Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Chuyên đề: Công tác quản lý các chất thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động hóa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.21 KB, 14 trang )

CHUYÊN ĐỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
PHÁT SINH TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT
Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM
( Ths. Ngô Thành Đức - Phòng quản lý chất thải rắn )
(Tháng 12-2010)
A. Nguyên tắc chung , đặc điểm và yêu cầu
1. Nguyên tắc chung
- Chất thải nguy hại (CTNH) và công tác quản lý nhà nước về CTNH đến nay đã
được thể chế hóa bằng Luật định và các văn bản pháp quy nhà nước. Theo Luật Bảo
vệ Môi trường ( Luật số: 52/2005/QH11) :
“ Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn
mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử
dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.”
2. Đặc điểm
- Như vậy yếu tố độc hại đã hàm chứa trong tính nguy hại. Hóa chất đã độc hại thì tất
nhiên nguy hại và đã nguy hại thì có liên quan đến độc hại trưc tiếp hay gián tiếp đến
người tiếp xúc.
- Tính an toàn trong các hoạt động hóa chất ngày nay nên được hiểu dưới khái niệm
rộng là an toàn không chỉ cho sức khỏe mà còn môi trường; không chỉ ngưỡng gây hại
mà còn ngưỡng tích lũy.
- Trong đời sống xã hội hiện đại, CTNH phát sinh từ mọi hoạt động sản xuất công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, sinh hoạt …Xét về mặt khoa học, tất cả CTNH đều có
nguồn gốc là các hóa chất cơ bản như acid, baz, các kim loại nặng (Hg,As,Pb…) hoặc
các dẫn xuất hóa học ( dung môi hữu cơ, dầu khoáng, thuốc bảo vệ thực vật …kể cả
thuốc tân dược; bao bì, thùng chứa hóa chất, chất thải độc hại ) thải ra sau quá trình sử
dụng.
3 Yêu cầu quản lý nhà nước về CTNH phát sinh từ các hoạt động hóa chất
Theo chức năng nhiệm vụ được giao, Sở Tài nguyên và Môi trường hiện đang thực
hiện công tác quản lý nhà nước về CTNH dưới 02 dạng: CTNH phát sinh thường


xuyên và CTNH phát sinh không thường xuyên.
Các loại hóa chất thuộc danh mục CTNH theo Luật định ( hiện nay là Quyết định
23/2006/BTNMT), phát sinh thường xuyên là các hóa chất thải ra sau quá trình sử
dụng thường là trong hoạt động sản xuất công nghiệp
Các loại hóa chất thuộc danh mục CTNH theo Luật định, phát sinh không thường
xuyên là các hóa chất bị chỉ định phải xử lý, tiêu hủy trong các trường hợp sau:
+ Đã bị hư hỏng, quá hạn sử dụng nên không được cơ quan chức năng cho phép
kinh doanh hay sử dụng do có thể gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng ( điển hình là
trường hợp Công ty Tân Hiệp Phát - tháng 7-2009)
1 / 14
+ Bị cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu ( Hải quan) lưu giữ không được thông quan
do không đáp ứng điều kiện nhập khẩu ( không đảm bảm chất lượng nhập khẩu, thủ
tục nhập khẩu hóa chất không đúng qui định,…) Hải quan sẽ yêu cầu chủ hàng phải tái
xuất hoặc phải xử lý, tiêu hủy trong nước.
+ Do bị tịch thu bởi lực lượng quản lý thị trường ( hàng gian, hàng giả…)
Trong thực tế, nhiều loại hóa chất công nghiệp (sản xuất trong nước hay nhập khẩu
vào Việt Nam) dù chủ hàng xác định là “ không có hiện diện thành phần nguy hại”
hoặc đã qua kiểm định có kết quả đạt 1 số chỉ tiêu nguy hại thì cơ quan quản lý nhà
nước vẫn phải yêu cầu xử lý, tiêu hủy như CTNH do không thể chứng minh và lường
hết được sự biến chất của chúng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới; do không thể đảm
bảo việc kiểm định là đã đủ các chỉ tiêu.
Về mặt qui định nhà nước đối với quản lý CTNH , hai dạng CTNH nêu trên khi
phát sinh, chủ nguồn thải đều phải ký hợp đồng chuyển giao trách nhiệm xử lý CTNH
cho đơn vị dịch vụ đã được cấp Giấy phép hành nghề vận chuyển hoặc Giấy phép
hành nghề xử lý tiêu hủy chất thải nguy hại do Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp phép.
Tuy nhiên về mặt thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện việc xử lý CTNH
thì khác nhau: CTNH phát sinh thường xuyên phải đăng ký Sổ chủ nguồn thải tại Sở
TN-MT và xác nhận việc chuyển giao xử lý thông qua “ Chứng từ quản lý CTNH”;
CTNH là hóa chất thải phát sinh không thường xuyên thì chủ nguồn thải cần lập

phương án xử lý, gửi hồ sơ đề nghị “ hướng dẫn, phê duyệt phương án xử lý CTNH”
vào Sở TN-MT và việc xác nhận việc chuyển giao xử lý thông qua “ Biên bản thanh
lý lô hàng ”.
B. QUẢN LÝ KỸ THUẬT CTNH PHÁT SINH TỪ HOẠT ĐỘNG HÓA
CHẤT
Các loại hóa chất thải bỏ do phát sinh từ hoạt động kinh doanh, sản xuất, tiêu dùng
hay do yêu cầu pháp lý phải thải bỏ đều có thề là chất thải nguy hại. Việc xem xét,
đánh giá chúng phải chăng là CTNH được căn cứ trên các yếu tố : đặc tính nguy hại;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại- QCVN 07: 2009/BTNMT;

