Tải bản đầy đủ (.docx) (410 trang)

ĐỒ án tốt NGHIỆP kỹ sư xây DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM đô THỊ hầm đậu XE NGẦM và TRUNG tâm THƯƠNG mại vạn XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.04 MB, 410 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-
2014 “HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
MỤC LỤC
PHẦN I : KIẾN TRÚC (10%)
Chương 1: Giới thiệu công trình
1.1. Quy mô và đặc điểm kiến trúc
1.2. Các hệ thống kỹ thuật chính trong công trình
1.2.1. Hệ thống điện kỹ thuật và chiếu sáng
1.2.2. Hệ thống điện lạnh và thông gió
1.2.3. Hệ thống phòng cháy –chữa cháy
1.2.4. Giải pháp chống ồn
1.2.5. Hệ thống thoát nước
1.3. Một số dự án hầm đỗ xe ngầm đang lập dự án và triển khai
PHẦN II : KẾT CẤU (50%)
Chương 1: Lựa chọn phương án kết cấu, vật liệu và công cụ tính toán cho công trình
1.1. Đặc điểm thiết kế kết cấu 2
1.2. Lựa chọn giải pháp kết cấu chịu lực chính cho công trình 2
1.2.1. Lựa chọn hệ khung bên trong công trình 2
1.2.1.1. Hệ khung vách 2
1.2.1.2. Hệ vách cứng và lõi cứng3
1.2.1.3. Hệ khung lõi 3
1.2.1.4. Hệ khung, vách, lõi 3
1.2.2. Lựa chọn hệ kết cấu chắn giữ 3
1.2.2.1. Cọc bản thép 3
1.2.2.2. Tường chắn bằng cọc khoan nhồi 5
1.2.2.3. Tường liên tục trong đất (tường Barrette)5
1.2.3. Lựa chọn hệ kết cấu sàn 5
1.2.3.1. Sàn không dầm (sàn nấm) BTCT thường 5
1.2.3.2. Sàn BTCT toàn khối 6
1.2.3.3. Sàn BTCT lắp ghép 6
1.3. Phân tích và lựa chọn vật liệu sử dụng 8


1.3.1. Vật liệu thép 8
1.3.2. Vật liệu bê tông cốt thép
1.4. Phương pháp và công cụ tính toán
1.4.1. Mô hình hóa sơ đồ tính
1.4.1.1. Phân tích sơ bộ
1.4.1.2. Sơ đồ tính toán cụ thể
1.4.2. Tính thép
Chương 2: Xác định sơ bộ kích thước cấu kiện và tải trọng tác dụng lên công trình 0
2.1. Lựa chọn sơ bộ kích thước cấu kiện 0
2.1.1. Hệ sàn 0
2.1.1.1. Sơ bộ chiều dày sàn khu để xe 0
2.1.1.2. Sơ bộ chiều dày sàn khu trung tâm thương mại 1
2.1.1.3. Sơ bộ chiều dày sàn đáy và sàn mái 3
2.1.1.4. Kiểm tra ổn định võng nứt của sàn 3
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-
2014 “HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
a. Sàn khu để xe 3
b. Sàn khu trung tâm thương mại 1
2.1.2. Hệ dầm 8
2.1.2.1. Hệ dầm khu để xe9
2.1.2.2. Hệ dầm xung quanh thang cuốn9
2.1.3. Hệ cột 40
2.1.3.1. Tiết diện cột
2.1.3.2. Kích thước bản đầu cột 2
2.1.4. Sơ bộ chiều dày tường chắn, lõi vách 2
2.2. Tải trọng tác dụng lên công trình4
2.2.1. Tải trọng đứng4
2.2.1.1. Tĩnh tải4

a. Tĩnh tải sàn4
b. Tĩnh tải dầm5
c. Tĩnh tải tường chắn, lõi, cột6
d. Tĩnh tải cầu thang6
2.2.1.2. Hoạt tải8
a. Hoạt tải sàn8
b. Tải trọng do vách ngăn tạm thời9
2.2.2. Tải trọng ngang9
2.2.2.1. Áp lực đất9
a. Áp lực đất tĩnh
b. Áp lực đất chủ động0
c. Áp lực đất bị động7
2.2.2.2. Áp lực nước8
a. Phương pháp tính riêng áp lực nước đất9
2.2.2.3. Tính toán áp lực đất và áp lực nước tác dụng lên công trình1
a. Áp lực đất tĩnh1
b. Áp lực nước3
Chương 3: Thiết kế hệ sàn tầng hầm điển hình (tầng hầm 2)4
3.1. Hệ sàn trung tâm thương mại4
3.2. Kiểm tra điều kiện chọc thủng sàn4
3.3. Giới thiệu phương pháp tính5
3.4. Lựa chọn phương pháp tính8
3.5. Tính toán và bố trí thép cho sàn
Chương 4: Thiết kế hệ dầm sàn khu để xe
4.1. Hệ sàn khu để xe
4.1.1. Tính toán ô sàn Ô1
4.1.2. Tính toán các ô sàn còn lại
4.2. Hệ dầm
4.2.1. Cơ sở tính toán
4.2.2. Vật liệu

4.2.3. Tổ hợp nội lực tính toán
4.2.4. Tính toán cốt thép dầm
4.2.4.1. Tính toán cốt thép dọc
4.2.4.2. Tính toán cốt đai6
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-
2014 “HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
Chương 5: Thiết kế hệ cột
5.1. Lý thuyết tính toán
5.1.1. Tính cột theo phương pháp gần đúng
5.1.1.1. Các quy ước
5.1.1.2. Các biểu thức tính toán
5.1.1.3. Các biểu thức tính toán
5.2. Thiết kế cột tầng hầm 7 (cột 5-B và 5-C)
5.2.1. Vật liệu
5.2.2. Tính toán cốt thép cho cột
5.2.2.1. Tính toán cốt thép dọc cho cột 5-C thanh 106
5.2.2.2. Tính toán cốt thép dọc cho cột 5-B thanh 110
5.2.3. Tính toán cốt đai
5.2.4. Tính toán cốt thép bản đầu cột
Chương 6: Thiết kế cầu thang bộ
6.1 Mặt bằng thang
6.2 Qua niệm tính toán
6.2.1. Sự làm việc của các bộ phận của cầu thang
6.2.2. Vật liệu
6.2.3. Chọn sơ bộ kích thước các bộ phận
6.3 Tính toán cầu thang
6.3.1.Tính toán bản thang
6.3.2. Tính toán bản chiếu nghỉ

