tiên, Bụt.

+ VH trung đại: ước mơ về xã hội Nghiêu -
Thuấn.
+ VH hiện đại: lý tưởng XHCN.
- Trong xã hội phong kiến và xã hội thực
dân nửa phong kiến, các nhà văn đã lên
tiếng tố cáo, phê phán các thế lực chuyên
quyền và bày tỏ lòng cảm thông với những
người bị áp bức (truyện cười, ca dao, tục
ngữ, truyện thơ, tiểu thuyết, ký…).

- Nhiều nhân vật của tác phẩm văn học
không chỉ là nạn nhân đau khổ của xã hội
áp bức mà còn là những con người biết đấu
tranh cho tự do, hạnh phúc, nhân phẩm,
quyền sống.
⇒ Cảm hứng xã hội sâu đậm là một tiền đề
quan trọng cho cho sự hình thành chủ nghĩa
hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo trong văn
học dân tộc.
4. Con người Việt Nam và ý thức về bản
thân:
- Văn học VN đã ghi lại quá trình tìm
kiếm, lựa chọn các giá trị để hình thành
đạo lý làm người của dân tộc.
- Trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt như đấu
tranh chống ngoại xâm, cải tạo thiên nhiên
khắc nghiệt, con người VN thường đề cao
ý thức cộng đồng hơn ý thức cá nhân →
Nhân vật văn học thường đề cao ý thức xã
hội, trách nhiệm công dân, sẵn sàng hy sinh

để bảo vệ đạo nghĩa và lý tưởng.
- Trong những hoàn cảnh khác, con người
cá nhân lại được văn học đề cao. Đó là giai
đoạn cuối XVIII - đầu XIX, giai đoạn 1930
-1945. Con người đã có ý thức về quyền
sống cá nhân, quyền được hưởng hạnh
phúc và tình yêu, ý nghĩa của cuộc sống
trần thế.
+Ví dụ: Thơ HXH, Truyện Kiều, Văn xuôi
Tự lực văn đoàn, Thơ Mới, văn học thời kỳ
đổi mới sau 1986…
⇒ Mỗi mẫu hình nhân vật có một nét riêng
nhưng xu hướng chung của sự phát triển
văn học dân tộc là xây dựng một đạo lý
làm ngườivới nhiều phẩm chất tốt đẹp.

Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên6
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
Củng cố bài học * Nội dung ghi nhớ:
- Con người là đối tượng phản ánh, biểu
hiện trung tâm của văn học.
- Văn học VN đã thể hiện tư tưởng, tình
cảm, quan niệm chính trị, văn hoá, đạo
đức, thẫm mỹ của con người VN trong
nhiều mối quan hệ đa dạng: quan hệ với thế
giới tự nhiên, quan hệ quốc gia dân tộc,

quan hệ xã hội, ý thức về bản thân.


*Dặn dò, hướng dẫn chuẩn bị bài mới: (3 phút)
- Đọc lại toàn bộ bài viết trong SGK.
- Học thuộc bài, làm BT ở Sách BT.
- Chuẩn bị bài tiết sau: Tiếng Việt (Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ)
Tiết 3: Tiếng Việt.
Ngày soạn: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
Ngày dạy:
A./ Mục tiêu:Qua bài giảng, giúp HS:
- Nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp (HĐGT) bằng ngôn ngữ, về các nhân tố
giao tiếp (NTGT), về hai quá trình trong HĐGT.
- Biết xác định các NTGT trong một HĐGT, nâng cao năng lực giao tiếp khi nói, khi viết và
năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp.
- Có thái độ và hành vi phù hợp trong HĐGT bằng ngôn ngữ.
B./ Phương pháp, phương tiện:
- GV giúp HS hình thành tri thức và luyện tập vận dụng bằng hệ thống câu hỏi.
- Sử dụng hình thức hoạt động cơ động hướng tới việc HS hoạt động độc lập, theo nhóm.
- Giáo viên: SGK, SGV,.. Học sinh: SGK, bài soạn.
C./ Tiến trình dạy học:
* Kiểm tra bài cũ: (Tiết Tiếng Việt đầu tiên, không kiểm tra bài cũ).
* Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Ghi chú
HĐ1: (25 phút)
Đọc và tìm hiểu văn bản.
TT1: Đọc văn bản 1 trong
SGK, xem lại văn bản 2.
HS: Đọc các văn bản.
TT2: GV giao việc cho HS

theo nhóm: nhóm 1 xem
xét văn bản 1, nhóm 2 xem
xét văn bản 2 (Tiết đọc
văn)
- Yêu cầu: Tìm hiểu văn
bản theo các câu hỏi trong
SGK.
I. Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ:
1. Đọc và tìm hiểu văn bản:
a. Văn bản 1:
- Hoạt động giao tiếp diễn ra giữa các nhân
vật giao tiếp: vua và các bô lão. Mỗi bên có
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên7
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
GV: Hướng dẫn, gợi ý về
các câu hỏi trong SGK,
theo dõi tiến trình làm việc
của các nhóm HS.
HS: Trao đổi, thảo luận,
ghi chép các nội dung cơ
bản để trình bày trước lớp.
TT3: GV nhận xét phần trả
lời của HS, hướng dẫn HS
ghi vở các ý chính…
HĐ2: (12 phút)

Kết luận khái niệm về
hoạt động giao tiếp.
TT1: HS đọc phần “Ghi
nhớ” trong SGK.
TT2: GV giảng lại, hướng
dẫn HS ghi vở các nội
dung cơ bản.
GV: Từ hai văn bản đã tìm
hiểu trong phần (1), hãy chỉ
ra sự tương tác giữa hai
quá trình giao tiếp: tạo lập
văn bản và lĩnh hội văn
bản.
một cương vị khác nhau. Vua cai quản đất
nước, các bô lão từng giữ những trọng trách, là
những người có đóng góp nhiều cho đất nước.
- Các nhân vật giao tiếp lần lượt đổi vai giao
tiếp. Người nói đưa ra câu hỏi, người nghe trả
lời một cách tương ứng.
- Hoạt động giao tiếp diễn ra ở điện Diên
Hồng. Lúc này quân Nguyên Mông kéo 50 vạn
quân ồ ạt sang xâm lược nước ta.
- Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội dung
hoà hay đánh giặc Nguyên Mông, đó là vấn đề
hệ trọng của quốc gia dân tộc.
- Mục đích giao tiếp: Lấy ý kiến của mọi
người, thăm dò lòng dân để hạ mệnh lệnh
quyết tâm giữ gìn đất nước trong hoàn cảnh
gian nguy. Cuộc giao tiếp đã đạt được mục
đích.

