Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Từ những bài văn hay của học sinh lớp 4, 5, tìm hiểu năng lực văn của học sinh Tiểu học_Khóa luận tốt nghiệp khoa GDTH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.18 KB, 72 trang )

Mục lục

Trang
Mục lục.................................................................................................................1
Phần mở đầu.........................................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................2
2. Lịch sử vấn đề......................................................................................4
3. Mục đích nghiên cứu...........................................................................6
4. Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................7
6. Phơng pháp nghiên cứu.......................................................................7
8. Cấu trúc của khóa luận........................................................................8
Phần nội dung.......................................................................................................8
Chơng 1: Cơ sở lý luận.....................................................................................8
1.1. Năng lực ngời...................................................................................8
1.2. Năng lực văn...................................................................................10
1.3. Khái niệm văn miêu tả và đặc trng của văn bản miêu tả..............12
Chơng 2: Khảo sát một số bài văn hay của học sinh lớp 4, 5, Từ đó đánh giá
năng lực văn của học sinh tiểu học................................................................16
2.1. Khảo sát..........................................................................................16
Chơng 3: Biện pháp nâng cao năng lực làm bài văn miêu tả cho học sinh
tiểu học...........................................................................................................40
3.1. Khắc phục tình trạng học sinh không có ý thức học tập tốt.........40
3.2. Trong quá trình dạy Luyện từ và câu, giáo viên chú ý cung cấp
vốn từ, mở rộng vốn từ cho học sinh....................................................40
3.3. Những việc làm của giáo viên giúp học sinh viết đợc bài văn có
sức hấp dẫn, t duy sáng tạo và mang màu sắc cá nhân........................40
3.4. Đọc tài liệu tham khảo có liên quan đến phân môn Tập làm văn 62
Kết luận...............................................................................................................62
Phụ lục................................................................................................................64
Tài liệu tham khảo..............................................................................................71




Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Môn Tiếng Việt nhằm cung cấp cho học sinh những kĩ năng sử dụng
tiếng Việt và qua đó các em nắm bắt đợc những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ
tiếng Việt. Điều học sinh Tiểu học thấy khó nhất là làm cách nào có thể cảm
nhận đợc đoạn văn, đoạn thơ, nhận ra cái hay, cái đẹp trong đoạn văn, đoạn
thơ và làm thế nào để có thể viết đợc một bài văn hay. Thực tế cho thấy, cảm
thụ đợc cái hay của đoạn văn, đoạn thơ, viết đợc bài văn hay không phải là
việc mà học sinh không thể làm đợc. Điều quan trọng là các em cần biết mình
nên bắt đầu từ đâu và bắt đầu làm việc ấy nh thế nào; các em cần phải chuẩn
bị làm những gì để cảm nhận đợc cái hay, cái đẹp của một đoạn văn, đoạn thơ,
để viết đợc một bài văn hay.
Tập làm văn là phân môn đòi hỏi ở ngời học khả năng tổng hợp và sử
dụng đợc kiến thức học trong nhà trờng, kiến thức trong cuộc sống một cách
linh hoạt; biết sáng tạo trong tạo lập văn bản và thờng in đậm dấu ấn cá nhân.
Bài văn (văn bản) có thể coi là một trong những sản phẩm làm căn cứ đánh giá
kết quả học tiếng Việt của học sinh. Một bài văn hay sẽ làm thớc đo năng lực
về văn học - tiếng Việt, vốn sống, vốn hiểu biết, năng lực t duy, kỹ năng tạo
lập văn bản của học sinh.
Chơng trình Tập làm văn lớp 4, 5 có nhiều loại nh: Miêu tả, kể chuyện,
viết th,... trong đó văn miêu tả là khó nhất. Nó có tính chất thực hành, toàn
diện, tổng hợp và sáng tạo. Nó là kết quả, là thành tựu của nhiều phân môn
Tiếng ViƯt, do ®ã nã huy ®éng vèn kiÕn thøc nhiỊu mặt, sử dụng nhiều loại kỹ
năng để sản sinh văn bản.
Văn miêu tả đợc dạy cho học sinh Tiểu học vì nó phù hợp với đặc điểm
tâm lí trẻ thơ: a quan sát, thích nhận xét, sự nhận xét thiên nhiên về cảm tính...
Văn miêu tả góp phần bồi dỡng và phát triển tâm hồn các em, tăng cờng mối
quan tâm của các em với thiên nhiên, khêu gợi ở các em lòng yêu cái đẹp, khả

năng phát triển ngôn ngữ, khả năng sáng tạo. Thực tiễn dạy học cho thấy, học
sinh thích học văn miêu tả song chất lợng bài văn của các em cha cao, năng
lực văn của các em còn có hạn.

2


Song không phải tất cả học sinh Tiểu học đều không thể viết đợc bài văn
miêu tả hay. Ngợc lại đà có rất nhiều bài làm đặc sắc, đợc đánh gi¸ cao trong
c¸c kú thi häc sinh giái c¸c cÊp đợc tuyển chọn và in trong những cuốn sách
tham khảo nh: Những bài văn mẫu, Những bài văn chọn lọc, Những bài văn
đạt giải Quốc gia cấp Tiểu học,... Đó là những bài văn hoàn chỉnh, mang đậm
dấu ấn cá nhân, là tập hợp những cách nhìn nhận của trẻ thơ về thế giới xung
quanh - thế giới của thiên nhiên tràn đầy hơng sắc và luân chuyển vĩnh hằng,
thế giới của những con ngời thơng mến với những sinh hoạt gần gũi và bình dị
trong cuộc sống hằng ngày. Các em đà khám phá thế giới ấy bằng con mắt
non tơ, bỡ ngỡ và kì thú và đà để lại cho chúng ta bằng những giọng điệu trìu
mến đầy cảm xúc. Những bức tranh miêu tả thiên nhiên và con ngời của các
em thờng êm dịu và thơ mộng. Đôi lúc với trí tởng tợng thơ ngây và phong
phú các em đà làm cho những bức tranh miêu tả của mình có những nét gần
gũi với t duy cổ tích, t duy huyền thoại. Vạn vật chợt bừng lên rực rỡ trong
mối giao cảm giữa chúng với nhau và giữa chúng với con ngời. Tâm hồn của
các em hết sức mẫn cảm với cái đẹp, tinh tế trong cảm nhận và luôn luôn rộng
mở. Đọc văn miêu tả của các em, chúng ta có cảm giác thú vị nh khi đợc nhìn
qua ống kính vạn hoa. ở đó, những màu sắc, đờng nét, hình khối cứ lung linh
biến hóa không dứt. ở đó, chúng ta sẽ gặp những sự bất ngờ ngay trong những
gì tởng nh đà quá quen thuộc... Để viết đợc những bài văn nh thế, các em phải
thực hành, luyện tập thật nhiều.
Thực tế việc dạy Tập làm văn nói chung và dạy văn miêu tả nói riêng,
giáo viên cha có sự đầu t công sức tìm tòi, sáng tạo về phơng pháp mà chỉ dựa

vào giáo trình, hớng dẫn sách giáo khoa nên học sinh không thể viết đợc một
bài văn hay. Vì vậy cần phải tìm ra giải pháp rèn kỹ năng làm văn cho học
sinh nhằm nâng cao năng lực văn cho các em và một trong những giải pháp đó
là học tập từ những bài văn mẫu, sản phẩm làm văn của chính học sinh. Học
tập theo mẫu là phơng pháp quen thuộc với học sinh Tiểu học.
Thực hiện đề tài T những bài văn hay của học sinh lớp 4, 5, tìm
hiểu năng lực văn của học sinh Tiểu học”, chóng tôi đi sâu nghiên cứu năng
lực văn của học sinh Tiểu học qua những bài văn miêu tả hay của học sinh lớp
4, 5. Trên cơ sở đó giáo viên sẽ xây dựng đợc hệ thống bài tập và biện pháp
nâng cao năng lực văn cho học sinh đồng thời giúp các em có thể học tập đợc

