Tạo hứng thú cho học sinh lớp một
khi học các số có một chữ số
I. Đặt vấn đề
Để hoà chung với sự đi lên của toàn cầu, đất nớc đang chuyển mình trong xu
thế đổi mới và phát triển chủ của toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Để bớc sang
một thời đại mới, một thế kỷ mới. Thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học công nghệ
thông tin với mục tiêu xây dựng đất nớc ta: Dân giàu. Nớc mạnh, xã hội công bằng
văn minh. Đại hội lần thứ t của ban chấp hành trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam
đã khẳng định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu trong sự nghiệp phát triển đất n-
ớc. Đại hội Đảng lần thứ bảy đã chỉ rõ và khẳng định rằng: Giáo dục vừa là động
lực vừa là tiền đề của sự phát triển xã hội trong thời kỳ đổi mới của đất nớc ta. Bên
cạnh đó nghị quyết cũng chỉ ra rằng. Trách nhiệm và sứ mệnh vô cùng cao quý của
ngời giáo viên là những kỹ s tâm hồn, những chiến sỹ trên mặt trận t tởng văn hoá
trong sự nghiệp giáo dục và trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nớc.
Theo kịp với các nớc tiên tiến trên thế giới. Nghành giáo dục đã có đổi mới trong
việc dạy và học.
Vì vậy trong năm học 2002 - 2003 cả đất nớc ta tiến hành thực hiện chơng
trình phổ thông và thay sách giáo khoa lớp 1, lớp 6 cho tất cả các môn học. Vậy ch-
ơng trình mới không chỉ là trả lời câu hỏi: "Dạy ai ?" "Dạy gì ?" "Đổi mới nh thế
nào ?" "Mục tiêu ra sao ?"
Cụ thể ở Tiểu học trớc đây học 9 môn học bắt buộc, nay lớp 1 học 6 môn.
Trong đó môn nghệ thuật bao gồm Hát nhạc; Mỹ thuật; Thủ công. Mỗi môn học có
nội dung chơng trình mục tiêu riêng của nó song đều đi đến đích cuối cùng là giáo
dục thế hệ trẻ ngày càng hoàn thiện hơn về nhân cách t duy năng lực trí tuệ.
Chơng trình tiểu học sau năm 2000 trong một tuần nh sau:
Môn học và hoạt động GD Số tiết
1. Môn học
Tiếng Việt 11
Toán 4
1
Đạo Đức 1
Tự nhiên Xã hội 1
Nghệ Thuật 3
Thể dục 1
2. Hoạt động tập thể 1
Tổng 1 và 2 22
Cả năm học sinh học 35 tuần . Mỗi tuần bốn tiết. Nh vậy cả năm học theo
chơng trình mới sẽ tăng 8 tiết, song nội dung môn Toán tăng khá nặng. Trớc đây
nội dung môn Toán chỉ học trong phạm vi 10. Hiện nay chơng trình giáo dục
mới các em phải học đến số 100. Đây là khó khăn đối với giáo viên và học sinh
lớp 1. Hơn nữa địa bàn dân c của vùng chúng tôi hầu hết đời sống khó khăn, đời
sống kinh tế khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, sống chủ yếu là nghề sản xuất
nông nghiệp. Có nhiều em khi vào học lớp 1 cha qua mẫu giáo lớn, đến lớp đến
trờng còn rụt rè, e lệ. Qua khảo sát đầu năm có một số em ch a nhận đợc chữ
cái, chữ số. Từ đó bản thân tôi suy nghĩ làm thế nào để học sinh học tốt môn
Toán , trớc hết phải có biện pháp giúp một số em cha qua lớp mẫu giáo mạnh
dạn, tự tin, có nhiều hứng thú, ham thích học Toán bằng cách đa ra các câu đố
Toán học vui, trò chơi Toán học, cũng cố bài học bằng những bài thơ đơn giản, dễ
nhớ, dễ thuộc để các em phân biệt sự khác nhau về hình dạng các số có một chữ số
(1, 2, 3, 4, 5, ,5 ,6 ,7 ,8, 9, ). Tôi cũng mạnh dạn trình bày lên đây:
II. Thực trạng dạy học Toán hiện nay
1. Đối với giáo viên:
Sau khi tiếp thu chuyên đề thay sách lớp 1 do sở Giáo dục - Đào tạo triển
khai, Một số giáo viên khi đợc nhà trờng phân công chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1
cũng có nhiều băn khoăn lo lắng, e rằng sẽ gặp phải những khó khăn trong quá trình
giảng dạy. Thế nhng sau thời gian với sự miệt mài, chăm chỉ của các giáo viên hầu
hết đã nắm vững quy trình lên lớp cho tất cả các môn học, trong đó có môn Toán.