b. Văn bản 2:
- Hoạt động giao tiếp diễn ra giữa người viết
SGK và giáo viên, học sinh. Về lứa tuổi, trình
độ và nghề nghiệp có sự khá c nhau…
- Hoạt động giao tiếp diễn ra trong một hoàn
cảnh có tổ chức giáo dục, có chương trình quy
định chung hệ thống trường phổ thông.
-Nội dung giao tiếp: Các bộ phận cấu thành
của văn học VN, tiến trình phát triển của lịch
sử văn họcvà thành tựu của văn học về nội
dung và nghệ thuật.
- Mục đích giao tiếp: Cung cấp tri thức cơ bản
về nền văn học VN cho người học.
- Phương tiện ngôn ngữ và tổ chức văn bản:
Sử dụng ngôn ngữ của văn bản khoa học. Văn
bản có bố cục rõ ràng, lý lẽ và dẫn chứng tiêu
biểu.
2. Khái niệm về hoạt động giao tiếp:
- HĐGT là hoạt động trao đổi thông tin của
con người trong xã hội, được tiến hành chủ
yếu bằng phương tiện ngôn ngữ nhằm thực
hiện những mục đích về nhận thức, về tình
cảm, về hành động…
- Mỗi HĐGT gồm hai quá trình: tạo lập văn
bản và lĩnh hội văn bản. Hai quá trình này diễn
ra trong quan hệ tương tác.
- Trong HĐGT có sự chi phối của các nhân
tố: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội
dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương
tiện và cách thức giao tiếp.

Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên8
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
HS: Dựa vào phần thảo
luận của nhóm để trả lời…
HĐ3: (5 phút)
Củng cố bài học
* Nội dung ghi nhớ:
Hoạt động giao tiếp là hoạt động rất cần thiết
của con người. Tìm hiểu về HĐGT phải nắm
về nhân vật, hoàn cảnh, phương tiện, mục đích
giao tiếp.
* Dặn dò, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới: (3 phút)
-Học thuộc bài, xem trước phần Luyện tập (tiết 5).
- Chuẩn bị bài tiết sau: Đọc văn (Khái quát văn học dân gian Việt Nam).
Tiết 4: Đọc văn.
Ngày soạn: KHÁI QUÁT VĂN HỌC
Ngày dạy: DÂN GIAN VIỆT NAM
A./ Mục tiêu: Qua bài giảng, giúp HS:
- Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam, những giá trị to
lớn của văn học dân gian.
- Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian VN.
- Bồi dưỡng tình cảm trân trọng đối với di sản văn hoá tinh thần của dân tộc từ đó học tập tốt
hơn phần VHDG trong chương trình.
B./ Phương pháp, phương tiện:
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các nội dung cơ bản bằng hệ thống câu hỏi.
- Kết hợp phương pháp thuyết giảng và phương pháp trao đổi thảo luận của học sinh.

- Giáo viên: SGK, SGV, tranh ảnh về lễ hội dân gian.. Học sinh: SGK, bài soạn.
C./ Tiến trình dạy học:
* Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
(?) Trình bày về con người Việt Nam qua văn học. Phân tích bốn mối quan hệ bằng các dẫn chứng
cụ thể.
* Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Ghi chú
HĐ1: (10 phút)
Tìm hiểu về đặc trưng cơ
bản của văn học dân gian
Việt Nam.
TT1: Tìm hiểu về tính
truyền miệng của VHDG.
HS: Đọc phần 1, SGK
tr.16.
(?) Tại sao nói VHDG có
tính truyền miệng?
HS: Dựa vào SGK để trả
lời.
GV: Nhận xét, củng cố.
TT2: Tìm hiểu về tính tập
thể của VHDG.
I. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
Việt Nam:
1.VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn
từ truyền miệng:
- VHDG tồn tại, lưu hành theo phương thức
truyền miệng. Đây là điểm khác biệt rất cơ bản
giữa VHDG và văn học viết.
- Ngôn từ truyền miệng đóng vai trò quan trọng

trong việc tạo nên nội dung, ý nghĩa và thế giới
nghệ thuật của tác phẩm VHDG.
- Tính truyền miệng đã tạo nên quá trình diến
xướng dân gian hào hứng và sinh động.
2.Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình
sáng tác tập thể:
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên9
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
HS: Đọc phần 2, SGK tr.
17.
GV: Giảng giải, hướng dẫn
HS ghi ý chính.
GV: Tính truyền miệng và
tính tập thể đã tạo nên tính
dị bản trong VHDG…
HĐ2: (7phút)
Tìm hiểu về hệ thống thể
loại của văn học dân gian
VN.
TT1: HS đọc phần II, SGK
tr. 17.
TT2: GV phân nhóm
HS,lần lượt trình bày các
thẻ loại của VHDG.
TT3: HS trình bày kết quả
của nhóm mình, GV nhận

xét, củng cố và ghi bảng…
- VHDG là kết quả của quá trình sáng tác tập
thể.
- VHDG là tài sản chung của tập thể, mỗi người
đều có thể tiếp nhận, sử dụng, sửa chữa, bổ sung
tác phẩm VHDG theo quan niệm và khả năng
nghệ thuật của mình.
⇒ Tính truyền miệng và tính tập thể là những
đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình
sáng tạo và lưu truyền tác phẩm VHDG, thể hiện
sự gắn bó mật thiết của VHDG với các sinh hoạt
khác nhau trong đời sống cộng đồng.
II. Hệ thống thể loại của văn học dân gian
Việt Nam:
Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam gồm có:
1) Thần thoại:
- Kể về các vị thần.
- Giải thích tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh
phục tự nhiênvà phản ánh quá trình sáng tạo văn
hoá của con người thời cổ đại.
2) Sử thi:
- Có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp,
xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành
tráng, hào hùng.
- Kể về một hoặc nhiều biến cố diến ra trong đời
sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại.
3) Truyến thuyết:
- Kể về sự kiện và nhân vật lịch sử theo xu hướng
lý tưởng hoá.
- Thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh những

người có công với đất nước dân tộc hay cộng
đồng dân cư.
4) Truyện cổ tích:
- Cốt truyện và hình tượng được hư cấu.
- Kể về số phận con người bình thường trong xã
hội → tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân
dân LĐ.
5) Truyện ngụ ngôn:
- Kết cấu chặt chẽ, thông qua ẩn dụ.
- Nêu những bài học kinh nghiệm về cuộc sống
hoặc về nhân sinh.
6) Truyện cười:
- Kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.
- Kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên, có tác
dụng gây cười nhằm mục đích giải trí hoặc phê
phán.
7) Tục ngữ:
- Câu nói ngắn gọn, hàm súc, có vần nhịp, có
hình ảnh.
- Đúc kết kinh nghiệm thực tiễn.
8) Câu đố:
- Bài văn hoặc câu nói có vần.
* Tính chất
diễn xướng
trong văn học
dân gian: Diễn
trò tại các lễ
hội, hát dân ca,
kể chuyện dân
gian…