6.3.3. Tính toán dầm chiếu nghỉ
6.3.4. Tính toán bản chiếu tới
6.3.5. Tính toán dầm chiếu tới
Chương 7: Tính toán thiết kế công trình chịu tải trọng động đất
7.1 Đặc trưng của đất nền
7.1.1. Một số chỉ tiêu của đất nền
7.2 Xác định áp lực động lên tường chắn
7.2.1. Phương pháp lý thuyết áp lực động
7.2.1.1. Tính toán hệ số k
v
7.2.1.2. Tính toán hệ số K
a. Đối với trạng thái đất chủ động
b. Hệ số áp lực đất bị động
7.2.1.3.Lực nước tĩnh E
WS
và lực nước động E
Wd

7.2.2. Phương pháp phổ phản ứng
7.2.2.1.Tác động của động đất lên công trình ngầm
a. Mô hình tính toán
7.2.2.2.Lý thuyết truyền sóng động đất
a. Giới thiệu
b. Chuỗi Fourier
c. Lý thuyết truyền sóng một chiều
d. Phương pháp phần tử hữu hạn
7.2.2.3.Tham số mô hình Ramberg-Osgood
7.2.2.4.Đất nền
a. Loai Đất nền
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN

SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-
2014 “HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
b. Một số đặc trưng của đất nền
c. Tham số mô hình Ramberg-Osgood
7.2.2.5.Phân tích dao động riêng của đất nền
a. Xác định phổ phản ứng thiết kế trên bề mặt
b. Xác định phổ phản ứng trên bề mặt lớp cuội sỏi
c. Chu kỳ dao động riêng của đất nền
d. Mô hình xác định dao động riên của đất nền
7.2.2.6.Xác định chuyển vị của đất nền
7.2.2.7.Xác định tải trọng động đất tác dụng lên công trình
7.3. Tương tác giữa kết cấu và đất nền
7.3.1. Đặc trưng của Đất nền
7.3.2. Mô hình không gian 3 chiều của kết cấu và đất nền
7.3.2.1. Dựng mô hình 3D trong SSI3D
7.3.2.2.Nhập các thông số đất nền và gán điều kiện biên cho mô hình
7.3.2.3.Xuất dữ liệu mô hình sang phần mềm sap 2000V14
7.3.2.4.Phân tích phổ phản ứng, hàm thời gian, xuất kết quả tính toán
PHẦN III : NỀN MÓNG (20%)
Chương 1: Tính toán cọc chịu tải trọng ngang
1.1.Thiết kế cọc chịu tải trong ngang theo pp hệ số nền
1.1.1. Phương pháp hệ số nền
1.1.2. Thiết kế thép cho cọc khoan nhồi theo pp M
Chương 2: Tính toán thiết kế móng cọc
2.1 Tính toán móng M1
2.1.1. Tính toán sức chiu tải của cọc
2.1.1.1. Sức chịu tải của cọc theo vật liệu
2.1.1.2.Sức chịu tải của cọc theo SPT
2.1.2. Xác định số lượng cọc trong đài

2.1.3. Kiểm tra nền móng cọc theo TTGH2
2.1.4. Tính toán độ bền và cấu tạo đài cọc
2.2. Tính toán móng M3
2.2.1. Tính toán sức chiu tải của cọc6
2.2.1.1.Sức chịu tải của cọc theo vật liệu
2.2.1.2.Sức chịu tải của cọc theo SPT
2.2.2. Xác định số lượng cọc trong đài
2.2.3. Kiểm tra nền móng cọc theo TTGH2
2.2.4. Tính toán độ bền và cấu tạo đài cọc
2.3. Tính toán sơ bộ số lượng cọc dưới khu thang máy
2.3.1. Tính toán sức chiu tải của cọc5
2.3.1.1.Sức chịu tải của cọc theo vật liệu
2.3.1.2.Sức chịu tải của cọc theo SPT
2.3.2. Xác định số lượng cọc trong đài
Chương 3: Thiết kế tường tầng hầm
3.1 Giới thiệu sơ lược
3.2 Thiết kế tường liên tục trong đất
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-
2014 “HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
3.3 Tính toán thiết kế tường liên tục trong đất
3.3.1. Sơ lược về phần mềm plaxis
3.3.2. Tính toán nội lực tường bằng phần mềm plaxis
3.4 Tính toán cốt thép trong quá trình thi công
3.4.1. Lý thuyết và kết quả tính toán
3.4.2. Tính toán cốt đai
3.5 Tính toán cốt thép trong quá trình sử dụng
3.6 Bố trí thép
PHẦN IV : THI CÔNG (20%)

Chương 1: Lập biện pháp thi công cọc khoan nhồi
1.1. Lựa chọn phương án thi công cọc khoan nhồi
1.1.1. PP thi công ống vách tạm đổ bê tông khô
1.1.2. PP thi công khoan guồng xoắn
1.1.3. PP thi công tuần hoàn ngược
1.1.4. PP thi công gầu xoay trong dd bentonite giữ vách
1.1.5. Lựa chọn
1.2 Thi công cọc khoan nhồi
1.2.1. Công tác chuẩn bị
1.2.2. Định vị tim cọc
1.2.3. Hạ ống vách
1.2.4. Công tác khoan tạo lỗ
1.2.5. Công tác nạo vét đáy hố khoan
1.2.6. Thi công cốt thép
1.2.7. Công tác thổi rửa đáy lỗ khoan
1.2.8. Công tác đổ bê tông
1.2.9. Rút ống vách7
1.2.10.Kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi
1.2.11.Số lượng công nhân thi công cọc trong 1ca
1.2.12.Thời gian thi công cọc khoan nhồi
1.2.13.Công tác phá đầu cọc2
1.2.14.Công tác vận chuyển đất khi thi công cọc khoan nhồi
1.3 Xử lý khuyết tật cọc do thi công
1.3.1. Trường hợp phát hiện có bùn trên thân cọc
1.3.2. Trường hợp phát hiện bùn dưới chân cọc
Chương 2: Lập biện pháp thi công tường trong đất
2.1 Tổng quan về tường trong đất
2.1.1 Tác dụng và yêu cầu của tường trong đất8
2.1.2. Những ngoại lực tác dụng vào tường trong đất
2.1.3. Vật liệu để xây dựng tường trong đât

