Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

ĐÁP ÁN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC LỚP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.7 KB, 11 trang )

Đáp án Môn CNXHKH _ Trang 1
Lớp TCLL CT-HC K22
Ban cán sự lớp
ĐÁP ÁN MÔN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân
Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới.
Trả lời:
Sứ mệnh lịch sử của GCCN là phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội
khoa học. Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những
cống hiến vĩ đại của chủ nghĩa Mác. Để hiểu rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân trước hết cần làm rõ khái niệm giai cấp công nhân.
Dù khái niệm giai cấp công nhân có nhiều tên gọi khác nhau nhưng theo
Mác và Ănghen vẫn chỉ mang hai thuộc tính cơ bản:
- Về phương thức lao động, phương thức sản xuất: đó là những người lao
động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công
nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
- Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đó là những người lao
động không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư
bản bóc lột về giá trị thặng dư. Đối diện với nhà tư bản công nhân là những người
lao động tự do, nhưng để kiếm sống họ phải bán sức lao động.
- Giai cấp công nhân trong chế độ tư bản đương đại một mặt vẫn mang bản
chất và đặc điểm truyền thống mặt khác giai cấp công nhân có thêm một số điểm
mới: một bộ phận công nhân được trí tuệ hóa với tri thức và kỹ năng lao động cao,
luôn gắn bó với cách mạng khoa học công nhệ hiện đại…mặt dù vậy cũng không
làm thay đổi địa vị của giai cấp công nhân.
- Giai cấp công nhân trong chế độ xã hội chủ nghĩa có những điểm tương
đồng với giai cấp công nhân thế giới tuy nhiên cũng có những nét khác biệt: giai
cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo dân tộc, cùng với nhân dân lao động giai
cấp công nhân trở thành người làm chủ xã hội, cùng nắm sử dụng tư liêu sản xuất
chủ yếu, phân phối theo nguyên tắc công bằng bình đẳng, là hạt nhân của khối liên


minh công - nông - trí thức, có hệ tư tưởng là giá trị chủ đạo của đời sống văn hóa
tư tưởng của xã hội.
Từ đó có thể định nghĩa giai cấp công nhân như sau: Giai cấp công nhân là
một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính
xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc
tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan
hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội. Ở các nước tư bản GCCN là những người không có hoặc về
Đáp án Môn CNXHKH _ Trang 2
cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư
sản bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa họ là người đã cùng nhân
dân lao động làm chủ tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi
ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của họ.
* Nội dung sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của GCCN.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin khẳng định giai cấp công nhân
hiện đại là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất, có khả năng tổ chức và
lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động tiến hành cuộc cải biến cách mạng từ hình
thái kinh tế xã hội tư bản sang hình thái kinh tế xã hội công sản chủ nghĩa, giải
phóng nhân loại khỏi áp bức bất công và mọi hình thức bóc lột. Cụ thể:
- Nội dung kinh tế GCCN trở thành lực lượng sản xuất cơ bản và là giai cấp
quyết định tồn tại xã hội hiện đại và qua đó tạo cơ sở vật chất cho sự ra đời của xã
hội xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản GCCN cùng nhân
dân lao động tiến hành đấu tranh giành chính quyền, xác lập, bảo vệ và phát triển
chế độ chủ nghĩa xã hội, quyền làm chủ của nhân dân…
- Nội dung văn hóa- tư tưởng GCCN đấu tranh với hệ tư tưởng phi vô sản,
xác lập vị trí thống trị của hệ tư tưởng GCCN, xây dựng nền văn hóa và con người
mới.
*Giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới.

