Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tìm hiểu và ứng dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy hoá học THCS_Chuyên đề cuối khóa lớp QLGD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.82 KB, 41 trang )

Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

1

Lời cảm ơn
Nhân dịp hồn thành bài tập cuối khố chúng tơi xin được
bày tỏ lòng biết ơn chân thành :
Ban giám hiệu trường đại học sư phạm hà nội, các thầy cô
giáo trong khoa hố đã tận tình quan tâm và giảng dạy và tạo điều
kiện cho chúng tơi hồn thành khố học.
Chúng tôi cảm ơn các đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành
bài tập này.

Bắc ninh, ngày 20 tháng 11 năm 2006
Người viết

Nguyễn Đăng Công


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

2

mục lục

Nội dung


I.

Phần thứ nhất : Những vấn đề chung
Lí do chọn đề tài

II.

Đối tượng nghiên cứu

Trang

3
4

III . Mục đích nghiên cứu

4

VI . Giả thiết khoa học

4

V.

4

Phương pháp nghiên cứu

4


VI. Giả thiết khoa học
VII.Điểm mới của vấn đề
Phần thứ hai: Cơ sở lí luận của đề tài
I. Quá trình dạy học
II. Phương pháp dạy học hoá học
Phần thứ ba: ứng dụng các phương pháp dạy học tích
cực vào một số tình huống giảng dạy mơn hố học THCS
Phần thứ tư: Một số giáo án sử dụng các phương pháp
dạy học tích cực
Phần thứ năm: Kết luận
Tài liệu tham khảo

4
5
6
15
22
41
42

Phần thứ nhất

Những vấn đề chung
I – Lí do chọn đề tài:
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nền giáo dục quốc dân cần
phải có những đổi mới phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế –


Phương pháp dạy học tích cực


Nguyễn Đăng Cơng

3

xã hội. nghị quyết trung ương Đảng lần thứ IV đã chỉ rõ “… giáo
dục và đào tạo là động lực thúc đẩy và là điều kiện cơ bản đảm
bảo việc thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội, xây dựng và bảo vệ
đất nước…”
Để thực hiện quan điểm trên, Hội nghị lần thứ IV của Ban chấp
hành trung ương Đảng khoá VII về việc tiếp tục đổi mới sự nghiệp
giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “ Đổi mới phương pháp dạy và học
ở tất cả các cấp học, bậc học. kết hợp tốt học với hành học tập với
lao động sản xuất, thực nghiệm và NCKH, gắn nhà trường và xã
hội, áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học
sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quết vấn đề, do đó đặt ra
nhiệm vụ cho ngành giáo dục phải đổi mới phương pháp dạy học
để đào tạo con người có đủ khả năng sống và làm việc theo yêu
cầu của cuộc cách mạng lớn của thời đại: Cách mạng truyền thông,
công nghệ thông tin, cách mạng công nghệ. một trong những sự
đổi mới giáo dục là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt
động hố người học, trong việc tổ chức q trình lĩnh hội tri thức
thì lấy học sinh làm trung tâm. theo hướng này giáo viên đóng vai
trị tổ chức và điều khiển học sinh chiếm lĩng tri thức, tự lực hoạt
động tìm tịi để dành kiến thức mới.
Trong sự đổi mới này không phải chúng ta loại bỏ phương pháp
truyền thống mà cần tìm ra những yếu tố tích cực, sáng tạo trong
từng phương pháp để thừa kế và phát triển những phương pháp đó
cần sử dụng sáng tạo các phương pháp dạy học phù hợp, thuyết
trìng nêu vấn đề, đàm thoại ơrixtic, trong dạy học hoá học THCS
việc tăng cường sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp với thí

nghiệm hố học cũng là phương hướng đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực hố người học. Để sử dụng sáng tạo các
phương pháp này vấn đề đào tạo và bồi dưỡng giáo viên là nhiệm
vụ quan trọng là một cán bộ trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy cần
góp phần vào việc nâng cao phương pháp dạy học của bản thân và
đồng nghiệp. Vì vậy tơi chọn đề tài “Tìm hiểu và ứng dụng
phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy hố học THCS ”.
II - Đối tượng nghiên cứu:
- Các phương pháp dạy học tích cực.
- Các bài dạy trong chương trình hố học THCS.
III – Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài.
- Tìm hiểu các phương pháp dạy học tích cực


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

4

- ứng dụng các phương pháp dạy học đó vào các bài giảng mơn
hố học ở THCS.
- Đưa ra những kiến nghị về việc nâng cao hiệu quả trong giảng
dạy học mơn hố học
IV – Nhiệm vụ nghiên cứu:
Với những mục đích nghiên cưu đó đề tài đã đặt ra nhiệm vụ
nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu nghị quết TW Đảng.
- Tìm hiểu nội dung sách giáo khoa mới.

- Tìm hiểu bản chất, logíc của phương pháp dạy học hố học.
- Đưa ra phương pháp giảng dạy cho những tình huống cụ thể.
- Đưa ra một số giáo án đã áp dụng phương pháp dạy học tích
cực.
V – Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu.
- Điều tra và trao đổi vứi giáo viên.
- Tìm hiểu đối tượng học sinh.
- Tổng kết kinh nghiệm.
VI – Giả thiết khoa học:
- Việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực vào việc giảng
dạy hố học THCS mang lại kết quả cao.
VI – Điểm mới của vấn đề:
- áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy cho
chương trình sách giáo khoa mới cải cách.

Phần thứ hai

cơ sở lí luận của đề tài
I – Q trình dạy học:
Q trình dạy học nói chung, q trình dạy học hố học nói
riêng đã là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục – lí luận
dạy học. Giáo sư nguyễn Ngọc Quang đã xác định: Học là q
trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới
sự điều khiển sư phạm của giáo viên, chiếm lĩnh khái niệm khoa
học là mục đích của hoạt động học. Học sinh sẽ thu nhân kiến thức
từ kho tàng văn hóc xã hội của nhân loại thành nền học vấn riêng
cho bản thân, Như vậy quá trình chiếm lĩnh khái niệm thành cơng



Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

5

sẽ đạt được 3 mục đích dạy học: Trí dục, phát triển tư duy, giáo
dục.
Về cấu trúc hoạt động học có 2 chức năng thống nhất với nhau
là sự tiếp thu thông tin dạy của thầy và quá trình chiếm lĩnh khái
niệm một cách tự giác, tích cực tự lực của mình.
Để thực hiện mục đích chiếm lĩnh khoa học một cách tự giác
tích cực thì người học cần có phương pháp lĩnh hội khoa học,
phương pháp chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Các phương pháp đó
là: Mơ tả, giải thích và vận dụng khái niệm khoa học.
Chức năng lĩnh hội của hoạt động học có liên hệ chặt chẽ và
chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động dạy của người giáo viên.
Hoạt động dạy là sự điều khiển tối ưu quá trình học sinh chiếm
lĩnh khái niệm khoa học, trong quá trình điều khiển của mình phát
triển và hình thành nhận thức của học sinh.
Như vậy mục đích của của hoạt động dạy là điều khiển quá
trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học của học sinh. Để đạt được
mục đích này hoạt động dạy có hai chức năng liên hệ chặt chẽ,
thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau đó là truyền đạt thông tin
học và điều khiển hoạt động học, chức năng điều khiển hoạt dộng
học được thực hiện thông qua sự truyền đạt thông tin.
Hoạt động dạy và học là sự hoạt động cộng đồng – hợp tác giữa
các chủ thể trong quá trình dạy học. Sự cộng tác của các chủ thể
này là: thầy với các thể trò, trò với trị trong nhóm, thầy với nhóm
trị… Sự tương tác cộng đồng - hợp tác giữa dạy và học này sẽ là

