Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty VMS Mobifone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG
Bảng 1: Doanh thu công ty VMS các năm từ 2008 đến 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2: Tình hình lợi nhuận công ty VMS qua các năm từ 2008 đến 2010
Error: Reference source not found
Bảng 3: Nộp Ngân sách nhà nước qua các năm từ 2008 đến 2010 Error:
Reference source not found
BIỂU
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Chuyên đề tốt nghiệp : “ Giải pháp gia tăng lợi nhuận tại công ty VMS-
Mobifone.”
PHẦN I. GIỚI THIỆU CÔNG TY VMS - MOBIFONE.
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
Công ty thông tin di động ( Vietnam Mobile Telecom Services Company
viết tắt là VMS) là đơn vị nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn bưu
chính viễn thông Việt Nam, được thành lập ngày 16 tháng 4 năm 1993 theo
quyết định số 321/QĐ- TCCB-LB của Tổng cục trưởng cục Bưu điện và quyết
định số 569/QĐ-TCCB ngày 11 tháng 10 năm 1994 với thương hiệu Mobifone.
Ngày 10/5/1994, công ty là công ty đầu tiên chính thức đưa dịch vụ viễn
thông GSM ( Global System for Mobile Communication) vào hoạt động tại khu
vực thành phố Hồ Chí Minh- Biên Hòa Vũng Tàu. Ngày 01/07/1994 công ty
VMS đã tiếp nhận và khai thác kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại Hà Nội,
đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam.
Khi mới thành lập công ty chỉ có 7 người và với số vốn điều lệ ban đầu chỉ
là 8 tỷ đồng, công ty gặp rất nhiều khó khăn do thiếu vốn, công nghệ và đặc biệt
là nguồn nhân lực có chuyên môn. Bước ngoặt lớn có ý nghĩa quan trọng trong
quá trình phát triển công ty là khi công ty ký kết hợp đồng kinh doanh BBC
( Business Co- orperation Contract) với tập đoàn Comvik/Kinnevik (CIV) của
Thụy Điển ngày 19 tháng 5 năm 1995. Theo hợp đồng BBC này, tỷ lệ góp vốn


của VMS là 53%, của CIV là 47%. BBC được phép hoạt động từ 1995 đến 2005
theo giấy phép đầu tư số 1242/GP do Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư mà
nay là Bộ kế hoạch Đầu tư. Điều này đã giúp công ty giải quyết được tình trạng
thiếu vốn, kinh nghiệm quản lý, nguồn nhân lực và công nghệ để xây dựng và
vận hành mạng lưới và cung cấp dịch vụ thông tin di động đầu tiên ở Việt Nam.
Sau khi kết thúc BBC vào năm 2005, VMS đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm
trong khâu quản lý cũng như tự chủ được nguồn vốn nên công ty luôn đứng đầu
1
thị trường thông tin di động mặc dù trên thị trường lúc này xuất hiện nhiều nhà
mạng mới với tiềm lực mạnh.
• Một số dấu mốc đáng chú ý trong quá trình phát triển công ty:
- Năm 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty ông Đinh
Văn Phước.
- Năm 1994: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực I & II.
- Năm 1995: Công ty Thông tin di động ký kết hợp đồng kinh doanh hợp tác
(BBC) có hiệu lực trong vòng 10 năm với tập đoàn Kinnevik/ Comvik ( Thụy
Điển). Đây là một trong những hợp đồng kinh doanh có hiệu quả nhất Việt Nam.
Thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh BBC, MobiFone đã tranh thủ được các
nguồn lực quan trọng để xây dựng và vận hành mạng lưới và cung cấp dịch vụ
thông tin di động hàng đầu tại Việt Nam, đó là : vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý, kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực.
Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực III.
- Năm 2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BBC) với tập đoàn Kinnevik/Comvik. Nhà nước và bộ Bưu chính Viễn
thông ( nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc
cổ phần hóa Công ty Thông tin di động.
Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay ông
Đinh Văn Phước ( về nghỉ hưu).
- Năm 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV.
- Năm 2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15

