Phòng GD huyện vũ th
Trờng thcs
việt hùng
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Namã
Độc lập Tự do Hạnh phúc
=======o0o========
Sáng kiến
Sử dụng đồ dùng dạy học với bộ môn
Vật lý 7 phần quanghọc
Ngời viết: quản Văn ánh
Môn: Vật lý
Tổ khoa học tự nhiên
Trờng THCS Việt Hùng
Huyện vũ th tỉnh thái bình
Năm học: 2010 - 2011
Sử dụng đồ dùng dạy học với bộ môn Vật
lý 7 phần quang học
A-Đặt vấn đề:
Để thực hiện chủ trơng
((
Đổi mới phơng pháp dạy học
))
mà ngành giáo dục-Đào
tạo đề ra thì vấn đề sử dụng đồ dùng dạy học là vấn đề đang đợc các nhà trờng
quan tâm đặc biệt với bộ môn vật lý - một môn khoa học thực nghiệm thì đồ dùng
dạy học có vai trò rất lớn. Đó là phơng tiện để hình thành các khái niệm khoa học,
để phát triển óc quan sát, trí tởng tợng, t duy của học sinh. Nếu sử dụng đồ dùng
phù hợp sẽ phát huy tính tích cực của học sinh, học sinh sẽ chủ động tìm tòi, phát
hiện và giải quyết các mục tiêu của bài học. Mặt khác còn tác động đến tình cảm
đem niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh. Với chơng trình sách giáo khoa
mới hiện nay đồ dùng dạy học phải đợc sử dụng là phơng tiện phục vụ hoạt động
học tập của học sinh (giúp học sinh khám phá kiến thức qua việc sử dụng đồ dùng)
chứ không phải phục vụ minh hoạ lời trình bày của thầy. Do đó việc sử dùng đồ
dùng dạy học nh thế nào để đem lại hiệu quả cao là vấn đề mà những giáo viên dạy
môn vật lý nói chung và bản thân tôi nói riêng đặc biệt quan tâm.
Thực tế qua việc giảng dạy vật lý 7 ở trờng THCS với chơng trình sách giáo
khoa mới tôi thấy đồ dùng dạy học phục vụ giảng dạy môn vật lý 7 rất phong phú,
đa dạng nếu ngời thầy biết khai thác hết tác dụng của đồ dùng thì giờ học sẽ trở
nên sinh động, học sinh hứng thú chủ động và tích cực tìm tòi để phát hiện kiến
thức. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng đồ dùng dạy học do chất lợng đồ dùng
không cao, tuổi thọ đồ dùng thấp, khó sử dụng nên nhiều thiết bị đã hỏng không sử
dụng đợc hoặc có sử dụng thì hiệu quả không cao. Qua thực tế giảng dạy các năm
trớc đã cho thấy các tiết học trở nên nhàm chán, giáo viên thực hiện bài giảng khó
khăn, học sinh thực hiện các thí nghiệm mất nhiều thời gian, kết quả thí ngiệm
không chính xác dẫn đến học sinh không phát hiện ra kiến thức mới qua các thí
nghiệm đặc biệt là dạy chơng trình phần quang học kiến thức trừu tợng, khó mô tả.
Từ thực trạng trên trong phạm vi bài viết này tôi muốn đa ra một vài ý kiến của
bản thân về vấn đề sử dụng đồ dùng môn vật lý 7 phần quang học để các bạn
đồng nghiệp tham khảo và mong đợc sự đóng góp ý kiến của các bạn đọc.
B / Giải quyết vấn đề.
I/.
Nội dung
.