- Sứ mệnh lich sử của giai cấp công nhân VN
Ở nước ta “giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn,
đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và lao động trí óc, làm
công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp,
hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp ”. Sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam được khẳng định trong văn kiện Đảng: “Giai cấp
công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho
phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
- Giai cấp công nhân Việt Nam đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế
Trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình GCCN VN đã có
những mặt mạnh, những thuận lợi đó là: do điều kiện hoàn cảnh đất nước GCCN
VN sớm có ý thức sâu sắc về sự gắn bó lợi ích gai cấp và lợi ích dân tộc, giai cấp
công nhân Việt Nam được làm chủ vận mệnh và qua trình phát triển của mình,
được Đảng và Nhà nước quan tâm hỗ trợ, là giai cấp đung ở vị trí trung tâm của xã
hội. Từ năm 1986 đến nay giai cấp công nhân Việt Nam đã có sự trưởng thành cả
về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Hơn 20 năm đổi mới GCCN đã có những bước
chuyển biến quan trọng. GCCN VN luôn xứng đáng với vị trí là đội tiền phong của
Đảng Cộng sản Việt Nam, là giai cấp tiên phong trong xây dựng chủ nghĩa xã hội,
Đáp án Môn CNXHKH _ Trang 3
là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế.
Tuy nhiên, GCCN VN cũng còn tồn tại một số hạn chế, bất cập cần sớm
khắc phục như: Sự phát triển của GCCN chưa đáp ứng được yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Đảng có chú trọng xây dựng GCCN
nhưng chưa đầy đủ chưa ngang tầm với vị trí vai trò của GCCN trong thời kỳ đổi

mới. Chính sách pháp luật của nhà nước còn hạn chế, tổ chức chính trị xã hội
trong GCCN còn nhiều yếu kém…
Từ những thuận lợi và hạn chế trên Đảng ta đã đề ra những quan điểm chỉ
đạo, nhiệm vụ, biện pháp và giải pháp lớn để phát triển GCCN nước ta để xứng
đáng là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đai hóa.
Trong qua trình lãnh đạo đất nước phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa GCCN VN đã đứng trước những thời cơ: Cách mạng khoa học công nghệ,
hội nhập kinh tế quốc tế, song cũng có những thử thách to lớn như cơ sở vật chất
kỹ thuật còn yếu kém, kinh tế thị trưiừng còn nhiều hạn chế, nguy cơ tụt hậu và
chệch hướng chủ nghĩa xã hội…
*Phương hướng, mục tiêu xây dựng GCCN nước ta
- Giữ vững quyền lãnh đạo của GCCN thông qua vai trò của Đảng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật về GCCN, gắn kết xây dựng, phát huy sức mạnh của liên
minh công nông là đội ngũ tri thức trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường quan hệ hợp tác quốc tế.
- Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, nâng cao
trình độ tay nghề công nhân, bồi dưõng trình độ chính trị, ý thức công nhân và tinh
thần dân tộc, ý chí vươn lên…
- Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
xây dựng các tổ chức trong GCCN vững mạnh, đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động của tổ chúc chính trị trong công nhân, tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng.
Đáp án Môn CNXHKH _ Trang 4
Câu 2: Tính tất yếu và tầm quan trọng của liên minh công - nông - trí.
Nội dung của liên minh công - nông - trí.
Trả lời:
Lý luận về liên minh công nông và các tầng lớp lao động khác là một trong
những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Mác và Ănghen chỉ ra rằng
nhiều cuộc đấu tranh của công nhân bị thất bại chủ yếu là vì không có liên minh
với “bạn đồng minh tự nhiên” của mình là nông dân. Do vậy các cuộc cách mạng