3


cái hay, cái tốt cũng nh biết cách khắc phục những hạn chế trong các bài văn
của bạn để từ đó các em có thể tạo đợc những sản phẩm của chính các em
do chính các em làm.
2. Lịch sử vấn đề
Nói đến năng lực chúng ta thờng nghĩ đến khái niệm thuộc bộ môn
Tâm lý học. ở đây, ngời viết muốn đề cập bàn tới năng lực văn mà cụ thể hơn
là năng lực văn của học sinh Tiểu học thông qua việc khảo sát một số bài văn
hay của các em.
Năng lực văn cùng với hệ thống kỹ năng văn và biện pháp nâng cao năng
lực văn cho học sinh đà đợc một số tác giả đề cập đến trong các cuốn sách,
các bài viết của mình. Tác giả Phan Trọng Luận nghiên cứu về Phơng pháp
dạy học văn, khẳng định: Muốn tăng cờng tính thực hành của giờ làm văn,
một điều cực kỳ quan trọng có ý nghĩa quyết định là xác định đợc hệ thống
năng lực và kỹ năng văn học cho học sinh, tơng ứng với nó là hệ thống bài
tập. Theo đó, tác giả đà phân chia hệ thống kỹ năng của năng lực văn thành
các nhóm (nhóm kỹ năng chiếm lĩnh tác phẩm văn chơng, nhóm kỹ năng

chiếm lĩnh kiến thức và tác phẩm, nhóm kỹ năng sáng tác). Ông cũng cho
rằng: Năng lực văn và bài tập rèn luyện năng lực văn là vấn đề còn mới mẻ ở
nớc ta. Tác giả Đỗ Ngọc Thống trong bài viết Thế nào là một học sinh giỏi
văn in trong Tạp chí Dạy và học, tháng 1 năm 2006, đà xác lập những tiêu
chuẩn để đánh giá năng lực văn của một học sinh giỏi. Ông còn chỉ ra rằng:
Năng lực văn học của học sinh không chỉ thể hiện ở khả năng và trình độ tiếp
nhận văn học mà còn bộc lộ ở khả năng sản sinh văn bản. Đó là khả năng biết
tạo đợc một loại văn bản đúng quy cách, đúng yêu cầu văn chơng học đờng.
Có thể khẳng định, các tác giả đó mới chỉ dừng lại ở việc xác định hệ
thống kỹ năng văn và đề ra nhiệm vụ phải nâng cao năng lực văn cho học sinh
còn nâng cao bằng cách nào thì cha đợc xem xét cụ thể. Có chăng cũng chỉ đề
cập đến một loại năng lực bộ phận trong hệ thống năng lực tiếp nhận cùng giải
pháp để rèn luyện và nâng cao năng lực ấy ví nh năng lực cảm thụ văn học
chẳng hạn. Đây là trờng hợp của tác giả Trần Mạnh Hởng với cuốn sách
Luyện tập về cảm thụ văn học ở Tiểu học của mình,
Cũng quan tâm đến một loại năng lực, một thể loại văn cụ thể, văn miêu
tả và phơng pháp dạy học văn miêu tả đà đợc nhiều tác giả quan tâm, nghiên

4


cứu. Tác giả Nguyễn Trí với cuốn Văn miêu tả và phơng pháp dạy học văn
miêu tả ở Tiểu học, tác giả Đặng Mạnh Thờng với cuốn Tập làm văn 4 và
Luyện tập làm văn 5 Đó là những cuốn sách có tính chất giáo trình hớng
dẫn. Cách thức, phơng pháp làm bài văn miêu tả. Đặc biệt trong cuốn Tập làm
văn 4 và Luyện tập làm văn 5, tác giả Đỗ Mạnh Thờng đà viết rất tỉ mỉ và
trình bày rất khoa học về mục đích yêu cầu, hình thức luyện tập, mức độ cần
luyện tập, cách hớng dẫn để học sinh làm đợc bài tập trong sách giáo khoa của
từng tiết học trong đó có các tiết học về thể loại văn miêu tả. Ngoài ra tác giả
còn mở rộng vấn đề, trình bày thêm về lý thuyết và cách thức giảng dạy. Nó là

tài liệu rất bổ ích cho giáo viên, học sinh khi dạy và học phân môn Tap làm
văn nói chung và văn miêu tả nói riêng.
Bên cạnh những cuốn sách mang tính chất giáo trình, hớng dẫn thì một
số tác giả quan tâm đến trẻ thơ đà viết những cuốn sách nói về kinh nghiệm
viết văn của mình. Tác giả nhắc nhở các em những việc cần làm để viết đợc
bài văn miêu tả hay. Đó là nhà văn Tô Hoài với Sổ tay viết văn, nhóm nhà
văn Vũ Tú Nam - Phạm Hổ - Bùi Hiển - Nguyễn Quang Sáng với: Văn miêu
tả và kể chuyện, tác giả Chu Thị Phợng với bài Để dạy học sinh viết đợc bài
văn hay - Tạp chí Giáo dục số 159, năm 2004 Những kinh nghiệm ấy quả
là vô cùng quý báu để các em có thể viết đợc bài văn miêu tả hay, trở thành
ngời viết văn miêu tả giỏi. Miêu tả giỏi là khi đọc những gì chúng ta viết, ngời đọc nh thấy những cái đó hiện ra trớc mắt mình: một con ngời, một con vật,
một dòng sông Ngời đọc còn có thể nghe đợc cả tiếng nói, tiếng kêu, tiếng
nớc chảy. Thậm chí còn ngửi thấy đợc mùi mồ hôi, mùi sữa, mùi hơng hoa hay
mùi rêu, mùi ẩm mốc v.v Nhng đó mới chỉ là miêu tả bên ngoài. Còn có sự
miêu tả bên trong nữa, nghĩa là miêu tả về tâm trạng vui, buồn, yêu ghét của
con ngời, con vật và cả cỏ cây nữa (Văn miêu tả và kĨ chun - Ph¹m Hỉ).
Cïng víi sù phong phó cđa các loại sách tham khảo dành cho học sinh
Tiểu học, đà từ lâu các bài văn hay trong đó có những bài văn miêu tả của học
sinh lớp 4, 5 trên khắp mọi miền của đất nớc đợc tuyển chọn từ những bài
kiểm tra trên lớp, trên các báo dành cho lứa tuổi thiếu nhi nh: Nhi đồng, Thiếu
niên tiền phong, trong các kì thi học sinh giỏi các cấp, đợc một số tác
giả tập hợp và in thành các cuốn sách với các tên gọi khác nhau đó là: Những
bài làm văn mẫu lớp 4, Những bài văn mẫu lớp 5, 162 bài văn chọn lọc lớp 4,

5


162 bài văn chọn lọc lớp 5, Những bài văn đạt giải Quốc gia cấp Tiểu học,
Những cuốn sách này đợc các em coi thân nh ngời bạn đồng hành nhỏ
không thể thiếu đợc trong các giờ học Tập làm văn. Thậm chí, nhiều em tôn