Giáo viên đã chú ý đến việc phát huy tính tích cực của học sinh, học sinh tự tìm ra
tri thức mới dới sự hớng dẫn của giáo viên. Hình thức dạy học đa dạng, phong phú,
các trò chơi đã đợc đa vào dạy học một cách có hiệu quả nhằm giúp học sinh "học
mà chơi, chơi mà học nắm chắc bài một cách nhẹ nhàng thoải mái. Hơn nữa hội
đồng cốt cán lớp 1 của phòng giáo dục luôn tận tình đến tận cơ sở thanh tra định kỳ,
thanh tra đột xuất, góp ý cho giờ dạy hoàn chỉnh hơn. Cũng nhờ hội đồng cốt cán
mà giáo viên đã tiến bộ rõ rệt.
2
Bên cạnh đó vẫn còn có phần ít giáo viên do tuổi tác, do trình độ nhận thức
nên việc sáng tạo trong dạy học vẫn có phần hạn chế. Chủ yếu là chuyển tải nội
dung trong sách giáo khoa, hình thức dạy học tẻ nhạt. Quy trình lên lớp chủ yếu rập
khuôn vào sách giáo viên do Bộ ban hành nên học sinh cha thực sự ham học. Về
phía Bộ Giáo dục và Đào tạo, phần thiết bị dạy học đầy đủ kịp thời.
2. Học sinh
Đa số phần đông các em tiếp xúc với sách giáo khoa mới kênh hình, kênh
chữ rõ ràng, tranh ảnh minh hoạ có đủ màu sắc nên các em rất ham học, có đầy đủ
sách giáo khoa, đồ dùng học tập. Có một số ít các em do hoàn cảnh gia đình gặp
khó khăn nên không có đủ đồ dùng học tập, nhà lại ở xa trờng nên thỉnh thoảng đến
lớp còn chậm giờ (Đây là đối tợng giáo viên cần quan tâm)
Qua khảo sát chất lợng đầu năm nh sau:
Lớp
Số
H.S
Tiếng Việt Toán
G % K % TB % Y % G % K % TB % Y %
1A 34 10 20 16 47 7 21 1 3 9 27 17 49 7 21 1 3
1B 35 11 31 15 43 8 23 1 3 11 31 16 46 7 20 1 3
1C 20 8 40 6 30 5 25 1 5 7 35 8 40 4 20 1 5
Trong số học sinh yếu là do các em không học mẫu giáo.
III. Giải pháp cụ thể
Tôi đã thiết kế một số câu đố vui, trò chơi Toán học cho học sinh lớp 1 khi
học các bài về số có một chữ số.
Ví dụ: Bài 6: Các số 1,2,3
Mục đích: Củng cố bài học bằng trò chơi: Kết bạn
Chuẩn bị: Các thẻ bìa vẽ các con vật có số lợng 1, 2, 3.
3 thẻ vẽ con vật, bông hoa khác nhau, có số lợng là 1
3 thẻ vẽ con vật, bông hoa khác nhau, có số lợng là 2
3 thẻ vẽ con vật, bông hoa khác nhau, có số lợng là 3
Cách chơi: Khi giáo viên hô: Trò chơi bắt đầu các em có thẻ vẽ con vật có số l-
ợng là 1 chạy lại một chỗ và giơ thẻ bìa xuống dới lớp. Các em có thẻ vẽ con vật có
3
số lợng là 2 kết bạn với nhau. Những em có thẻ bìa con vật, bông hoa có số lợng là
3 cùng xúm lại một chỗ và giơ thẻ bìa xuống lớp.
Cả lớp đồng thanh hô Một! Hai! Ba!