vô sản đã trở thành “bài đơn ca ai điếu”. Lênin đã vận dụng và phát triển lý luận
này của Mác - Ănghen và khẳng định rõ: “chuyên chính vô sản là một hình thức
đặc biệt của liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản, đội tiên phong của những
người lao động, với đông đảo những tầng lớp lao động không phải vô sản (tiểu tư
sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức…)”
Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản VN vận dụng đúng đắn sáng tạo vào VN đã
góp phần làm nên những thắng lợi to lớn trong công cuộc chống ngoại xâm cũng
như trong công cuộc đổi mới.
* Tính tất yếu của liên minh công - nông - trí trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
Liên minh công - nông - trí trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự
đoàn kết, hợp lực, liên kết… giữa GCCN với GC nông dân và đội ngũ trí thức,
nhằm thực hiện nhiệm vụ, giải quyết các vấn đề vì lợi ích không chỉ cho một lực
lượng mà còn cho các lực lượng tham gia đồng thời góp phần vào sự nghiệp chung
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Liên minh công - nông - trí trong thời kỳ quá độ là một tất yếu bởi:
- Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có những nước ở trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội mức độ phân công lao động còn rõ rệt giữa
công - nông và trí. Trong đó công nhân vẫn là lực lượng cơ bản trong sản xuất vật
chất gắn với quy trình công nghiệp hiện đại; dù còn là sản xuất nhỏ nhưng nông
dân vẫn là lực lượng sản xuất chủ yếu ra lương thực thực phẩm cho xã hội, trí thức
là lực lượng nòng cốt trong khoa học và đời sống tinh thần. Do vậy một xã hội
phát triển bình thường cần có sự liên kết của các hoạt động của công - nông - trí.
- Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn phong phú và phức
tạp, đó là một quá trình cải biến toàn diện vì thế rất cần đến nguồn lực con người
trong đó đông đảo là nông dân, công nhân và trí thức.
- Nông dân - công nhân và trí thức có chung nhu cầu, khát vọng…nên họ
thấu hiểu được tâm tư nguyện vọng của nhau vì vậy đoàn kết liên minh với nhau là
tất yếu vì lợi ích chung trong đó có cả lợi ích của mỗi giai tầng.
- Cách mạng mạng xã hội là sự nghiệp của quần chúng, quá độ lên chủ

nghĩa xã hội là ngày hội của quần chúng trong đó công nhân, nông dân, tri thức
chiếm phần đông trong nhân dân.
- Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa nên kinh tế đòi hỏi các dân tộc phát
triển theo định hướng XHCN phải có một nền kinh tế công nông nghiệp hiện đại
Đáp án Môn CNXHKH _ Trang 5
với khoa học và công nghệ tiên tiến do đó rất cần liên minh công - nông - trí thức
vững chắc.
*Tầm quan trọng của liên minh công - nông - trí thức trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Liên minh công - nông - trí là vấn đề chiến lược của cách mạng vô sản nói
chung và của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nói riêng. Liên minh công - nông
- trí thức mang tính cơ bản vừa trước mắt vừa lâu dài và quyết định đến sự thành
bại của cách mạng, sự thắng lợi của công cuộc xây dựng xã hội mới.
Liên minh công - nông - trí thức là cơ sở chính trị xã hội tin cậy để đảm bảo
trong thực tế sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với toàn xã hội để xây dựng được
nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân thực hiện quản
lý mọi mặt phát triển của đời sống xã hội.
Khối liên minh công - nông - trí thức trở thành nền tảng của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc; tập hợp đồng thuận được các lực lượng các giai cấp các tầng lớp
thực hiện mục đích chung xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Thực chất xây dựng khối liên minh công - nông - trí thức cũng như khối đại
đoàn kết toàn dân tộc là hình thành động lực quan trọng nhất của phát triển xã hội,
tạo nên sức mạnh tổng hợp động viên tối đa các nguồn lực trong nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta nêu rõ: “Đại
đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối chiến lược của
cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý
nghĩa quyết định đảm bảo thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”.