trọng bạn đến nỗi sẵn sàng học thuộc một bài, một đoạn văn mẫu để sao chép
biến thành bài của mình. Với cách làm ấy, các em không quan tâm đến đối tợng miêu tả, không quan sát và không có cảm xúc gì về chúng. Việc áp dụng
sai phơng pháp chẳng những không phát huy đợc khả năng t duy sáng tạo, chủ
động chiếm lĩnh tri thức của học sinh mà còn không đáp ứng đợc yêu cầu đổi
mới phơng pháp dạy học ở Tiểu học.
Tóm lại đề tài Từ những bài văn hay của học sinh lớp 4, 5, tìm hiểu
năng lực văn của học sinh Tiểu học, đi sâu phân tích một số bài văn mẫu
của học sinh lớp 4, 5 để đánh giá năng lực văn của các em đồng thời qua đó
giúp các em học cái hay, cái tốt, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ sáng tạo
bằng việc khắc phục những hạn chế từ bài làm của bạn, đề xuất một số biện
pháp nâng cao năng lực làm bài văn miêu tả cho học sinh là một đề tài có tính
chất cụ thể và khá mới mẻ.
3. Mục đích nghiên cứu
Việc chọn và nghiên cứu đề tài này nhằm:
3.1. Giúp giáo viên có những định hớng mới, sáng tạo trong dạy Tập làm
văn thông qua các biện pháp nâng cao năng lực làm bài văn miêu tả cho học
sinh.
3.2. Tạo cơ sở để giáo viên có thể xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ
năng làm văn miêu tả cho học sinh.
3.3. Giúp học sinh có hớng t duy sáng tạo, viết đợc những bài văn miêu
tả sinh động để các em thấy đợc làm văn miêu tả không phải là công việc khó
khăn mà đó là công việc kích thích trí tởng tợng của các em phát triển với
những khám phá và phát hiện mới mẻ về thế giới xung quanh.
4. Đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tợng nghiên cứu
Đề tài có đối tợng nghiên cứu sau:
a) Những bài văn hay của học sinh đợc in trong cuốn sách Học văn qua
mẫu 5 của các tác giả: Xuân Thị Nguyệt Hà, Phạm Thị Thanh Hà, Lê Ngọc Tờng Khanh, Nguyễn Thị Bích, Nxb Hà Nội, năm 2006 và cuốn Những bài văn

6



đạt giải Quốc gia cấp Tiểu học của các tác giả: Tạ Thanh Sơn, TS Nguyễn
Trung Kiên, TS Nguyễn Việt Nga, TS Phạm Đức Minh, Nxb Đại học S phạm,
năm 2006.
b) Kinh nghiệm và một số biện pháp làm văn miêu tả của các nhà văn và
một số tác giả
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào trình độ của học sinh líp 4, 5 - BËc TiĨu häc.
5. NhiƯm vơ nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu đề tài Từ những bài văn hay của học sinh lớp
4, 5, tìm hiểu năng lực văn của học sinh Tiểu học, tôi giải quyết các nhiệm
vụ sau đây:
Thứ nhất: hệ thống hóa những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
Thứ hai: xây dựng hệ thống các loại bài tập để rèn luyện kỹ năng làm văn
miêu tả cho học sinh.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi đà sử dụng phối hợp các phơng pháp sau:
6.1. Phơng pháp tổng hợp lí luận
6.2. Phơng pháp thống kê
6.3. Phơng pháp phân tích tổng hợp
7. Đóng góp của của khóa luận
7.1. Đóng góp về lí luận
Việc tìm hiểu những bài văn hay của học sinh đà góp phần làm sáng tỏ
hơn tiềm năng văn của học sinh Tiểu học. Vì vậy tạo tiền đề cho những ai
quan tâm đến lĩnh vực này tiếp tục nghiên cứu, tìm ra những giải pháp khoa
học để khai thác và phát triển những tiềm năng ấy nhằm nâng cao chất lợng
học tập cho các em.
7.2. Đóng góp về thực tiễn
- Với giáo viên: Tạo cơ sở để xây dựng hệ thống bài tập rèn kỹ năng cho

học sinh một cách hợp lý.
- Với học sinh: Gây hứng thú học tập cho các em khi học Tập làm văn vì
giờ học Tập làm văn không phải là giờ học gò bó nặng nề mà đó là học của sự
vui thích, hiểu biết và sáng tạo.

7


8. Cấu trúc của khóa luận
Khoá luận gồm 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung, Kết luận. Trong đó
phần nội dung khoá luận đi vào giải quyết các vấn đề chính sau:
Chơng 1: Cơ sở lý luận
1.1. Năng lực ngời
1.2. Năng lực văn
1.3. Văn miêu tả và đặc trng của văn miêu tả
Chơng 2: Khảo sát một số bài văn hay của học sinh lớp 4, 5. Từ đó đánh
giá năng lực văn của học sinh Tiểu học
2.1. Khảo sát
2.2. Đánh giá
Chơng 3: Biện pháp nâng cao năng lực làm bài văn miêu tả cho học sinh
Tiểu học
3.1. Khắc phục tình trạng học sinh không có ý thức học tập tốt
3.2. Trong quá trình dạy Luyện từ và câu, giáo viên chú ý cung cấp
vốn từ, mở rộng vốn từ cho học sinh
3.3. Những việc làm của giáo viên giúp học sinh viết đợc bài văn có
sức hấp dẫn, t duy sáng tạo và mang màu sắc cá nhân
3.4. Đọc tài liệu tham khảo có liên quan đến phân môn Tập làm văn

Phần nội dung
Chơng 1: Cơ sở lý luận

1.1. Năng lực ngời
1.1.1. Năng lực là gì?
Năng lực là một mức độ nhất định của khả năng con ngời, biểu thị khả
năng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó.
Mỗi ngời đều có nhiều năng lực vì với mỗi công việc con ngời phải sử
dụng nhiều năng lực khác nhau. Vì vậy mỗi ngời phải rèn luyện để có những
năng lực khác nhau.
1.1.2. Năng lực ngời có bản chất xà hội và bản chất hoạt động
Bản chất xà hội là năng lực ngời không có sẵn trong con ngời mà phải lấy
từ bên ngoài vào hay nói cách khác là lấy của lịch sử, của con ngời trong lịch
sử. Năng lực của mỗi ngời có đợc là do x· héi chun vµo.

8


Năng lực ngời có bản chất hoạt động nghĩa là quá trình chuyển năng lực
xà hội vào trong mỗi ngời phải do mỗi ngời tự làm lấy bằng hoạt động tích
cực của chính mình. Cho nên năng lực của mỗi ngời thế nào sẽ đợc thể hiện
thông qua sản phẩm hoạt động của chính họ.
1.1.3. Năng lực ngời luôn luôn ở dạng bỏ ngỏ
Bỏ ngỏ nghĩa là mỗi con ngời có nhiều tiềm năng, ẩn dấu những năng lực
cao hơn so với những gì họ bộc lộ - năng khiếu. Chính vì vậy ngời ta kết luận
trong mỗi con ngời đều có năng khiếu, tức là khả năng vợt trội hơn với ngời
khác. Chỉ có điều năng lực ấy đợc béc lé hay cha béc lé. Trong lÜnh vùc t©m
lý học, đà có các công trình nghiên cứu chứng minh năng lực bỏ ngỏ nh sau:
Năm 1932, trong cuốn Tâm lý học Liên Xô, các tác giả đà chứng minh
năng lực bỏ ngỏ bằng cách nghiên cứu về cấu trúc nÃo của trẻ em: mỗi trẻ em
sinh ra đều có cấu trúc nÃo nh nhau. Sau đó có sự phân hóa: trẻ em da trắng
thông minh hơn trẻ em da màu do sự giới hạn trình độ của ngời lớn. Các trẻ
em da màu sống trong xà hội phát triển thì cũng phát triển thông minh nh trẻ

em da trắng.
Công trình nghiên cứu của Vgốtxki Lý thuyết hoạt động, ông đa ra các
mức độ năng lực: hiện có, sẽ có, cần phải có. Hiện có là năng lực đợc bộc lộ.
Năng lực sẽ có là năng lực mới. Giờ dạy học phải tạo ra ở trẻ năng lực mới.
Dạy học hớng vào năng lực mới sẽ là dạy học phát triển. Dạy học hớng vào
năng lực cần phải có là dạy học vợt trớc. Năng lực cần phải có, Vgốtxki gọi là
vùng phát triển gần nhất - là khả năng phát triển cao hơn của học sinh - dạy
học hớng vào năng lực này là dạy học đi trớc sự phát triển.
1.1.4. Năng lực ngời chỉ có thể tồn tại ở hai địa chỉ
- Trong mỗi con ngời.
- Trong sản phẩm lao động do con ngời làm ra (sản phẩm vật chất và
sản phẩm tinh thần). Nhà văn kết tinh năng lực của mình trong mỗi tác phẩm.
Năng lực của nhà kiến trúc, xây dựng thể hiện trong các công trình của họ.
1.1.5. Năng lực ngời lớn lên trong quá trình chuyển chỗ
Năng lực ngời có điều lạ là không tự lớn lên trong mỗi con ngời, không
tự lớn lên trong sản phẩm mà nó chỉ có thể lớn lên trong quá trình chuyển chỗ
từ trong con ngời ra sản phẩm, từ sản phẩm vào trong con ngời. Do đó muốn
tạo ra sự lớn lên của năng lực phải thờng xuyên cho nó chuyển chỗ. Trong quá
trình học tập, đó là con đờng chuyển từ lý thuyết đến thực hành, vËn dông