Nhóm có số lợng bằng 1 đọc:
Tôi là số một
Thân tựa cột nhà
Đầu tôi mọc ra
Một tay bên trái.
Nhóm 2 : Tôi là số hai
Giống cổ ngỗng choai
Dới chân ngang thẳng
Thật oai lạ thờng.
Nhóm 3: Tôi là số ba
Hai nửa hình tròn
Lng quay phía phải
Hai đầu dính nhau.
Các nhóm cúi chào và quay về vị trí.
Giáo viên: Giờ học Toán của chúng mình đến đây là hết rồi.
Ví dụ 2: Bài 8 : Các số 1, 2, 3, 4, 5
Trò chơi: "Nhớ nhanh, đoán đúng"
Mục đích: Củng cố phần ghi nhớ về chữ số 4, 5
Cách chơi: Học sinh A trong vai Thỏ non
Học sinh B trong vai Dê con
Thỏ non : Từ cửa bớc vào. Chị chào các em. Các em học ngoan quá! Giỏi quá!
Học sinh : Chúng em chào chị Thỏ non !
Thỏ non: Bây giờ để biết em nào học giỏi, đoán nhanh, đoán đúng hãy nghe chị
nêu câu đố, nếu các em giải đợc tức là các em đã đoán đợc chị là con
thứ mấy trong gia đình rồi đấy.
4
Có một nét xiên, đa từ trên xuống
Và một nét ngang, đa từ trái qua
Chia đôi nét ngang, thành một nét thẳng
Mau mau bạn nói tôi tên số gì ?
Học sinh: Chọn chữ số giơ lên. Nếu học sinh giải đố đúng thì thôi, nếu không
thì Dê con phải hớng dẫn từ từ.
Thỏ non : Đúng đấy ! Đúng đấy. Đó là chữ số 4. Vậy các em đoán chị là con
thứ mấy trong gia đình nào?
Học sinh : Nh vậy chị là con thứ t ạ! Thứ t ạ!
Thỏ non : Cảm ơn các em! Cảm ơn các em, vẫy tay từ từ đi
Dê con: Từ cửa bớc vào. Thế bây giờ mình sẽ đố tiếp các cậu nhé.
Số gì có một nét nằm ngang
Nét thẳng đặt đứng
Nét cong dới cùng.
Học sinh: Giải đố (đa thẻ bìa ghi chữ số lên)
Dê con Câu đố vừa nêu ra đó là muốn chỉ về hình dạng chữ số 5 đấy các em
ạ. Vậy chị là con thứ mấy trong gia đình nào?
Học sinh: Chị là con thứ năm trong gia đình ạ.
Dê con: Đúng đấy! Đúng đấy. Bố mẹ chị sinh ra 7 ngời con (3 trai, 4 gái). Chị
là con thứ 5 trong gia đình. Hằng ngày bố mẹ chị phải làm việc vất vả
mới đủ cơm ăn, áo mặc cho các con. Đáp lại công ơn của bố mẹ chị
đã cố gắng học thật giỏi làm vui lòng bố mẹ .
Dê con vừa đi vừa nói : chị chào các em ! Hẹn gặp lại các em lần sau
nhé.
Ví dụ 3: Bài 16: Số 6 Trò chơi hộp màu kỳ diệu.
Mục đích: Củng cố bài
Cách chơi: Cho học sinh lấy những thẻ con vật làm sao có tổng bằng 6 (6 gồm 5 và
1; 6 gồm 1 và 5; 6 gồm 4 và 2;6 gồm 2 và 4; 6 gồm 3 và 3) bỏ vào
hộp màu của đội mình.
Chuẩn bị: Nhiều thẻ con vật có số lợng 1,2,3,4,5,6 (có nhiều thẻ trùng nhau)
Hai hộp màu: Đỏ , xanh.
5
Mỗi đội chọn 3 em.
Khi giáo viên hô : Bắt đầu! lần lợt các em đại diện các đội lên tìm thẻ con vật và
bỏ vào hộp màu của mình (chú ý về số lợng). Tơng tự đến em thứ ba thì dừng lại.
Sau đó cho học sinh kiểm tra kết quả hai đội. Vừa kiểm tra vừa hô 1, 2, 3
Cả lớp hát:
Hộp màu kỳ diệu
Em quý em yêu
Giúp em bao điều
Học hành tiến bộ.