* Nội dung của liên minh công - nông - trí thức trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội:
- Nội dung chính trị của liên minh này là sự đoàn kết hợp lực của công
nhân, nông dân, trí thức để xây dựng bảo vệ vững chắc chế độ xã chính trị, giữ
vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước. Ở nước
ta liên minh công, nông, trí là để đảm bảo quyền lợi chính trị của công, nông, trí
nhằm:
+ Động viên công, nông, trí thức tham gia xây dựng hệ thống chính trị bằng
nhiều hình thức khác nhau.
+ Xây dựng và bồi dưỡng công, nông, trí thức để họ trở thành thành viên
tích cực trong hệ thống chính trị, qua đó phát huy vai trò quản lý, lãnh đạo đất
nước.
+ Nêu cao tính sáng tạo tích cực và gương mẫu của công, nông, tri thức
trong thực hiên chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Kiên
quyết chống lại mọi biểu hiện tiêu cực.
+ Nêu cao tinh thần đoàn kết của công, nông, trí thức, vì nước vì dân sẵn
sàng tham gia chiến đấu.
Đáp án Môn CNXHKH _ Trang 6
- Nội dung kinh tế của liên minh này là để xây dựng nền kinh tế mới xã hội
chủ nghĩa, mà ở thời kỳ quá độ là nên kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Thực chất là để đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi kinh tế cho công,
nông, trí thức thể hiện:
+ Xác định và dấp ứng đúng nhu cầu kinh tế của liên minh công, nông, trí
thức. Cũng nằm trong tổng thể nền kinh tế nhiều thành phần nhưng mỗi giai đoạn
nhu cầu có thể khác.
+ Xây dựng cơ cấu kinh tế công, nông nghiệp hợp lý từ địa phương đến
trung ương. Cơ cấu kinh tế này là sự thể hiện liên minh chặt chẽ giữa công, nông,
trí thức.
+ Nâng cao kết quả chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật mới vào sản
xuất công nghiệp. Đó chính là liên minh giữa trí thức và công, nông.

+ Xây dựng mối quan hệ bình đẳng, liên kết, cạnh tranh lành mạnh giữa các
thành phần kinh tế.
+ Đảm bảo hài hòa tỷ giá trao đổi giữa hàng công, nông nghiệp, khoa học
nếu không sẽ làm giảm hoặc phá vỡ liên minh của lực lượng này.
- Nội dung văn hóa xã hội của liên minh này là để xây dựng nền văn hóa
mới và xã hội văn minh. Thực chất là để đáp ứng nghĩa vụ và quyền lợi trước hết
là về đời sống văn hóa tinh thần của công, nông, trí thức thông qua các vấn đề sau:
+ Động viên công, nông, trí thức giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống và
hiện đại, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Xây dựng và bồi dưỡng công, nông, trí thức tham gia sáng tạo ra những
giá trị văn hóa mới, góp phần làm cho nền văn hóa dân tộc ngày càng phong phú.
+ Phát huy vai trò của công, nông, trí thức trong xây dựng khu dân cư văn
hóa nhất là nông thôn mới.
+ Đoàn kết công, nông, trí thức trong việc nâng cao dân trí, bảo vệ sức
khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống góp phần xây dựng con người mới - con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Như vậy nội dung liên minh công, nông, trí thức là toàn diện trong đó nội
dung kinh tế là quan trọng. Trong liên minh đó thì lợi ích là vấn đề quan trọng
đảm bảo cho quá trình liên minh lâu dài và chặt chẽ.
Đáp án Môn CNXHKH _ Trang 7
Câu 3: Hạn chế trong việc phát huy nhân tố con người Việt Nam. Vai
trò nhân tố con người trong xây dựng CNXH. Phương hướng và giải pháp
phát huy nhân tố con người ở nước ta.
Trả lời:
Xét trên tiến trình phát triển của lịch sử loài người, chủ nghĩa xã hội xuất
hiện là một hướng đi hoàn toàn mới đưa loài người tới sự giải phóng. Thế nhưng
trên một thời gian dài tồn tại và phát triển bên cạnh những thành tựu to lớn chưa
từng có trong việc giải quyết vấn đề con người, các nước xã hội chủ nghĩa cũng
không tránh khỏi những hạn chế trong việc phát huy nhân tố con người trong đó
có Việt Nam.