* Dị bản là
những bản
khác nhau của
cùng một tác
phẩm văn học
dân gian. (Ví
dụ:…)
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên10
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
HĐ3:(18 phút)
Tìm hiểu những giá trị
cơ bản của VHDG Việt
Nam.
TT1: GV phân nhóm HS,
thảo luận về 3 giá trị của
VHDG.
HS: Thảo luận, trình bày ý
kiến của mình…
TT2: GV củng cố, ghi
bảng.
.
(?) Những câu tục ngữ
thường chứa đựng điều gì?
(?) Những câu chuyện cổ
thường gửi gắm đến người
nghe điều gì?

(?) Đọc những câu tục ngữ,
ca dao, truyện cổ tích… em
nhận thức được gì về tình
cảm, đạo đức?
HĐ4: (2 phút)
Củng cố bài học.
- Mô tả vật đó bằng những hình ảnh, hình tượng
khác lạ → giải trí, rèn luyện tư duy, cung cấp tri
thức về đời sống.
9) Ca dao:
- Lời thơ trữ tình dân gian, kết hợp âm nhạc.
- Diễn tả thế giới nội tâm của con người.
10) Vè:
- Tác phẩm tự sự bằng văn vần, lời kể mộc mạc
- Kể về các sự kiện trong làng, trong nước.
11) Truyện thơ:
-Tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ
tình
- Phản ánh số phận và khát vọng con người về
hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng.
12) Chèo:
-Tác phẩm sân khấu dân gian, kết hợp yếu tố trữ
tình và trào lộng.
- Ca ngợi những tấm gương đạo đức, phê phán
những cái xấu trong xã hội.
III. Những giá trị cơ bản của VHDG Việt
Nam:
- VHDG là kho trí thức vô cùng phong phúvề
đời sống các dân tộc.
- VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm

người.
-VHDG có giá trị thẩm mỹ to lớn, góp phần
quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học
dân tộc.
* Nội dung ghi nhớ:
- VHDG tồn tại dưới hình thức truyền miệng
thông qua diễn xướng. VHDG gắn bó và phục vụ
trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời
sống cộng đồng.
- VHDG có nhiều giá trị to lớn về nhận thức,
giáo dục, thẩm mỹ…
* Dặn dò, hướng dẫn HS chuẩn bị bài mới: (3 phút)
- Đọc lại bài viết trong SGK, nắm các đặc trưng và các giá trị của VHDG.
- Chuẩn bị bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên11
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
Tiết 5: Tiếng Việt.
Ngày soạn: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
Ngày dạy: BẰNG NGÔN NGỮ (tiếp)
A./ Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố các kiến thức cơ bản về HĐGT bằng ngôn ngữ đã học ở tiết trước, về các
nhân tố giao tiếp như nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích…, về hai quá trình trong HĐGT.
- Biết xác định nội dung giao tiếp trong một HĐGT, nâng cao năng lực GT khi nói, viết…
B./ Phương pháp, phương tiện:
- GV: Giáo án, SGK; HS: SGK, vở bài soạn…
- Phương pháp chính: Diễn giải, thảo luận nhóm, vấn đạp.

C./ Tiến trình dạy học:
* Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
(?) Nêu các nhân tố giao tiếp trong một HĐGT? Làm bài tập số 1.
* Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Ghi chú
HĐ1:(25 phút)
Chia nhóm, làm các bài
tập trong SGK.
TT1: HS trao đổi, thảo
luận, làm bài tập.
Tổ 1: Bài tập 1.
Tổ 2: Bài tập 2.
Tổ 3: Bài tập 3.
II. Luyện tập:
1) Bài tập 1: Phân tích nhân tố giao tiếp thể
hiện trong câu ca dao.
- Nhân vật giao tiếp: Những người trẻ tuổi:
Anh / Em.
- Hoàn cảnh giao tiếp: Đêm trăng thanh - thời
gian thích hợp cho câu chuyện tâm tình.
Mục đích giao tiếp: Từ chuyện Tre non…
mà nói chuyện con người: Đã đến tuổi trưởng
thành, nên tính chuyện kết hôn.
- Cách nói phù hợp với nội dung và mục
điứch của cuộc GT, mang màu sắc văn
chương.
2) Bài tập 2: Phân tích cuộc giao tiếp mang
tính chất đời thường, diễn ra trong cuộc sống
hàng ngày:
- Các nhân tố giao tiếp (A Cổ và người ông)

đã thực hiện các hành động nói cụ thể: chào,
chào đáp, khen, hỏi, đáp lời.
- 3 câu có hình thức hỏi nhưng chỉ có câu thứ
3 là có mục đích hỏi còn câu đầu là chào, câu
2 để khen do đó A Cổ không trả lời.
- Lời của hai ông cháu bộc lộ tình cảm, thái
độ và quan hệ của hai người đối với nhau qua
các từ xưng hô → thái độ kính mến của A Cổ,
thái độ yêu quý trìu mến của người ông.
3) Bài tập 3: Phân tích cuộc giao tiếp giữa
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên12
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
Tổ 4: Bài tập 5.
TT2:HS lần lượt trình bày
phần chuẩn bị của nhóm
mình.
HĐ2:(10 phút)
GV nhận xét, đánh giá
phần thực hiện của từng
nhóm HS.
tác giả văn học và người đọc qua một tác
phẩm VH.
- Thông qua hình tượng Bánh trôi nước,
HXH muốn bộc bạch với người đọc về vẻ
đẹp, thân phận chìm nổi của người phụ nữ nói
chung và của tác giả nói riêng đồng thời

khẳng định phẩm chất trong sáng của người
phụ nữ.
- Người đọc căn cứ vào các phương tiện
ngôn ngữ như các từ trắng, tròn, bảy nổi ba
chìm… và liên hệ với cuộc đời tác giả để cảm
nhận và hiểu bài thơ.
4) Bài tập 5: Phân tích bức thư của Bác Hồ
gửi cho HS nhân ngày khai trường.
- Người nhận: Tất cả HS trong ngày khai
trường đầu tiên của nước VNDCCH. Mối
quan hệ giữa người viết và người nhận: Chủ
tịch nước và HS.
- Hoàn cảnh: Ngày khai giảng đầu tiên của
nước VNDCCH.
- Nội dung: Ngày vui của các em là nhờ vào
sự hy sinh của nhiều người. Vì thế các em
phải cố gắng học tập. Bác Hồ chúc HS vui vẻ
và học tập đạt kết quả.
- Mục đích: Nhắc nhở HS nhớ công lao của
những anh hùng, cố gắng học tập, chúc HS
nhân ngày tựu trường.
- Cách thức viết: Đầy đủ các mục theo yêu
cầu.
* Dặn dò, hướng dẫn HS chuẩn bị bài mới: (5 phút)
- Làm bài tập số 4.
- Chuẩn bị bài Văn bản.