Giáo viên : Hôm nay chúng ta học số mấy nào?
Học sinh : Tha cô hôm nay chúng ta học bài số 6 ạ!
Giáo viên : Bây giờ chúng ta cùng đọc thơ về số 6 nhé. Giáo viên đọc, Học sinh
đọc theo
Học sinh :
Tôi là số 6
Cong tựa lá lúa
Bụng cuốn tròn vo
Giống thiệt chữ o
Phải không các bạn.
Ví dụ 4: Bài 17: Số 7
Trò chơi: Điền nhanh, điền đúng
Mục đích: Củng cố dãy số tự nhiên từ 1 đến 7
Chuẩn bị: Kẻ sẵn bốn băng ô lên bảng
Cách chơi: Mỗi đội chọn một em lên điền. Sau đó nêu câu hỏi trong dãy số trên số
nào lớn nhất? Số nào bé nhất? Số 7 đứng liền sau số nào? Chữ số 7 đợc
viết nh thế nào?
Cho học sinh đọc thơ:
Tôi là số bảy
Đầu tôi nét ngang
6
Lng tôi nét xiên
Phần ngực phần bụng
Gạch ngang rõ ràng.
Ví dụ 5: Bài 18 : Số 8
Trò chơi: Giải đố
Mục đích: Ghi nhớ về hình dạng, cách viết chữ số 8
Chuẩn bị: 3 học sinh đọc trớc 3 câu đố
Cách chơi 3 học sinh từ ngoài vào, cúi chào các bạn.
Học sinh A:
Thân tôi thắt lng ong
Đầu tròn đuôi cũng tròn trông lạ kỳ
(là số gì ?)
Cả lớp : giải đố
Học sinh B : Mình tôi hai chữ o tròn
Gập đôi tôi chỉ một tròn nữa thôi
( Là số gì ?)
Cả lớp: giải đố
Học sinh C: Có hai chữ o
Nối liền một giải
Chữ trên chữ dới
Hai đầu dính nhau.
(Là số gì ?)
Cả lớp giải đố
Học sinh A, B, C đồng thanh. Cả ba chúng mình đều có tên gọi trùng nhau
đấy. Đó là Tám. Nh vậy nếu ghi bằng ký hiệu Toán học là số 8. Nhng nói thế thôi,
chúng mình luôn viết đầy đủ là ( Tờ am tam sắc Tám). Các bạn nhớ chữ số chỉ th-
ờng dùng trong Toán học, cần lu ý cách viết mỗi chữ số nhé.
Cả 3 bạn cúi chào và về vị trí.
Ví dụ 6: Bài 19: Số 9
7
Mục đích: Giúp học sinh phân biệt giữa chữ số 6 và chữ số 9
Trò chơi: tiểu phẩm vui
Cách chơi: Học sinh A trong vai số 6
Học sinh B trong vai số 9
Số 6: Đến nhà bạn số 9 chơi. Vừa đến nhà số 6 nhanh miệng chào bạn Số 9 ạ!
Số 9: Thế anh đến chơi hay có việc gì?
Số 6: Từ nhà tôi đến nhà bạn phải qua nhà các bạn 7, 8. Trời nóng nực mình mệt
thật đấy.
Số 9: Này số 6 ơi giữa mình và bạn có cái gì giống nhau mà khi viết bằng ký
hiệu Toán học mà một vài bạn lớp 1 thờng hay viết sai thế nhỉ? Thật là lạ.
Số 6: Phải đấy! Phải đấy ! Mình nghĩ ra rồi khi anh lộn nhào, đầu anh quay ngợc
thì các em sẽ nhầm đấy.
Số 9 : ừ ! Chỉ có thế mà cũng chẳng nhận ra nhỉ. Thế chúng mình cùng đọc bài
thơ sau cho các bạn ghi nhớ nào.
Số 6, 9:
Lúc tôi lộn nhào
Ai cũng gọi tôi
Chào anh Sáu ạ
Nhng lúc đứng dậy
Đầu tròn trọc lóc
Thân thì xiên xiên
Đó là số chín
Bạn ơi kẻo nhầm.