1. Các đặc tính của CTNH
+ Dễ nổ (N): Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết quả
của phản ứng hoá học (khi tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các
loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.
+ Dễ cháy(C): Chất thải lỏng có nhiệt độ bắt cháy thấp hơn 60 độ C,chất rắn có khả
năng tự bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát, hấp thu độ ẩm, do thay đổi hóa học tự
phát trong các điều kiện bình thường, khí nén có thể cháy.
+ Oxy hoá (OH): Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hoá
toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy
các chất đó.
+ Ăn mòn (AM): là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn
hoặc bằng 2), hoặc kiềm mạnh (pH lớn hơn hoặc bằng 12,5).
+ Có độc tính ( Đ):
- Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc có
hại cho sức khoẻ qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
2 / 14
- Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ hoặc
mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.
- Sinh khí độc: Các chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp xúc với không khí
hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đối với người và sinh vật.

- Có độc tính sinh thái (ĐS): Các chất thải có thể gây ra các tác hại nhanh chóng
hoặc từ từ đối với môi trường thông qua tích luỹ sinh học và/hoặc gây tác hại đến các
hệ sinh vật .
+ Dễ lây nhiễm (LN): Các chất thải có chứa vi sinh vật hoặc độc tố gây bệnh cho
người và động vật.
2. Ảnh hưởng của CTNH
CTNH nếu không được quản lý chặt chẽ, không đảm bảo an toàn trong thu gom,
lưu giữ, vận chuyển, xử lý thì xãy ra các rủi ro, sự cố sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng,
ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khỏe cộng đồng. Tùy thuộc vào đặc tính và
bản chất của chất thải mà khi thải vào môi trường sẽ gây nên các tác động khác nhau.
Bảng 1. Các mối nguy hại theo các đặc tính của chất thải đối với môi trường và con người
Nhóm
(*)
Đặc tính
nguy hại
Nguy hại đối với
người tiếp xúc
Nguy hại đối với môi trường
1 Chất dễ cháy
nổ
Gây tổn thương da ,
bỏng và có thể dẫn
đên tử vong
Phá hủy vật liệu, phá hủy công trình.
Từ quá trình cháy nổ, các chất dễ
cháy nổ hay sản phẩm của chúng
cũng có đặc tính nguy hại, phát tán ra
môi trường, gây ô nhiễm về nguồn
nước, không khí, đất.
2 Khí độc, khí

dễ cháy
Gây hỏa hoạn, gây
bỏng
Ảnh hưởng đến không khí
3 Chất lỏng dễ
cháy
Cháy nổ gây bỏng Ô nhiễm không khí từ nhẹ đến
nghiêm trọng
Gây ô nhiễm nước nghiêm trọng
4 Chất rắn dễ
cháy
Hỏa hoạn, gây bỏng Thường hình thành các sản phẩm
cháy độc hại
5 Tác nhân
ôxy hóa
Các phản ứng hóa
học gây cháy nổ
Ô nhiễm không khí
Có khả năng gây nhiễm độc nước
6 Chất độc Gây ảnh hưởng cấp
tính và mãn tính đến
sức khỏe
Ô nhiễm nước nghiêm trọng
7 Chất lây
nhiễm
Lan truyền bệnh Hình thành những nguy cơ lan truyền
bệnh tật
8 Chất ăn mòn Ăn mòn, cháy da, ảnh
hưởng đến phổi và
mắt

Ô nhiễm nước và không khí
Gây hư hại vật liệu
3. Các nguồn phát sinh
CTNH có thể phát sinh từ các nguồn thải, dòng thải khác nhau, chủ yếu từ các
nguồn phát sinh sau đây:
+ Từ sản xuất công nghiệp
Đây là nguồn phát sinh CTNH đa dạng, với số lượng lớn chiếm trên 80% khối
lượng CTNH trong tổng khối lượng CTNH phát thải tại thành phố.
3 / 14
+ Từ hoạt động nông nghiệp
Chủ yếu sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, …
phục vụ cho hoạt động nông nghiệp.
CTNH điển hình phát sinh là các bao bì thải, ở các dạng chai lọ thủy tinh; thùng
nhựa; bao nylon ,… còn chứa hoặc nhiễm thuốc bảo vệ thực vật.
+ Từ Kinh doanh - Thương mại - Dịch vụ
Nhập xuất khẩu các hàng hóa có tính chất độc hại không đạt yêu cầu hoặc để tồn
lưu hàng hóa đến hết hạn sử dụng, biến đổi chất, dẫn đến phát sinh lượng lớn chất thải
cần xử lý.
+ Từ hoạt động liên quan về y tế
Các chất thải nguy hại phát sinh chủ yếu là chất thải chứa các tác nhân lây nhiễm
(kim tiêm, bình truyền dịch, bệnh phẩm ,…); hóa chất thải chứa thành phần nguy hại;
các loại dược phẩm gây độc tế bào
+ Từ hoạt động giáo dục- nghiên cứu
Do sử dụng hóa chất trong các phòng thí nghiệm để phục vụ cho công tác giảng dạy,
nghiên cứu chuyên môn nên có phát sinh CTNH.
+ Từ sinh hoạt
Trong sinh hoạt cũng phát sinh chất thải nguy hại, điển hình có thể kể đến các chất thải
như : pin, ac quy, bóng đèn huỳnh quang thải, hóa chất khử khuẩn, diệt côn trùng.
4. Nhận dạng và phân loại CTNH
Để nhận dạng chất thải phát sinh có đặc tính nguy hại hay không nguy hại có thể căn