Tiết 6: Làm văn.
Ngày soạn: VĂN BẢN
Ngày dạy:

A./ Mục tiêu:
- Giúp HS có những kiến thức thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức khái
quát về các loại văn bản xét theo PCCN ngôn ngữ.
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên13
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
- Nâng cao kỹ năng thực hành, phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp.
B./ Phương pháp, phương tiện:
-GV chuẩn bị giáo án, bảng phụ; HS chuẩn bị SGK, giấy làm thảo luận.
- Phương pháp qui nạp, diẽn dịch…
C./ Tiến trình dạy học:
* Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
(?) Hãy nêu các nhân tố giao tiếp của một HĐGT? Nêu ví dụ cụ thể và phân tích.
* Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Ghi chú
HĐ1:(15 phút)
Tìm hiểu khái niệm, đặc
điểm của văn bản.
TT1: GV gọi HS đọc 3 ví
dụ ở SGK
TT2: Các nhóm thảo luận
theo các câu hỏi trong sách.
Nhóm 1: Văn bản 1.
Nhóm 2: Văn bản 2.
Nhóm 3: Văn bản 3.
TT3: Kết luận.
(?) Từ việc tìm hiêủ các ví

dụ trên, hãy cho biết những
đặc điểm của Văn bản.
HĐ2:(20 phút)
Tìm hiểu các loại văn
bản.
TT1: Làm các bài tập trong
SGK
GV: Phân nhóm HS
Nhóm 1: Thảo luận bài tập
1.
Nhóm 2: Thảo luận bài tập
2.
TT2: Kết luận.
GV: Với mỗi loại văn bản,
I. Khái niệm, đặc điểm:
1) Tìm hiểu các văn bản.
- Văn bản 1 nói về kinh nghiệm sống.
- Văn bản 2 nói về số phận của người phụ nữ
trong xã hội cũ.
- Văn bản 3 kêu gọi toàn dân đứng lên kháng
chiến chống Pháp.
⇒ Các văn bản được tạo lập trong quá trình
giao tiếp. Văn bản có thể có một hoặc nhiều
câu, có thể là thơ hoặc văn xuôi. Các câu trong
văn bản có quan hệ nhất quán và cùng thể hiện
một chủ đề.
2) Kết luận:
- VB là sản phẩm của HĐGT bằng ngôn ngữ,
gồm một hay nhiều câu.
- Đặc điểm của VB:

+ Mỗi VB tập trung thể hiện một chủ đề và
triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.
+ Các câu trong VB có sự liên kết chặt chẽ, cả
VB được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc.
+ VB hoàn chỉnh về nội dung và hình thức.
+ VB có mục đích giao tiếp nhất định
II. Các loại văn bản:
1) Xét các văn bản trong SGK.
2) Kết luận:
Theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp có thể
phân loại văn bản như sau:
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt…
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa
học…
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật…
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành
chính…
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính
luận…
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên14
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
yêu cầu HS nêu các ví dụ
cụ thể và phân tích ngắn
gọn…

- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo
chí…
* Dặn dò, hướng dẫn HS chuẩn bị bài mới: (5 phút)
- Đọc lại bài viết trong SGK.
- Làm bài tập ở sách BT.
- Tiết sau: Viết bài số 1.
Tiết 7: Làm văn.
Ngày soạn: BÀI LÀM VĂN SỐ 1
Ngày dạy:
A./ Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố những kiến thức và kỹ năng làm văn, đặc biệt là văn biểu cảm.
- Vận dụng những hiểu biết đó để làm một bài văn biểu cảm hoàn chỉnh.
- Thấy được trình độ làm văn của HS.
B./ Phương pháp, phương tiện:
- GV: Chuẩn bị đề kiểm tra. dự kiến đáp án…
- HS: Ôn tập kiến thức cũ để viết bài…
C./ Tiến trình dạy học:
* Kiểm tra bài cũ: (Không)
* Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Ghi chú
GV: Đọc đề, chép đề lên
bảng, có thể gợi ý một vài
ý cơ bản.
HS: Chép đề, có thể hỏi
những điều chưa rõ.
I. Đề ra:
Cảm nghĩ chân thực của em về những ngày
đầu tiên bước vào trường THPT.
II. Dự kiến đáp án:
1) Yêu cầu về kỹ năng:

- Thể hiện rõ bố cục bài văn nghị luận biểu
cảm.
- Chữ viết rõ ràng, không sai chính tả ngữ
pháp…
- Văn viết trong sáng, cảm xúc chân thực…
2) Yêu cầu về kiến thức:
- Có kiến thức về đời sống xã hội, có những
tình cảm sâu sắc về gia đình…
- Biết liên hệ, nêu thêm dẫn chứng để bài viết
sinh động.
* Dặn dò, hướng dẫn HS chuẩn bị bài mới:(2 phút)
Đọc kỹ bài và soạn bài Chiến thắng MTAO MXÂY.

Tiết 8+9: Đọc văn.
Ngày soạn: CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
Ngày dạy:
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên15
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
A./ Mục tiêu:
- Nắm được đặc điểm cơ bản của sử thi anh hùng: về cách xây dựng nhân vật, nghệ thuật miêu
tả và sử dụng ngôn từ…
Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để thấy được giá trị của sử thi về nội dung và
nghệ thuật.
- Nhận thức được: lẽ sống và niềm vui của người anh hùng sử thi chỉ có được trong cuộc chiến
đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh vượng cho cộng đồng.
B./ Phương pháp, phương tiện:

- GV chuẩn bị giáo án, các tài liệu liên quan; HS chuẩn bị bài soạn.
- Phương pháp đọc hiểu, thảo luận, vấn đáp…
C./ Tiến trình dạy học:
* Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
(?) Trình bày về các giá trị của VHDG Việt Nam? Nêu ví dụ cụ thể và phân tích.
* Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Ghi chú
HĐ1:(5 phút) Tìm hiểu
phần Tiểu dẫn.
TT1: HS đọc phần Tiểu
dẫn trong SGK
TT2: Rút những ý chính.
GV: Củng cố
HĐ2: ( phút) Đọc hiểu
văn bản
TT1: Hs đọc đoạn trích
theo cách phân vai, chú ý
ngôn ngữ đối toại và ngôn
ngữ miêu tả cuối đoạn
trích…
(?) Hãy tóm tắt nội dung
đoạn trích?
TT2: Phân tích tìm hiểu
đoạn trích.