IV. Kết quả
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 1, phần câu đố, vần thơ, ngắn gọn, dễ nhớ, dễ
thuộc mà bản thân tôi đã yêu cầu các giáo viên thực hiện khi dạy các số từ 1 đến 9,
nhìn chung các em rất thích học. Trong giờ học các em cảm thấy thoải mái, tự tin.
Chơi mà học, học mà chơi nhng thực sự có hiệu quả rõ nét. Những đối tợng cha qua
lớp mẫu giáo khi học xong các số có một chữ số các em nắm bài chắc. Làm các
phép tính trong phạm vi 10 một cách chính xác, tính nhẩm nhanh.
8
Sau khi học xong phần này, tôi trực tiếp khảo sát, kết quả sau:
Kỳ I
1A 34 15 45 13 37 6 18 0 0
1B 35 16 46 14 40 5 14 0 0
Kỳ ii
1A 34 17 49 13 37 4 12 0 0
1B 35 18 51 14 40 3 9 0 0
Qua bài kiểm tra học kỳ I, học kỳ II, dới dự chỉ đạo của ngành giáo dục cấp
trên, của Ban lãnh đạo nhà trờng, đã đổi chéo giáo viên lớp 1 trong khối của trờng,
đảm bảo cả chấm thi khách quan, chất lợng của 2 lớp thật là mĩ mãn. Tôi nghĩ rẵng
các trò chơi phần ghi nhớ các chữ số một phần nào đó đã giúp đỡ các em yếu nay
tiến bộ hẳn lên. Nếu cứ theo đà này mỗi một giáo viên chúng ta cần sáng tạo trong
dạy học chắc hẳn các em tiếp thu theo nội dung sách giáo khoa mới sẽ có một kiến
thức vững vàng, sẵn sàng học lên các lớp trên một cách tự tin.
V. Bài học kinh nghiệm
Từ những kết quả của quá trình dạy học tôi tự nhận thấy:"Tạo hứng thú cho
học sinh lớp 1 khi học các số có một chữ số" cũng nh để nâng cao chất lợng cho
học sinh cần phải thực hiện tốt những vấn đề sau:
- Trớc hết ngời giáo viên phải thực sự yêu nghề, mến trẻ. Phải có tâm huyết
với nghề.
- Ngời giáo viên phải thờng xuyên gần gũi giúp đỡ các em vợt qua mọi khó
khăn. Từ đó các em có chỗ dựa vững chắc để vơn lên.
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần động viên, nhắc nhở kịp thời để các
em có cố gắng, khắc phục kịp thời.
- Trớc khi lên lớp giáo viên phải nghiên cứu kỷ nội dung và phơng pháp dạy
học phù hợp với đối tợng.
Trên đây là một vài suy nghĩ cũng nh việc làm của bản thân tôi đã tiến hành
trong quá trình giảng dạy. Tôi thiết nghĩ rằng, chỉ là những việc làm rất cần thiết để
bớc đầu cải tiến phơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lợng học sinh ngày một
cao hơn. Bản thân tự nhận thấy còn phải học hỏi các đồng chí, đồng nghiệp rất
nhiều trong phơng pháp dạy học. Đặc biệt việc học hỏi kinh nghiệm phơng pháp
dạy học là điều cốt yếu không thể thiếu đợc cho cá nhân tôi. Để công tác giảng dạy
ngày càng tốt hơn, tôi nhận thấy mình phải thờng xuyên bồi dỡng chuyên môn
nghiệp vụ s phạm, phải tự tích luỹ nhiều kiến thức, phơng pháp giảng dạy thích hợp
T.Gian
K.Tra
Lớp
Số
Hs
G %
K
% TB % Y %
Tuần 5
1A 34 12 35 16 47 6 18 0 0
1B 35 13 37 17 49 5 14 0 0
9
nhất. Đối với học sinh cần phải kiểm tra và uốn nắn, cách tốt nhất là học sinh phải
độc lập suy nghĩ không có tính ỷ lại, trông chờ.
Rất mong sự quan tâm giúp đỡ của Hội đồng khoa học các cấp của ngành
góp ý, bổ sung cho bản thân đợc nhiều hơn, giúp tôi hoàn thành tốt công tác đợc
giao.
Xin chân thành cảm ơn!
10