cứ theo hướng dẫn tại Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm
2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục chất thải nguy hại. Trong
Danh mục này, các loại CTNH được phân chia theo 19 mục theo nhóm ngành nghề
sản xuất và dòng thải, bao gồm
1. Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than
2. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất vô cơ
3. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất hữu cơ
4. Chất thải từ ngành nhiệt điện và các quá trình nhiệt khác
5. Chất thải từ ngành luyện kim
6. Chất thải từ ngành sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ tinh
7. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, tạo hình kim loại và các vật liệu khác
8. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản phẩm che phủ
(sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực in
9. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột giấy
10. Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm
11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (kể cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm)
12. Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý, tiêu huỷ chất thải, xử lý nước cấp sinh hoạt và
công nghiệp
13. Chất thải từ ngành y tế và thú y (trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này)
14 Chất thải từ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
15. Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất thải từ hoạt
động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải
16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác
17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi chất lạnh và
chất đẩy (propellant)
18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ
19. Các loại chất thải khác
4 / 14
Trong 19 mục phân loại CTNH này được hiểu là :
- Từ nhóm 01 đến nhóm 16 bao gồm những nhóm chất thải đặc trưng cho từng loại

nguồn hoặc dòng thải khác nhau
- Các nhóm 16,17,18 bao gồm những nhóm chất thải chung của mọi nguồn thải đều
có thể phát sinh.
Cần lưu ý đối với một nguồn thải bất kỳ có thể phát sinh những chất thải nguy hại
nằm trong nhiều mục khác nhau.
+ Phân loại các nhóm chất thải
Nhằm đảm bảo CTNH được xử lý riêng biệt, tránh lẫn vào các loại chất thải sinh
hoạt và chất thải rắn công nghiệp không nguy hại còn có thể tận dụng tái chế được,
nhất thiết phải phân loại CTNH ra khỏi các chất thải khác và lưu chứa riêng biệt.
Chất thải phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được phân loại
thành 02 nhóm chính:
- Nhóm 1. Chất thải nguy hại.
- Nhóm 2. Các loại chất thải thông thường, bao gồm: Chất thải rắn công nghiệp
không nguy hại có thể được tái chế, tái sử dụng; Chất thải không tận dụng được nhưng
không bị nhiễm CTNH và phải xử lý, tiêu hủy hoặc chôn lấp.

Việc xác định và phân loại chất thải tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Xác định Danh mục chất thải phát simh
Liệt kê tất cả các loại chất thải phát sinh tại cơ sở từ hoạt động sản xuất, hoạt động văn
phòng, sinh hoạt (bếp ăn), các kho nguyên vật liệu, hóa chất (do hết hạn sử dụng hoặc
biến đổi tính chất) để từ đó xây dựng thành Danh mục chất thải phát sinh tại đơn vị.
Bước 2. Phân loại chất thải
Tiến hành phân loại chất thải từ Danh mục chất thải ra thành 02 nhóm: chất thải nguy
hại và chất thải thông thường
Bước 2.1. Phân loại chất thải nguy hại
- Dựa vào nguồn thải (từ ngành nghề sản xuất) trong Danh mục chất thải nguy hại
của Quyết định số số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006, để rà soát, xác định các
loại CTNH có trong Danh mục chất thải đã liệt kê tại Bước 1.
- Lưu ý phải rà soát trong nhóm nguồn hoặc dòng thải chính nêu trên để xác định
nhóm chất thải phân loại theo phân nhóm nguồn hoặc dòng thải liên quan.

- Sau khi xác định CTNH trong danh mục chất thải, CTNH được phân loại theo thứ
tự các tiêu chí sau:
+ Theo tính chất nguy hại chính : Tính Nổ (N) - Tính Cháy (C)- Qxy hóa (OH) -Ăn
Mòn (AM)- Độc tính (Đ)- Độc Sinh thái (ĐS) – Dễ lây nhiễm (LN)
+ Khả năng tái chế: chất thải nguy hại có khả năng tái chế ( dầu nhớt thải, phôi kim
loại nhiễm dầu nhớt, bao bì thải, ) - chất thải nguy hại không có khả năng tái chế
( giẻ lau dính dầu nhớt thải,…)
Bước 2.2. Phân loại chất thải thông thường
5 / 14
- Nhóm chất thải có thể dùng tái chế, tái sử dụng; bao gồm các loại chính: phế liệu
thải ra từ quá trình sản xuất; bao bì bằng giấy, kim loại, thủy tinh, hoặc chất dẻo khác;