năm thành lập Công ty thông tin di động. Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị
Gia tăng.
Tính đến tháng 4/2008, Mobifone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần
thuê bao di động tại Việt Nam.
2
- Năm 2009: Nhận giải “ Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008” do Bộ thông
tin và truyền thông trao tặng; VMS Mobifone chính thức cung cấp dịch vụ 3G;
Thành lập trung tâm tính cước và Thanh khoản.
- Tháng 7/2010: Công ty chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
- Tháng 29/12/2010: theo quyết định số 2132/ QĐ-VMS-TC của Công ty
Thông tin di động Trung tâm thông tin di động khu vực VI chính thức ra đời.
- Tháng 7/2011: Mobifone vinh dự được Nhà nước trao tặng danh hiệu “ Anh
hùng lao động” vào dịp kỷ niệm 18 năm thành lập Công ty.
Công ty VMS có mức tăng trưởng khá cao lẫn về quy mô và chất lượng. Từ
ngày mới xây dựng phát triển mạng lưới, vào thời điểm năm 1994 chỉ phát sóng
ở 04 tỉnh thành phố là Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, vậy mà
đến nay Mobifone đã trở thành mạng điện thoại di động lớn nhất Việt Nam đã
phát sóng ở khắp 64/64 tỉnh thành phố trong cả nước, với hơn 34 triệu thuê bao,
hơn 20.000 trạm phát sóng 2G/3G và nghìn cửa hàng, đại lý cùng hệ thống điểm
bán lẻ trên toàn quốc. Mobifone hiện đang cung cấp trên 50 dịch vụ gia tăng và
tiện ích các loại.
Mobifone không ngừng nổ lực xây dựng cơ sở hạ tầng và tiềm lực vững chắc
để cạnh tranh trên thị trường thông tin di động.Chất lượng nhân sự thể hiện qua
những con số khá thuyết phục: trên 90% nhân sự có trình độ chuyên môn cao, tỉ
lệ đại học và sau đại học chiếm 90% và 100 % nhân viên được tham gia các
khóa đào tạo nâng cao trình độ hàng năm. Chất lượng nguồn nhân lực của Công
ty luôn được đánh giá cao thể hiện qua năng suất lao động bình quân của người
lao động trong Công ty đạt hơn 6 tỷ đồng doanh thu/năm.
Mobifone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại

Việt Nam (2005-20010) được khách hàng yêu mến, bình chọn cho giải thưởng
mạng thông tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile
Awards do tạp chí Echip Mobile tổ chức. Trong năm 2010, Mobifone nhận được
các Giải thưởng :
3
 "Doanh Nghiệp Viễn Thông Di Động Có Chất Lượng Dịch Vụ Tốt Nhất"
năm 2010 do Bộ thông tin và Truyền thông trao tặng tại Lễ trao giải VICTA 201
 Danh hiệu “Mạng Di Động Được Ưa Chuộng Nhất Năm 2010” do độc giả
báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn;
 Danh hiệu “Mạng di động có dịch vụ và chăm sóc khách hàng tốt nhất” do
độc giả báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn.
 “Sản phẩm CNTT – TT ưa chuộng nhất 2010” dành cho lĩnh vực Mạng điện
thoại di động do tạp chí PC World bình chọn.
Đặc biệt ngày 15/07/2011 vừa qua Công ty Thông tin Di động (VMS) đã
vinh dự đón nhận danh hiệu “Anh hùng lao động” do Nhà nước trao tặng nhằm
ghi nhận những đóng góp của Mobifone vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước trong suốt 18 năm hình thành và phát triển.
Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng thuê bao qua các năm 1993 - 201
4
Biểu đồ 2: Thị phần phát triển thuê bao di động của các mạng viễn thông tính
đến tháng 12/ 2010
• Những thành tựu đạt được
 Các giải thưởng năm 2005.
o Giải thưởng “Nhà cung cấp mạng điện thoại di động tốt nhất năm 2005” do
độc giả E - Chip Mobile bình chọn.
o Danh hiệu “Thương hiệu nổi tiếng năm 2005” do Thời báo Kinh tế bình
chọn.
 Các giải thưởng năm 2006.
o Giải thưởng “Mạng điện thoại được ưa chuộng nhất năm 2006”, “Mạng
điện thoại chăm sóc khách hàng tốt nhất năm 2006” do độc giả E - Chip Mobile