9


những kiến thức đà có vào việc giải quyết các nhiệm vụ học tập, và khi đà giải
quyết đợc nhiệm vơ l¹i tiÕp tơc häc tËp bỉ sung, trau dåi kiến thức, kỹ năng
mới. Nói cách khác, đó là con ®êng tõ “häc” ®Õn “hµnh”, tõ “hµnh” ®Õn
“häc”. Do vËy, học phải đi đôi với hành, phải trao đổi thờng xuyên, liên
tục thì năng lực học hành mới lớn lên đợc.
1.1.6. Thớc đo trình độ năng lực ngời
Thớc đo trình độ năng lực ngời thông qua sản phẩm lao động - sự kết

tinh năng lực của ngời đó. Đo năng lực văn của Nguyễn Du không phải bởi
con ngời Nguyễn Du mà phải thông qua các tác phẩm văn học của ông nh
Truyện Kiều, Văn chiêu hồn,
Theo quan niệm của Mác, thì vấn đề không phải là con ngời làm ra cái gì
mà phải xem con ngời làm ra cái đó bằng cách nào. Chính vì vậy, cách làm ra
sản phẩm là căn cứ để đo trình độ năng lực của con ngời. Cách làm lại đợc kết
tinh trong công cụ, vì thế nhìn vào công cụ ngời ta đánh giá đợc năng lực con
ngời. Công cụ để làm ra sản phẩm chính là thớc đo năng lực ngời.
1.2. Năng lực văn
1.2.1. Năng lực văn là một bộ phận của năng lực ngời. Là khả năng con
ngời tiếp nhận văn, sáng tạo văn một cách hiệu quả
1.2.2. Bản chất xà hội, bản chất hoạt động của năng lực văn
Bản chất xà hội: Năng lực văn không có sẵn trong con ngời mà muốn có
nó, con ngời phải lấy từ bên ngoài vào. Năng lực văn đợc lấy từ hai nguồn:
ngoài cuộc sống và trong tác phẩm văn học. Mỗi học sinh phải lấy năng lực
văn của các nhà văn trong tác phẩm của họ chuyển sang cho mình - nó là sản
phẩm xà hội.
Năng lực văn có bản chất hoạt động nên mỗi học sinh phải tự làm ra
năng lực văn cho mình bằng hoạt động tích cực của chính mình. Do đó, năng
lực văn của học sinh là sản phẩm của hoạt động chính học sinh đó.
1.2.3. Năng lực văn luôn ở dạng bỏ ngỏ
Trong mỗi học sinh đều tiềm tàng những năng lực cha bộc lộ . Vì thế khi
dạy văn, giáo viên phải khai thác tiềm năng văn còn đang tiềm tàng trong học
sinh.
Học sinh có khả năng tiếp nhận những gì cao siêu hơn so với những điều
ta đà thấy, vấn đề là giáo viên có tổ chức đợc việc đó hay không. Vậy nên,

10



trong quá trình dạy học, giáo viên phải tin tởng và tôn trọng học sinh. Hơn
nữa, trong mỗi ngời đều tiềm ẩn một năng khiếu nhất định, do đó giáo viên
phải khai thác những năng khiếu ấy để khắc phục những hạn chế của học sinh.
1.2.4. Địa chỉ của năng lực văn
Năng lực văn của học sinh có ở hai địa chỉ: trong con ngời học sinh và
trong sản phẩm do học sinh làm ra.
Sản phẩm văn của học sinh có thể là bài làm văn, bài kiểm tra, những
sáng tác văn, thơ, thông qua khả năng đọc, khả năng kể, khả năng cảm thụ,
Cái đích của dạy học văn là phải làm cho năng lực văn của học sinh ngày
càng tăng. Năng lực văn tăng lên thì kết quả của sản phẩm cũng ngày càng đợc nâng cao.
1.2.5. Năng lực văn chỉ lớn lên trong quá trình chuyển chỗ
Năng lực văn không tự lớn lên trong mỗi ngời và trong mỗi sản phẩm của
học sinh mà nó chỉ lớn lên trong sự chuyển chỗ. Năng lực thể hiện trong sản
phẩm lời nói, sản phẩm viết của học sinh là năng lực xuất tâm còn khi học
sinh tiếp thụ tác phẩm là lúc năng lực nhập tâm đợc bộc lộ. Nh vậy, học sinh
phải thực hành quá trình xuất tâm và nhập tâm một cách thờng xuyên liên tục.
Một lần thực hành là một lần năng lực phát triển, thực hành làm cho năng lực
chuyển chỗ.
Từ đó, năng lực văn có hai loại:
Năng lực nhập tâm gồm có năng lực tiếp nhận, năng lực lĩnh hội, năng
lực cảm thụ. Bản chất của nó là lấy lại năng lực văn của nhà văn trong tác
phẩm thành năng lực của học sinh.
Năng lực xuất tâm (năng lực sáng tạo văn): thông qua bài làm văn, bài
kiểm tra, thông qua đọc, kể, thuật (năng lực nói), thông qua những sáng tác
văn thơ.
1.2.6. Thớc đo trình độ năng lực văn
Thớc đo trình độ năng lực văn phải thông qua sản phẩm và qua cách làm
ra sản phẩm. Cách làm ra sản phẩm thể hiện ở công cụ. Nâng cao năng lực văn
là nâng cao công cụ văn cho học sinh.
Công cụ đó là:

Năm giác quan (vị giác, thính giác, thị giác, khứu giác và xúc giác) để
thu nhận thông tin bên ngoài con ngời.

11


Ngời có năng lực văn khác ngời bình thờng ở khả năng quan sát, tìm tòi,
khám phá, phát hiện ra cái đẹp, cái mới lạ khác thờng, Phát hiện và diễn đạt
những cái đó nghĩa là trong văn đà có sự sáng tạo.
Năm giác quan luôn phải gắn liền với hình dung, tởng tợng. Yếu tố này
làm cho con mắt của ngời làm văn nhìn cuộc đời thật sống động. Nếu không
có hình dung, tởng tợng thì Xuân Diệu sẽ không thể vẽ đợc bức tranh mùa thu
với những hình ảnh đầy ấn tợng:
Hơn một loài hoa đà rụng cành
Trong vờn sắc đỏ rủa màu xanh
Những luồng run rẩy rung rinh lá
Đôi nhánh khô gầy sơng mỏng manh.
(Đây mùa thu tới - Xuân Diệu)
Học văn phải dùng cả trái tim, trái tim lúc nào cũng phải nồng cháy đến
tột cùng, cảm xúc văn chơng là cảm xúc không lng chừng mà phải giàu cảm
xúc. Muốn học sinh có cảm xúc văn chơng thực sự phải dạy cho các em biết
nhập vai, nhập cuộc, phải luôn luôn đặt mình vào mỗi sự kiện, diễn biến của
tác phẩm.
Học văn cần có tâm hồn, tâm hồn phải bay bổng lÃng mạn, biết ớc mơ
khát vọng và luôn hớng tới ngày mai.
Học văn rất cần đầu óc tởng tợng, liên tởng phong phú, suy luận khái
quát đầy bất ngờ. Một trong yếu tố đánh giá sự sáng tạo của văn chính là việc
liên tởng, suy nghĩ và tìm ra cái mới mẻ, độc đáo.
Văn còn một công cụ nữa rất đặc biệt và quan trọng, nó nằm trong mỗi
con ngời, là cầu nối cho sự chuyển chỗ, có trong sản phẩm, nó chứng kiến sự

lớn lên của năng lực văn đó chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ là công cụ sắc bén
nhất, kì diệu nhất của văn. Ngôn ngữ gắn liền với văn hóa và vốn sống. Văn
hóa phong phú thì vốn ngôn ngữ cũng phong phú. Năng lực văn theo đó mà đợc nâng cao và phong phú thêm lên.
1.3. Khái niệm văn miêu tả và đặc trng của văn bản miêu tả
1.3.1. Khái niệm văn miêu tả
Miêu tả là loại văn dùng để miêu tả sự vật, hiện tợng một cách sinh động
cụ thể. Trong từ điển Tiếng Việt (Nxb Đà Nẵng, năm 2002), miêu tả: dùng
ngôn ngữ hoặc một phơng pháp nghệ thuật nào đó làm cho ngời khác có thể
hình dung đợc cụ thể sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm của con ngời. Văn