- Nhóm chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp, bao gồm các loại chính: các chất thải
hữu cơ (các loại là cây, cây, rau, thực phẩm, xác động vật,…); các loại chất thải khác
không thể tái sử dụng.
+ Ý nghĩa của việc phân loại CTNH
Phân loại CTNH với các loại chất thải khác là bảo vệ môi trường sống, thực hiện
theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường .
Phân loại các CTNH theo đặc tính khác nhau để việc tận thu trở lại các chất thải
còn nhiều giá trị kinh tế và nhằm đưa các loại chất thải đi theo quy trình xử lý thích
hợp, đảm bảo xử lý hiệu quả và an toàn về môi trường.

+ Không nên để lẫn chất thải nguy hại với nhau
CTNH khi không được phân loại, không lưu giữ riêng biệt, khi để lẫn với nhau
chúng có nhiều cơ hội tiếp xúc, với điều kiện thích hợp sẽ có tương tác phản ứng với
nhau. Hậu quả sẽ rất nghiêm trọng nếu có sự cố cháy nổ xảy ra hoặc tạo thành những
chất độc hại tiềm tàng mà chúng ta không kiểm soát được.
5. Lưu giữ an toàn chất thải nguy hại :
5.1 Sự cần thiết của việc lưu giữ tại nguồn đối với CTNH
Khi có chất thải nguy hại phát sinh, nhưng chưa được chuyển giao đến đơn vị có

chức năng xử lý, phải được lưu giữ tạm tại kho bãi của nơi phát sinh chất thải nguy hại
(công ty, nhà máy, cơ sở sản xuất,…)
Việc lưu giữ, tồn trữ nhiều loại chất thải nguy hại là một việc làm cần thiết và việc
phân khu lưu giữ góp phần làm tăng tính an toàn của kho lưu giữ, tránh các sự cố có
thể xãy ra gây bất lợi đối với môi trường và con người.
Việc lưu giữ phải đảm bảo về tính an toàn : không bị rò rỉ, không bay hơi, không
chảy tràn (kín), bên ngoài có dán nhãn cảnh báo theo đặc tính nguy hại của chất thải,
để riêng biệt theo từng loại trong kho bãi.
5.2 Thu gom, đóng gói, dán nhãn
Việc thu gom, đóng gói, dán nhãn là khâu có tầm quan trọng đáng kể cho việc chọn
lựa phương pháp xử lý phù hợp và đảm bảo an toàn trong lưu giữ, vận chuyển.
+ Thu gom
Đơn vị có phát thải CTNH phải có trách nhiệm thu gom tất cả các loại chất thải
nguy hại phát sinh trong các dây chuyền sản xuất để lưu giữ tạm, chờ đơn vị thu gom,
vận chuyển, xử lý CTNH tiếp nhận.
Sau khi thu gom, cần thiết phải phân loại, sắp xếp và đặt riêng biệt các loại CTNH
trong kho, mỗi loại CTNH được lưu giữ đều phải có bao bì lưu chứa và dán nhãn theo
quy định.
+ Đóng gói
Chủ nguồn thải sẽ thực hiện việc đóng gói, lưu chứa CTNH có phát sinh trong các
bao bì đạt chất lượng theo yêu cầu.
Việc lựa chọn bao bì lưu giữ chất thải nguy hại cần chú ý 2 vấn đề quan trọng: sự
tương thích hóa học và giá cả của vật liệu. Sự lựa chọn vật liệu phải được thực hiện
6 / 14
một cách cẩn thận tùy theo từng ứng dụng cụ thể trong đó lưu ý đến sự thay đổi về hóa
học, nhiệt độ lưu giữ và áp suất. Các yếu tố khác cần được cân nhắc như điều kiện áp
suất thường, điều kiện khí hậu (đặc biệt chú ý đến khả năng bão, lụt, động đất…).
Bao bì chứa CTNH phải có chất lượng tốt, thỏa mãn các yêu cầu sau :
- Về tính năng không bị ăn mòn, không tương tác hóa học với CTNH cần lưu giữ,
chịu được áp suất, nhiệt độ trong những trường hợp lưu giữ đặc biệt.