1. Chuẩn bị đồ dùng .
Việc sử dụng đồ dùng có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều ở khâu
chuẩn bị đồ dùng. Chuẩn bị đồ dùng không phải chỉ ở trớc mỗi tiết học mà cần có
kế hoạch từ đầu năm hoặc thậm trí từ năm học trớc. Giáo viên phải nghiên cứu toàn
bộ chơng trình SGK, lập bảng thống kê các loại đồ dùng của môn học, tìm hiểu
những đồ dùng gì đã có hay cha có, còn sử dụng đợc hay không, cần bổ xung (m-
ợn, tự làm) những đồ dùng nào để có kế hoạch chuẩn bị từ đầu năm học. Sau đó
mới tiến hành chuẩn bị cho từng tiết học. Để lựa chọn đồ dùng phù hợp GV phải
nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy xem cần phải chuẩn bị những loại đồ dùng gì, cho
đơn vị kiến thức nào. Phần này nếu không nghiên cứu kỹ sẽ dẫn đến việc sử dụng
tràn lan mà không phát huy hết tác dụng của đồ dùng. Trong quá trình chuẩn bị
không phải chỉ có GV mà học sinh cũng phải tham gia chuẩn bị vì trong tiết học
HS sẽ phải hoạt động với đồ dùng đó, đợc tham gia chuẩn bị HS đợc làm quen với
đồ dùng phần nào hình dung đợc nội dung kiến thực có liên quan đến bài hoặc kích
thích sự tò mò tìm tòi của HS để bài học thêm phần hấp dẫn.
Đồ dùng phục vụ bộ môn gồm các loại sau:
-Đồ dùng có sẵn của bộ môn.
-Đồ dùng có tính chất liên môn.
-Đồ dùng tự làm.
-Đồ dùng là phơng tiện hiện đại bổ trợ (máy tính, máy chiếu đa năng
và các phần mềm ứng dụng dạy học môn vật lý).
a. Chuẩn bị đồ dùng có sẵn.
Việc chuẩn bị đồ dùng có sẵn đối với bộ môn vật lý 7 phần Quang học nhìn
chung phù hợp với SGK và thiết kế bài dạy, giáo viên và học sinh mất ít thời gian
chuẩn bị, học sinh làm quen với đồ dùng nhanh hơn. Tuy nhiên việc sử dụng đồ
dùng phần này có phức tạp hơn: số thí nghiệm trong một tiết học nhiều, có một số
hiện tợng vật lý, và những hỏng hóc mà mắt thờng không thể nhìn thấy đợc vì vậy
giáo viên cần chuẩn bị một cách cẩn thận, tỉ mỉ và chu đáo hơn. Một số vấn đề cần
lu ý trong việc chuẩn bị đồ dùng dạy học phần quang học:
-Đủ về số lợng trong mỗi thí nghiệm cho mỗi nhóm và giáo viên.
-Kiểm tra chất lợng đồ dùng trớc khi lên lớp: Giáo viên cần tiến hành trớc
các thí nghiệm tránh tình trạng thiết bị không hoạt động đợc trên lớp vì những lí
do: Các thiết bị ẩm mốc nh: Gơng phẳng, gơng cầu lồi, gơng cầu lõm; nguồn điện
trong các đèn chiếu bị hỏng hay tiếp xúc không tốt do để lâu ngày, các dây dẫn bị
đứt ngậm hoặc các đầu tiếp xúc bị han gỉ, bóng đèn bị cháy, lỏng đui, đôi khi cũng
cần chú ý tới yếu tố ngoại cảnh nh ảnh hởng của ánh sáng ngoài trời hay ánh đèn
điện trong phòng
b. Đồ dùng có tính chất liên môn
Đồ dùng có tính chất liên môn là đồ dùng không có sẵn trong bộ môn vật lí
7 mà đợc lấy từ đồ dùng của các khối khác, hoặc từ các môn khác sang. Nếu sử
dụng đồ dùng loại này giáo viên cần lên kế hoạch chi tiết, thời gian chuẩn bị (mợn)
sớm hơn để không những giáo viên nắm đợc các đặc tính của loại đồ dùng mà học
sinh cũng cần phải làm quen. Sau đây là một số dụng cụ mà giáo viên có thể dùng
liên môn: Nguồn điện, nguồn sáng, bình nhựa trong suốt, quang bản(giá gắn đèn),
bảng chia độ, dây dẫn (có thể dùng bộ thí nghiệm vật lý 9 phần quang học);
mô hình chuyển động của trái đất-mặt trăng-mặt trời (mợn môn Địa lí); Tuy nhiên
nếu sử dụng thiết bị phần quang học - vật lý 9 để dạy phần quang học vật lý 7
giáo viên cũng nên có sự chọn lọc sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của ch-
ơng trình vật lý 7.