yếu tố duy trì và phát triển chất lượng dạy học.
như vậy muốn có q trình dạy học tối ưu phải xuất phát từ
lơgíc của khái niệm khoa học và lơgíc lĩnh hội của học sinh, thiết
kế cơng nghệ dạy học hợp lí, tổ chức tối ưu hoạt động dạy học
cộng đồng – hợp tác, bảo đảm liên hệ nghịch để cuối cùng làm cho
học sinh tự giác tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khao học,
phát triển năng lực tư duy sáng tạo và cùng với nét đặc thù của
môn học sẽ giúp cho việc nâng cao chất lượng dạy và học các môn
học trong nhà trường phổ thơng.
Vậy để làm tốt vai trị truyền đạt, điều khiển trong dạy học
người giáo viên cần sử dụng phương pháp dạy học như thế nào?
II – Phương pháp dạy học hoá học :
1 – Bản chất, cấu trúc và đặc điểm phương pháp dạy học hoá
học:
Xuất phát từ khái niệm phương pháp nhận thức khoa học các
nhà lý luận dạy học hoá học đã xem xét bản chất, cấu trúc, chức
năng, hiệu quả của các phương pháp đã có, xây dựng và hẹ thố


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

6

phân loại một cách khoa học và sáng tạo những phương pháp mới
bằng cách chuyển hoá từ những phương pháp nhận thức của các
khoa học khác (phương pháp dạy học bằng gráp, algoirit, mơ hình
hố, bằng tình huống mơ phỏng …).Vậy phương pháp dạy học hố
học là gì?

Phương pháp dạy hố học có thể là cách thức hoạt động cộng
tác có mục đích giữa thầy và trị, trong đó thống nhất sự điều
khiển của thầy và sự bị điều khiển, tự điều khiển của trị nhằm cho
trị chiếm lĩnh khái niệm hố học. Như vây phương pháp dạy học
bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học là 2 phân hệ độc
lập nhưng tương tác chặt chẽ và thường xuyên với nhau. Phương
pháp dạy học có hiệu nghiệm nhất là cách thức tổ chức quá trình
dạy học sao cho đảm bảo đồng thời 3 phép biện chứng:
- Giữa dạy và học.
- Giữa truyền đạt và điều khiển trong dạy học.
- Giữa lĩnh hội và tự điều khiển.
Khơng có phương pháp vạn năng chung cho mọi hoạt động, ứng
với mỗi mục đích nào đó là có một phương pháp thích hợp. vì vậy
tính có mục dích của phương pháp là nét đặc trưng cơ bản nổi bật
của nó. Ngồi tính mục đích phương pháp còn chịu tác động trực
tiếp của nội dung. Nội dung nào phương pháp đó, khơng có
phương phá vạn năng ứng với nội dung. Sự thống nhất của nội
dung với phương pháp được thể hiện ở lơgíc phát triển của đối
tượng nghiên cứu vì vậy việc lựa chọn phương pháp dạy học cho
một môn học cần phải nghiên cứu đặc điểm riêng biệt của mơn học
đó, nội dung cụ thể của nó để lựa chọn các phương pháp thích hợp.
Phương pháp dạy học hố học thực chất là thơng qua sử lí sư
phạm để chuyển phương pháp nhận thức hố học thành phương
pháp dạy học hố học. Như vậy muốn tìm hiểu những nét đặc
trưng của phương pháp dạy học hoá học ta cần nắm vững nét bản
chất của bản thân phương pháp nhận thức hố học.
Hố học là một mơn khoa học thực nghiệm và lí thuyết, đặc
trưng này quyết định bản chất của phương pháp nhận thức hoá học.
Bản chất của phương pháp nhận thức hoá học là sự kết hợp thực
nghiệm khoa học và tư duy lí thuyết, đề cao vai trò của giả thuyết,

học thuyết, định luật hoá học dùng làm tuyên đoán khoa học.
Phương pháp dạy học hoá học phải tuân heo những quy luật
chung của phương pháp dạy học đồng thời phản ánh được phương
pháp nhận thức hố học. Vì vậy phương pháp dạy học hố học có
những nét đặc trưng riêng đó là phương pháp truyền đạt có lập
luận trên cơ sở thí nghiệm – trực quan, nghĩa là có sự kết hợp


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

7

thống nhất phương pháp thực nghiệm – thực hành với tư duy khái
niệm.
Khi bắt đầu dạy hoá học phải xuất phát từ trực quan sinh động
để đi đến hình thành các khái niệm trừu tượng của hố học, càng
lên lớp cao thì càng phải cần rèn luyện cho học sinh sử dụng khái
niệm như công cụ của tư duy.
Như vậy việc dạy học hố học phải sử dụng hệ thống phương
pháp có kết hợp biện chứng thí nghiệm – thực hành với tư duy lí
luận, vận dụng mơ hình trong q trình chiếm lĩnh kiến thức hố
học. Trong q trình sử dụng phương pháp dạy học hoá học, giáo
viên phải chú ý đến quy luật chuyển phương pháp nhận thức hoá
học của các nhà bác học thơng qua xử lí lí luận dạy học để biến
thành phương pháp nhận thức hoá học của học sinh. Đồng thời cần
chú ý tới mặt khác quan và chủ quan của phương pháp thì mới có
hiệu quả trong việc sử dụng.
2- Những phương pháp dạy học hoá học cơ bản:

Phương pháp dạy học hoá học rất đa dạng và ngày càng được
sáng tạo thêm trong thực tiễn giảng dạy. Trong giảng dạy hoá học
chúng ta cũng cần bắt kịp trào lưu đổi mới phương pháp dạy học
hoá học, chấm dứt tình trạng dạy và học theo lối giáo điều khơng
có thí nghiệm, khơng có đồ dùng trực quan.
Trong giảng dạy hố học ở trường phổ thơng giáo viên thường
các phương pháp dạy học cơ bản như: Thuyết trình, trực quan, đàm
thoại ơrixtic, nghiên cứu, nêu vấn đề ơrixtic.
Ta hãy xem xét đặc điểm bản chất, cấu trúc của các phương
pháp cơ bản này.
a – Phương pháp thuyết trình:
Phương pháp thuyết trình được sử dụng phổ biến khi nghiên
cứu tài liệu mới. Dạng đơn giản nhất là thông báo tái hiện.
Phương pháp thuyết trình thơng báo tái hiện cho phép thầy
truyền đạt kiến thước tương đối khó, trừu tượng và phức tạp chứa
đựng những thơng tin mà trị khơng tự dành lấy được, phương pháp
cho phép trình bày một mơ hình mẫu của tư duy lơgíc, của cách đề
cập và lí giải hố học, cách dùng ngơn ngữ để đạt một vấn đề hố
học sao cho chính xác, rõ ràng mà xúc tích. Nói cách khác phương
pháp này giúp cho trị có một mơ hình mẫu của tư duy hố học qua
đó mà giúp phát triển trí tuệ. Đặc điểm cơ bản , nổi bật của
phương pháp thuyết trình thơng báo tái hiện có tính chất thơng báo
lời giảng của thầy và tính chất tái hiện sau khi lĩnh hội của trị.
Mơ hình của phương pháp :