- Đảm bảo về độ bền do ma sát khi vận chuyển, có nắp đậy kín, không bị rò rỉ
- Chất liệu phù hợp theo việc lưu chứa CTNH các dạng lỏng, rắn, có tính chất hóa
học khác nhau.(các loại được sử dụng nhựa, thủy tinh, kim loại).
Ví dụ : Axit thải, bazơ thải là CTNH có đặc tính ăn mòn, không thể lưu giữ chúng
trong bao bì bằng kim loại. Nếu sử dụng bao bì bằng kim loại, theo thời gian kim loại
sẽ bị ăn mòn, gây rạn nứt, rò rỉ và các axit, bazơ sẽ phân tán ra ngoài môi trường.
- Tuy nhiên cũng tùy theo nồng độ (đặc, loãng) của axit mà sử dụng bao bì bằng
các loại nhựa thích hợp. Chú ý rằng các loại nhựa PP, PE chỉ dùng cho axit yếu không
dùng để chứa các axit mạnh và đặc như H2SO4, HNO3, HF…
- Còn các vật liệu là gang thép, thép không gỉ không nên dùng lưu trữ các axít yếu,
loãng.Do các tương tác hoá học, hóa chất ăn mòn dần chất liệu của bao bì dẫn đến lưu
giữ sẽ không an toàn.
- Đối với các dạng dung môi, dầu nhớt thải có thể sử dụng bao bì lưu chứa đa
dạng hơn: thường bằng nhựa, kim loại. Nhưng phải đảm bảo các yếu tố khác đảm bảo
an toàn về độ kín, không rò rỉ, phù nề.
Ngoài ra có thể tham khảo bảng dữ liệu an toàn (Material Safety Data Sheet -
MSDS) của chất thải và Quy phạm An toàn trong sản xuất, sử dụng, bảo quản và vận
chuyển hóa chất nguy hiểm TCVN - 5507 (năm 1991) để lựa chọn vật liệu chứa cho
phù hợp.
+ Dán nhãn và sử dụng biển báo CTNH
- Việc dán nhãn CTNH là trách nhiệm của chủ nguồn thải có phát sinh chất thải
nguy hại.
- Các thiết bị, bao bì được sử dụng để chứa, lưu giữ, vận chuyển CTNH nhất thiết
phải được dán nhãn hiệu cảnh báo có chữ “Chất thải nguy hại”. Chất thải nguy hại
phải được làm rõ thuộc loại CTNH nào. Phần quan trọng của việc dán nhãn cảnh báo
CTNH là thời gian bắt đầu tích lũy, chứa CTNH. Về nguyên tắc, cơ sở phát sinh
CTNH không được phép lưu giữ chất thải quá 06 tháng, nếu chưa được phép (do đó
việc ghi ngày bắt đầu lưu giữ CTNH được sử dụng để xác định và kiểm soát quá trình
lưu giữ có đúng luật không).
- Khi vận chuyển CTNH các thiết bị chứa chuyên dụng, các phương tiện chuyên chở

phải bổ sung tên, địa chỉ cơ sở phát sinh chất thải, và số lượng vào nhãn cảnh báo.
Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp tránh được các sự cố trong quá trình bốc dỡ, phân
bố chất thải trong kho lưu giữ, vận chuyển và giúp cho việc lựa chọn biện pháp xử lý
thích hợp khi có sự cố xảy ra.
Tùy theo tiêu chuẩn quy định của mỗi nước mà dấu hiệu cảnh báo phòng ngừa
(nhãn hiệu cảnh báo) có thể có hình dạng, màu sắc và mã số khác nhau. Tại Việt Nam,
dấu hiệu cảnh báo phòng ngừa và mã số chất thải được tuân theo TCVN 6707-2000.
Dán các biển cảnh báo CTNH trên các bao bì lưu chứa CTNH theo đúng đặc tính nguy
hại của chất thải. Kích cỡ các biển báo phải đảm bảo trong khoảng cách thấy được.
7 / 14
(a) Thùng nhựa hở; (b) Thùng nhựa kín; (c) Thùng phuy
5.3 Khu vực lưu giữ CTNH
Khu vực lưu giữ CTNH cần được xác định rõ vị trí tách biệt với nơi sản xuất và
phải gắn bảng ghi rõ là “ Khu vực lưu giữ CTNH”
Nơi lưu giữ CTNH cần phải đảm bảo một số nguyên tắc sau
- Phải có mái che hoặc có tấm bạt che phủ kín lên trên CTNH đã lưu giữ trong các
thùng chứa an toàn để tránh ảnh hưởng do mưa, nắng khi tiếp xúc trực tiếp; (nếu kho
lưu giữ CTNH ngoài trời )
- Tường hoặc rào lưới bảo vệ xung quanh
8 / 14
- Có đường thoát nước riêng để khi có sự cố sẽ tránh sự rò rỉ của CTNH vào đường
thoát nước chung, hạn chế tối đa CTNH xâm nhập vào môi trường xung quanh.
- Các CTNH phải đặt trên các pallet đảm bảo không tiếp xúc trực tiếp với mặt đất.
- Phải trang bị vật liệu thấm hút để sử dụng nếu có sự cố chảy tràn CTNH
+ Bố trí sắp đặt tại nơi lưu giữ
- Tách biệt các loại CTNH theo dạng rắn, lỏng, bùn trong các bao bì phù hợp không
tương thích và trên các bao bì phải dán các biển báo CTNH theo đúng quy định
- Có thùng chứa bổ sung bên ngoài cho thùng chứa chất thải dạng lỏng
- Đề ra mức tối đa lưu giữ CTNH trong thời gian cho phép theo quy định
( 6 tháng ) và chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý - Trang bị bảo hộ lao động