c. Đồ dùng tự làm
Trong bộ thí nghiệm vật lý 7 các đồ dùng cho từng tiết học nhìn chung là tơng đối
đầy đủ, song trong quá trình giảng dạy và sử dụng đồ dùng một số đồ dùng, thiết bị có
tuổi thọ, tính hiệu quả không cao nên các giáo viên phải tìm tòi nghiên cứu tự thiết kế
một số đồ dùng để bổ xung, hỗ trợ làm cho bài học trở nên sinh động và hấp dẫn. Khi sử
dụng đồ dùng loại này giáo viên cần nghiên cứu kỹ để sao cho việc sử dụng, phối kết hợp
với các đồ dùng có sẵn phù hợp, tính hiệu quả cao không làm phân tán t tởng của học
sinh. Một số đồ dùng mà giáo viên có thể tự kiếm, tự làm để bổ xung và sử dụng:
- Miếng bìa có ghi từ tìm- dùng làm tình huống cho chơng I
- Đèn pin dùng trong thí nghiệm H1.1
- Miếng nhựa dạo quang dùng trong bài1: Nhận biết ánh sáng-Nguồn
sáng và vật sáng.
- Thanh kim loại nhỏ thẳng dùng trong thí nghiệm H2.2
- Đèn chiếu laze tạo dải sáng hẹp dùng trong bài2,4,7,8
- Bình thuỷ tinh to hình hộp chữ nhật dùng trong thí nghiệm H2.5
- Pin con thỏ dùng trong bài5,7,8
- Hình tam giác bằng bìa cứng hay nhựa cứng dùng trong bài5
- Gơng chiếu hậu của xe máy hay ôtô - dùng trong bài7
d. Đồ dùng là ph ơng tiện hiện đại bổ trợ
Trong quá trình thực hiện Đổi mới phơng pháp dạy học, đi kèm với việc
sử dụng tốt các thiết bị dạy học thông thờng thì việc sử dụng các phơng tiện hiện
đại bổ trợ (máy tính, máy chiếu đa năng, các phần mềm ứng dụng dạy học) là hết
sức cần thiết. Khi sử dụng đồ dùng loại này giáo viên cần chuẩn bị từ sớm để xây
dựng bài dạy, thiết kế những mô hình, thí nghiệm ảo mang tính chất hớng dẫn tợng
trng, lồng ghép các phần mềm dạy học, các t liệu trong bài dạy của mình một cách
khoa học.
2,
Sử dụng đồ dùng
:
Việc chuẩn bị đồ dùng dù rất chu đáo song nếu sử dụng không linh hoạt sẽ
không phát huy hết tác dụng của đồ dùng. Để việc sử dụng đồ dùng mang lại hiệu
quả cao, giáo viên phải nằm vững những đặc tính của đồ dùng cách sử dụng
các bớc tiến hành thí nghiệm cũng nh phổ biến cho học sinh.
a/ Sử dụng đồ dùng có sẵn.
Việc sử dụng đồ dùng có sẵn, giáo viên chỉ cần nghiên cứu kỹ đặc tính sử
dụng của các đồ dùng, tiến hành làm thử các thí nghiệm trong khi chuẩn bị. Sau
đây tôi xin giới thiệu cách sử dụng một số thí nghiệm khó:
-Thí nghiệm: Nghiên cứu đờng truyền của ánh sáng.
Khó khăn: dụng cụ thí nghiệm nhỏ, nhẹ, không đợc
cố định trên giá nên khi tiến hành hay bị sai lệch hiện trạng
ban đầu.
Cách khắc phục: đặt các thiết bị trên tấm nhựa phẳng,
có thể dùng dây nịt để cố định chân đế các tấm nhựa có đục
lỗ sao cho chúng có thể dịch chuyển trên mặt tấm nhựa.
-Thí nghiệm: Tạo bóng nửa tối.
Khó khăn: vùng bóng nửa tối không rõ hay kích thớc
bé. Nguyên nhân là do nguồn sáng cha đủ mạnh, chịu ảnh
hởng của ánh sáng bên ngoài hay ánh điện trong phòng.