(?) Thái độ khiêu chiến của
ĐS thể hiện qua những từ
ngữ chi tiết nào?
(?)Pản ứng của Mtao Mxây
ra sao?

I. Vài nét giới thiệu chung:
- Sử thi dân gian VN có hai loại: Sử thi thần
thoại và sử thi anh hùng. Sử thi Đăm Săn của
dân tộc Ê Đê là sử thi anh hùng tiêu biểu .
- Tóm tắt sử thi Đăm Săn: (SGK)
- Giá trị tác phẩm:
Xây dựng hình ảnh người anh hùng Đăm Săn
từ đó thể hiện hình ảnh cộng đồng thị tộc Ê Đê
trong một giai đoạn lịch sử đầy biến động.
II. Đọc hiểu văn bản:
1) Đọc văn bản:

2) Tóm tắt đoạn trích.
- Đoạn trích được trích trong hồi thứ 5 của sử
thi Đam San.
- Đam San đánh Mtao Mxây cứu vợ về.
3) Phân tích:
a. Cuộc chiến giữa hai tù trưởng:
- Tuyên chiến:
+ Đăm Săn khiêu chiến, Mtao Mxây đáp lại.
+ Đam San tự tin, quyết liệt.
+ Mtao Mxây run sợ (sợ bị đâm lén, do dự,
ngần ngừ…)
- Vào cuộc chiến:
+ Mtao Mxây:
- Rung khiên múa, khiên kêu lạch xạch như
quả mướp khô…
- Bước cao bước thấp chạy hết bãi Tây sang
bãi Đông…
- Vung dao chém nhưng chỉ trúng chão cột

Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên16
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
(?) Biểu hiện của ĐS và
Mtao Mxây trong các hiệp
đấu?
(?) Nghệ thuật gì đã được
sử dụng trong các đoạn
miêu tả trận đấu?
HS: Đối lập, phóng đại…
(?) Êm có nhận xét gì về
hai vị tù trưởng?
(?) Số lần đối đáp của ĐS
với dân làng? Sự khác nhau
của các lần đối đáp có ý
nghĩa như thế nào?
(?) So sánh độ dài của đoạn
miêu tả trận đánh và đoạ tả
cảnh ăn mừng?
GV (gợi ý): Cuộc chiến
giữa ĐS và Mtao Mxây có
dẫn đến cảnh dân làng đổ
máu hay không? Ý nghĩa
của vấn đề?
HĐ3: (3 phút)
Củng cố nội dung bài học
trâu

+ Đăm Săn:
- Bình tĩnh, thản nhiên, không nhúc nhích.
- Rung khiên múa, một lần xốc tới vượt một
đồi tranh, một lần xốc tới nữa, vượt một đồi lồ
ô…
- Chạy vun vút qua phía Đông, phía Tây…
- Múa trên cao như gió bão, múa dưới thấp
như gió lốc…
→ Nghệ thuật miêu tả phóng đại, đối lập ⇒
Cuộc chiến giữa hai vị tù trưởng. Mtao Mxây
dù tỏ ra huyênh hoang nhưng thực ra rất kém
cỏi, hèn nhát run sợ trước tài nghệ của Đăm
Săn. Đăm Săn trở nên nổi bật với sức mạnh
phi thường, với tài năng xuất chúng, lại được
sự trợ giúp của thần linh nên đã chiến thắng
Mtao Mxây.
b. Đăm Săn với cộng đồng thị tộc:
Ba lần đối thoại của Đăm Săn với dân làng
thể hiện:
- Sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi và khát
vọng của cá nhân với cộng đồng.
- Sự yêu mến, tuân phục của cộng đồng với
người anh hùng.
- Thái độ trân trọng với chiến thắng của Đăm
Săn.
c. Mừng chiến thắng:
- Tuy kể về chiến tranh nhưng lòng vẫn
hướng về cuộc sống no đủ, thịnh vượng giàu
có; sự đoàn kết thống nhất và lớn mạnh của
cộng đồng người.

- Tầm vóc lớn lao, trung tâm của người anh
hùng sử thi với lịch sử cộng đồng.
* Nội dung ghi nhớ:
Với ngôn ngữ trang trọng giàu hình ảnh, nhịp
điệu; với phép so sánh và phóng đại được sử
dụng có hiệu quả cao đoạn trích đã khắc học
sinh động nhân vật người anh hùng Đăm Săn
trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình,
thiết tha với cuộc sống bình yên của thị tộc →
Vẻ đẹp của nhân vật sử thi.
* Dặn dò, hướng dẫn HS chuẩn bị bài mới: (5 phút)
- Đọc lại đoạn trích, tìm đọc thêm các đoạn khác (SGK lớp 10 cũ)
- Học bài, chuẩn bị bài Văn bản.
Tiết 10: Làm văn.
Ngày soạn: VĂN BẢN (tiếp)
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên17
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
Ngày dạy:
A./ Mục tiêu:
- Qua phần luyện tập, HS nắm kỹ hơn những kiến thức cơ bản của văn bản và các loại văn bản
xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ.
- Nâng cao kỹ năng thực hành, phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp.
B./ Phương pháp, phương tiện:
- GV chuẩn bị bài soạn, HS chuẩn bị bài tập, giấy A4 để thảo luận nhóm…
- Phương pháp vấn đáp, thảo luận…
C./ Tiến trình dạy học:

* Kiểm tra bài cũ:( 5 phút)
(?) Văn bản là gì? Cho biết các đặc điểm của văn bản?
* Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Ghi chú
HĐ1: (30 phút)
Làm các bài tập trong
SGK.
TT1: HS làm việc thảo luận
theo nhóm.
Nhóm 1: Bài tập 1…
Nhóm 2: Bài tập 2…
TT2: Các nhóm trình bày
phần chuẩn bị của mình.
GV: Nhận xét, đánh giá,
sửa chỗ sai…
(?) Sắp xếp các câu văn
theo trình tự hợp lý và giải
thích vì sao em chon cách
sắp xếp đó?
(?) Đặt nhan đề cho văn
bản?
Bài tập 3,4:
GV: Hướng dẫn HS đọc
phần gợi ý trong SGK để
viết hai văn bản theo yêu
cầu.
HS: Làm bài…
GV: Kiểm tra kết quả, nhận
xét.
HĐ2: (5 phút)