2.2. Thi công tường chắn
2.2.1. Công tác chuẩn bị
2.2.2. Định vị tim tường
2.2.3. Đổ bê tông tường định vị
2.2.4. Thi công panel tường đầu tiên
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-
2014 “HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
2.2.5. Thi công panel tường thứ 2
2.2.6 Thi công panel tường thứ 3
2.2.7. Thi công panel tường thứ 5
2.2.8. Thi công panel tường thứ 4
2.2.9. Kiểm tra chất lượng tường trong đất
2.2.9.1. kiểm tra chất lượng bê tông
2.2.9.2.Kiểm tra chất lượng chống thấm nước qua tường
Chương 3: Lập biện pháp thi công TOP-DOWN
3.1 Tổng quan
3.1.1. Thiết bị phục vụ thi công
3.1.2. Vật liệu
3.1.3. Quy trình công nghệ
3.2 Thiết kế biện pháp thi công theo pp TOP-DOWN
3.2.1. Thi công đặt trước cột chống tạm bằng thép hình
3.2.1.1. thiết kế cột chống tạm bằng thép hình
3.2.2. Thi công cột chống tạm bằng thép hình
3.2.3. Thi công các tầng
Chương 4: Thiết kế biện pháp thi công bê tông cột dầm sàn tầng điển hình
4.1 Giải pháp công nghệ
4.1.1 Ván khuôn, cây chống
4.1.1.1. yêu cầu chung

4.1.1.2.Lựa chọn loại ván khuôn, cây chống
4.1.1.3.Phương án sử dụng ván khuôn
4.1.2. Giải pháp tổng thể thi công bê tông
4.1.2.1.Bê tông cột
4.2. Tính toán ván khuôn cây chống cho công trình
4.2.1. Tính toán ván khuôn, cây chống xiên cho cột
4.2.1.1. tính toán ván khuôn cột
4.2.1.2.Kiểm tra khả năng chịu lực cây chống xiên đỡ cột
4.2.2. Tính toán ván khuôn cây chống đỡ sàn
4.2.2.1.Ván khuôn sàn
4.3. Công tác cốt thép, ván khuôn cột dầm sàn
4.3.1. Công tác cốt thép cột, dầm ,sàn
4.3.1.1. các yêu cầu dựng cốt thép chung khi lắp
4.3.1.2.Công tác cốt thép cột
4.3.1.3.Công tác cốt thép dầm sàn
4.3.2. Công tác ván khuôn cột dầm sàn
4.3.2.1.Các yêu cầu chung khi lắp dựng ván khuôn cây chống
4.3.2.2.Công tác ván khuôn cột
4.3.2.3.Công tác ván khuôn dầm sàn
4.3.3. Công tác bê tông cột dầm sàn
4.3.3.1.Công tác bê tông côt
4.3.3.2.Công tác bê tông dầm ,sàn
4.3.4. Công tác bảo dưỡng bê tông
4.3.4.1.Công tác bảo dưỡng bê tông cột
4.3.4.2. công tác bảo dưỡng bê tông dầm, sàn
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-
2014 “HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
4.3.5. Tháo dỡ ván khuôn cột

4.3.6. Sửa chữa khuyết tật trong bê tông
Chương 5: Thiết kế biện pháp tổ chức thi công
5.1 Mục đích , ý nghĩa của thiết kế tổ chúc thi công
5.1.1. Mục đích
5.1.2. Ý nghĩa
5.2 Yêu cầu, nội dung và những nguyên tắc chính
5.2.1.yêu cầu
5.2.2. Nội dung
5.2.3. Những nguyên tắc chính
5.3. Lập tiến độ thi công công trình
5.3.1. Ý nghĩa của tiến độ thi công
5.3.2. Yêu cầu và nội dung của tiến độ
a. Yêu cầu
b. Nội dung
5.3.3. Lập tiến độ thi công công trình
a. Cơ sở để lập tiến độ
b. Tính toán khối lượng các công tác
5.3.4. Đánh giá biểu đồ nhân lực
a. Hệ số không điều hòa về sử dụng nhân công
b. Hệ số phân bố lao động không đều
Chương 6: Lập tổng mặt bằng thi công công trình
6.1 Cơ sở để tính toán
6.2 Tính toán để lập tổng mặt bằng thi công công trình
6.2.1. Xác định diện tích lán trại và nhà tạm
6.2.2. Xác định diện tích kho bãi chứa vật liệu
6.2.3. Tính toán hệ thống điện thi công và sinh hoạt
6.2.4. Tính toán hệ thống cấp nước cho công trường
Chương 7: biện pháp an toàn khi thi công
7.1 Biện pháp an toàn lao động
7.1.1. An toàn cho công nhân thi công

7.1.1.1. đối với cán bộ kỹ thuật và công nhân
7.1.1.2.Đối với công việc xây trát
7.1.1.3.An toàn trong thi công bê tông
7.1.1.4.An toàn trong thi công cốt thép
7.1.1.5.An toàn trong thi công hệ giàn giáo, ván khuôn
7.1.1.6 Biện pháp an toàn trong công tác hoàn thiện
7.1.1.7.Biện pháp an toàn điện trong thi công
7.1.2. An toàn cho máy móc
7.1.3. An toàn ngoài công trường
7.1.4. An toàn cháy nổ
7.1.5. An toàn cho đối tượng thứ 3
7.2. Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường
7.2.1. Vệ sinh mặt bằng tổng thể
7.2.2 Vệ sinh chất thải
7.2.3. Vệ sinh chống ồn, chống bụi
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-
2014 “HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
7.2.4. Vệ sinh ngoài công trường
7.3. Biện pháp đảm bảo an ninh
7.3.1. An ninh ngoài công trường
7.3.2. Quản lý nhân lực, vật tư, thiết bị
PHẦN I: KIẾN TRÚC
(10%)
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN TUẤN DŨNG
LỚP : 2009XN
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ:
• TRÌNH BÀY GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC.