Phương pháp dạy học tích cực

Nội dung


Nguyễn Đăng Cơng

8

Học sinh

Giáo viên
Qua sơ đồ trên ta thấy giáo viên tác động vào đối tượng nghiên
cứu(nội dung) lần lượt thông báo cho học sinh kết quả tác động
đồng thời giáo viên trực tiếp điều khiển luồng thơng tin đến học
sinh, cịn học sinh tiếp nhân thơng tin đó mà khơng cần tác động
trực tiếp đến đối tượng, họ chỉ nghe, nhìn và tư duy theo lời giảng
của thầy và ghi chép. Những kiến thức đến học sinh theo phương
pháp nay như đã được chuẩn bị sẵn để trò thu nhận.
Phương pháp này chỉ cho phép học sinh đạt đến trình độ tái
hiện của sự lĩnh hội mà thôi, sự hoạt động của trị tương đối thụ
động. Lí luận khẳng định phương pháp thuyết trình vẫn là phương
pháp thơng dụng tuy nhiên hiệu quả của nó sẽ được tăng lên rõ rệt
khi ta thay đổi tính chất thơng báo tái hiện của nó bằng tính chất
nêu vấn đề ơrixtic.
Trong giảng dạy hố học ngồi việc nghiên cứu những hiện
tượng hố học cịn cần rèn kĩ năng thực hành, thí nghiệm giữ vai
trị cơ bản trong việc thực hiện mục tiêu này trong nhà trường.
b – Phương pháp thí nghiệm trong giảng dạy hố học:
Thí nghiệm là mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan nó là
cơ sở, điểm xuất phát cho quá trình học tập, nhận thức của học
sinh, từ đậy xuất hện q trình nận thức cảm tính của trị.
Thí nghiệm do giáo viên trình bày sễ là mẫu mực về thao tác
cho học sinh học tập mà bắt trước, sau đó làm thí nghiệm học sinh
học được cách thức làm thí nghiệm, thí nghiệm cịn là cầu nối giữa

lí thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của
kiến thưc, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo và nó là phương tiện
duy nhất giúp hình thành ở học sinh kĩ năng, kĩ xảo thực hành và
tư duy kỹ thuật.
Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các khâu của q
trình dạy học. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên được dùng trong
các khâu nghiên cứu tài liệu mới, hoàn thiện kiến thức và cả khâu
kiểm tra, Thí nghiệm của học sinh cũng được dùng ở các khâu trên
của q trình dạy học, nó giúp cho học sinh tự lực cao trong quá
trình lĩnh hội kiến thức. Trong bài giảng thí nghiệm là phương
tiện trực quan, là nguồn kiến thức để người giáo viên có thể kết
hợp với các phương pháp khác trong quá tình giảng dạy như đàm
thoại với học sinh qua hiện tượng của thí nghiệm hố học.
c – Phương pháp đàm thoại:


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

9

Đàm thoại thực chất là phương pháp mà trong đó thầy đặt ra
một hệ thống câu hỏi để trò lần lượt trả lời, đồng thời để trao đổi
qua lại với nhau hay với thầy. Qua hệ thống câu hỏi, câu trả lời trò
lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất của sự nhận
thức của học sinh phương pháp đàm thoại có những nhóm cơ bản
sau:
- Đàm thoại tái hiện, đàm thoại giải thích minh hoạ, đàm thoại
ơrixtic:

Trong các phương pháp trên thì phương pháp đàm thoại ơrixtic
là được chú ý và vận dụng nhiều trong giảng dạy:
Bản chất của đàm thoại ơrixtic là phương pháp trong đó thầy tổ
chức trao đổi kể cả là tranh luận, giữa thầy với cả lớp, có khi giữa
trị với nhau, thơng qua đó mà đạt được mục đích dạy học. Hệ
thống câu hỏi của thầy mang tính nêu vấn đề ơrixtic để buộc trị
ln ln ở trạng thái có vấn đề, căng thẳng trí tuệ và tự lực tìm
lời giải đáp.
Hệ thống câu hỏi – lời đáp mang tính chất nêu vấn đề tạo nên
nội dung trí dục chủ yếu của bài học là nguồn kiến thức và là mẫu
mực của cách giả quyết một vấn đề nhận thức. Như vậy thông qua
phương pháp này trị khơng nhữnh lĩnh hội được cả nội dung trí
dục mà cịn học được cả phương pháp nhận thức và cách diễn đạt
tư tưởng bằng ngơn ngữ nói. Trong phương pháp này hệ thống câu
hỏi của thầy giữ vai trị chỉ đạo có tính chất quyết định đối với
chất lượng lĩnh hội của cả lớp, dẫn dắt học trị bằng những câu hỏi
liên tiếp, xếp theo một lơgíc chặt chẽ có dụng ý của thầy. Hệ
thống câu hỏi của thầy vừa là kim chỉ nam, vừa là bánh lái hướng
tư duy của trị đi theo một lơgíc hợp lí, nó kích thích cá tính tích
cực tìm tịi, trí tò mò khoa học và cả sự ham muốn giải đáp vấn đề.
Về sự tổ chức hoạt động dạy và học của thầy và của trị trong
phương pháp này có thể tiến hành theo các phưng án sau:
- Phương án thứ nhất:
Thầy đặt ra hệ thống nhiều câu hỏi riêng rẽ rồi chỉ định học
sinh trả lời. Mỗi học sinh trả lời một câu hỏi, nguồn thông tin cho
cả lớp sẽ là tổ hợp các câu hỏi cùng với những lời đáp tương ứng,
cuối cùng giáo viên hệ thống nhấn mạnh kiến thức thu được thông
qua cuộc đàm thoại.
- Phương án thứ hai:
Thầy đặt ra cho cả lớp một câu hỏi chíng thường có kèm theo

những gợi ý, những hướng dẫn có liên quan tới câu hỏi chính,
người sau lại bổ sung và hoàn chỉnh thêm câu trả lời của người
trước và cứ như thế cho đến khi thầy thấy rằng tổ hợp các câu trả


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

10

lời củ học trò đã bao gồm đúng và đủ lời giải tổng qt của câu
hỏi ban đầu thì mới thơi.
- Phương án thứ ba:
Thầy nêu câu hỏi chính, kèm theo những gợi ý nhằm tổ chức
cho cả lớp tranh luận hoặc đặt ra những câu hỏi gợi ý cho nhau để
giúp nhau giải đáp. Câu hỏi chính do thầy nêu ra thường chứa
đựng yếu tố kích thích tranh luậu. Ví dụ: nó chứa đựng mâu thuẫn
dưới dạng nghịch lí, hoặc nó vạch ra nhiều phưng án giải quyết
phải lựa chọn. Đứng trước những câu hỏi thuộc loại này, học sinh
đã vơ hình đứng về những phe đối lập nhau, mỗi phe bênh vực một
ý kiến của mình và bác bỏ ý kiến của bên kia một cách có sở khoa
học, cuối cùng là lời đáp của học sinh rất lúng túng khi xây dựng
lên lời tổng kết cuộc tranh luận, vì tính chất khái quát và phê phán
của nó, cho nên người thầy phải đưa ra câu hỏi phụ gợi ý, hỗ trợ
cho trị tự lực đi tới kết luận, sau đó bao giờ người thầy cũng phải
tổng kết lại câu tổng kết đó và vạch rõ ưu, nhược điểm của ý kiến
mỗi phe rồi đưa ra kết luận của một người trọng tài, ở đây là câu
hỏi chính kèm theo sự kích thích tranh luận, bản thân nội dung sự
tranh luận và lời giải đáp tổng kết, phương pháp này chủ yếu dùng