*Những hạn chế trong việc phát huy nhân tố con người ở Việt Nam:
Một là: Trong một thời gian khá dài chúng ta đã tuyệt đối hóa mặt xã hội
mà quên đi mặt tự nhiên trong con người dẫn đến không quan tâm đến lợi ích, nhu
cầu chính đáng của con người, do vậy đã làm giảm tính sáng tạo năng động sáng
tạo của con người trong quá trình xây dựng đất nước.
Hai là: Có lúc chúng ta đề cao tính giai cấp mà quên đi giá trị dân tộc thể
hiện qua nhân tố con người, xem nhẹ tính nhân loại… làm cho nhân tố con người
phát triển không toàn diện.
Ba là: Tình trạng quan liêu của một bộ phân cán bộ đảng viên trong Đảng
và bộ máy nhà nước làm giảm sút lòng tin của dân đối với Đảng, đối với chế độ,
ảnh hưởng đến tính năng động sáng tạo và sức cống hiến của con người cho đất
nước.
Bốn là: Trình độ lao động có chuyên môn kỹ thuật còn ít, kém về chất
lượng, thiếu về số lượng, có nhiều bất hợp lý trong cơ cấu lao động…không đáp
ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.
Năm là: Con người Việt Nam còn ảnh hưởng khá nặng nề thói quen, tâm lý
của người sản xuất nhỏ, điều đó ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Sáu là: Đầu tư vào giáo dục còn thấp, nhưng tiêu cực trong giáo dục còn
nhiều, trình độ người giảng dạy còn hạn chế…ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
con người và phát huy nguồn nhân lực.
*Trong khi đó vai trò của nhân tố con người là rất to lớn trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội:
- Theo chủ nghĩa Mác Lênin: con người vừa là sản phẩm của tự nhiên và xã
hội, vừa là chủ thể tích cực cải biến tự nhiên và xã hội. Con người là yếu tố quan
trọng nhất trong lực lượng sản xuất, cách mạng là sự nghịêp của quần chúng, quần
chúng nhân dân là lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử của xã hội.
- Quán triệt chủ nghĩa Mác Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm kiêng định
vai trò của nhân tố con ngưòi và sự cần thiết phải chăm lo bồi dưỡng và phát triển
con người, đó là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của cách mạng Việt

Nam. Người nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì
phải trồng người”. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội
Đáp án Môn CNXHKH _ Trang 8
chủ nghĩa, con người xã hội chủ nghĩa là con người vừa có đạo đức (cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư, có lòng yêu nước, thương dân…), vừa có tài ( trình độ,
chuyên môn, khoa học kỹ thuật…).
- Trong quá trình khai thác nhưng yếu tố tự nhiên sẽ dần cạn kiệt đi, song
nhân tố con người nếu biết cách sử dụng thì năng lực con người ngày càng cao, và
con người chính là chủ thể khơi dậy tiềm năng của các nguồn lực khác.
Trong giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ thuật và nền kinh tế tri thức phát
triển mạnh thì tri thức sẽ là yếu tố quan trọng, tri thức lại do con người làm chủ thể
vì vậy phát huy nhân tố con người là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc
gia.
*Để phát huy có hiệu quả nhân tố con người Việt Nam cần thực hiện
một số phương hướng cơ bản sau:
- Thứ nhất: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển
kinh tế tri thức. Đặc trưng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sử dụng một cách
phổ biến nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhằm tạo năng suất lao
động cao. Chủ trương thực hiện CNH-HĐH là nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật
cần thiết cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, thực hiện CNH, HĐH để từng bước
chuyển sang nền kinh tế tri thức là có căn cứ khoa học và phù hợp với xu thế của
thời đại. Song điều này chỉ làm được khi biết phát huy nhân tố con người có hiệu
quả. Như vây CNH- HĐH vừa là điều kiện để phát huy nhân tố con người vừa đặt
ra yêu cầu khách quan phải huy nhân tố con người.
- Thứ hai: Xây dựng và từng bước hoàn chỉnh một hệ thống chính sách xã
hội phù hợp. Thực hiện tốt chính sách xã hội hướng tới con người, vì con người,
tạo điều kiện cho con người phấn đấu vì sự phát triển của đất nước. Để đảm bảo
điều đó phải “tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội trong
từng bước và trong suốt quá trình phát triển”.