12


miêu tả là vẽ lại bằng lời những đặc điểm nổi bật của cảnh, của ngời, giúp ngời đọc, ngời nghe có thể hình dung một cách cụ thể các đối tợng ấy.
Nói tóm lại, văn miêu tả là một thể loại văn bản mà trong đó ngời viết
dùng ngôn ngữ và cách diễn đạt có tính chất nghệ thuật của mình để tái hiện,
sao chụp lại hình ảnh, chân dung của đối tợng miêu tả với những đặc điểm nổi
bật về cả hình dáng bên ngoài lẫn phẩm chất bên trong giúp ngời đọc cảm
nhận về đối tợng nh tiếp cận với đối tợng bằng chính các giác quan cụ thể của
mình.
1.3.2. Đặc điểm cơ bản của văn miêu tả
a. Văn miêu tả là một loại sáng tác nghệ thuật
Bài văn miêu tả đợc xây dựng trên cơ sở của việc tái hiện lại hiện thực
khách quan thông qua sự cảm nhận trực tiếp của các giác quan của ngời viết.
Việc tái hiện dựa vào những hình ảnh, những ấn tợng về đối tợng miêu tả
thông qua nghệ thuật sử dụng ngôn từ một cách sinh động, sáng tạo của ngời
miêu tả.
b. Văn miêu tả nhằm hớng học sinh biết cách nhận thức cuộc sống và thể hiện
cuộc sống bằng ngôn từ
Làm văn miêu tả là nhận thức thế giới, khám phá, phát hiện từ đối tợng

miêu tả những nét đẹp, những nét đáng yêu, những cái mới lạ, độc đáo. Vì vậy
dạy văn miêu tả là bồi dỡng cho các em tâm hồn, cảm xúc là dạy các em tÝch
lịy vèn sèng, vèn hiĨu biÕt vỊ cc sèng, biết cảm thụ và rung động trớc cái
đẹp, cái đáng yêu của đối tợng miêu tả. Đó chính là dạy các em nhận thức thế
giới.
c. Văn miêu tả mang tính thông báo thẩm mỹ, chứa đựng tình cảm của ngời
viết
Có thể nói hầu nh bất kỳ sự vật hiện tợng nào trong đời sống cũng có thể
trở thành đối tợng của văn miêu tả, ví dụ: một cái đồng hồ, một con gà, một
cái cặp,Tất cả đều trở thành đề tài đầy thú vị với những cây bút miêu tả.
Trong khoa học cũng cần có miêu tả nhng đó là sự miêu tả một cách lạnh
lùng khách quan nhằm mục đích nhận thức trí tuệ. Loại văn này gạt bỏ những
cảm xúc riêng t của ngời viết. Trong khi đó, những đặc điểm riêng của đối tợng, những cảm xúc cá nhân chứa đựng những tâm trạng, cảm xúc của ngời
viết là nội dung chính của bài văn miêu tả. Đối tợng của bài văn miêu tả luôn
đợc ngời viết nhìn cặn kẽ, chi tiết trong một quá trình vận ®éng. Nã cã thĨ lµ

13


những đối tợng vô hình nh âm thanh, tiếng động, hơng vị, hay t tởng, tình
cảm riêng t, thầm kín của con ngời. Bài văn miêu tả bao giờ cũng chứa đựng
những tâm t, tình cảm yêu ghét hay những ý kiến đánh giá, bình luận của ngời
viết.
d. Một bài văn miêu tả bao giờ cũng là sự gắn bó hòa quyện giữa cảm xúc chủ
quan của ngời viết với thiên nhiên, với hiện thực khách quan
Khi miêu tả hình ảnh của một đối tợng, ngời viết phải huy động (có lựa
chọn) vốn kiến thức về ngôn ngữ của mình để làm cho cảnh vật, con ngời hiện
lên, nổi bật cụ thể, sinh động để giúp ngời đọc có cảm giác mình đang ngắm
nhìn, sờ mó, chứng kiến các sự vật hiện tợng bằng chính giác quan cụ thể của
mình. Bởi vậy yêu cầu đặt ra với ngời viết phải biết gạt bỏ những chi tiết thực

sự không cần thiết, không có sức gợi tả, gợi cảm. Từ đó chọn lọc những chi
tiết nổi bật gây ấn tợng mạnh mẽ, không nên dập khuôn máy móc, bắt chớc để
đa vào bài văn những chi tiết rờm rà theo kiểu liệt kê, đơn điệu.
e. Ngôn ngữ trong những bài văn miêu tả bao giờ cũng là ngôn ngữ giàu cảm
xúc và hình ảnh
Miêu tả trong văn không nh miêu tả trong khoa học. Một điều nổi bật
trong văn miêu tả là phải sử dụng ngôn từ giàu hình ảnh và chứa đựng cảm
xúc, chúng ta hÃy cùng thởng thức hơng vị ngọt ngào của Mùa thảo quả qua
đoạn miêu tả đặc sắc của nhà văn Ma Văn Kháng.
Gió tây lớt lớt bay qua rừng, quyến hơng thảo quả đi, rải theo triền núi
đa hơng thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm Chin San. Gió
thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm - ngời đi từ rừng thảo quả về, hơng thơm
đậm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn.
Tác giả đà lặp lại liên tiếp ba lần từ thơm (điệp từ), dùng các từ thơm
nồng, thơm đậm để nhấn mạnh hơng thơm của thảo quả chín. Câu đầu
đoạn văn tuy dài nhng đợc ngắt thành nhiều cụm từ diễn tả cơn gió mang hơng
thơm của thảo quả chín trong rừng bay đi xa rộng. Ba câu ngắn tiếp theo càng
khẳng định hơng thơm của thảo quả chín nh lan tỏa, thấm đợm vào khắp cả
thiên nhiên đất trời. Hơng thảo quả chín còn ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn
của ngời đi từ rừng về, thơm mÃi với thời gian.
1.3.3. Những yêu cầu cơ bản khi làm bài văn miêu tả
Bài văn miêu tả phải đảm bảo tính chính xác, chân thực trong việc tái
hiện lại hình ảnh của đối tợng miêu tả. Việc tái hiện đó đòi hái ph¶i sinh

14


động, cụ thể và có sự sáng tạo. Muốn vậy bài văn miêu tả phải đợc bắt nguồn
từ quan sát trực tiếp đối tợng miêu tả kết hợp với kinh nghiệm sống, với trí tởng tợng của ngời viết để hình dung về hình ảnh của đối tợng.
Chủ thể miêu tả phải chọn lọc đợc những từ ngữ có sức gợi tả, gợi cảm để

khêu gợi đợc hình ảnh của đối tợng miêu tả. Những từ ngữ ấy phải có sức biểu
cảm cao độ, thể hiện đợc những tình cảm thái độ, cả những cảm xúc chân thực
của ngời viết. Đặc biệt ngời viết văn miêu tả phải nắm vững và sử dụng linh
hoạt chính xác các biện pháp tu từ, phải chọn lọc, gọt giũa một cách cẩn thận,
tỉ mỉ, kĩ càng ngôn từ và cách diễn đạt trong bài văn.
Nh vậy, để bài văn miêu tả sinh động và lôi cuốn đợc ngời đọc, ngời viết
phải biết quan sát đối tợng và tìm ra cái mới, cái độc đáo của đối tợng miêu tả
và lựa chọn đợc ngôn từ, cách diễn đạt để tái hiện lại hình ảnh của đối tợng.
Với học sinh Tiểu học thì việc học môn Tiếng Việt gồm Luyện từ và câu, Kể
chuyện, Tập đọc, Tập làm văn, Chính tả, Tập viết có sự kế thừa từ lớp dới lên
lớp trên theo nguyên tắc đồng quy và sự gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau
của các phân môn đà tạo nên trong t duy của trẻ một kho tàng tri thức tổng
hợp để viết bài phong phú, ấn tợng và độc đáo.