• NGHIÊN CỨU HỒ SƠ KIẾN TRÚC THỂ HIỆN LẠI MẶT
BẰNG, MẶT CẮT, MẶT ĐỨNG CỦA CÔNG TRÌNH.
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-
2014 “HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
Trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, việc xây dựng hạ tầng
kĩ thuật đóng vai trò rất quan trọng. Trước hết phải hiện đại hoá các đô thị lớn.
Hiện nay tại các đô thị lớn đất đai ngày càng trở lên rất quí và rất đắt. Trong khi
đó, tốc độ xây dựng nhà ở, các công trình công cộng không ngừng gia tăng, sự liên tục
phát triển giao thông đường bộ, sự hình thành các cụm công nghiệp mới, khu công
nghiệp mới…đang yêu cầu đô thị dành riêng cho những khu đất lớn. Mặt khác, diện
tích đất để xây dựng các bồn hoa, công viên, các khu vực đi bộ, dạo chơi. sân thể
thao vẫn phải đảm bảo. Vì vậy nhất thiết phải tăng mật độ xây dựng, tạo lập những
cốt cao độ mới, sử dụng tối đa các giải pháp không gian đô thị.
Tất cả những bất cập đó, đòi hỏi cấp bách phải sử dụng không gian ngầm đô thị để
giải quyết các vấn đệ rộng lớn của xây dựng đô thị, giao thông vận tải, các bài toán kĩ
thuật và xã hội. Khi sử dụng hiệu quả không gian ngầm cho phép:


Tăng cường cấu trúc qui hoạch, kiến trúc, tiết kiệm được đáng kể quỹ đất đai quý
giá của đô thị.



Giải phóng nhiều công trình có tính chất phụ trợ khỏi mặt đất.


Sử dụng đất đô thị hợp lí cho việc xây dựng nhà ở, tạo ra các công viên, bồn hoa,
sân vận động, khu cây xanh, các vùng "không có ô tô".


Tăng cường vệ sinh môi trường đô thị. Giảm bớt tiếng ồn và khí thải trên các
đường phố đô thị.


Giữ gìn được kiến trúc, cảnh quan đô thị, những di sản văn hoá lich sử quí báu.


Bố trí hiệu quả các cụm kĩ thuật.


Nâng cao mức độ tiện nghi, an toàn cho hoạt động sống của con người.


Đảm bảo an toàn do các tác động từ bên ngoài ( do thiên nhiên, khủng bố, chiến
tranh )


Giảm được những tác động xấu của các ngành sản xuất tiềm ẩn nguy hiểm.


Trong giao thông: đảm bảo sự liên tục và tốc độ cao của các phương tiện giao
thông, phân luồng tuyến giao thông, tạo nên các nút giao thông thuận tiện, tổ chức

tốt các bến đỗ xe ô tô
Một số dạng công trình ngầm trên thế giới:
Công trình ngầm trên thế giới phát triển rất sớm, hiện khá phổ biến và được xây
dựng hiện đại trong các khu đô thì lớn.
- Một trong những loại công trình ngầm phổ biến nhất là hệ thống giao thông ngầm
nay đã có hơn 70 đô thị lớn xây dựng hệ thống này. Liên Xô bị ấn tượng mạnh mẽ bởi
những ga tàu điện ngầm. Tại Tokyo ( Nhật Bản) hệ thống tàu điện ngầm khá hiện đại
với 177 chiều dài các tuyến khai thác với 164 nhà ga, mỗi năm vận chuyển nghìn triệu
lượt khách. Hiện Hàn Quốc cũng đang hoàn thành 415 km đường xe điện ngầm ở các
thành phố Seoul, Busan, Daegu, Incheun…
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
- Phức hợp tổ hợp ngầm Sharev ở Matxcơva với điều kiện địa chất công trình , địa
chất thuỷ văn rất phức tạp và công trình liền kề với khối nhà 9 tầng trên mặt đất có
tầng hầm chứa ô tô sâu 4 tầng, độ sâu đáy móng tới 15m. Phương án sử dụng tường
trong đất dày 800mm, sâu 18m và thi công theo phương pháp "trên xuống" với các
tấm sàn được đặt lên tường bằng các bơm phun ximăng. Sàn và cột được liên kết cứng
với nhau còn chân cột cũng được liên kết cứng với bè dày 1000mm. Móng các công
trình tiếp giáp phía Tây được gia cố bằng cọc đất xi măng D800mm có cốt thép tạo
nên một tường đặc ngăn cách sụt lở đất xuống phía dưới khi thi công. Các thiết bị
quan trắc cũng được lắp đặt nhắm theo dõi các biến động của môi trường như chế độ
thuỷ văn, thành phần hoá học của đất và nước trong khu vực xây dựng.
- Ga ra ngầm đặt tại quảng trường cách mạng gần điện Kremlin, xung quanh là hệ
thống các khách sạn cao cấp và lăng tẩm Lê nin. Gara được xây trọng điều kiện chật
hẹp. Nằm ngay phía dưới móng công trình ở cốt -10m có đường ống dẫn dầu chạy
qua. Với kích thước 17,6x 82,5m công trình chứa được 184 xe, xe được đưa xuống cốt
âm nhờ đường chuyển tầng hình xoắn ốc. Hình dưới.
- Một số hình ảnh công trình ngầm trên thế giới thể hiện dưới đây.