trong xemine.
Để phát huy tính tự lực, sáng tạo, kĩ năng trong học tập của học
sinh trong giảng dạy hố học cịn sử dụng phương pháp nghiên
cứu, ta hãy xét bản chất, cấu trúc lơgíc của phương pháp này:
d- Phương pháp nghiên cứu:
Bản chất của phương pháp được thể hiện: Người giáo viên nêu
lên đề tài nghiên cứu, giải thích rõ mục đích cần đạt tới, có thể
vạch ra phương hướng nghiên cứu, hướng dẫn tài liệu tham khảo
rồi tổ chức cho học sinh tự lực nghiên cứu tài liệu đó, trong q
trình này người giáo viên theo dõi và giúp đỡ học sinh khi cần
thiết.
Mơ hình của phương pháp :
Nội dung

Học sinh
Giáo viên

Phương pháp nghiên cứu có cấu trúc lơgíc, các bước tiến hành
cụ thể, cấu trúc của phương pháp gồm 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành một số bước nhất định :
Giai đoạn 1: Định hướng nghiên cứu, giai đoạn này được thực
hiện bằng 2 bước: Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

11


- Khi đặt vấn đề giáo viên thông báo về đề tài nghiên cứu, nêu
ra mục đích chung của việc nghiên cứu, hình thành động cơ ban
đầu.
- Trong khi phát biểu vấn đề người giáo viên nêu ra những câu
hỏi cụ thể. Những vấn đề bộ phận cần giải quyết của đề tài, gây
hứng thú, nhu cầu nhân thức của học sinh.
Giai đoạn 2: Lập kế hoạch, giai đoan naỵ thực hiện các bước đề
xuất giả thuyết. Giáo viên hướng dẫn học sinh dự đoán những
phương án giải quyết vấn đề nêu ra, lập kế hoạch giải quyết tương
ứng với các giả thuyết. Giai đoạn này được coi là giai đoạn dự
đoán khoa học, làm việc với thí nghiệm, tư duy rất quan trọng để
học sinh tìm cách giải quyết vấn đề.
Giai đoạn3: Thực hiện kế hoạch giải, được thực hiện ở các
bước thực hiện các phương án giải quyết vấn đề nêu ra ở trên đánh
giá việc thực hiện kế hoạch giải, tương ứng với mỗt giả thuyết nêu
ra ta thực hiện một kế hoạch giải và có sự nhận xét đánh giá cách
làm đó. Nếu xác định giả thuyết là đúng ta chuyển sang bước phát
biểu kết luận và cách giải. Nếu phủ nhận giả thuyết thì quay trở lại
bước 3, xây dựng lại giả thuyết và cách giải khác.
Giai đoạn 4: kiểm tra và đánh giá cuối cùng ( kết luận).
- Thể nghiệm ứng dụng kết luận của kế hoạch giải, ta kết thúc
việc nghiên cứu. Khi đề tài được giải quyết chọn vẹn. nếu sau khi
giải quyết đề tài ta thấy xuất hiện vấn đề mới thì tuỳ theo mức độ
của nó mà chuyển lên giai đoạn đầu. Vậy có thể vận dụng phương
pháp nghiên cứu kết hợp với thí nghiệm sẽ nâng cao hiệu quả giờ


Phương pháp dạy học tích cực

hố


học

Nguyễn Đăng Cơng



trường

12
THCS.

Đặt vấn đề
Gd1
Phát biểu vấn đề
Đề xuất giả thuyết
Gd2
Lập kế hoạch giải theo giả thuyết
Thực hiện kế hoạch giải
Gd3

Đáng giá về việc thực hiện kế hoạch
Xác nhận giả thuyết

Phủ nhận giả
thuyết

Kết luận về lời giải
Gd4
Kiểm tra và kết

Đề xuất vấn đề mới
Sơ đồ thúc
algorit của phương pháp nghiên cứu
Như vậy các phương pháp cơ bản hiện nay được sử dụng trong
giảng dạy hoá học ở THCS, phương pháp nghiên cứu có tác dụng
tốt trong việc tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh, nó
thường được sử dụng với thí nghiệm hố học và hoạt động theo
nhóm. Hoạt động theo nhóm được thực hiện khi nhóm học sinh
nghiên cứu thí nghiệm để rút ra kết luận về một kiến thức hoá học
nào đó, thảo luận tìm ra lời giải, một nhận xét, một kết luận nào đó
hoặc cùng thực hiện một nhiệm vụ giáo viên giao cho.
Ngày nay lí luận dạy học đang nghiên cứu tìm ra những tiếp cận
mới trong việc dạy học sinh cách học hiện đại đảm bảo trong khi
dạy học sinh giải quyết những vấn đề cụ thể của mơn hố học, thì
hình thành ở các em những phương pháp khái quát và hiện đại của
hoạt động tư duy và thực hành, những cách thức chung trong việc
tiếp cận vấn đè, kĩ năng tìm tịi giải pháp cho mỗi tình huống mới.
Tức là dạy học sinh phương pháp khái quát của tư duy, đạt trình độ
sáng tạo của sự lĩnh hội, có khả năng vận dụng sự hiểu biết vào
những tình huống mới chưa quen biết, trong giảng dạy hố học có


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

13

thể sử dụng phương pháp nêu vấn đề ơrixtic để thực hiện mục đích
dạy học sinh tư duy khái quát – sáng tạo.

e – Phương pháp nêu vấn đề - ơrixtic (dạy học nêu và giải
quyết vấn đề):
Nét đặc trưng cơ bản của phương pháp này là sự lĩnh hội tri
thức thông qua đặt và giải quyết các vấn đề.
Bản chất của dạy học nêu vấn đề là giáo viên đặt ra trước học
sinh các vâns đề khoa hoc mở ra cho các em những con đường giải
quyết vấn đề đó
Dạy học nêu vấn đề - ơrixtic là một tổ hợp phương pháp dạy
học phức tạp, tức là một tập hợp nhiều phương pháp dạy học liên
kết với nhau chặt chẽ, trong đó phương pháp xây dựng bài tốn
ơrixtic giữ vai trị trung tâm chủ đạo, gắn bó phương pháp dạy học
khác trong một hệ thống toàn vẹn. Như vậy phương pháp xây dựng
bài tốn ơrixtic (tạo tình huống có vấn đề) giữ trung tâm, chủ đạo
còn sử dụng các phương pháp dạy học quen thuộc: Thí nghiệm,
nghiên cứu.
Phương pháp nêu vấn đề - ơrixtic có nét cơ bản sau;
Giáo viên đặt ra trước học sinh một loạt những bài toán chứa
đựng những mâu thuẫn giữa cái đã biết với cái cần phải tìm nhưng
chúng được cấu trúc lại một cách sư phạm, gọi là bài toán nêu vấn
đề ơrixtic.
Học sing tiếp nhận mâu huẫn của bài toán ơrixtic như mâu
thuẫn của nội tâm mình và được đặt vào tình huống có vấn đề, tức
là trạngthái có nhu cầu bên trong bức thiết muốn giải quyết bằng
được bài tốn đó. Trong cách giải và cách tổ chức giải bài toán
ơrixtic mà học sinh lĩnh hội một cách tự giác và tích cực cả kiến
thức, cả cách thức giải và do đó có được niềm vui sướng của sự
nhận thức sáng tạo.
Bài toán nêu vấn đề - ơrixtic trong giảng dạy hoá học được xây
dựng bằng các kiểu cơ bản: Tình huống nghịch lý, tình huống bế
tắc, tình huống lựa chọn và tình huống nhân quả, có những vấn đề