15


Chơng 2: Khảo sát một số bài văn hay của học sinh
lớp 4, 5, Từ đó đánh giá năng lực văn của
học sinh tiểu học
2.1. Khảo sát
2.1.1. Thống kê các bài văn miêu tả trong một số cuốn sách tham khảo
a. Cuốn sách thứ nhất: Học qua văn mẫu 5 của các tác giả: Xuân Thị Nguyệt
Hà, Phạm Thị Thanh Hà, Lê Ngọc Tờng Khanh, Nguyễn Thị Bích, Nxb Hà
Nội, năm 2006.
Tổng số bài làm: 62 bài
Trong đó: + Văn miêu tả: 54 bài
+ Văn kể chuyện: 8 bài
Trong 54 bài văn miêu tả, mỗi kiểu văn miêu tả gồm một số bài sau:
+ Tả cảnh: 20 bài

+ Tả ngời: 22 bài
+ Tả đồ vật: 6 bài
+ Tả cây cối: 3 bài
+ Tả con vật: 3 bài
* ở kiểu bài văn tả cảnh:
Đề bài 1: Tả cảnh một buổi sáng (hoặc tra, chiều) trong vờn cây (hay trong
công viên, trên đờng phố, trên cánh đồng, nơng rẫy).
Số bài làm: 02 bài.
Đề bài 2: Tả một cơn ma.
Số bài làm: 02 bài.
Đề bài 3: Tả ngôi nhà của em (hoặc căn hộ, căn phòng ở của gia đình em).
Số bài làm: 02 bài.
Đề bài 4: Tả một cảnh sông nớc (một vùng biển, một dòng sông, một con suối,
hay một hồ níc,…).

16


Số bài làm: 03 bài.
Đề bài 5: Tả ngôi trờng thân yêu gắn bó với em trong nhiều năm qua.
Số bài làm: 03 bài.
Đề bài 6: Tả một ngày mới bắt đầu.
Số bài làm: 02 bài.
Đề bài 7: Tả đêm trăng đẹp.
Số bài làm: 03 bài.
Đề bài 8: Tả một cảnh đẹp ở quê em.
Số bài làm: 01 bài.
Đề bài 9: Tả một khu vui chơi giải trí mà em yêu thích.
Số bài làm: 02 bài.
* ở kiểu bài văn tả ngời:

Đề bài 1: Tả một em bé đang tuổi tập đi tập nói.
Số bài làm: 03 bài.
Đề bài 2: Tả một ngời thân (ông, bà, anh, chị,) của em.
Số bài làm: 03 bài.
Đề bài 3: Tả một ngời bạn học của em.
Số bài làm: 02 bài.
Đề bài 4: Tả một ngời lao động: công nhân, nông dân, thợ thủ công, bác sĩ, y
tá, cô giáo, thầy giáo đang làm việc.
Số bài làm: 03 bài.
Đề bài 5: Tả một ngời thân đang làm việc: đang nấu cơm, khâu vá, làm vờn,
đọc báo, xây nhà hay học bài,
Số bài làm: 03 bài.
Đề bài 6: Tả một ca sĩ đang biểu diễn.
Số bài làm: 02 bài.
Đề bài 7: Tả một nghệ sĩ hài mà em yêu thích.

17


Số bài làm: 01 bài.
Đề bài 8: Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đà từng dạy dỗ em và để lại cho em
nhiều ấn tợng và tình cảm đẹp.
Số bài làm: 03 bài.
Đề bài 9: Tả một ngời mà em mới gặp một lần nhng để lại cho em những ấn tợng sâu sắc.
Số bài làm: 02 bài.
* ở kiểu bài văn tả đồ vật:
Đề bài 1: Tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập 2.
Số bài làm: 02 bài.
Đề bài 2: Tả chiếc đồng hồ báo thức.
Số bài làm: 02 bài.

Đề bài 3: Tả một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.
Số bài làm: 01 bài.
Đề bài 4: Tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
Số bài làm: 01 bài.
* ở kiểu bài văn tả cây cối:
Đề bài 1: Tả một loài hoa mà em yêu thích.
Số bài làm: 02 bài.
Đề bài 2: Tả một cây cổ thụ.
Số bài làm: 01 bài.
* ở kiểu bài văn tả con vật:
Đề bài: HÃy tả một con vật mà em yêu thích.
Số bài làm: 03 bài.
b. Cuốn sách thứ hai: Những bài văn đạt giải quốc gia cấp Tiểu học của các
tác giả: Tạ Thanh Sơn, TS Nguyễn Trung Kiên, TS Nguyễn Việt Nga, TS Phạm
Đức Minh, Nxb Đại học S phạm, năm 2006.

18


Tổng số bài: 55 bài.
Trong đó văn miêu tả: 13 bài.
Các thể loại khác (kể chuyện, viết th, phát biểu cảm nghĩ, tờng thuật):
42 bài.
Trong số 13 bài văn miêu tả gồm có:
* Văn tả ngời: 8 bài.
Đề bài 1: Ngời công nhân, nông dân, ngời chiến sĩ quân đội vốn là những hình
ảnh gần gũi, quen thuộc đối với em. Em hÃy viết một bài văn tả ngời, nói về
một anh (hay chị) công nhân (hoặc nông dân hay chiến sĩ quân đội) mà em
biết.
Số bài làm: 01 bài.

Đề bài 2: Bên ánh đèn khuya, mẹ em vẫn cặm cụi làm việc. Mẹ chăm lo cho
em tất cả để sím mai tíi líp em häc tËp cã kÕt qu¶. Em hÃy viết một bài văn
tả ngời mẹ kính yêu của mình.
Số bài làm: 01 bài.
Đề bài 3: Viết một bài văn ngắn nói về ngời thân yêu nhất của em.
Số bài làm: 02 bài.
Đề bài 4: Tả ngời thân yêu trong gia đình mà em vô cùng kính mến.
Số bài làm: 02 bài.
Đề bài 5: Tả hình ảnh ngời bà yêu quý của em.
Số bài làm: 02 bài.
* Văn tả cảnh: 4 bài.
Đề bài 1: Một năm có 4 mùa, mùa nào cũng có cảnh bình minh đẹp. HÃy tả
một buổi bình minh mà em có dịp quan sát.
Số bài làm: 01 bài.
Đề bài 2: Viết một bài văn tả về mái trờng thân yêu của tuổi thơ.
Số bài làm: 01 bài.
Đề bài 3: Tả một công viên mà em đà có lần đến thăm thú.
Số bài làm: 01 bài.
Đề bài 4: Tả cảnh một buổi tối đáng nhớ nhất trong gia đình em.