Cách khắc phục: lựa chọn nguồn sáng rộng (nh đèn
ống dài 30cm) và đủ mạnh, hạn chế ánh sáng bên ngoài và
ánh sáng điện trong phòng.
-Thí nghiệm: So sánh khoảng cách từ 1 điểm tới gơng phẳng và từ ảnh của
điểm đó tới gơng.
Khó khăn: các khoảng cách đó thờng sai lệch đúng
bằng bề dày của gơng. Nguyên nhân là cha xác định đúng
mặt phản xạ của tấm kính mờ.
Cách khắc phục: hớng dẫn học sinh xác định mặt
phản xạ của tấm kính mờ (mặt gơng phía đặt vật) vì vậy đ-
ờng MN phải trùng với mép gơng phía đặt vật.
-Thí nghiệm: tạo ảnh ảo bởi gơng cầu lõm.
Khó khăn: dễ nhầm tởng với ảnh thật ngợc chiều và
bé hơn vật khi vật đặt xa gơng.
Cách khắc phục: hớng dẫn học sinh đặt vật sát gơng
sau đó đa vật ra xa dần cho tới khi không quan sát đợc ảnh
ảo nữa thì dừng lại.
b/ Sử dụng đồ dùng có tính chất liên môn:
Với những bài dụng cụ thí nghiệm khó sử dụng thì giáo viên có thể sử dụng
những dụng cụ thay thế để đạt đợc mục đích của bài học. Ví dụ:
-Bài 3: ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng: dùng mô hình chuyển
động giữa mặt trời-trái đất-mặt trăng môn Địa lí mô phỏng hình dới đây
-Bài 2: Sự truyền ánh sáng.
Có thể dùng thí nghiệm nh hình vẽ để khắc sâu
nội dung của định luật truyền thẳng của ánh sáng: tia
sáng trong môi trờng không khí hoặc môi trờng nớc
các môi trờng trong suốt và đồng tính truyền đi theo đ-
ờng thẳng, còn trong môi trờng nớc+không khí là
môi trờng trong suốt nhng không đồng tính thì tia sáng
không truyền đi theo đờng thẳng
Các đồ dùng liên môn cho các bài học trên đợc mợn từ đồ dùng của các môn
vật lý 9. Các thí nghiệm trên hầu hết là dễ tiến hành, lắp ráp nên tôi không giới
thiệu cách tiến hành.
c. Sử dụng đồ dùng tự làm
Những dụng cụ bị hỏng giáo viên có thể phục chế hoặc làm mới để sử dụng.
Trong phần quang học nh:
-Nguồn sáng mạnh tạo ra dải sáng hẹp quét trên mặt phẳng quang bản ta coi
nh một tia sáng trên mặt phẳng quang bản, cách làm nh sau:
+Cần 1 cầu chì ống, 1 đèn laze, hai dây đồng dài 7cm tiết diện 1mm
2
,
1 nam châm, 1 hộp cứng kích thớc 6cmx4cmx2cm, 1 hộp keo 502.
+Dụng cụ này có thể dùng cho các bài: bài 2-Sự truyền ánh sáng; bài
4-Định luật phản xạ ánh sáng; bài 7,8-Gơng cầu lồi, gơng cầu lõm. ánh sáng laze
có cờng độ mạnh và có màu đỏ nên kết quả thí nghiệm rõ ràng, dễ cuốn hút học
sinh.
-Bể thuỷ tinh đựng nớc hình hộp chữ nhật. Với dụng cụ này ta có thể kết hợp
với các nguồn sáng có sẵn trong bộ thí nghiệm để tạo chùm sáng song song, chùm
sáng hội tụ, chùm sáng phân kì bằng cách chiếu trực tiếp các chùm ánh sáng đó
vào nớc trong bể(có hoà thêm một ít bột phấn sao cho nớc không đục), mắt quan
sát phải đặt ở phía đối diện đêt hứng các tia sáng ta sẽ quan sát rất rõ các chùm
sáng cần tạo.
d. Sử dụng đồ dùng - ph ợng tiện hiện đại hỗ trợ
Việc sử dụng đồ dùng hiện đại bổ trợ đòi hỏi ngời giáo viên phải có kiến
thức tin học và kỹ năng, hiểu đợc nguyên lý hoạt động của máy móc cũng nh các
phần mềm ứng dụng kèm theo sao cho việc sử dụng đồ dùng có hiệu qủa nhất.