Đường Hầm Nakuro,
Nhật Bản
Trung tâm mua sắm dưới
lòng đất, Nhật Bản
Gara ngầm
Hình 1.1- Một số dạng công trình ngầm trên thế giới
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
Trong những năm xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc, một số loại công trình
ngầm với chức năng khác nhau đã bắt đầu được xây dựng ở nước ta.
Trong công nghiệp, đó là những bể chứa nguyên liệu thô hoặc băng chuyền cho
nhà máy (nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy apatít Lào Cai, nhà máy điện Phả Lại,
nhà máy phân đạm Hà Bắc,…) . Các công trình này khi xây dựng đều sử dụng phương
pháp thi công đào mở sâu 4-20m, phần lớn đều do nước ngoài thiết kế.
Trong thuỷ lợi, tại công trình thuỷ điện sông Đà, thuỷ điện Ialy có những công
trình ngầm với những kĩ thuật phức tạp.
Trong quốc phòng, xây dựng một số hầm trú ẩn, kho chứa vũ khí, hầm chiến đấu.
Trong giao thông, đường hầm giao thông đường bộ qua đèo Ngang là do Việt Nam
hoàn toàn thiết kế và thi công. Đường hầm giao thông bánh hơi qua đèo Hải Vân dài
hơn 6km là do Nhật Bản thiết kế, tiêu biểu cho tính hiện đại cũng như về qui mô
không chỉ trong nước ta mà trên tầm cả khu vực.
Công trình ngầm đô thị nước ta phổ biến mới chỉ là các tầng hầm trong các nhà cao
tầng( Sử dụng làm tầng kĩ thuật hoặc chỗ để xe), các đường đi bộ tính đế nay đã được
triển khai và hoàn thành đưa vào sử dụng như tại nút giao thông Kim Liên, Ngã Tư
Sở, hầm Thủ Thiêm vượt sông Sài Gòn…Một số dự án triển khai thiết kế và thi công
như Dự án xây dựng 2 tuyến tầu điện ngầm tại Thành Phố Hồ Chí Minh, dự án tuyến
xe điện vừa trên cao vừa ngầm Mai Dịch- Trần Hưng Đạo –Hà Nội, các dự án xây
dựng bãi đỗ xe ngầm ở Hà Nội ở phố Hàng Đậu, Hàng Khoai, vườn hoa Chí Linh …

Trong tương lai không xa chúng ta phải nghĩ tới việc xây dựng các tổ hợp công
trình ngầm ở các thành phố lớn.
Hình 1.2 - Sự cần thiết phải xây dựng các công trình ngầm tại các đô thị lớn
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
a) Đường hầm Hải Vân b) Hầm trong nhà máy điện Đa Ninh
Hình 1.3 – Một số công trình ngầm đã triển khai tại Việt Nam
Công trình "HẦM ĐẬU XE VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN"
được xây dựng tại Thành Phố Hà Nội được thiết kế và xây dựng theo định hướng hiện
đại hoá và phát triển bền vững hứa hẹn sẽ là một hướng đi mới cho quy hoạch và phát
triển đô thị tại Việt Nam.
1.1. Quy mô và đặc điểm kiến trúc công trình.
"HẦM ĐẬU XE VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN": Gồm 7
tầng hầm, mỗi tầng cao 3,0÷ 3,2m. Điểm đặc biệt công trình là một tổ hợp của gara
ngầm và dịch vụ công cộng dạng hình chữ nhật nằm chìm trong đất ở độ sâu -23,5m
(tính tới cốt trên bản sàn đáy), trong khi đó trên mặt đất vẫn giữ được cảnh quan và
xây dựng các công trình dịch vụ khác.
- Vị trí xây dựng : Vườn hoa Vạn Xuân -Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội.
- Diện tích giao thông mặt đất: 250 m
2
- Diện tích xây dựng dưới mặt đất: 3200 m
2
- Diện tích khu dịch vụ: 12044 m
2
- Diện tích khu kĩ thuật: 6261 m
2
- Diện tích đỗ xe: 8080 m
2

, sức chứa xe 270 xe.
- Tổng diện tích sàn xây dựng: 26385 m
2
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
Hình 1.4 – Phối cảnh tổng thể
HẦM ĐẬU XE VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
Tầng 1: Không gian đỗ xe chung, bảo quản tạm
thời(1
÷
2h), dịch vụ rửa xe,bảo dưỡng kỹ thuật…
Đóng vai trò như là nhịp nối giữa không gian trên
mặt đất với các tầng sử dụng chính của công trình
phía dưới.
Tầng 2,3: Trung tâm thương mại và không gian
công cộng như các phòng trưng bày, rạp chiếu
phim, các khu mua sắm, quán café
Tầng 4,5,6: Trung tâm thương mại và không
gian công cộng ở giữa, hai bên hông dùng để chứa
xe.
Tầng 7: Không gian kĩ thuật ở giữa, hai bên
hông dung để chứa xe.
Theo công năng sử dụng có thể phân công trình ra
làm hai khu:

- Trung tâm thương mại+không gian công
cộng:Để phân tán cản giác khôn gian kín,các
phòng được tạo dáng kiến truc mỹ thuật đặc
biệt bằng cách tạo cho chúng nét mẫn cảm,nhẹ
nhàng và bền vững:xây dựng các cửa sổ giả,các
lỗ trên tấm trần,chiếu sáng nhân tạo,thong
gió,trao đổi không khí…Nhằm sử dụng các
phòng được linh hoạt,dùng các vách ngăn nhẹ
ngăn cách giữa các phòng.
- Không gian chứa xe : Tận dụng thế mạnh của
công trình là loại gara-bến đỗ tự động hoàn toàn
nên chiều cao tầng phụ thuộc phân khu chứa xe
không cần lớn như gara thong thường(chỉ
khoảng 2,4
÷
2,7m). Công trình đang xét thiết
kế khu để xe gồm 5 tầng: 3 tầng trên cao 2,4m;
2 tầng dưới cao 2,7m
Trung tâm mua sắm dưới
lòng đất Sakae, Thành Phố
Nogoya, Nhật Bản
Gara ngầm
Khu vực kỹ thuật
Hệ thống giao thông: Gồm:
- Vận chuyển người và hàng hoá: 1 hệ thống thang cuốn, 4 thang máy, 2 thang bộ,
các hành lang phục vụ di chuyển theo phương ngang.
- Chuyển xe: 2 thang quay 360
0
.
Các lối vào và lối ra ô tô được bố trí 2 làn xe đảm bảo đủ rộng cho 2 luồng xe di

chuyển ngược chiều. Bên hông bố trí phần đường dành cho người đi bộ vào trong tầng
1 đi vào hệ thống giao thông theo phương đứng. Phía ngoài lối đi được mở rộng tăng
độ an toàn cho lái xe, phối hợp tốt với cảnh quan trên mặt đất giảm độ khô cứng vốn
là nhược điểm của công trình ngầm.

GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
Hệ thống thang nâng di chuyển ô tô
Hình 1.6 - Hệ thống giao thông trong công trình.
Gara, bến đỗ được cơ giới hoá hoàn toàn. Hệ thống vận chuyển ôtô hàng đầu thế
giới , lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, mang lại dáng vẻ hiện đại cho công
trình. Tất cả các thao tác được thực hiện không cần lái xe; ô tô được đưa tới các tầng
cần thiết bằng 2 thang nâng có sàn quay 360
0
, sau đó được tời đưa vào chỗ trống. Gara
cơ giới hoá chiếm diện tích ít hơn gara đường rẽ, loại trừ được ô tô đi lại trong gara do
đó giảm được lượng khí thải rất nhiều, giảm được chi phí thông gió nhân tạo, chiếu
sáng và cấp nhiệt.
Thang cuốn đặt ở giữa công trình kết hợp với 2 cụm thang máy 2 bên tạo thuận lợi
cho người sử dụng toả đi các hướng với khoảng cách ngắn nhất, góp phần tích cực
trong công tác thoát hiểm, đồng thời tạo cho công trình nét hoành tráng, thanh thoát,
hiện đại.
1.2. Các hệ thống kỹ thuật chính trong công trình.
1.2.1. Hệ thống điện và chiếu sáng.
Do dặc điểm công trình sử dụng hệ thống vận chuyển cơ giới hoá, việc lấy ánh sáng tự
nhiên cho chiếu sáng bị hạn chế nên nhu cầu về điện năng là rất lớn.
Sử dụng chủ yếu hệ thống chiếu sáng nhân tạo,
theo tiêu chí không gây tiếng động, không nguy

hiểm, ở mức độ gần nhất với ánh sáng tự nhiên trên
mặt đất và được thay đổi theo ngày và đêm cho phù
hợp với ánh sáng bên ngoài để tránh hiệu ứng chói
sáng cũng như "lỗ đen" có thể gây nguy hiểm cho lái
xe.
Chiếu sáng ban ngày theo hai vùng: độ chiếu sáng
cao lối vào ra, độ chiếu sáng bình thường cho những
không gian còn lại. Ban đêm mức độ chiếu sáng
được thực hiện đồng đều.
Chiếu sáng cho công trình
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
1.2.2. Hệ thống điện lạnh – thông gió.
Để tạo điều kiện môi trường bình thường trong
công trình ngầm, ta bố trí hệ thống thông gió theo
chu kì chuyển động không khí trong lành vào và đưa
không khí nhiễm bẩn ra.
Gara đang thiết kế thuộc loại cơ giới cỡ trung
bình nên tầng 1 có thể thông gió tự nhiên, trong đó
không khí nóng và nhiễm bẩn được nâng lên trên và
được đấy ra qua các khu vực lối vào gara các lỗ đặc
biệt ở trên mái, còn khí sạch từ mặt đất vào gara.
Còn lại tất cả các tầng còn lại thực hiện thông gió
nhân tạo bằng cách bố trí các quạt cấp và hút gió
công suất lớn kết hợp hệ thống điều hoà không khí
tại những vị trí thích hợp
Thông gió trên tường
Ống thông gió

Bố trí thiết bị đo và kiểm tra nồng độ CO 24/ 24 giờ trong ngày. Bộ phận kĩ thuật
thường xuyên đánh giá mức độ ô nhiễm do các chất thải của ô tô ( SO, CO, CH,
NOx).
Sử dụng hệ thống điều hoà không khí trung tâm được xử lý và làm lạnh theo hệ
thống đường ống chạy theo cầu thang theo phương thẳng đứng và chạy trong trần theo
phương ngang phân bố đến các vị trí tiêu thụ.
1.2.3. Hệ thống phòng – chữa cháy.
Để loại bỏ khả năng cháy cũng như dập lửa nhanh, công trình sử dụng các biện
pháp đặc biệt sau:
- Sử dụng hệ thống tự động điều khiển báo và chữa cháy. Bố trí hệ thống dập cháy
tự động.
Xây dựng các tín hiệu báo cháy dạng cảm biến, phản ứng nhạy với sự thay đổi của
nhiệt độ. - Bố trí ở từng tầng các thiết bị dập lửa xách tay, các thiết bị dung tích lớn,
các cột chứa bột chữa cháy, các bình cacbon, bình bọt cũng như các vật liệu và dụng
cụ chữa cháy dự trữ ( cát, câu liêm, rừu ).Bố trí các họng cấp nước, các đoạn ống
chữa cháy, các thiết bị dập lửa trong các hốc tường hoặc trong các tủ chuyên dùng lối
đi dịch vụ.
- Sử dụng hệ thống thông tin, chỉ dẫn hướng thoát hiểm khi cháy: Trạm điều độ
hướng cháy, thiết bị loa phóng thanh và đường thông tin, chỉ dẫn bằng ánh sáng đường
chạy ra cửa thoát.
- Các kết cấu chịu lực : tường, cột, dầm, mái sàn được bảo vệ bằng các lớp phủ
chống cháy. Giới hạn chịu lửa không dưới 120 phút.
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
Hình 1.7 – Các tín hiệu và thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
1.2.4. Giải pháp chống ồn.
Các thiết bị, cơ cấu trong công trình ngầm cũng như hoạt động đi lại mua sắm của con
người làm xuất hiện tiếng ồn mạnh tạo nên nhiều bất tiện cho người có mặt lâu dài ở