19


Số bài làm: 01 bài.
* Văn tả con vật: 01 bài.
Đề bài: Tả cảnh gà mẹ và gà con mà em từng quan sát.
Số bài làm: 01 bài.
2.1.2. Khảo sát một số bài văn hay trong hai cuốn sách: Học văn qua mẫu
5 và Những bài văn đạt giải Quốc gia cấp Tiểu học
a. Khảo sát những bài văn hay trong cuốn Học văn qua mẫu 5của các tác

giả: Xuân Thị Nguyệt Hà, Phạm Thanh Hà, Lê Ngọc Tờng Khanh, Nguyễn
Thị Bích, Nxb Hà Nội, năm 2006
Đề bài 1: Tả cái đồng hồ báo thức
Số bài khảo sát: 02 bài
Bài 1 - Nguyễn Vân Trung - Hà Nội - Sđd - Tr.104
Bài 2 - Trịnh Duy Hoàng - Thanh Hoá - Sđd - Tr.106
a) Mở bài: Giới thiệu chiếc đồng hồ báo thức (Em có nó từ bao giờ, đợc tặng
hay mua?...).
Cả hai bạn đều mở bài theo kiểu gián tiếp.
b) Thân bài:
* Trình tự miêu tả:
Cả hai bạn đều quan sát kỹ lỡng và tinh tế cái đồng hồ của mình và đều
chọn trình tự miêu tả đi từ tả bao quát đến tả cụ thể các bộ phận của chiếc
đồng hồ, tả đôi nét về âm thanh báo thức và việc giữ gìn đồng hồ.
- Tả bao quát chiếc đồng hồ
Cả hai bạn đều miêu tả chiếc đồng hồ tỉ mỉ đến từng chi tiết nhỏ và đÃ
chọn đợc những chi tiết khá tiêu biểu để miêu tả hình dáng bên ngoài của
chiếc đồng hồ nh: chất liệu, kích thớc, hình dáng, màu sắc. Tuy nhiên ở mỗi
bài đều có cách diễn đạt khác nhau làm nổi bật chiếc đồng hồ của mỗi bạn.
+ Kích thớc: (bài 1): to b»ng bµn tay
(bµi 2): to b»ng hép phÊn mµu
+ Màu sắc: (bài 1): màu xanh lá cây
(bài 2): chú ta diện bộ quần áo màu vàng, bóng loáng
- Tả từng bộ phận của đồng hồ: (mặt đồng hồ, các kim, nút hẹn giờ,)
Mỗi bạn có cách quan sát riêng để tả từng bộ phận của đồng hồ, chẳng
hạn:

20



+ Mặt đồng hồ: (bài 1): hình trái tim, trên mặt đồng hồ hiện lên một bức
tranh đẹp tuyệt vời dới một lớp kính trong veo, đó là căn nhà gỗ ba gian cổ
kính với ống khói nghi ngút.
(bài 2): vòng quanh đồng hồ, các con số từ một đến mời
hai đợc xếp thành một vòng tròn xoay.
+ Nhng đặc sắc nhất trong hai bài văn của các bạn chính là sự miêu tả
các kim (giây, phút, giờ, báo thức). Các bạn đà sử dụng thành công biện pháp
nhân hoá khiến ngời đọc có cảm giác những kim đồng hồ vô tri vô giác ấy thật
gần gũi, thân thiện và đáng yêu. Bởi các em đà biết thổi vào trong đó tình cảm
và cảm xúc dạt dào của mình. Mỗi chiếc kim lần lợt hiện ra với hình dáng và
hoạt động, tính cách đặc trng không thể lẫn.
+ Kim giờ (bài 1): béo và thấp nhất với từng bớc đi chậm chạp và vững
chắc
(bài 2): là anh cả, béo múp và không chịu giảm cân
+ Kim phút (bài 1): đỏm dáng trong bộ áo hồng đậm với bớc đi ngắn
nhng rất uyển chuyển, điệu đà.
(bài 2): cao hơn, chạy nhanh hơn anh kim giờ một chút.
+ Kim giây (bài 1): nghịch ngợm, chạy tung tăng khắp nhà.
(bài 2): cao lêu nghêu, khá tinh nghịch, luôn đạt giải quán
quân trong cuộc thi chạy.
+ Kim báo thức: luôn mặc áo màu vàng mơ, rất có ích.
Tiếp đến cả hai bạn đều tả về âm thanh báo thức và việc giữ gìn đồng hồ.
* Một số hình ảnh so sánh và nhân hoá đặc sắc trong cả hai bài để miêu tả các
thành viên trong gia đình nhà kim thể hiện trí tởng tợng vô cùng phong phú
của ngời viết.
* Cách diễn đạt: Trong cả hai bài, các câu văn đợc diễn đạt lu loát, cấu trúc
câu thay đổi linh hoạt, từ ngữ sử dụng chính xác, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc.
Nội dung miêu tả phong phú. Tất cả hoà phối nhịp nhàng với nhau để tạo nên
một bài văn miêu tả hấp dẫn, đầy sáng tạo.
c) Kết bài: Cảm nghĩ về chiếc đồng hồ báo thức

Cả hai bạn đều kết bài theo kiểu mở rộng
d) Những hạn chế
Bài 1:
Phần mở bài bạn viết câu hơi dài, còn mắc lỗi lặp từ.

21


- Câu: Để rồi mỗi buổi sáng khi bác kim giờ chạy đến gần anh kim phút
thì khúc nhạc quen thuộc lại reo lên, đồng thời đôi mắt của chú thỏ cũng nhấp
nháy nh thúc giục, tôi dạy mau để chuẩn bị tới trờng có nội dung cha chính
xác.
Phần thân bài khi miêu tả mặt đồng hồ còn thiếu ý, cha miêu tả về các số.
Bài 2:
Phần thân bài còn thiÕu ý (chi tiÕt vỊ chiÕc kim b¸o thøc cha đợc miêu
tả).
Phần kết bài hơi khô khan gợng ép.
Đề bài 2: Tả một loài hoa mà em thích
Số bài khảo sát: 01 bài
Bài làm của Trịnh Thị Hằng - Nam Định - Sđd - Tr.114.
Đối tợng miêu tả: Hoa Cúc đại đoá
a) Mở bài: Giới thiệu cây hoa sẽ tả (cây hoa cúc đại đoá; đợc trồng ở mảnh vờn nhỏ trớc sân nhà; hoa nở vào mùa thu)
b) Thân bài:
* Trình tự miêu tả:
Trình tự miêu tả hợp lý, bạn tả một số bộ phận của cây hoa cúc, sau đó
tập trung tả kỹ vẻ đẹp của hoa cúc làm nổi bật đợc trọng tâm miêu tả trong
bài.
- Tả bao quát cây hoa: quan sát kỹ lỡng cây hoa cúc vào nhiều thời điểm,
bằng nhiều giác quan, bạn Hằng đà phát hiện đợc nhiều đặc điểm riêng của
cây hoa cúc, từ những đặc điểm bao quát nh:

+ Chọn mùa thu để khoe sắc, toả hơng
+ Vị trí: nằm khiêm nhờng ở một góc vờn
+ Mọc thành bụi
+ Thân: mềm, thanh mảnh, đẹp
+ Lá: màu xanh sẫm, to bằng bàn tay em, xẻ thành đờng cong mềm
mại, mọc so le trên thân
+ Bụi cúc: cao khoảng năm mơi xăng - ti - mét, mọc xùm xoà
- Tả vẻ đẹp của hoa cúc: Vẻ đẹp của hoa cúc đợc miêu tả theo trình tự
thời gian
+ Ra hoa vào mùa thu
+ Nụ mọc thành từng chùm nh hàng chục chiếc cúc áo