Củng cố bài học.
III. Luyện tập:
1)Bài tập 1:
- Câu chủ đề là câu 1 (Giữa cơ thể và môi
trường có sự ảnh hưởng qua lại với nhau).
- Các câu tiếp theo khai thác, làm rõ sự phát
triển của chủ đề trong đoạn văn. Ở đây các câu
văn tập trung diễn đạt khía cạnh sự tác động
của môi trường tới cơ thể.
- Nhan đề cho đoạn văn: Ảnh hưởng của môi
trường tới cơ thể.
2)Bài tập 2: Sắp xếp các câu văn thành một văn
bản hoàn chỉnh.
- Thứ tự đúng: (1), (3), (5), (2), (4).
- Nhan đề: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt
Bắc.
3)Bài tập 3,4:
HS tự làm.
* Dặn dò, hướng dẫn HS chuẩn bị bài mới: (5 phút)
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên18
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
- Hoàn thành các bài tập.
- Chuẩn bị bài đọc văn Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu Trọng Thuỷ.
Giáo án Ngữ Văn 10CB




Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên19
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
Tiết11+ 12: Đọc văn.
Ngày soạn: TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ
Ngày dạy: MỴ CHÂU - TRỌNG THUỶ
A./ Mục tiêu:
- Nắm được đặc trưng cơ bản của truyền thuyết qua tác phẩm Truyện An Dương Vương và Mỵ
Châu - Trọng Thuỷ.
- Nhận thức được bài học giữ nước ngụ trong một câu chuyện tình yêu.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích truyện dân gian.
B./ Phương pháp, phương tiện:
- GV chuẩn bị giáo án, tài liệu liên quan; HS chuẩn bị vở soạn bài.
- Phuơng pháp đọc hiểu, thảo luận diễn giảng, nêu vấn đề…
C./ Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Đăm Săn trong cuộc chiến với Mtao Mxây và trong lễ ăn mừng
chiến thắng.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Ghi chú
HĐ1:(10 phút)
Tìm hiểu những vấn đề
chung
TT1: HS đọc phần giới
thiệu trong SGK, GV nêu
câu hỏi gợi dẫn
(?) Thế nào là truyền
thuyết? Tại sao gọi Truyện
An Dương Vươngvà MỊ

Châu Trọng Thủy là truyền
thuyết?
(?)Truyện An Dương
Vươngvà Mị Châu Trọng
Thủy gắn với cụm di tích
lịch sử văn hóa nào?
TT2: Kết luận…
TT3: HS tóm tắt truyền
thuyết Truyện An Dương
Vương và MỊ Châu Trọng
Thủy.
HĐ2:(62phút)
Tìm hiểu vănbản.
I. Giới thiệu chung:

1. Truyền thuyết về thành Cổ Loa.
* Khái niệm về truyền thuyết.
- Dựa trên những yếu tố lịch sử → được sáng
tạo hư cấu thêm.
- Phản ánh quan điểm, thái độ, tình cảm của
nhân dân với những sự kiện, nhân vật lịch sử.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm.
* Cụm di tích lịch sử về thành Cổ Loa.
- Làng Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội giữ
một quần thể di tích lich sử: Đền thờ An
Dương Vương, Am thờ Mị Châu, Giếng ngọc
 minh chứng cho sự sáng tạo và lưu truyền
chuỗi truyền thuyết ra đời và suy vong của
nhà nước Âu Lạc.
* Nội dung truyền thuyết về thành Cổ Loa.

( SGK)
2. Tóm tắt truyền thuyết Truyện An Dương
Vương và Mỵ Châu - Trọng Thuỷ:
II. Đọc hiểu văn bản:
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên20
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
TT1: Đọc tác phẩm
GV gọi 1 -2 HS đọc, GV
nhận xét.
TT2: Phân tích nhân vật An
Dương Vương.
Tiết 2:
(?) Tìm chi tiết thể hiện
công lao của An Dương
Vương trong công cuộc giữ
nước và dựng nước?
(?) Chi tiết Rùa Vàng trong
truyện có ý nghĩa như thế
nào?
(?)An Dương Vương đã
mắc những sai lầm nào
trong công cuộc giữ nước?
(?) Hành động An Dương
Vương chém Mỵ Châu có
ý nghĩa gì? Thái độ của
nhân dân trước việc này ra

sao?
(?) Tại sao Rùa Vàng lại
dẫn An Dương Vương
xuống nước? Nhân dân
muốn gửi gắm điều gì?
TT3: Phân tích nhân vật
Mỵ Châu.
GV chia nhóm để học sinh
thảo luận câu hỏi số 2 ở
SGK.
(?) Trong nguyên nhân mất
nước, Mỵ Châu bị xem là
“giặc”. Em có đồng tình
với ý kiến đó không? Vì
Sao?
1.Đọc:
2. Phân tích:
a. Nhân vật An Dương Vương :
* An Dương Vương xây thành, chế nỏ:
- An Dương Vương dời đô từ miền núi về
đồng bằng, xây thành lũy kiên cố ⇒bãn lĩnh
vững vàng và khát vọng một đất nước hùng
mạnh.
- An Dương Vương lập đàn trang giới để cầu
đảo thần linh ⇒ sự lo lắng và toàn tâm, toàn ý
trong việc xây dựng đất nước.
- Chi tiết Rùa Vàng → Lý tưởng hoá việc xây
thành, chứng tỏ tổ tiên luôn ngầm giúp con
cháu. Đây là một nét đẹp truyền thống.
* An Dương Vương để nước mất, nhà tan:

- Đồng ý gả con gái cho Trọng Thuỷ → Sự
mất cảnh giác, không phân biệt được đâu là
bạn, đâu là thù.
- Giặc Triệu Đà tiến sát, vua vẫn điềm nhiên
đánh cờ → Sự lơ là, chủ quan khinh địch.
- An Dương Vương chém Mỵ Châu:
+ Câu nói của Rùa Vàng là tiếng nói phán
quyết mạnh mẽ của cha ông. Rùa Vàng là hiện
thân của trí tuệ sáng suốt.
+ An Dương Vương chém Mỵ Châu → Sự
lựa chọn quyết liệt giữa nghĩa nước / tình nhà:
Đặt nghĩa nước lên tình nhà, đặt cái chung trên
cái riêng. Đây không phải là hành động cha
giết con mà là vua trùng trị kẻ có tội vì quyền
lợi dân tộc.