đầy đủ, phù hợp và nên để nơi thông thoáng.
6. Hướng dẫn sử dụng dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa
6.1 Qui định chung
Trong quá trình lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH, các Chủ nguồn thải,
Chủ vận chuyển, Chủ xử lý CTNH cần sử dụng các dấu hiệu cảnh báo phòng ngừa
được sử dụng để báo trước cho người làm việc với CTNH và cho cộng đồng chú ý tới
mối nguy hiểm trực tiếp hoặc mối nguy hiểm có thể xảy ra từ CTNH; nhắc nhở phải
thực hiện những yêu cầu an toàn khi tiếp cận với CTNH hoặc chỉ dẫn những thông tin
cần thiết khác đã được quy định để phòng tránh các rủi ro, tai nạn cho con người và
môi trường.
6.2 Dấu hiệu cảnh báo CTNH
Hình dạng, kích thước, trình bày, thiết kế và màu sắc của dấu hiệu cảnh báo, phòng
ngừa CTNH áp dụng theo các qui định trong TCVN 6707:2000.
Dấu hiệu cảnh báo,
phòng ngừa đối với
CTNH
Biều tượng và lời Ý nghĩa Vị trí đặt
Dấu chấm than
Lời: Chất thải nguy
hại!
Cảnh báo chung
về sự nguy hiểm
của CTNH
Tại vị trí cần để đề phòng
nguy hiểm có thể xảy ra –
Chỉ sử dụng cùng bảng
ghi chú thuyết minh kèm
theo, ghi rõ ràng bằng
chữ nội dung nguy hiểm.
Bom nổ Dễ nổ

Cảnh báo về nguy
cơ dễ nổ của chất
thải
Tại cửa kho, trong kho,
vị trí bảo quản, công
đoạn sản xuất,…có vật
liệu hoặc chất có nguy
hiểm nổ. Trên phương
tiện hoặc bao bì chứa
đựng và vận chuyển vật
liệu hoặc chất có nguy
hiểm nổ.
9 / 14
Ngọn lửa Dễ cháy
Cảnh báo về nguy
cơ dễ cháy của
chất thải
Tại cửa kho, trong kho,
ví trị bảo quản, công
đoạn sản xuất,…có chứa
chất dễ cháy. Trên
phương tiện hoặc bao bì
chứa đựng và vận chuyển
chất dễ cháy.
Xương sọ và hai
khúc xương bắt
chéo
Cảnh báo về chất
thải có chứa các
chất độc hại

(CTNH)
Tại cửa kho, trong kho,
vị trí bảo quản, công
đoạn sản xuất, có chất
độc. Trên phương tiện
hoặc bao bì chứa đựng và
vận chuyển chất độc.
Ba vòng khuẩn lạc
Lời: Lây nhiễm
trùng!
Cảnh báo về chất
thải có chứa chất
gây bệnh hoặc
nguồn vi trùng
gây bệnh
Tại cửa kho, trong kho,
vị trí bảo quản, công
đoạn sản xuất, có chất
lây nhiễm. Trên phương
tiện hoặc bao bì chứa
đựng và vận chuyển chất
lây nhiễm.
Cây không lá, con
cá chết
Lời: Độc cho hệ
sinh thái
Cảnh báo về chất
thải có chứa các
thành phần độc
hại cho hệ sinh

thái
Tại cửa kho, trong kho,
vị trí bảo quản, công
đoạn sản xuất, có chất
độc tác động tới hệ sinh
thái. Trên phương tiện
hoặc bao bì chứa đựng và
vận chuyển chất độc cho
hệ sinh thái.
Bàn tay trần và mẫu
kim loại bị chất
lỏng từ hai ống
nghiệm rơi xuống.
Lời: Ăn mòn!
Cảnh báo về chất
thải có chứa các
chất ăn mòn
Tại cửa kho, trong kho,
vị trí bảo quản, công
đoạn sản xuất,…có chất
ăn mòn. Trên phương
tiện hoặc bao bì chứa
đựng và vận chuyển chất
ăn mòn.
6.3 Đối tượng áp dụng
Theo thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép
hành nghề, mã số quản lý CTNH đã có quy định “Phương tiện, thiết bị chuyên dùng
cho việc thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời CTNH phải có
dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707-2000”

- Các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động sản xuất, hoạt động văn phòng có
phát sinh CTNH và đang lưu giữ tạm thời CTNH tại cơ sở, nhất thiết phải sử dụng dấu
hiệu cảnh báo, phòng ngừa CTNH theo tiêu chuẩn Việt Nam 6707:2000.
- Các cơ sở được cấp phép hành nghề xử lý CTNH, khi tiếp nhận CTNH, lưu kho chờ
xử lý phải phân loại riêng biệt và sử dụng dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa CTNH theo
tiêu chuẩn Việt Nam 6707:2000.
10 / 14
- Các cơ sở tham gia vận chuyển CTNH, phải sử dụng các biển báo trong quá trình
vận chuyển chất thải nguy hại cụ thể như sau:
+ Có biển báo “XE VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI NGUY HẠI” trước và sau xe
vận chuyển; kích thước, kiểu chữ và màu sắc đảm bảo nhìn thấy rõ từ khoảng cách
10m.
+ Có các biển báo nghiêm cấm và phòng ngừa theo tiêu chuẩn Việt Nam
6707:2000 hai bên thân xe. Chỉ treo biển báo tương tương ứng với mỗi tính chất nguy
hại của loại chất thải khi vận chuyển.
6.4 Ý nghĩa của việc sử dụng dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa CTNH
- Dấu hiệu theo tiêu chuẩn Việt Nam 6707-2000 là dấu hiệu mang tính phòng ngừa,
đề phòng, báo trước có khả năng nguy hiểm.
- Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa CTNH được đặt tại vị trí có thể xảy ra nguy hiểm,
có tác động bất lợi của từng loại CTNH đến con người và môi trường trong quá trình
lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý CTNH. ( tham khảo theo bảng 5 )
- Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa CTNH còn được sử dụng đối với những vị trí và
khu vực nguy hiểm tạm thời, để cảnh báo cho mọi người khi tiếp cận khu vực này.
C. QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CTNH ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT
1. Cơ sở pháp lý và thủ tục thực hiện
Các văn bản pháp lý là cơ sở để triển khai công tác quản lý nhà nước về CTNH
phát sinh từ các hoạt động hóa chất.
1.1 Đối với CTNH là dạng hóa chất thải phát sinh thường xuyên:
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005, Chương VIII, Mục 2-Quản lý chất thải nguy
hại.

- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành
nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về ban hành Danh mục chất thải nguy hại.
Luật Bảo vệ môi trường 2005, qui định :
- “Tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại hoặc bên tiếp nhận
quản lý chất thải nguy hại phải lập hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường cấp tỉnh" – Chương VIII, Mục 2, Điều 70, khoản 1.
- "Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải nguy hại phải tổ chức
phân loại, thu gom hoặc hợp đồng chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý chất thải
thu gom chất thải nguy hại" – Chương VIII, Mục 2, Điều 71, khoản 1.
- "Việc chuyển giao trách nhiệm xử lý chất thải nguy hại giữa chủ có hoạt động
làm phát sinh chất thải và bên tiếp nhận trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện
bằng hợp đồng, có xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
tỉnh" - Chương VIII, Mục 2, Điều 73, khoản 4 và " Hợp đồng chuyển giao trách
nhiệm xử lý chất thải nguy hại phải ghi rõ xuất xứ, thành phần, chủng loại, công
nghệ xử lý, biện pháp chôn lấp chất thải còn lại sau xử lý" - Chương VIII, Mục 2,
Điều 73, khoản 5.
11 / 14
Tóm lại, theo qui định của Luật bảo vệ môi trường năm 2005, trong hoạt động sử
dụng hoá chất mà có phát sinh chất thải nguy hại thì phải đăng ký cho Sở Tài nguyên
và Môi trường TP.HCM đồng thời, nếu không có năng lực tự xử lý (an toàn về môi
trường) thì phải chuyển giao cho đơn vị có Giấy phép hành nghề vận chuyển hoặc
Giấy phép hành nghề xử lý tiêu hủy chất thải nguy hại do Sở Tài nguyên và Môi
trường hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.
Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT và Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT, hướng
dẫn thực hiện cụ thể các qui định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 về quản lý
chất thải nguy hại qui định đối với chủ nguồn thải “là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc
điều hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh CTNH” phải “Đăng ký chủ

nguồn thải CTNH với Sở Tài nguyên và Môi trường”. Ngoài ra, chủ nguồn thải phải
thực hiện đầy đủ các qui định từ nội dung 1.2 đến 1.16 của Thông tư số 12/2006/TT-
BTNMT.
Về thủ tục đăng ký Sổ chủ nguồn thải CTNH, Sở Tài nguyên và Môi trường đã
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có phát sinh chất thải nguy hại nộp hồ sơ đăng ký bao
gồm:
- Đơn đăng ký Sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại (03 bản chính).
- Giấy phép kinh doanh/Giấy phép đầu tư (03 bản sao, có sao y của công ty)
- Một trong các giấy chứng nhận về môi trường như sau: Giấy chứng nhận đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường, Giấy xác nhận/phê duyệt đề án bảo vệ môi
trường, Quyết định phê duyệt đánh giá tác động môi trường (03 bản sao, có sao
y của công ty).
Thời gian cấp: 12 ngày
Cơ quan cấp: Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM
Lưu ý: Qui trình và thủ tục cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại các tổ
chức, cá nhân xem và tải các biểu mẫu tại trang web của Sở Tài nguyên và Môi trường
www.donre.hochiminhcity.gov.vn / Hướng dẫn thủ tục / Qui trình thủ tục của Phòng
quản lý chất thải rắn / Mẫu đơn đăng ký, qui trình thủ tục.
Về công tác quản lý chất thải nguy hại tại cơ sở ( phân loại, đóng gói, dán nhãn, dấu
hiệu cảnh báo, lưu giữ an toàn…) thì hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường đều có
chương trình tuyên truyền và tập huấn, hướng dẫn cho các đối tượng: cơ sở sản xuất,
dịch vụ trong và ngoài khu công nghiệp.
1.2 Đối với CTNH là các hóa chất thải phát sinh không thường xuyên
Sở Tài nguyên và Môi trường có qui trình hướng dẫn như sau:
- Tổ chức hoặc cá nhân có phát sinh CTNH nêu trên có hồ sơ đề nghị Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn hoặc phê duyệt phương án xử lý.
- Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi xem xét sự đáp ứng các yêu cầu về mặt
bảo vệ môi trường và phù hợp về mặt pháp lý của hồ sơ để có văn bản hướng
dẫn, phê duyệt phương án xử lý.
12 / 14