22


+ Lúc hoa nở hết là đẹp nhất: cánh hoa xoè tròn, xếp thành nhiều lớp,
bao quanh nhị hoa, hoa màu vàng, hoa nọ san sát hoa kia
+ Vẻ đẹp của hoa vào buổi sáng sớm: khi những giọt sơng đọng lại
trên hoa, trên lá
+ Vẻ đẹp của hoa khi nắng lên: sắc hoa càng tơi, càng lộng lẫy, hơng
thơm lan toả, nổi bật giữa vờn
+ Cảm giác khi ngắm hoa: làm cho lòng ngời phấn chấn, thêm niềm
tin vào cuộc sống
* Các giác quan đợc sử dụng để quan sát
+ Mắt: quan sát vẻ đẹp của cây và hoa
+ Mũi: ngửi hơng thơm của hoa
* Những hình ảnh so sánh đẹp trong bài
+ Bụi cúc chỉ cao khoảng năm mơi xăng - ti - mét
+ Đầu mỗi cành mọc ra những chùm nụ nh hàng chục chiếc cúc áo
+ Hoa nọ san sát hoa kia nh một mâm xôi vàng rực rỡ, nổi bật trên

nền lá xanh, trông tuyệt đẹp
+ Cây hoa cúc nh một vị chúa tể của vờn hoa trong mùa thu, nó làm
bớt đi vẻ đìu hiu quạnh quẽ của vạn vật khi chuẩn bị bớc sang mùa đông lạnh
lẽo.
Những hình ảnh so sánh này đà thể hiện đợc sự liên tởng, tởng tợng hết
sức phong phú, độc đáo của ngời viết. Nhờ những hình ảnh so sánh này, hoa
cúc bộc lộ đợc hết vẻ đẹp của nó, gây đợc sự liên tởng thú vị đối với ngời đọc.
c) Kết bài
Cảm nghĩ về cây hoa (vẻ đẹp của hoa gắn liền với mùa thu, sẽ chăm sóc
cho cây từng ngày, mong cây giữ mÃi vẻ đẹp)
- Bạn kết bài theo kiểu mở rộng
Tóm lại bằng việc quan sát kỹ lỡng cây hoa, sử dụng nhiều hình ảnh so
sánh cùng với lời văn chau chuốt sinh động và đầy sáng tạo, Hằng đà viết đợc
một bài văn miêu tả khá hay về cây hoa cúc đại đoá - một loài hoa đẹp nhng
lại không có nhiều ngời lựa chọn để miêu tả.
Đề bài 3: Tả một em bé đang tuổi tập đi, tập nói.
Số bài khảo sát: 03 bài.
Bài 1 - Trần Đức Thành - Thành phố Hồ Chí Minh - Sđd - Tr.44.
Bài 2 - Nguyễn Vân Anh - Hà Nội - Sđd - Tr.45, 46.

23


Bài 3 - Vũ Quang - Hà Nội - Sđd - Tr.47.
Cả ba bài làm đều có bố cục rõ ràng gồm ba phần: mở bài, thân bài, kết
luận và điều miêu tả em bé gái đang tuổi tập đi, tập nói.
a) Mở bài:
Giới thiệu tên và mối quan hệ của em bé đợc tả với ngời miêu tả.
Có 2 bµi (bµi 1, bµi 2) më bµi trùc tiÕp: Giíi thiệu ngay em bé đợc tả.
Bài 3 mở bài theo lối gián tiếp, bắt đầu bằng câu kể lại câu nói của ngời

là: Bà em bảo: Ba tháng biết lẫy, bảy tháng biết bò, chín tháng lò dò tập đi.
Cháu Trà của em đà đợc chín tháng, ai cũng rất yêu vì cháu bé nhất nhà .
b) Thân bài
* Trình tự miêu tả
Cả ba bài, các bạn đều miêu tả theo trình tự: tả theo đặc điểm của em bé
từ hình dáng bên ngoài đến hoạt động và tính nết.
* Đặc điểm hình dáng bên ngoài
Bằng sự quan sát tỉ mỉ và kĩ lỡng, các bạn đà miêu tả hình dáng của em
bé một cách cụ thể đến từng chi tiết. Các em đà biết chọn những nét tiêu biểu
và tìm đợc những từ ngữ gợi tả, sát nghĩa để biểu hiện rõ vẻ dễ thơng, đáng
yêu của bé về thân hình, khuôn mặt, làn da, mái tóc, đôi má, mũi, miệng, đôi
môi. Tuy nhiên, với mỗi đặc điểm của hình dáng bên ngoài, các em lại có cách
diễn đạt khác nhau để làm nổi bật nét riêng biệt của mỗi bé.
Chẳng hạn, cùng tả về đôi mắt, tác giả bài làm 1 dùng từ: long lanh và so
sánh nh chứa đựng giọt nớc còn ở bài làm 2, thì đôi mắt: đen láy, ánh lên vẻ
thông minh, lanh lợi.
Hay miêu tả cái mũi:
Bài 1: cái mũi xinh xinh
Bài 2: mũi hếch, trông rất đáng yêu
Hoặc tả đôi má:
Bài 1: hồng hồng
Bài 2: phúng phính, trắng hồng khiến ai nhìn thấy cũng chỉ muốn
thơm một cái
- Đặc điểm về hoạt động và tính nết: Cả ba bài đều tập trung miêu tả các
hoạt động sau:
+ Hoạt động tập nói: Em bé trong cả 3 bài đang ở lứa tuổi tập nói nên
rất thích nói, nghe ai nói cũng bắt chớc theo

24



Các bé hay bi bô những tiếng ba, má, ông, bà, hát aiai
Mọi ngời trong gia đình ai cũng yêu bé và chú ý luyện cho bé nói đúng.
+ Hoạt động tập đi: Cả ba bài đều miêu tả em bé lẫm chẫm, chập chững
bớc đi từng bớc một. Khi tập đi, các bé hay bị ngà nhng không khóc mà lại
đứng lên đi tiếp. Miêu tả hoạt động tập đi của các bé, các em cũng có những
cách diễn đạt khác nhau.
Ví dụ: Bài 1: Thoạt đầu, bé phải bám vào tủ, vào tờng hoặc ai đó để tập ®i.
DÇn dÇn bÐ bíc tõng bíc mét, chËm r·i nhng không còn phải bám vào đâu
cả.
Bài 2: Bé bám vào thành giờng, dang 2 tay nh cô diễn viên đi trên
dây thăng bằng. Một, hai, ba đi từng bớc một
+ Những biểu hiện ngây thơ khi tiếp xúc với ngời thân trong gia đình,
trong sinh hoạt hàng ngày, khi ăn, khi chơi, khi ngủ.
* Cách diễn đạt
Cả ba bài đều có cách diễn đạt chân thành, tự nhiên, kết hợp giữa lời kể
với lời tả, tả với bộc lộ cảm xúc của mình.
* Những từ ngữ gợi tả, gợi cảm
Trong bài 2, bạn Vân Anh đà khéo léo sử dụng những từ ngữ gợi tả phù
hợp với đặc điểm của em bé: khuôn mặt bầu bĩnh, tóc la tha, mắt ngây
thơ, môi đỏ hồng.
ở bài 3, Quang biết sử dụng hợp lý các tính từ tuyệt đối chỉ màu sắc nh:
đen nhánh, hồng hào, đỏ chót, trắng nõn, và trắng hồng nhằm làm
nổi rõ vẻ đẹp, đáng yêu của em bé.
ở đoạn tả hoạt động đi đứng, nói cời của bé, lời văn của Quang giản dị,
mộc mạc, chân thực nhng cũng rất dí dỏm tạo ra sự thú vị ®èi víi ngêi ®äc:
“Ch¸u bÌn ®øng dËy, cói lng lom khom, vắt hai tay ra đằng sau, loạng choạng
bớc; sà vào lòng mẹ, cời khanh khách; lăn kềnh ra khóc, vỗ tay đen
đét; nhảy cẫng lên sung sớng.
c) Kết bài: Cảm nghĩ về em bé, yêu quý em bé

d) Hạn chế
- Bài làm của bạn Vân Anh còn mắc lỗi dùng từ, chẳng hạn trong câu
sau: khi mẹ tắm cho bé, hai chân bé đạp lia lịa, vẻ thích thú lắm.
Bài làm 1, một số từ ngữ, hình ảnh so sánh trong bài sử dụng cha thật
chính xác và hay.

25


×