bình chọn trong Hệ thống giải VietNam Mobile Awards.
o Danh hiệu “Thương hiệu nổi tiếng năm 2006” do VCCI tổ chức bình chọn.
o Xếp hạng 1 trong 10 “Top 10 Thương hiệu mạnh và có tiềm năng của nền
kinh tế Việt nam” năm 2006 do báo Le Courierr du Vietnam bình chọn và giới
thiệu trong Hội nghị thượng đỉnh APEC 2006.
 Các giải thưởng năm 2007.
5
o Giải thưởng “Mạng điện thoại được ưa chuộng nhất năm 2007” do độc giả
E - Chip Mobile – VietNam Mobile Awards bình chọn.
o Xếp hạng Top 20 trong 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do tổ chức
UNDP bình chọn năm 2007.
o Top 10 “Thương hiệu mạnh” năm 2006-2007 do Thời báo kinh tế Việt nam
bình chọn.
 Các giải thưởng năm 2008.
o Danh hiệu “Doanh nghiệp ICT xuất sắc nhất năm 2008” do độc giả Tạp chí
PC World bình chọn.
o Danh hiệu “Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chất lượng nhất năm 2008” do
độc giả Báo Sài gòn thiếp thị bình chọn.
o Danh hiệu “Mạng di động được ưa chuộng nhất năm 2008”, “Mạng di động
chăm sóc khách hàng tốt nhất năm 2008” do báo điện tử VietnamNet và tạp chí
EchipMobile tổ chức bình chọn.
o Danh hiệu “Doanh nghiệp di động xuất sắc nhất” do Bộ Thông tin Truyền
thông trao tặng tại Lễ trao giải Vietnam ICT Awards 2008.
o Danh hiệu “Doanh nghiệp di động chăm sóc khách hàng tốt nhất” năm 2008
do Bộ Thông tin Truyền thông trao tặng tại Lễ trao giải Vietnam ICT Awards
2008.
 Các giải thưởng năm 2009.
o “Sản phẩm CNTT – TT ưa chuộng nhất 2009” do tạp chí PC World bình
chọn – Thông báo tháng 6/2009.
o Chứng nhận “TIN & DÙNG” do người tiêu dùng bình chọn qua Thời báo

kinh tế Việt nam tổ chức năm 2009.
o Danh hiệu Mạng điện thoại di động được ưa chuộng nhất năm 2009 do độc
giả báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn.
6
o Danh hiệu Mạng điện thoại di động chăm sóc khách hàng tốt nhất 2009 do
độc giả báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn.
o Giải thưởng Doanh nghiệp di động chăm sóc khách hàng tốt nhất do Bộ
TT-TT trao tặng trong hệ thống giải thưởng VietNam ICT Awards 2009.
 Các giải thưởng năm 2010.
o Giải thưởng "Doanh Nghiệp Viễn Thông Di Động Có Chất Lượng Dịch Vụ
Tốt Nhất" năm 2010 do Bộ thông tin và Truyền thông trao tặng tại Lễ trao giải
VICTA 2010.
o Danh hiệu “Mạng Di Động Được Ưa Chuộng Nhất Năm 2010” do độc giả
báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn.
o Danh hiệu “Mạng di động có dịch vụ và chăm sóc khách hàng tốt nhất” do
độc giả báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn.
o “Sản phẩm CNTT – TT ưa chuộng nhất 2010” dành cho lĩnh vực Mạng điện
thoại di động do tạp chí PC World bình chọn.
 2011: 15/07/2011 vừa qua Công ty Thông tin Di động (VMS) đã vinh dự
đón nhận danh hiệu “Anh hùng lao động” do Nhà nước trao tặng.
2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị văn hóa MobiFone.
2.1 Tầm nhìn.
Trở thành đối tác mạnh và tin cậy nhất của các bên hữu quan trong lĩnh vực
viễn thông ở Việt Nam và Quốc tế.
2.2 Sứ mệnh.
• Mọi công nghệ viễn thông tiên tiến nhất sẽ được ứng dụng vì nhu cầu của
khách hàng.
• Lúc nào cũng sáng tạo để mang tới những dịch vụ giá trị gia tăng mới cho
khách hàng.
• Mọi thông tin đều được chia sẻ một cách minh bạch nhất.