- Chủ nguồn thải sẽ tiến hành việc xử lý lô hàng thải theo phương án do Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn, phê duyệt. Lưu ý: trong quá trình xử lý phải
có sự giám sát của các cơ quan chức năng có liên quan.
Cụ thể, các thủ tục liên quan đến hướng dẫn phương án xử lý như sau:
- Đơn đề nghị hướng dẫn phương án xử lý (01 bản chính).
- Giấy phép kinh doanh / Giấy phép đầu tư (01 bản sao, có sao y của công ty).
- Văn bản chấp thuận hủy hàng của cơ quan chủ quản lô hàng
- Tờ khai hải quan và Văn bản đồng ý cho tiêu hủy lô hàng tại Việt Nam (trong
trường hợp xuất nhập khẩu).
- Văn bản về ý kiến xử lý lô hàng của các cơ quan chức năng (Sở Y tế, Sở Công
thương,…).
Thời gian xử lý hồ sơ: 10 ngày làm việc
Cơ quan hướng dẫn phương án: Sở Tài nguyên và Môi trường
Lưu ý: Qui trình và thủ tục hướng dẫn phương án xử lý, các tổ chức, cá nhân xem và
tải các biểu mẫu tại trang web của Sở Tài nguyên và Môi trường
www.donre.hochiminhcity.gov.vn / Hướng dẫn thủ tục / Qui trình thủ tục của Phòng
quản lý chất thải rắn / Mẫu đơn đề nghị hướng dẫn, qui trình hướng dẫn xử lý hàng
hóa và chất thải.
2. Đánh giá chung- Kết luận
2.1. Công tác triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và các qui định liên quan
về quản lý chất thải nguy hại có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và sử dụng
hóa chất trên địa bàn thành phố ngày càng trở nên chặt chẽ, hiệu quả nhằm đảm bảo
các yêu cầu quản lý nhà nước về CTNH. Trong năm 2009, Sở Tài nguyên và Môi
trường tiếp nhận 134 hồ sơ đề nghị hướng dẫn phương án xử lý tiêu hủy trong đó có
hơn 10 hồ sơ về hóa chất.
2.2. Để thực hiện hiệu quả chương trình cải cách hành chính của Thành phố, Sở TN-
MT luôn , điều chỉnh hoàn thiện các qui trình công tác tiếp nhận và xử lý hồ sơ thủ tục
của các tổ chức cá nhân liên quan ; trên cơ sở tạo mọi điều kiện thuận tiện, tinh gọn,
nhanh chóng, hiệu quả. Mọi ý kiến thắc mắc, cần hướng dẫn sẽ được người có thẩm
quyền giải quyết phù hợp trên cơ sở pháp luật.

2.3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh và sử dụng hóa chất phải nhận thức đúng và đầy
đủ để tuân thủ các qui định về bảo vệ môi trường đối việc thải bỏ hóa chất. Đây là yêu
cầu không chỉ về mặt pháp lý mà còn là trách nhiệm đối với cộng đồng, xã hội trong
công tác bảo vệ môi trường.
Việc thải bỏ trái phép hóa chất nguy hại có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy
tín thương hiệu của sản phẩm mà doanh nghiệp để “dày công vun đắp”.
Việc phát hiện và xử lý hóa chất thải nguy hại hiện nay đã và đang được thực hiện
ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn bởi sự phối hợp của nhiều cơ quan chức năng
( Thanh tra Sở ; Lực lượng Cảnh sát Môi trường, Phòng Tài nguyên Môi trường 24
quận huyện … )
3.4 Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng có liên quan trong
việc kiểm soát chất thải nguy hại từ hoạt động kinh doanh, sử dụng hóa chất. Ví dụ:
trường hợp của Hải quan chuyển trách nhiệm qua Sở TNMT về việc xử lý các lô hàng
13 / 14
hóa chất nhập khẩu. Đây là trách nhiệm của Hải quan cho phép xử lý trong nước hay
phải tái xuất. Nếu cho phép xử lý thì Sở TNMT mới xem xét phương án là xử lý thế
nào.
Nhiều cơ quan chức năng đến nay chưa hiểu đúng và đủ các yêu cầu pháp lý nên
giải quyết lung túng, thiếu đồng bộ trong quá trình xử lý hóa chất thải bỏ.VD: Việc chỉ
yêu cầu giao cho đơn vị dịch vụ có chức năng để xử lý lô hàng mà chưa có ý kiến
duyệt phương án của Sở TNMT có thể giúp Doanh nghiệp giảm chi phí xử lý nhưng
không đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường; không được giám sát trong quá trình
xử lý …
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Quản lý chất thải rắn
63, Lý Tự Trọng, phường Bến nghé, quận 1; ĐT: 08 38293661 (máy lẻ 333, 309)
Fax: (084) 38231806 (gửi trực tiếp Phòng quản lý chất thải rắn)
Web: www.donre.hochiminhcity.gov.vn / Hướng dẫn thủ tục / Qui trình thủ tục của
Phòng quản lý chất thải rắn
Email:

14 / 14

×