trong hố học nhất là trong lĩn vực định luật và học thuyết chủ đạo
có thể chứa đựng đồng thời cả 4 tình huống trên.
Khi học sinh tự lực thực hiện tồn bộ quy trình của dạy học nêu
vấn đề ; Đó là phương pháp nghiên cứu ơrixtic.
Như vậy việc thực hiện nó trong giảng dạy tuỳ thuộc vào khả
năng của giáo viên - trình độ nhận thức của học sinh mà chọn mức
độ nào cho thích hợp, khi đó hiệu quả của phương pháp mới được
phát huy.


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

14

Tóm lại việc sử dụng phương pháp dạy học thế nào tuỳ thuộc
vào nội nung cần truyền đạt - vốn kiến thức - khả năng tổ chức
điều khiển của giáo viên và khả năng tư duy lĩnh hội kiến thức của
học sinh. trong lí luận dạy học đang có xu hướng đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng hoạt động hoá người học với khái niệm
“Lấy người học làm trung tâm ”. Trong quá trìng tìn hiểu bản chất
các phương pháp dạy học hố học, nội dung chương trình hố học
THCS, tâm sinh lí học sinh lớp 8 – 9 và q trình nhận thức của học
sinh chúng tôi nhận thấy rằng sử dụng tốt và có hiệu quả phương
pháp nghiên cứu kết hợp với phương pháp thí nghiệm và phương
pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề (nêu vấn đề ơrixtic) trong
giảng dạy hố học THCS thì sẽ nâng cao hiệu quả của giờ dạy theo
hướng hoạt động hoá ngưới học, đây cũng là 2 phương pháp được
ưu tiên khi giảng dạy hoá học THCS hiện nay.


Phần thứ ba

ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy mơn
hố học THCS
I – Phương pháp thí nghiệm hố học:
Sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực là phương pháp đặc thù
của các mơn khao học thực nghiệm trong đó nhất là mơn hố học.
Trong trường THCS sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực được
thực hiện theo những cách sau:
- Thí nghiệm để nêu vấn đề hoặc làm xuất hhiện vấn đề.
- Thí nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra: thí nghiệm nghiên
cứu, thí nghiệm kiểm tra giả thuyết hay dự đốn.
- Thí nghiệm chứng minh cho vấn dề đã được khẳng định.
- Thí nghiệm thực hành: củng cố lí thuyết, rèn kĩ năng thục
hành.
- Thí nghiệm trong bài tập thực nghiệm.
Phương pháp dạy học sử dụng thí nghiệm được sử dụng trong
phần lớn các bài trong chương trình hố học THCS.
Một số bài sử dụng phương pháp thí nghiệm:
* Lớp 8
- Bài 1. Mở Đầu Mơn Hoá Học.


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

15


- Bài 2. Chất.
- Bài 12. Sự biến đổi chất.
- Bài 15. Địng luật bảo tồn khối lượng.
- Bài 24. Tính chất hố học của oxi.
- Bài 31. Tính chất – ứng dụng của hidro.
* Lớp 9
Trong chương trình hố học lớp 9 thì thì thí nghiệm hố học
được sử dụng trong hầu hết các bài,
Ví dụ:
- Bài 1. Tính chất hố học của oxít - khái quát về sự phân
loại oxít
- Bài 3. Tính chất hố học của axít.
- Bài 7. Tính chất hố học của bazơ.
- Bài 9. Tính chất hố học của muối.
- Bài 16. Tính chất hố học của kim loại.
- Bài 17. Dãy hoạt động hoá học của kim loại.
- Bài 36. Metan
- Bài 37. Etilen.
- Bài 38. Axtilen
- Bài 39. Benzen.
- Bài 44. Rượu etylíc.
- Bài 45. Axít axetíc.
Ngồi ra cịn dùng trong tất cả các bài thực hành.
Ví dụ; Sử dụng thí nghiệm khi dạy bài “ Tính chất hố học của
hiđro ” lớp 8.
Tên thí nghiệm:Hiđrơ tác dụng với đồng(II)oxít.
Hoạt động của giáo
Hoạt động của học sinh
viên
Nghiên cứu thí nghiệm, rút ra hiđro khử đồng (II)oxít

Mục đích tạo thành đồng kim loại và nước, từ đó và một số thí
thí nghiệm nghiệm khác khái qt hố được hiđrơ khử một số oxít
lim loại tạo thành kim loại và nước.
Hãy
quan
sát Quan sát hình vẽ, mơ tả dụng cụ
Dụng
cụ hình5.2 cho biết và cách lắp đặt dụng cụ và lắp
thí nghiệm dụng cụ chính và đặt để tiến hành thí nghiệm
tác dụng của chúng
Phản ứng hố học có xảy ra, hiện
Dự đốn
tượng .
Quan sát học sinh Học sinh thực hiện thí nghiệm:
Thực hiện
làm thí nghiệm
- Điều chế H 2 từ Zn và dung dịch
thí nghiệm
HCl đặc.


Phương pháp dạy học tích cực

Hãy quan sát thành
Hiện tượng ống nghiệm, sự thay
thí nghiệm đổi mầu sắc của
chất rắn.
Giải thích Chất rắn mầu đỏ có
hiện
thể là chất nào?

tượng, viết
PTHH
Hãy rút ra nhận xét
Rút
ra
qua thí nghiệm này?
nhận xét

Nguyễn Đăng Cơng

16

Xuất hiện chất rắn mầu đỏ, thành
ống nghiệm bị mờ đi và có
những giọt nước trong ống
nghiệm.
Kim loại đồng có mầu đỏ, hơi
nước tạo thành ngưng tụ thành
nước lỏng.
PTHH: CuO + H 2  Cu + H 2 O
Hiđro đã chiếm oxi của CuO, tạo
thành kim loại Cu và nước. H 2 là
chất khử.
Ví dụ trên là vận dụng mức độ cao nhất, tuỳ thuộc vào nội dung
bài học và điều kiên cơ sở vật chất mà sử dụng các mức phù hợp.
Ví dụ: Sử dụng thí nghiệm khi dạy bài “ Một số oxit quan trọng ”
lớp 9
Trong bài này nhóm học sinh làm thí nghiệm để chứng minh tính
chất hố học của Caxioxit mức độ này tương đối tích cực bởi vì
những tính chất hố học của caxioxit học sinh đã biết.