Ví dụ: Khi bài dạy có sử dụng nhiều các phơng tiện nh máy tính, máy
chiếu, Webcom thì giáo viên phải biết một số những thủ pháp để sử dụng các thiết
bị làm cho bài học không khô cứng, dán đoạn. cách làm nh sau:
+Mở sẵn các chơng trình ứng dụng khác cùng chơng trình PowerPoint,
đang ở màn hình trình chiếu PowerPoint ta có thể sử dụng tổ hợp phím Alt+Tab để
chuyển đổi giữa các chơng trình, hoặc trong giáo án PowerPoint ta đặt sẵn các hiệu ứng
linh với những chơng trình (các file) có liên quan trong bài.
Một số những mô hình, thí nghiệm mà giáo viên có thể thiết kế trên các
phần mềm để phục vụ cho bài giảng nh:
-Mô hình thí nghiệm của từng bài, có thể Scan hình trong SGK đa vào phần
mềm PowerPoint chuyển từ hình câm sang hình động để hớng dẫn.
-Các trò chơi trong các bài ôn tập, tổng kết chơng
Trên đây là những loại đồ dùng chủ yếu phục vụ bộ vật lý 7. Tuỳ từng bài cụ thể
mà giáo viên có cách sử dụng cho phù hợp.
II/ Kết quả:
Với việc sử dụng đồ dùng dạy học nh trên đã thực hiện qua các năm đứng
lớp tôi đã thu đợc những kết quả nhất định nh sau:
-Về kiến thức: Học sinh tiếp thu bài nhanh hơn do đợc chủ động tìm tòi, phát hiện
kiến thức và ghi nhớ bài lâu hơn.
-Về kĩ năng: +Hầu hết các em đều có kĩ năng quan sát, làm thí nghiệm, thao tác
với các dụng cụ thí nghiệm thành thục hơn.
+Có kĩ năng quan sát, tìm hiểu về hiện tợng thực tế liên quan tới kiến
thức vật lý.
-Thái độ: Học sinh yêu thích và hứng thú học tập bộ môn hơn, các giờ học diễn ra
nhẹ nhàng, thoả mái hơn không gò bó ép buộc và đặc biệt các em không còn coi
đó là môn phụ.
-Kết quả học tập môn vật lý của học sinh ngày càng đợc nâng cao, đã có học sinh
giỏi huyện (2006-2007) và học sinh giỏi tỉnh (2007-2008)
III/ Những bài học rút ra:
Để việc sử dụng đồ dùng đạt hiệu quả cao còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó đặc biệt là những yếu tố sau đây:
-Nhận thức rõ về vai trò của đồ dùng và sử dụng đồ dùng của giáo viên khi dạy
môn vật lý trong nhà trờng THCS hiện nay .
-Chuẩn bị đồ dùng của giáo viên, học sinh phải hết sức chu đáo.
-Kĩ năng sử dụng đồ dùng và kĩ năng hớng dẫn hoc sinh sử dùng của giáo viên phải
chính xác và nhuần nhuyễn.
-ý thức của học sinh trong việc tham gia chuẩn bị đồ dùng phải tích cực chủ động.
-Tận dụng và phát huy tối đa hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trờng
C/ Kết luận:
Trên đây là một vài ý kiến chủ quan của bản thân tôi về vấn đề Sử dụng đồ
dùng dạy học với bộ môn vật lý 7 mà tôi đã áp dụng và thu đợc một số kết quả
nhất định. Song cách làm này của tôi có khi chỉ phù hợp với đối tợng học sinh, điều
kiện cơ sở vật chất của trờng tôi và chắc chắn còn nhiều thiếu sót nhng tôi vẫn
mạnh dạn đa ra đây để mong đợc sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp giúp tôi
giảng dạy tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việt Hùng, ngày 04 tháng10 năm 2011
Ngời viết
Quản Văn ánh