Thứ ba: Từng bước xây dựng và không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý
của chế độ xã hội chủ nghĩa. Chế độ xã hội chủ nghĩa là chế độ quyền lực thực sự
thuộc về nhân dân, nhân dân làm chủ trên mọi lĩnh vực. Do vậy xã hội phải tạo
điều kiện thuận lợi để nhân dân tích cực tham gia vào công việc quản lý xã hội,
quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, qua đó nhân tố con người được phát huy một
cách có hiệu quả vào quá tình phát triển.
Thứ tư: Thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa
tư tưởng. Cuộc cách mạng tư tương - văn hóa có nhiệm vụ trang bị chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho quần chúng lao động. Thực hiện cuộc cách
mạng này là nhằm bồi dưỡng phát triển và phát huy tốt hơn nữa nhân tố con ngươi
Việt Nam trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
*Để phát huy nhân tố con người cần thực hiện một số giải pháp sau
đây:
Thứ nhất: Trên lĩnh vực kinh tế xác lập địa vị làm chủ của người lao động
trong quá trình lao động sản xuất (làm chủ tư liệu sản xuất). Phát huy sáng kiến
của người lao động, thực hiện phân phối cân bằng công khai và dân chủ. Khai thác
Đáp án Môn CNXHKH _ Trang 9
thế mạnh tiềm năng của cá nhân, địa phương, đất nước, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa góp phần giải quyết những khó khăn của đất
nước.
Thứ hai: Trên lĩnh vực chính trị Đảm bảo ổn định chính trị, xây dựng môi
trường chính trị dân chủ, lành mạnh tạo điều kiện cho việc phát triển và phát huy
có hiệu quả nhân tố con người vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới
mục tiêu vì con người, vì xã hội. Thực hiện tốt pháp lệnh dân chủ ở cơ sở tạo động
lực kích thích tính năng động sáng tạo của người dân. Tăng cường vai trò kiểm tra
giám sát của quần chúng đối với Nhà nước. Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức
dân tộc, bản lĩnh chính trị…Đấu tranh chống mọi âm mưu thâm độc của kẻ thù.
Thứ ba: Trên lĩnh vực giáo dục đào tạo Đại hội X khẳng định; “Đổi mới
toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” nhằm
góp phần tạo sức mạnh nội sinh đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH gắn vớí phát triển

kinh tế tri thức, đồng thời tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao và phát huy nhân
tố con người Việt Nam trong quá trình phát triển. Để đáp ứng yêu cầu của đất
nước và thời đại cần đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục. Tiếp tục thực
hiện tốt các mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Thứ tư: Trên lĩnh vực xã hội Giải quyết những lợi ích chính đáng của người
lao động, thực hiện tốt các chính sách chăm sóc sức khỏe cộng đồng, bỏ dần
những phong tục lạc hậu, đoàn kết tương trợ giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Thứ năm: Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống
những tư tưởng phản động, chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, ngăn chặn suy
thoái về đạo đức…Gìn giữ giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc, tạo điều kiện văn học nghệ thuật phát triển, xây dựng lối sống lành mạnh,
văn minh.
Đáp án Môn CNXHKH _ Trang 10
Câu 4: Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng bản chất của
xã hội xã hội chủ nghĩa. Những đăc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ được xác lập sau khi giai cấp công nhân thông
qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản giành lấy chính quyền tiến hành
cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội thông qua cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
*Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là:
- Là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó đối
với toàn xã hội, nhưng có sự thống nhất giữa tính giai cấp công nhân, tính nhân
dân, và tính dân tộc do lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân
tộc phù hợp với nhau.
- Do Đảng Cộng sản lãnh đạo - Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền
lực thuộc về nhân dân vì Đảng là đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc. Dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính nhất
nguyên về chính trị.