• Nơi gửi gắm và chia sẻ lợi ích tin cậy nhất của cán bộ công nhân viên,
khách hàng, cổ đông và cộng đồng.
7
2.3 Giá trị cốt lõi của Công ty.
 Minh bạch.
Sự minh bạch được thể hiện từ nhận thức tới hành động của từng cá thể trong
toàn Công ty. Quản trị minh bạch, hợp tác minh bạch, trách nhiệm minh bạch và
quyền lợi minh bạch
 Đồng thuận.
Đề cao sự đồng thuận và gắn bó trong một môi trường làm việc thân thiện, chia
sẻ để phát triển MobiFone trở thành đối tác mạnh và tin cậy nhất của các bên
hữu quan trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam và Quốc tế.
 Uy tín.
Tự hào về sự vượt trội của một thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực thông tin
di động ở Việt Nam. Khách hàng luôn được quan tâm phục vụ và có nhiều sự lựa
chọn. Sự gần gũi cùng với bản lĩnh tạo nên sự khác biệt giúp MobiFone có một
vị trí đặc biệt trog lòng khách hàng.
 Sáng tạo.
Không hài lòng với những gì đang có mà luôn mơ ước vươn lên, học tập, sáng
tạo, và đổi mới để thỏa mãn ngày càng tốt hơn những nhu cầu ngày càng cao và
liên tục thay đổi của thị trường.
 Trách nhiệm.
Sự phát triển gắn với trách nhiệm xã hội là truyền thống của MobiFone. Chúng
tôi cam kết cung cấp cho xã hội những sản phẩm và dịch vụ thông tin di động ưu
việt, chia sẻ và gánh vác những trách nhiệm với xã hội vì một tương lai bền
vững.
2.4. Các chuẩn mực văn hóa Công ty.
1. Dịch vụ chất lượng cao.
2. Lịch sự và vui vẻ.
3. Minh bạch và hợp tác.

4. Nhanh chóng và chính xác.
8
5. Tận tụy và sáng tạo.
3. Cơ cấu tổ chức công ty.
Hiện nay, Công ty Thông tin di động có 14 Phòng, Ban chức năng và 8 đơn vị
trực thuộc khác bao gồm 6 Trung tâm Thông tin di động tại 5 khu vực, Trung
tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng (VAS), Trung tâm Tính cước và Thanh khoản, Xí
nghiệp thiết kế.
9
- Văn phòng Công ty Thông tin di động: Tòa nhà Mobifone - Khu VP1,
Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực I có trụ sở chính tại Hà Nội, chịu trách
nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền Bắc (các
tỉnh phía Bắc đến Hà Tĩnh).
10
Địa chỉ: Số 811A đường Giải Phóng, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực II có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh,
chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực TP Hồ
Chí Minh.
Địa chỉ: MM18 đường Trường Sơn, Phường 14, Quận 10, Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực III có trụ sở chính tại Ðà Nẵng, chịu
trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực miền
Trung và Cao Nguyên (từ tỉnh Quảng Bình đến tỉnh Khánh Hoà và tỉnh Ðắc Lắc)
Địa chỉ: Số 263 đường Nguyễn Văn Linh, Thành phố Đà Nẵng.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực IV có trụ sở chính tại Cần Thơ, chịu
trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực 10 tỉnh
miền Tây Nam Bộ.
Địa chỉ: Số 06, đại lộ Hòa Bình, phường An Cư, Quận Ninh Kiều, Thành phố
Cần Thơ.