đó. Do vậy trong công trình dùng các vật liệu có đặc điểm tiêu âm cao để ốp trần,
tường ( khoáng chất, amiăng, các tấm kêramíc, gạch cách âm )
Ngoài tiếng động, các thiết bị làm việc trong công trình cũng tạo ra độ rung lớn gây
ảnh hưởng bất lợi nên cần chọn giải pháp kết cấu có khả năng hấp thụ dao động cao:
tăng chiều dày các cấu kiện của kết cấu, tăng độ cứng và trọng lượng của chúng tạo
điều kiện giảm tần số dao động riêng cho chúng.
1.2.5. Hệ thống thoát nước.
Hình 1.8 – Một số nguồn tạo nước thải- Hệ thống ống dẫn- Trung tâm xử lí
Trong quá trình khai thác và sử dụng công trình ngầm các nguồn nước thâm nhập
vào công trình gồm: nước mưa chảy qua cửa chính, cầu thang, nước thấm qua các kết
cấu từ khối đất xung quanh, nước rửa các mặt ốp, phần đường xe chạy, sàn, khu rửa
xe, nước thoát ra từ các khu vệ sinh
Trong công trình được bố trí hệ thống thoát nước hợp lí gồm: mạng ống thoát
nước, trạm bơm nước cạnh cửa chính, đường ống áp thuỷ lực, máy bơm, giếng thăm,
các hố thu nước, các bể tập trung Từ bể tập trung nước được xử lí, được máy bơm
nước thải chuyển theo đường ống áp lực vào hệ thoát nước đô thị hoặc trực tiếp vào
dòng chảy công trình tiếp cận.
Gara, bến đỗ có các thiết bị chuyên dùng để thu các chất lỏng như dầu mỡ, xăng
chảy vào các chỗ đỗ, lối xe chạy Để đạt được điều đó sàn của các tầng gara được
thiết kế với độ dốc 10% để chất lỏng có thể chảy được. Để ngăn ngừa nước chảy tràn
trên mặt sàn gara đặt các nắn dòng chảy bằng thép- rãnh nước hướng dòng chảy về
phòng chuyên dùng. Cũng cần bố trí các thiết bị làm sạch chuyên dùng để tách nước,
nhiên liệu mỡ, bộ phận lắng cặn, bộ phận thu gom dầu mỡ
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
Việc điều khiển toàn bộ quá trình cấp và thoát nước được điều khiển hoàn toàn tự
động.
Ngoài các hệ thống và thiết bị xét trên công trình ngầm đô thị còn được bố trí hệ

thống cấp nhiệt, cấp năng lượng cũng như các mạng kĩ thuật khác.
1.3. Một số Dự án xây dựng hầm đỗ xe ngầm đang lập dự án và triển khai.
Hầm đậu xe ngầm và dịch vụ công cộng Nguyễn Huệ:
Vị trí xây dựng tại vườn hoa Nguyễn Huệ-Quận I Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Diện tích giao thông mặt đất: 110m
2
.
- Diện tích xây dựng dưới mặt đất: 1620m
2
.
- Diện tích khu dịch vụ: 4440m
2
.
- Diện tích khu kỹ thuật: 3840m
2
.
- Diện tích đỗ xe: 6035m
2
.
- Sức chứa: 280 xe.
- Tổng diện tích sàn xây dựng: 15748m
2
.
Tổng số vốn đầu tư: 8 triệu USD.
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
Hầm đậu xe ngầm và dịch vụ công cộng Thành Công:
Vị trí xây dựng tại Hồ Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.

- Diện tích giao thông mặt đất: 440m
2
.
- Diện tích xây dựng dưới mặt đất: 6600m
2
.
- Diện tích khu dịch vụ: 12700m
2
.
- Diện tích khu kỹ thuật: 10000m
2
.
- Diện tích đỗ xe ôtô: 19800m
2
.
- Diện tích gắn máy: 7000m
2
.
- Tổng số xe ô tô: 786 xe.
- Tổng số xe gắn máy: 2000
- Tổng diện tích sàn xây dựng: 51500m
2
.
Tổng số vốn đầu tư: 20 triệu USD.
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
Hầm đậu xe ngầm và dịch vụ công cộng Thồng Nhất:
Vị trí xây dựng tại đường Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

- Diện tích giao thông mặt đất: 250m
2
.
- Diện tích xây dựng dưới mặt đất: 7120m
2
.
- Diện tích khu dịch vụ: 13170m
2
.
- Diện tích khu kỹ thuật: 6585m
2
.
- Diện tích đỗ xe ôtô: 32925m
2
.
- Diện tích gắn máy: 7000m
2
.
- Tổng số xe ô tô: 930 xe.
- Tổng số xe gắn máy: 1800
- Tổng diện tích sàn xây dựng: 56920m
2
.
Tổng số vốn đầu tư: 24 triệu USD.
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
PHẦN II: KẾT CẤU
(50%)

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN TUẤN DŨNG
LỚP : 2009XN
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ:
• THIẾT KẾ HỆ SÀN TẦNG HẦM 2 (COS -7,70 m)
• THIẾT KẾ HỆ CỘT.
• THIẾT KẾ CẦU THANG BỘ TẦNG ĐIỂN HÌNH.
• THIẾT KẾ HỆ DẦM SÀN KHU ĐỂ XE (COS -13,30 m).
• TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH CHỊU TẢI TRỌNG THEO 3
PHƯƠNG PHÁP:
- ÁP LỰC TƯƠNG ĐƯƠNG
- PHỔ PHẢN ỨNG
- TƯƠNG TÁC GIỮA KẾT CẤU VÀ ĐẤT NỀN THIẾT KẾ.
CHƯƠNG I
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU, VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ
TÍNH TOÁN CHO CÔNG TRÌNH
1.1. Đặc điểm thiết kế kết cấu.
Kết cấu công trình ngầm phụ thuộc vào các giải pháp qui hoạch không gian, chiều
sâu chôn ngầm, các điều kiện địa chất công trình và các tác động xâm thực của môi
trường xung quanh, điều kiện khí hậu, tải trọng, trạng thái bề mặt cũng như các biện
pháp thi công.
Với công trình “HẦM ĐẬU XE VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN
XUÂN” thì kết cấu công trình thiết kế có các đặc điểm sau:
Toàn bộ công trình chôn sâu trong đất tới -23,5(m).Tác động của tải trọng ngang
khá lớn và biến đổi phức tạp theo giai đoạn thi công. Mực nước ngầm tương đối cao
(Tại cos -6,4m) nên áp lực đẩy nổi của nước lên toàn bộ bản đáy là tương đối lớn, tải