II – Phương pháp đàm thoại ơrixtic:
Trong phương pháp này thì hệ thống câu hỏi của thầy giữ vai
trò chủ đạo. Hệ thống câu hỏi – vấn đề phải được lựa chọn và sắp
xếp hợp lí, câu hỏi có nội dung rõ ràng và dễ hiểu, chính xác, hợp
trình độ của học sinh. Số lượng và tính phức tạp của câu hỏi cũng
như mức độ phân chia câu hỏi đó thành những câu hỏi nhỏ phụ
thuộc chủ yếu vào:
- Tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu
- Trình độ phát triển của học sinh, kĩ năng, kĩ xảo của học
sinh tham gia các bài vấn đáp tìm tịi.
* Quy trình vấn đáp tìm tịi ở lớp :
Đây là quy trình được áp dụng phổ biến và có hiệu quả cao, và
cần làm cho quy trình trở thành thói quen của lớp:
- Giáo viên nêu câu hỏi cho cả lớp, yêu cầu học sinh suy nghĩ
chuẩn bị trả lời (tuyệt đối không chỉ định trước học sinh trả lời).
- Cả lớp suy nghĩ 1 đến 2 phút.
- Giáo viên chỉ định một học sinh trả lời.
- Giáo viên và cả lớp nghe phần trả lời của học sinh.
- Các học sinh khác nhận xét về ý kiến trả lời của học sinh
được chỉ định phát biểu.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá và kết luận.
Phương pháp này được sử dụng nhiều trong chương trình hố
học THCS và được kết hợp với nhiều phương pháp tích cực khác.


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

17


Ví dụ .Bài “ Tính chất của Oxi ” (lớp 8):
*Câu hỏi chính:
- Oxi có thể tác dụng với các chất khác khơng? Tác dụng
mạnh hay yếu?
*Câu hỏi phụ:
- Nhận xét hiện tượng trong thí nghiệm lưu huỳnh cháy
trong khơng khí và trong lọ đựng oxi?
- So sánh các hiên tượng lưu huỳnh cháy trong khơng khí
và cháy trong khí oxi?
Ví dụ .Bài 25 “ Tính chất của phi kim ” (lớp 9):
*Câu hỏi chính:
- Phi kim có những tính chất hố học nào?
* Câu hỏi phụ:
- Nhận xét hiện tượng khi khí hiđro cháy trong khí clo?
- Hiện tượng mầu vàng lục của khí clo chuyển thành khơng
màu, quỳ tím biến thành đỏ?
Ví dụ. Bài 17 “ Dãy hoạt động hố học của kim loại ” (lớp9):
ở bài này giáo viên có thể áp dụng phương án nêu hệ thống
câu hỏi riêng rẽ (theo phương án thứ nhất)
- Yêu cầu học sinh làm các thí nghiệm hố học rồi đặt ra câu
hỏi.
- Qua thí nghiệm 1 ta thấy độ hoạt động của Fe so với Cu như
thế nào?
- Qua thí nghiệm 2 ta thấy độ hoạt động của Al so với Fe như
thế nào?
- Qua thí nghiệm 3 ta thấy khả năng đẩy hiđro ra khỏi axít
của Fe so với Cu như thế nào?
- Qua các thí nghiệm (1), (2), (3), (4) ta sắp xếp độ mạnh của
kim loại đã xét theo thứ tự giảm dần như thế nào?

Một số bài giảng có thể áp dụng phương pháp này:
* Lớp 8:
- Bài 1. Mở đầu mơn hố học
- Bài 2. Chất
- Bài 12 Sự biến đổi chất
- Bài 24 Tính chất của oxi
- Bài 28 Không khi – sự cháy
- Bài 31 Tính chất – ứng dụng của hiđro
- Bài 33 Điều chế khí hiđro – phản ứng thế
* Lớp 9:
- Bài 12 Mối quan hệ giữa các hợp chất vô cơ
- Bài 17 Dãy hoạt động hoá học của kin loại


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

18

- Bài 18 Nhơm
- Bài 19 Sắt
- Bài 25 Tính chất của phi kim
- Bài 31 Sơ lược về bảng tuấn hoàn các nguyên tố hoá học
III – Phương pháp nghiên cứu:
Đây là phương pháp thường được dùng đi kèm với phương
pháp thí nghiệm thì sẽ có hiệu quả cao, phương pháp này được các
giáo viên áp dụng tương đối phổ biến trong các bài dạy.
Phương pháp này dựa trên 2 điều kiện sau:
- Trên cơ sở nghiên cứu các đối tượng khác nhau học sinh có

thể độc lập ở một mức độ đáng kể khám phá ra sự kiện khoa học mà
em chưa biết
- Trên cơ sở các sự kiện đã biết học sinh có thể độc lập ở mức
độ đáng kể tiến hành khái quát hoá khoa học mà em chưa biết.
Phương pháp này được áp dụng trong các bài mang tính
nghiên cứu tài liệu mới (Tính chất hố học của chất, định luật hố
học … )
Các ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1:
Khi tiến hành phản ứng thế trong phần điều chế hiđro. ta dùng
thí nghiệm Zn tác dụng với axit HCl làm nguồn kiến thức.
Giáo viên nêu vấn đề: Ta xem xét phản ứng của Zn với axít
HCl xải ra như thế nào? có giống phản ứng hố hợp ta đã nghiên
cứu ? Trên cơ sở 2 chất tác dụng với nhau các em hãy dự đoán phản
ứng xảy ra như thế nào?
Giả thuyết 1: Zn + HCl  ZnCl 2 + H 2
Zn đẩy H 2 ra khỏi phân tử axít
Giả thuyết 2: Zn + HCl  Cl 2
Zn đẩy H 2 ra khỏi phân tử axít

Giả thuyết 3 Zn kết hợp với phân tử axít tạo chất mới theo
phản ứng hoá hợp.
- Hướng dẫn học sinh kiểm nghiệm từng giả thuyết nói
trên bằng lí thuyết. nếu xảy ra theo giả thuyết 1 thì thu được
chất khí khơng mầu, không mùi, nhẹ.
- Nếu xảy ra theo giả thuyết 2 ta sẽ thu được chất khí mầu
vàng lục, mùi hắc, nặng hơn khơng khí.
- Nếu xảy ra theo giả thuyết 3 ta sẽ thu được một chất,
không tạo ra chất khí.
- Sau khi hướng dẫn học sinh kiểm nghiệm bằng lí thuyết,

giáo viên yêu cầu học sinh tiến hành làm thí nghiệm kiểm


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

19

chứng và u cầu học sinh quan sát sản phẩm và xác nhận giả
thuyết đúng.
- Ta cho học sinh tiến hành tiếp các thí nghiệm kiểm
nghiệm giả thuyết này: Cho Fe tác dụng với dung dịch H 2 SO 4
loãng hoặc Al tác dụng với dung dịch HCl ….
IV- Phương pháp nêu vấn đề - ơrixtic (dạy học nêu và giải
quyết vấn đề):

Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là phương pháp được
khuyến khích sử dụng nhiều trong việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay, dạy học nêu và giải quyết vấn đề trong bộ
mơn hố học bao gồm các bước sau:
* B1. Đặt vấn đề:
- Tạo tình huống có vấn đề (xây dựng bài toán ơrixtic).
- Phát biểu và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
* B2. Giải quyết vấn đề:
- Xây dựng các giả thuyết.
- Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
- Thực hiện và giải quyết vấn đề, kiểm tra các giả thuyết
bằng các phương pháp khác nhau.