+ An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc theo
rùa Vàng…→ Bất tử hoá nhà vua. Trong lòng
nhân dân An Dương Vương không chết, vẫn
suy tôn là anh hùng.
b. Nhân vật Mỵ Châu:
- Lén đưa cho Trọng Thuỷ xem nỏ thần → tiết
lộ bí mật quốc gia.
- Đánh dấu đường chạy cho Trọng Thủy lần
theo.
⇒ Mỵ Châu đã vì nặng tình chồng vợ mà bỏ
quên nghĩa vụ, trách nhiệm với Tổ Quốc.
Nàng đã vi phạm nguyên tắc một bề tôi đối với
vua, với đất nước. Mỵ Châu phạm trọng tội,
Giáo án Ngữ Văn 10CB




Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên21
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
TT: Phân tích nhân vật
Trọng Thủy.
(?) Thái độ của nhân dân ta
với nhân vật Trọng Thuỷ?
Cái chết của TT có đáng
được thông cảm không?
(?) Em hiểu như thế nào về
hình ảnh: Ngọc trai – giếng
nước?
TT5: Tìm hiểu cốt lõi lịch
sử của Truyền thuyết
Truyện ADV và MC – TT
HĐ3: (5phút)
Củng cố bài học.
nàng chết là đúng, không oan ức.
- Lời nói cuối của Mỵ Châu và chi tiết Ngọc
trai → Mỵ Châu ngây thơ trong trắng, vô tình
mà đắc tội chứ không chủ ý hại vua cha. Từ
đây người xưa muốn nhắn nhủ: Hãy biết đặt
tình riêng sau nghĩa chung. Qua đó thể hiện
cách ứng xử thấu tình đạt lí của nhân dân Âu
Lạc.
c. Nhân vật Trọng Thuỷ:
- Lừa dối Mỵ Châu, đánh cắp nỏ thần, cùng
cha xâm lược Âu Lạc…

- Đau khổ và tự vẫn…
⇒ Là kẻ lợi dụng lòng tin của người khác để
phục vụ một cách mù quáng cho cuộc chiến
tranh phi nghĩa.
- Ngọc trai giếng nước không phải là hình ảnh
khẳng định tình yêu chung thuỷ mà là oan tình
của Mỵ Châu.

d. Cốt lõi lịch sử của truyền thuyết Truyện
ADV và MC – TT:
- An Dương Vương xây thành, chế nỏ.
- An Dương Vương để mất nước.
III. Tổng kết.
Tác phẩm đã kể lại quá trình xây thành chế
nỏ ,bảo vệ đất nước của An Dương Vương và
bi kịch nước mất nhà tan. Qua đó thể hiện thái
độ của nhân dân với các nhân vật.
* Dặn dò, hướng dẫn HS chuẩn bị bài mới: (3 phút)
- Đọc lại tác phẩm, nắm nội dung và nghệ thuật của tácphẩm.
- Chuẩn bị bài Lập dàn ý bài văn tự sự.
Tiết 13: Làm văn.
Ngày soạn: LẬP DÀN Ý BÀI VĂN TỰ SỰ
Ngày dạy:
A./ Mục tiêu:
- Biết cách lập dàn ý bài văn tự sự (kể lại một câu chuyện) tương tự một truyện ngắn.
- Rèn luyện kỹ năng làm văn tự sự.
- Nâng cao ý nghĩa tầm quan trọng của việc lập dàn ý.
B./ Phương pháp, phương tiện:
- Giáo án, SGK, SGV…
- Phương pháp trao đổi thảo luận…

C./ Tiến trình dạy học:
* Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
(?) Nêu đặc điểm của các loại văn bản? Dẫn ra các ví dụ cụ thể để chứng minh.
* Bài mới:
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên22
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Ghi chú
HĐ1: (10 phút)
Hình thành ý tưởng, dự
kiến cốt truyện.
TT1: Đọc phần trích trong
SGK.
HS: Đọc phần trích.
GV: Giới thiệu ngắn gọn
về tác giả Nguyên Ngọc và
truyện ngắn Rừng xà nu.
TT2: Trả lời câu hỏi.
GV: Phân tích ví dụ: Sự
lựa chọn của Nguyên Ngọc
về các nhân vật Tnú, Dít,
Mai…
HĐ2: (20 phút)
Lập dàn ý.
TT1: Xét các ví dụ.
HS đọc các ví dụ trong
SGK, làm theo các yêu cầu

đã cho.
* Đề 1: - MB: Chị Dậu gặp
cán bộ cách mạng.
- TB: + Chị Dậu
phá kho thóc Nhật, vận
động bà con thôn xóm làm
cách mạng…
- KB: Cảm nghĩ về
nhân vật Chị Dậu.
TT2: Kết luận về cách thức
lập dàn ý.
HĐ3: (10 phút)
Luyện tập.
TT1: GV hướng dẫn HS
lựa chọn cốt truyện, hình
thành ý tưởng.
I. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện:
1. Đọc văn bản.

2. Trả lời câu hỏi .
- Nhà văn Nguyên Ngọc nói về việc ông đã
viết truyện ngắn Rừng xà nu như thế nào: Suy
nghĩ, Chuẩn bị,…
- Qua lời kể của tác giả → rút ra bài học:
+ Muốn viết một bài văn, kể một câu chuyện,
viết một truyện ngắn… ta phải hình thành ý
tưởng và phác thảo cốt truyện.
+ Dự kiến về nhân vật và các tình huống sự
kiện để kết nối các nhân vật.
II. Lập dàn ý:

1. Xét các ví dụ.

2. Kết luận:
- Lập dàn ý bài văn tự sự là nêu rõ những nội
dung chính cho câu chuyện mình sẽ kể.
- Dàn ý chung gồm 3 phần: Mở bài (Giới
thiệu câu chuyện) - Thân bài (Sự việc, chi tiết
chính theo diễn biến)- Kết bài (Kết thúc câu
chuyện).
- Muốn lập dàn ý cần dự kiến đề tài, xác định
nhân vật, chọn và sắp xếp các sự việc chi tiết
một cách hợp lý.
III. Luyện tập:
1. Lập dàn ý cho câu chuyện về một học sinh
hư đã kịp tỉnh ngộ vươn lên trong học tập và
trong tu dưỡng.
- Mở bài: Giới thiệu nhân vật, hoàn cảnh…

Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên23
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu
TT2: HS thảo luận về tên
nhân vật, các sự kiện
chính…
TT3: HS lên bảng làm.
TT4: GV nhận xét, kết
luận.

