Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Điều ước quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.88 KB, 8 trang )

- 1 -
2.Ý nghĩa và vai trò của điều ước quốc tế.................................................................................................2
A. Mở đầu
Nguồn gốc của luật quốc tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về pháp lý và
thực tiễn vì nó liên quan chặt chẽ đến việc xác định sự hình thành của quan hệ
quốc tế nói riêng và quá trình thực thi luật quốc tế nói chung.
Về pháp lý, nguồn của luật quốc tế là hình thức chứa đựng các quy phạm
quốc tế. Việc viện dẫn, áp dụng các loại nguồn của luật quốc tế hiện vẫn tuân theo
cách xác định truyền thống như Khoản 1 – Điều 38 Quy chế tòa án công lý quốc tế
quy định, theo đó, luật quốc tế có hai loại nguồn cơ bản là nguồn thành văn ( điều
ước quốc tế ) và nguồn bất thành văn ( tập quán quốc tế ) với nội dung chứa đựng
các quy phạm luật quốc tế, trực tiếp điều chỉnh quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
pháp lý của các chủ thể quan hệ pháp luật quốc tế.
Trong quan hệ quốc tế hiện đại, cùng với sự gia tăng không ngừng các hình
thức điều ước như hiện nay, sẽ có không ít người tự đặt ra cho mình câu hỏi, có khi
nào tập quán quốc tế mất đi vai trò của mình trong quá trình điều chỉnh các quan
hệ quốc tế và bị thay thế hoàn toàn bằng điều ước quốc tế không ?
B. Nội dung
I. Điều ước quốc tế
1. Khái niệm
Theo Công ước Viên 1969 về Luật điều ước quốc tế được kí kết giữa các
quốc gia thì điều ước quốc tế là : “một thỏa thuận quốc tế được kí kết bằng văn bản
giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh không phụ thuộc vào tên
- 1 -
gọi của văn bản cũng như không phụ thuộc vào việc nó được ghi nhận trong một
văn kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau”.
Như vậy điều ước quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế, do các quốc gia và chủ
thể khác của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên, nhằm xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau, thông qua các quy phạm gọi là quy
phạm điều ước.
Điều ước quốc tế được coi là nguồn cơ bản của luật quốc tế vì tuyệt đại bộ


phận quy phạm của luật quốc tế đều nằm trong điều ước quốc tế và do các quốc gia
xây dựng nên. Ví dụ như để điều chỉnh các vấn đề về quốc tịch của công dân có:
công ước Lahaye năm 1930 về xung đột quốc tịch, công ước 1957 về quốc tịch; về
quyền con người có : tuyên ngôn thế giới về nhân quyền 1948, công ước 1989 về
quyền trẻ em; về vấn đề lãnh thổ của các quốc gia có : công ước luật biển 1982 của
Liên hợp quốc, hiệp ước về Nam cực năm 1959 điều chỉnh việc sử dụng Nam
cực…
Với tư cách là nguồn cơ bản của luật quốc tế, điều ước quốc tế phải đáp ứng
các điều kiện sau : là sự thỏa thuận giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau trên cơ
sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những quy tắc pháp lý bắt buộc; điều ước
phải có nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản và các quy phạm có giá trị
cao nhất của luật quốc tế (ví dụ các điều ước quốc tế có những quy định trái với
hiến chương Liên hợp quốc được coi là trái pháp luật quốc tế và không thể được
nhìn nhận là nguồn của luật quốc tế).
2. Ý nghĩa và vai trò của điều ước quốc tế
Xuất phát từ bản chất của điều ước quốc tế là sự thỏa thuận của các chủ thể
trong quan hệ pháp lý quốc tế, điều ước quốc tế có ý nghĩa :
- 1 -
- Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm luật quốc tế để
xây dựng và ổn định cơ sở pháp lý cho mối quan hệ pháp luật quốc tế
hình thành và phát triển.
Trong mọi trường hợp, chủ thể của luật quốc tế luôn phải đặt câu hỏi rằng, đối với
quan hệ xã hội cụ thể này cần phải được điều chỉnh bằng quy phạm nào của luật
quốc tế. Do vậy việc thỏa thuận tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ thể của luật
quốc tế để ký kết các điều ước quốc tế điều chỉnh các vấn đề nảy sinh trong quan
hệ quốc tế là rất quan trọng. Nó tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và ổn định các
mối quan hệ pháp luật quốc tế, như nhu cầu hợp tác liên quốc gia trong giải quyết
các vấn đề nhân quyền đã dẫn đến sự xuất hiện của công ước về quyền trẻ em năm
1989.
- Là công cụ quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc

tế giữa các chủ thể.
Điều 26 công ước viên năm 1969 quy định : “mọi điều ước đã có hiệu lực đều ràng
buộc các bên tham gia điều ước và phải được các bên thi hành một cách thiện chí”.
Sự tận tâm, thiện chí của các chủ thể tham gia điều ước là cơ sở, là bảo đảm quan
trọng để chủ thể ký kết tự ràng buộc vào nghĩa vụ thực hiện các quy định của luật
quốc tế. Do đó, một điều ước có vai trò quan trọng để duy trì và tăng cường quan
hệ hợp tác quốc tế.
- Bảo đảm pháp lý quan trọng cho quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể
luật quốc tế.
Trong trình tự ký kết một điều ước, ở giai đoạn thứ nhất tất cả các quốc gia khi
đàm phán thảo luận đều được nêu ra ý kiến của mình để đưa đến một nội dung
đúng đắn nhất mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Ở giai đoạn hai, các
quốc gia cũng có toàn quyền quyết định việc vì lợi ích của dân tộc có tham gia điều
ước hay không. Bên cạnh đó mọi điều ước quốc tế khi được thực thi sẽ áp dụng
công bằng cho tất cả và có hiệu lực pháp lý như nhau, không có ngoại lệ cho bất cứ
quốc gia nào.
- 1 -
Có thể thấy, sự tự nguyện và bình đẳng trong các quan hệ điều ước đã trở
thành một căn cứ để đánh giá tính hợp pháp của một điều ước quốc tế. Theo đó,
những điều ước được ký kết mà có sự lừa dối, có sử dụng vũ lực hoặc ép buộc sẽ
không có giá trị pháp lý (Điều 49,52 công ước Viên năm 1969). Như vậy,nguyên
tắc tự nguyện bình đẳng trong quá trình ký kết các điều ước quốc tế đã góp phần
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể ký kết trong các mối quan hệ pháp
luật quốc tế.
- Là công cụ để xây dựng khung pháp lý hiện đại, cũng như tiến hành hiệu
quả hóa việc pháp điển hóa luật quốc tế.
Điều 38 quy chế tòa án quốc tế liên hợp quốc đã quy định : “tòa án có nhiệm vụ
giải quyết các tranh chấp đưa ra trước tòa trên cơ sở luật quốc tế, áp dụng : a)công
ước quốc tế, chung hoặc riêng, trong đó các quy tắc được các quốc gia tranh chấp
thừa nhận rõ ràng…” Như vậy, điều ước quốc tế là một trong những căn cứ pháp

lý quan trọng để giải quyết các tranh chấp quốc tế, từ đó góp phần xây dựng khung
pháp lý hiện đại. Xuất phát từ sự thỏa thuận, điều ước quốc tế phản ánh rõ nét
nguyện vọng và ý chí của các chủ thể của luật quốc tế, do đó việc thực thi, tuân thủ
pháp luật quốc tế trở nên tự nguyện và tích cực.
Bên cạnh đó, điều ước quốc tế được ghi nhận rõ ràng trong các văn bản quy phạm
nên nó cũng góp phần tạo điều hiện tiến hành hiệu quả việc pháp điển hoá luật
quốc tế.
II. Tập quán quốc tế
1. Khái niệm.
“Tập quán quốc tế là hình thức pháp lý chứa đựng quy tắc xử sự chung, hình
thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể luật quốc tế thừa nhận là
luật”.
So với điều ước quốc tế, tập quán quốc tế ra đời sớm hơn. Đó là những quy
tắc sử xự chung ban đầu do một hay một số quốc gia đưa ra và áp dụng trong quan
hệ với nhau, sau một quá trình áp dụng lâu dài và rộng rãi và được nhiều quốc gia
thừa nhận như những quy phạm pháp lý có tình chất bắt buộc.
- 1 -
2. Vai trò và ý nghĩa của tập quán quốc tế.
- Góp phần quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển các quy
phạm luật quốc tế.
Vai trò này được thể hiện trong quá trình hình thành tập quán quốc tế. Một tập
quán quốc tế có thể được hình thành từ thực tiễn hoạt động của các chủ thể luật
quốc tế cũng như từ sự đồng tình với các nghị quyết mà nội dung của nó tuyên bố
về sự tồn tại thực tế của các quy phạm luật quốc tế.
+ Từ nghị quyết của tổ chức quốc tế : thông thường nếu như nghị quyết của
liên hợp quốc trong nhiều năm đều tập trung thống nhất quyết định về một vấn đề
và tất cả các quốc gia đều hành động theo quy tắc này, khi ấy đã có thể nói hình
thành quy phạm mới của tập quán.
+ Từ một tiền lệ duy nhất: ngày nay có rất nhiều điều phụ thuộc vào những
điều kiện cụ thể, khi có những thay đổi cơ bản và xuất hiện những vấn đề mới mẻ

đòi hỏi phải có ngay những quyết định thì quy phạm tập quán có thể được hình
thành từ một tiền lệ duy nhất.
+ Từ điều ước quốc tế : quy phạm tập quán có thể hình thành từ điều ước
quốc tế được pháp điển hóa góp phần rang buộc pháp lý đối với những quốc gia
không tham gia điều ước quốc tế.
+ Từ hành vi pháp lý đơn phương: như tuyên bố của các quốc gia, tuyên bố
thường được dựa trên cơ sở quy phạm pháp lý, được nhiều quốc gia áp dụng và
cùng công nhận về quyền và nghĩa vụ nêu trong nội dung tuyên bố.Khi ấy tập quán
sẽ trở thành quy phạm luật tập quán và được áp dụng rộng rãi trong quan hệ giữa
các chủ thể luật quốc tế.
- Điều chỉnh hiệu quả các quan hệ luật quốc tế phát sinh giữa các chủ thể luật
quốc tế.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×