* B3. Kết luận:
- Thảo luận các kết quả thu được và đánh giá.
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
- Phát biểu kết luận.
- Đề xuất vấn đề mới.
Trong phương pháp này điều kiện để đảm bảo tạo tình
huống có vấn đề :
- Điều quan trọng người giáo viên phải vạch ra được
những điều chưa biết, chỉ ra cái mới trong mối quan hệ với cái
đã biết, với vốn cũ.
- Tình huống đặt ra phải kích thích, gây được hứng thú
nhận thức đối với học sinh.
- Tình huống phải phù hợp với khả năng của học sinh.
-Câu hỏi của giáo viên phải chứa đựng mâu thuẫn nhân
thức (có một hay vài khó khăn, đì hỏi học sinh phải tư duy, huy
dộng kiến thức đã có. Câu hỏi phải chứa đựng phương hướng
giải quyết vấn đề, tạo điều kiện để xuất hiện giả thiết, gây xúc


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

20

cản mạnh đối với học sinh khi nhận ra mâu thuẫn nhận thức có
liên quan tới vấn đề.)
Phương pháp này thường được áp dụng trong các bài
nghiên cứu tính chất mới hoặc tính chất riêng của chất mà tính
chất chung của loại chất đó khơng có, cụ thể:

* lớp 8
- Bài 12. Sự biến đổi của chất
- Bài 15. Định luật bảo toàn khối lượng
- Bài 24. Tính chất của oxi
- Bài 31. Tính chất – ứng dụng của hiđro
* lớp 9
- Bài 3. Tính chất hố học của axit
- Bài 4. Một số axit quan trọng
- Bài 7. Tính chất hố học của bazơ
- Bài 9. Tính chất hố học của muối
- Bài 16. Tính chất hố học của kim loại
- Bài 17. Dãy hoạt động hoá học của kim loại
- Bài 18. Nhơm
- Bài 25. Tính chất hố học của phi kim
- Bài 35. Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ
- Bài 37. Etilen
- Bài 39. Benzen
- Bài 44. Rượu etylic
Mội số ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1:Bài 15 “ Định luật bảo toàn khối lượng ” lớp 8
Vấn đề đặt ra là: Khi cho dung dịch Bari clorua phản ứng
vớidung dịch Natri sunphat thì khối lượng sau phản ứng thay
đổi như thế nào?
Các hoạt dộng của giáo vên và học sinh như thế nào?
- Học sinh nêu giả thiết.
- Học sinh kiểm tra giả thiết bằng thí nghiệm .
- Học sinh kết luận.
Ví dụ 2: Bài 24 “ Tính chất hoá học của oxi ” - lớp 8
Vấn đề đặt ra :- Oxi có tác dụng trực tiếp với các kim loại
tạo thành oxít khơng?

- Oxi có tác dụng trực tiếp với các phi kim tạo thành oxít
khơng?
Ví dụ 3: Bài 31" Tính chất – ứng dụng của hiđro ” - lớp 8


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

21

Vấn đề đặt ra : - Liệu hiđro có khử được tất cả các oxit
kim loại khơng? Lấy ví dụ H 2 + CuO và H 2 +Al 2 O 3
Ví dụ 4: Bài 3 “ Tính chất hố học của axít ” – lớp 9
Vấn đề đặt ra:- Có phải tất cả các kim loại đều phản ứng
với mọi axit để giải phóng hiđro?
Ví dụ 5: Bài 4 “ Một số axít quan trọng ” – lớp 9
Vấn đề đặt ra : Có phải Cu khơng phản ứng với axít
khơng?
Vấn đề này đặt ra khi nghiên cứu tính chất hố học của
axít sunfuric.
Phần thứ ba
một số giáo án đã áp dụng trong giảng dạy
Giáo án số 1
Tiết 6
Một số axít quan trọng
(Tiết 1)
I – Mục tiêu bài học:
1- Học sinh nắm được các axít HCl và H 2 SO 4 có đầy đủ tính chất
của một axít, lấy được ví dụ minh hoạ.

- Nắm được axít H 2 SO 4 đặc cịn có tính chất riêng: Tính oxi hố,
tính háo nước, biết cách giải thích.
- Nắm được ứng dụng của axit HCl.
2- Nắm được một số tính chấtquan trọng của chúng, từ đó biết
cách sử dụng và làm thí nghiệm với chúngóao cho an tồn.
- Củng cố tính chất hố học của axít.
3- Giáo dục tính cẩn thận khi tiến hành thí nghiệm.
* Trọng tâm: Tính chất hố học.
II – Chuẩn bị:
1- Dụng cụ, hoá chất:
- Dụng cụ: ống nghiệm, pipét.
- Hoá chất: Fe, Zn, Cu, CuO, Fe 2 O 3 , Cu(OH) 2 dung dịch HCl,
H 2 SO 4 ( l o ã n g ) , H 2 SO 4 ( đ ặ c ) , NaOH và H 2 O.
2- Tranh ảnh: Tranh ứng dụng của HCl, ảnh người bị bỏng do
axít
3- Thiết bị: Máy chiếu protex, máy vi tính
III- Các hoạt động lên lớp:
1- Kiểm tra:
Hoạt động 1 – Kiểm tra bài cũ(5 phút)
Gv- Gọi Hs1 làm bài tập 1 trang 14


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

22

- Hs2. Nêu tính chất hố học của axít, Viết pthh nếu có?
Hd bài 1:

(1) Mg + H 2 SO 4 ( l )  MgSO 4 + H 2
(2) MgO + H 2 SO 4 ( l )  MgSO 4 + H 2 O
(3) Mg(OH) 2 + H 2 SO 4 ( l )  MgSO 4 + 2H 2 O
2- Bài mới
+ Mở bài(1 phút)
Gv- Một số axit : HCl, H 2 SO 4 có nhiều ứng dụng quan trọng vậy
chúng có tính chất của một axit khơng? Chúng có tính chất gì đặc
biệt nào khơng? chúng ta nghiên cứu bài hơm nay.
Hoạt động 2 – axít clohiđric(15 phút)
a- Mục tiêu:
Nắm được axit HCl là một axit tiêu biểu, mang đầy đủ tính chất
của 1 axit, ứng dụng.
b- Tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Yêu cầu học sinh hoạt động 1- Tính chất:
theo nhóm
Quan sát mẫu axit rút ra đặc
- Giới thiệu mẫu dd axit HCl
điểm, trả lời câu hỏi.
- Dung dịch có đặc điểm gì?
- Thơng báo
- Khí hiđro clorua tan vào trong
nước gọi là dung dịch axit
clohidric, dd đặc có nồng độ
- Đặt vấn đề: axits HCl có tính khoảng 37%
chất của 1 axit khơng ? chúng - Hoạt động theo nhóm, làm thí
ta tiến hành thí nghiệm .
nghiệm chứng minh. rút ra kết
tn1 Thử với quỳ tím

luận.
tn2- Tác dụng với sắt.
- Làm quỳ tím chuyển thành mầu
tn3-Tác dụng với Cu(OH) 2
đỏ
tn4- Tác dụng với CuO.
- Tác dụng với kim loại tạo muối
và giải phóng H 2 :
HCl + Fe  FeCl 2 + H 2
- Tác dụng với bazơ tạo muối và
-Hãy lấy ví dụ khác?
nước:HCl+Cu(OH) 2  CuCl 2 +H 2 O
-Nhận xét câu trả lời của - Tác dụng với oxít bazơ tạo muối
học sinh
và nước:HCl + CuO  CuCl 2 +H 2 O
- HCl thuộc loại axit nào?
- lấy ví dụ khác
-Chiếu tranh vẽ ứng dụng.
- Axít HCl là một axít mạnh.
-Hãy ghép các tranh tương 2- ứng dụng:
ứng với mỗi ứng dụng của HCl Quan sát, thảo luận trả lời câu
trong sgk?
hỏi.


Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

23


- Gọi hs trả lời
- HS1 trả lời, hs khác nhận xét
- Chiếu đáp án đúng
ứng dụng:- Điều chế muối clorua.
- Vậy HCl có những ứng - Làm sạch bề mặt kim koại trước
dụng gì?
khi khi hàn, tẩy gỉ trước khi sơn.
Nhận xét, chiếu đáp án - Trong công nghiệp chế biến
đúng.
thực phẩm, dược phẩm.
Hoạt động 3 – axit sunfric (20 phút)
a- Mục tiêu: - Nắm được tính chất vật lí.
- Thấy được ngồi tính chất của một axit, H 2 SO 4 cịn có tính chất
riêng: Tính oxihố, tính háo nước.
b- Tiến hành:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Cho hs quan sát mẫu dung I- Tính chất vật lí:
dich H 2 SO 4 đặc.
- Quan sát trả lời câu hỏi
- Rút ra kết luận gì về tính chất -Là chất lỏng, sánh, khơng mầu
vật lí
- Nhận xét và bổ xung
D=1,83g/ml, không bay hơi..
- Chiếu tranh một người bị - Thảo luận nhóm
bỏng bởi axit sunfuric.
- Đưa ra những phán đoán, tranh
- Yêu cầu học sinh đưa ra giả luận cả lớp.
thết tại sao lại bị bỏng bởi axit

- Tiến hành thí nghiệm
- Quan sát, rút ra kết luận
- Qua thí nghiệm này rút ra kết - Trả lời câu hỏi
luận gì?
- H 2 SO 4 hồ tan vào trongnước
- Nhận xét, bổ xung
toả nhiều nhiệt, Muốn pha loãng
H 2 SO 4 phải rót từ từ axit vào nước
mà khơng được làm ngược lại.
II- Tính chất hố học:
1- Axit sunfuric lỗng có tính chất
- u cầu học sinh hoạt động của axit:
theo nhóm .
- làm thí nghiệm kiểm chứng, rút
- Quan sát, giúp đỡ nhóm yếu.
ra két luận
+ Axit sunfuric lỗng có tính chất
của axit:
- Làm quỳ tím chuyển mầu đỏ.
-Tác dụng với kim loại tạo muốu
và giải phóng khí hiđro.
H 2 SO 4 + Zn  ZnSO 4 + H 2
- Tác dụng với bazơ tạo muối và


Phương pháp dạy học tích cực

Nêu tình huống có vấn đề:
H 2 SO 4 có phải tác dụng với tất
cả các kim loại và đều giải

phóng hiđro?
Biểu diễn thí nghiệm:
Tn1 H 2 SO 4 loãng tác dụng với
Cu
Tn2 H 2 SO 4 lỗng tác dụng với
Cu
Đun nóng ống nghiệm của 2 thí
nghiệm trên.
Thấy hiện tượng gì xảy ra?
Khí thốt ra có phải là H 2
khơng? vì sao?

Nguyễn Đăng Cơng

24

nước.
H 2 SO 4 +Cu(OH) 2  CuSO 4 + 2H 2 O
- Tác dụng với oxit bazơ tạo muối
và nước.
H 2 SO 4 + CuO  CuSO 4 +H 2 O
2 –Axit H 2 SO 4 đặc có tính chất
riêng:
a – Tác dụng với kim loại:
Quan sát thí nghiệm, rút ra nhận
xét.
Khơng có hiện tượng
Quan sát thí nghiệm , kiểm tra
tính chất của chất khí rút ra kết
luận.

H 2 SO 4 đặc tác dụng với nhiều kim
loại khơng giải phóng H 2 .
2H 2 SO 4 +Cu CuSO 4 +SO 2 +H 2 O
b – H 2 SO 4 đặc có tính háo nước:
Quan sát thí nghiệm ,rút ra kết
luận
C 1 2 H 2 2 O 1 1  12C + 11H 2 O

-Biểu diễn thí nghiệm: cho một
ít đường vào ống nghiệm rồi
thêm từ từ 1- 2 ml H 2 SO 4 đặc
vào.
Đưa ra nhận xét
-Yêu cầu hs quan sát và giải
thích
Vậy axit sunfuric có tính chất
gì khác so với axit thông
thường khác?

Hoạt động 4 – tổng kết giờ học (9 phút)
1 – Củng cố:
Gv chiếu đề bài tập
Hoàn thành các pthh sau:
(1) HCl + Al  ? + ?
(2) H 2 SO 4 ( đ ặ c ) + Al  ? + ? + ?
HD:
(1) 6HCl + 2Al  2AlCl 3 +3H 2
(2) 6H 2 SO 4 + 2Al  Al 2 (SO 4 ) 3 + 3SO 2 + 6H 2 O
Gv- Nhận xét và cho điểm
2 – Dặn dò:



Phương pháp dạy học tích cực

Nguyễn Đăng Cơng

25

Chuẩn bị: -Tìm hiểu về ứng dụng và quy trình sản xuất axit
sunfuric.
BTVN: bài 4, 5, 6, 7 trang 19và bài 4.2 Sách bài tập.

Giáo án số2
Tiết 46
Etilen

I – Mục tiêu bài học:
1 – Giúp học sinh nắm được tính chất vật lí của etilen.
-Cơng thức hố học, đặc điểm liên kết của phân tử từ đó thấy
được tính chất hố học đăc trưng của nó là tham ra phản ứng cộng,
ngồi ra nó cịn tham gia phản ứng cháy.
- Biết được một số ứng dụng của etilen
- Thấy được sự khác nhau cơ bản của giữa etilen và metan.
2 – Rèn kĩ năng viết PTPƯ cháy, phản ứng cộng và phản ứng
trùng hợp.
- Củng cố kĩ năng tính tốn theo phương trình hoá học và thành
phần phần trăm.
3 – Giáo dục ý thức u thích mơn học.
II – Chuẩn bị:
1- Dụng cụ, hoá chất:

- Dụng cụ: đèn cồn, ống nghiệm, giá đỡ, cốc, nút cao su.
- Hoá chất: C 2 H 4 , ddBr 2 ,
2- Thiết bị:
- Máy chiếu, vi tính, tranh ứng dụng của etilen, mơ hình phân tử
(dạng rỗng và dạng đặc)
III – Các hoạt động lên lớp:
1- kiểm tra:
Hoạt động 1 – kiểm tra bài cũ(5 phút)
Gv: Gọi hs trả lời câu hỏi
Viết CTCT của metan? Nêu đặc điểm cấu tạo? Trìng bày tính
chất hố học và viết phương trình hố học?
HD - *Đặc điểm cấu tạo:-Phân tử gồm 4 liên kết đơn C- H
*Tính chất hố học :
-Tác dụng với oxi: CH 4 + 2 O 2 CO 2 + 2H 2 O
-Tác dụng với Clo; CH 4 + Cl 2 CH 3 Cl + HCl
2- Bài mới:


×