- Nhân dân lao động là người làm chủ mọi quan hệ chính trị trong xã hội.
Mục đích của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là xây dựng nhà nước của dân, do dân,
vì dân tạo điều kiện và phát huy quyền làm chủ của dân. Dân có quyền tham gia
vào công việc quản lý nhà nước.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết là dựa trên chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu đáp ứng nhu cầu phát triển cao của lực lượng sản xuất hiện
đại nhằm thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần cho nhân dân, quyền làm chủ
còn thể hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh và phân phối.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là phải được đảm bảo về lợi ích kinh tế, coi
trọng lợi ích kinh tế của người lao động. Thực chất của việc tổ chức, quản lý kinh
tế là sắp xếp hài hòa quan hệ về lợi ích của các giai cấp tầng lớp trong xã hội. Mọi
người có quyền lao động và hưởng thành quả lao động của mình.
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác Lênin - hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân làm nền tảng tư tưởng đồng thời kế thừa các giá trị truyền
thống của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại. Nhân dân được làm
chủ các giá trị văn hóa (sáng tạo và hưởng thụ cá giá trị văn hóa), được nâng cao
về trình độ văn hóa, có điều kiện phát triển cá nhân.
* Đặc trưng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa:
- Về đặc trưng chính trị: Xác lập quyền làm chủ của nhân dân lao động,
Đảng lãnh đạo nhà nước. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của đại đa số
nhân dân lao động trấn áp thiểu số giai cấp bóc lột nhằm bảo vệ mục tiêu xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội. Do đó chức năng của nó không chỉ chủ yếu là bạo
lực trấn áp mà là tổ chức xây dựng thành công chế độ xã hội mới. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa là nhà nước không nguyên nghĩa và đang dần đi đến chỗ tiêu vong nhà
nước.
Đáp án Môn CNXHKH _ Trang 11
- Đặc trưng về kinh tế: Phát triển nhanh lực lượng sản xuất, kết hợp công,
nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH. Xóa bỏ dần sự khác biệt giữa công nghiêp
và nông nghiệp, nông thôn và thành thị, lao động chân tay và lao động trí óc. Cùng
với quá trình phát triển lực lượng sản xuất, phải từng bước cải tạo quan hệ sản xuất

cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu. Cùng với quá trình đó là là quá trình hình thành lao động tập thể trên nguyên
tắc tự nguyện bình đẳng, nguyên tắc phân phối sẽ là “làm theo năng lực, hưởng
theo lao động”.
- Về đặc trưng xã hội: Ở giai đoạn đầu còn các mối quan hệ xã hội gắn với
quan hệ giai cấp, do đó quá trình giải quyết mối quan hệ xã hội đều chịu sự chi
phối của đường lối chính trị của giai cấp công nhân.
- Về đặc trưng văn hóa: Xây dựng nền văn hóa trên cơ sở kế thừa tinh hoa
văn hóa của dân tộc, tinh hoa văn hóa của nhân loại; chủ nghĩa Mác - Lênin giữ
vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. Vừa xây dựng nền văn hóa tiến
bộ vừa đấu tranh với những tàn dư lạc hậu của nền văn hóa cũ.
* Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội được Đại hội VII thông qua năm 1991 ghi rõ, xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng là một xã hội:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượn sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột bất công; làm theo năng
lực, hưởng theo lao động; có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc; có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Sau 15 năm thực hiện cương lĩnh 1991 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
(2006) Đảng bổ sung và phát triển những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ
nghĩa ở nước ta với 8 nội dung sau: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội “dân giàu
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế
phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà

bản sắc dân tộc; con người được thoát khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam
bình đẳng, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
(hết)

×