- Thân bài:
+ Sự việc1: Những sai lầm nhân vật mắc
phải…
+ Sự việc 2: Sự ân hận day dứt, ý muốn sửa
chữa…
+Sự việc 3: Hành động sửa chữa và kết quả
đạt được…
- Kết bài: Suy nghĩ của nhân vật.
* Dặn dò, hướng dẫn HS chuẩn bị bài mới: (3 phút)
- Làm tiếp bài luyện tập số 2.
- Chuẩn bị bài đọc văn Uy - lit - xơ trở về.
Tiết 14+15: Đọc văn.
Ngày soạn: UY-LI-XƠ TRỞ VỀ
Ngày dạy: (Trích Ô-đi-xê - sử thi Hy Lạp)
A./ Mục tiêu: Qua bài giảng, giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hy Lạp thể hiện qua cảnh đoàn tụ của
gia đình Uy-li-xơ.
- Biết phân tích diễn biến tâm lý nhân vật qua các đối thoại để thấy khát vọng hạnh phúc của
họ.
- Hiểu những nét cơ bản về đặc điểm nghệ thuật của sử thi Ô-đi-xê.
B./ Phương pháp, phương tiện:
- GV chuẩn bị giáo án, SGK, bài đọc thêm, tranh ảnh; HS chuẩn bị vở bài soạn, SGK.
- Phương pháp diễn giải đàm thoại, thảo luận.
C./ Tiến trình dạy học:
* Kiểm tra bài cũ:(5 phút)
(?) Tóm tắt ngắn gọn truyền thuyết Truyện ADV và MC - TT? Phân tích các nhân vật?
* Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học Ghi chú
HĐ1: (5 phút)
Tìm hiểu phần tiểu dẫn.

TT1: Tìm hiểu tác giả.
HS: Đọc phần giới thiệu
trong SGK.
GV: Yêu cầu HS gạch
những ý chính.
TT2: Tìm hiểu tác phẩm.
(?) Dựa vào SGK, hãy tóm
tắt tác phẩm.
(?) Chủ đề của tác phẩm?
I. Vài nét giới thiệu chung:

1. Tác giả Hô-me-rơ:
- Là nhà thơ lớn của Hy Lạp, sống vào khoảng
thế kỷ IX-VIII trước CN.
- Được xem là cha đẻ của sử thi Hy Lạp, tác
giả của hai bộ sử thi nổi tiếng I-li-at và Ô-đi-xê.
2. Tác phẩm:
a. Tóm tắt:

b. Chủ đề: Khát vọng chinh phục thiên nhiên để
khai sáng, mở rộng giao lưu giữa các nền văn
minh văn hoá; đấu tranh để bảo vệ hạnh phúc
gia đình.Qua đó thể hiện sức mạnh trí tuệ, ý chí
của con người.
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên24
Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế Trường THCS&THPT Tố Hữu

HĐ2: ( phút)
Đọc hiểu văn bản.
TT1: Xác định vị trí, đọc
đoạn trích.
GV: Phân vai cho HS thể
hiện đoạn trích.
(?) Bố cục của đoạn trích.
Tiết 2:
(?) Tâm trạng của Pê-nê-
lốp khi nghe nhũ mẫu báo
tin?
(?) Vì sao Pê-nê-lốp thay
đổi thái độ đột ngột như
vậy?
(?) Trong lời đối thoại với
nhũ mẫu, ngôn ngữ của Pê-
nê-lốp có từ nào đáng lưu
ý? Có ý nghĩa như thế nào?
HS: Từ thận trọng…
(?) Nhũ mẫu đưa bằng
chứng vết sẹo ở chân,
Pê-nê-lốp có thái độ gì? Vì
sao?
(?) Qua lời đối thoại ta hiểu
tâm trạng Pê-nê-lốp như
thế nào?
(?) Tê-lê-mác không đủ
kiên nhẫn chờ đợi đã trách
mẹ mình như thế nào?
(?) Cách giãi bày của Pê-

nê-lốp với con trai ra sao?
(?) Tâm trạng của Pê-nê-
lốp khi nhìn thấy chồng
mình như thế nào? Biểu
hiện?
II. Đọc hiểu văn bản:

1. Vị trí đoạn trích:
Đoạn trích thuộc khúc ca thứ XXIII của sử thi
Ô-đi-xê.
2. Bố cục: 2 phần:
- Từ đầu đến “kém gan dạ”: Đối thoại giữa
Pênêlôp vớ Têlêmác, Ởiclê.
- Tiếp theo đến hết: Đối thoại giữa Pênêlốp với
Uylitxơ.
3. Phân tích:
a. Diễn biến tâm trạng của Pê-nê-lốp:
* Sự tác động của nhũ mẫu Ơ-ri-clê.
- Nghe nhũ mẫu báo tin chồng nàng đã trở về:
+ Mừng rỡ cuống cuồng: Sự khát khao chờ
đợi.
+ Không tin đó là sự thật:
Chính chàng đã chết rồi.
Chỉ có thần mới tiêu diệt bọn cầu hôn
→ Pê-nê-lốp thận trọng, bình tĩnh.
- Đưa bằng chứng vết sẹo:
+ Thái độ phân vân.
+ Cho là sự huyền bí của thần linh.
⇒ Tâm trạng vừa bối rối, vừa thiết tha mong
chờ, vừa hy vọng. Thể hiện Pê-nê-lốp là người

có tính cách thận trọng và thuỷ chung trong tình
yêu.
* Với Tê-lê-mác:
- Tê-lê-mác trách: (Mẹ thật tàn nhẫn…Mẹ độc
ác quá…) Pê-nê-lốp xúc động cực độ nhưng
vẫn thận trọng:
+ Con có thể tin chắc rằng thế nào cha mẹ cũng
nhận ra nhau.
+ Cha mẹ có những dấu hiệu riêng chỉ hai
người biết…
⇒ Sự cư xử, cách trả lời thận trọng và thông
minh. Câu trả lời cho con trai nhưng nội dung
lại hướng tới Uy-li-xơ, gợi ý cho cháng nói ra
điều bí mật của hai người.
* Với Uy-li-xơ:
- Khi chàng mới xuất hiện: Pê-nê-lốp vẫn giữ
thái độ dè dặt, lạnh lùng có phần xa cách vì vẫn
còn nghi ngờ về sự trở về của chàng.
- Khi Uy-li-xơ nói ra điều bí mật về chiếc
Giáo án Ngữ Văn 10CB



Giáo viên: Đặng Thị Thủy Tiên25

×