này cùng với tải ngang gây cho công trình trạng thái chịu lực phức tạp. Ngoài ra trong
môi trường đất – nước công trình còn chịu ăn mòn, xâm thực lớn làm giảm đáng kể
tuổi thọ công trình nếu không có giải pháp xử lý thích hợp. Kết cấu công trình cần
đảm bảo chắc chắn có khả năng chống thấm tốt. Công trình cần có tuổi thọ lâu dài.
Để tính toán kết cấu có thể sử dụng các phần mềm tính toán: Plaxis, KCW2010,
Excel… đây là những phần mềm tính toán phổ biến đang được ứng dụng rộng rãi, cho
ta kết quả tính toán tin tưởng được.
Có thể sử dụng các biện pháp thi công tiên tiến nhằm đảm bảo sơ đồ làm việc thực
tế và tiết kiệm chi phí đầu tư.
Nhìn chung việc xây dựng công trình ngầm gặp rất nhiều khó khăn, và còn khá
mới mẻ trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay, đòi hỏi người thiết kế phải mạnh dạn đưa
ra những giải pháp kết cấu chịu lực hợp lý, áp dụng phần mềm tính toán phù hợp.
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014
“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
Dựa vào những đặc điểm kể trên ta đưa ra phân tích sơ bộ một số hệ chịu lực cơ
bản từ đó lựa chọn hệ chịu lực chính cho công trình như sau:
1.2. Lựa chọn giải pháp kết cấu chính cho công trình.
1.2.1. Lựa chọn hệ khung bên trong công trình.
1.2.1.1. Hệ khung giằng (Khung-vách).
Hệ kết cấu khung-vách được tạo ra bằng sự kết hợp hệ thống khung và hệ thống
vách cứng. Hệ thống vách cứng thường được tạo ra tại khu vực cầu thang bộ, cầu
thang máy, khu vệ sinh chung hoặc ở các tường biên, là các khu vực có tường liên tục
nhiều tầng. Hệ thống khung được bố trí tại các khu vực còn lại của ngôi nhà. Hai hệ
thống khung và vách được liên kết với nhau qua hệ kết cấu sàn. Trong trường hợp này
hệ sàn liền khối có ý nghĩa lớn. Thường trong hệ kết cấu này hệ thống vách đóng vai
trò chủ yếu chịu tải trọng ngang, hệ khung chủ yếu được thiết kế để chịu tải trọng
thẳng đứng. Sự phân rõ chức năng này tạo điều kiện để tối ưu hoá các cấu kiện, giảm
bớt kích thước cột, dầm, đáp ứng được yêu cầu của kiến trúc. Hệ kết cấu khung-giằng

tỏ ra là kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình chịu tải ngang lớn.
1.2.1.2. Hệ vách cứng và lõi cứng.
Hệ kết cấu vách cứng có thể được bố trí thành hệ thống theo một phương, hai
phương hoặc liên kết lại thành hệ không gian gọi là lõi cứng. Loại kết cấu này có khả
năng chịu lực ngang tốt nên thường được sử dụng cho các công trình có chiều cao trên
20 tầng. Tuy nhiên, hệ thống vách cứng trong công trình là sự cản trở để tạo ra không
gian rộng.
1.2.1.3. Hệ khung - lõi.
Hệ khung-lõi thường sử dụng có hiệu quả cho nhà chịu tải ngang tương đối lớn và
có mặt bằng đơn giản dạng hình chữ nhật, hình vuông. Lõi (ống ) có thể đặt trong
hoặc ngoài biên trên mặt bằng. Hệ sàn các tầng được gối trực tiếp vào các lõi- hộp
hoặc qua các hệ cột trung gian. Phần trong lõi thường được bố trí thang máy, cầu
thang, các hệ thống kĩ thuật của nhà.
1.2.1.4. Hệ khung-vách - lõi.
Với giải pháp này ta nhận thấy mặt bằng kết cấu nhìn đơn giản. Thi công tương đối
thuận lợi, hệ kết cấu tường trong đất bao quanh công trình và hệ tường làm thành lõi
giếng kết hợp với hệ khung vách tạo khả năng chịu lực tốt cho công trình
Kết luận:
Với những phân tích về hệ kết cấu ở trên ta chọn ra hệ khung bên trong công trình
là: hệ khung- vách.
1.2.2. Lựa chọn hệ kết cấu chắn giữ.
Nguyên tắc và căn cứ lựa chọn kết cấu chắn giữ:
- An toàn tin cậy: Đáp ứng yêu cầu về cường độ bản thân, tính ổn định và sự biến
dạng, đảm bảo an toàn cho công trình xung quanh.
- Thuận lợi và đảm bảo thời gian cho thi công: Trên nguyên tắc an toàn tin cậy và
kinh tế hợp lí, đáp ứng tối đa những điều kiện thuận lợi cho thi công ( bố trí chắn giữ
hợp lí, thuận tiện cho việc đào đất ), rút ngắn thời gian thi công.
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KĨ SƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM KHÓA 2009-2014

“HẦM ĐẬU XE NGẦM VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN”
Lựa chọn kết cấu chắn giữ.
Công trình nằm trong đất tới cốt -23,5 m(Tính đến cos mặt sàn tầng hầm 7) nên hố
móng thuộc loại hố móng sâu. Do đó cần lựa chọn được kết cấu chắn giữ phù hợp. Có
loại chỉ đơn thuần là kết cấu chắn giữ hố móng, khi móng thi công xong là hết tác
dụng, cũng có loại thi công xong trở thành một bộ phận vĩnh cửu, tham gia chịu lực
cho công trình.
Có một số loại kết cấu chắn giữ chủ yếu sau:
1.2.2.1. Cọc bản thép.
Dùng thép máng, thép sấp ngửa móc vào nhau hoặc cọc bản thép khoá miệng bằng
thép hình với mặt cắt chữ U, Z, D dùng phương pháp đóng hoặc rung để hạ chúng
vào trong đất, sau khi hoàn thành nhiệm vụ chắn giữ, có thể thu chúng để sử dụng lại.
Thích hợp trong đất yếu với mực nước ngầm cao (do kết cấu này vừa chắn được
đất vừa ngăn được nước), thi công không phức tạp. Nếu sử dụng ống thép thì độ cứng
của tường khá lớn và thích hợp với hố móng tương đối lớn, với độ sâu chừng 3- 10m.
GVHD: TS. NGHIÊM MẠNH HIẾN
SVTH : TRẦN TUẤN DŨNG-LỚP 2009XN 25

×