- Trung tâm Thông tin di động khu vực V có trụ sở chính tại Hải Phòng, chịu
trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động khu vực tại 14 tỉnh,
thành phố phía Bắc.
Địa chỉ: Số 8 lô 28 đường Lê Hồng Phong, Thành phố Hải Phòng.
- Trung tâm Thông tin di động khu vực VI có trụ sở chính tại TP.Biên Hòa tỉnh
Đồng Nai, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di động tại
09 tỉnh thuộc khu vực miền Nam.
Địa chỉ: 22/8, KP3, đường Nguyễn Ái Quốc, P. Thống Nhất, Tp. Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai.
- Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng được thành lập ngày 06/10/2008 có trụ sở
chính tại Thành phố Hà nội, có chức năng phát triển, quản lý, khai thác và kinh
doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng thông tin di động (bao gồm dịch vụ
11
SMS, dịch vụ trên nền SMS, trên nền GPRS, 3G và dịch vụ chuyển vùng quốc
gia, quốc tế).
Địa chỉ: Tòa nhà Mobifone - Khu VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy,
Thành phố Hà Nội.
- Xí nghiệp thiết kế thành lập ngày 21/01/1997 có trụ sở tại Hà Nội với nhiệm
vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng các công trình thông tin di động.
- Trung tâm Tính cước và Thanh khoản được thành lập ngày 10/08/2009 có trụ
sở chính tại Thành phố Hà Nội, có nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ
thống Tính cước và quản lý khách hàng tập trung, hệ thống Đối soát cước tập
trung, hệ thống IN và các hệ thống thanh toán điện tử đảm bảo phục vụ yêu cầu
SXKD; Đối soát và thanh khoản cước với các mạng trong nước, Quốc tế; Nghiên
cứu, phát triển hệ thống Tính cước và Quản lý khách hàng, hệ thống Đối soát
cước, hệ thống IN, các hệ thống thanh toán điện tử phục vụ SXKD của Công ty
thông tin di động.
Địa chỉ: Tòa nhà Mobifone - Khu VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy,
Thành phố Hà Nội.
4. Các sản phẩm dịch vụ.

4.1 Dịch vụ thông tin di động trả sau.
4.1.1 MobiGold.
MobiGold là loại hình dịch vụ đầu tiên mà công ty đưa ra khi thành lập. Khi
sử dụng dịch vụ này khách hàng được tính cước rẻ hơn so với dịch vụ khác,
không bị giới hạn về thời gian sử dụng, mức cước rẻ, phạm vi phủ sóng rộng.
4.1.2 Mbusiness – “cả công ty cùng hưởng lợi”.
Đối tượng tham gia Mbusiness là doanh nghiệp/tổ chức xã hội đăng ký thanh
toán qua Kho bạc, thanh toán bằng Ủy nhiệm thu qua ngân hàng sử dụng dịch vụ
thông tin di động trả sau (MobiGold, Fast Connect, thuê bao data trả sau EVN)
của MobiFone hoặc là doanh nghiệp/tổ chức xã hội có từ 5 thuê bao trở lên sử
12
dụng dịch vụ thông tin di động trả sau (MobiGold, Fast Connect, thuê bao data
trả sau EVN) của Mobifone.
Ưu điểm của loại hình thuê bao này là khi thành lập nhóm trong cùng một công
ty, các thuê bao trong nhóm được hưởng cước giá rẻ khi liên lạc nội bộ, được
chiết khấu khi thanh toán và có thể trở thành Hội viên Vàng, Hội viên Kim
cương với nhiều ưu đãi khác…
4.1.3 Mfriends- “ Cả nhóm cùng được ưu đãi”.
Một nhóm Mfriends cần tối thiểu là 2, tối đa là 10 thành viên. Khi tham gia
Mfriends các thuê bao trong nhóm được hưởng ưu đãi cước khi liên lạc với nhau
khi gọi hoặc gửi tin nhắn. Ngoài ra khách hàng cũng được hưởng các chiết khấu
về thanh toán và các dịch vụ chăm sóc khách hàng của nhà mạng,…
4.1.4 Mhome- “Cả nhà mình cùng tiết kiệm.”
Các thành viên trong một nhóm Mhome cần có quan hệ huyết thống hoặc các
quan hệ khác như con nuôi, vợ chồng thể hiện qua sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết
hôn hoặc giấy khai sinh. Cũng như Mfriends hay Mbusiness, các thuê bao trong
nhóm Mhome được hưởng ưu đãi cước cuộc gọi và tin nhắn nội nhóm. Ngoài ra
còn được hưởng chiết khấu thương mại, tỷ lệ chiết khấu phụ thuộc vào mức độ
sử dụng của nhóm.
4.2 Dịch vụ thông tin di động trả trước.

4.2.1 MobiCard .
Mobicard được công ty đưa vào khai thác năm 1999. Đây là sản phẩm trả trước
đầu tiên, khắc phục được các nhược điểm của thuê bao trả sau như không cước
hòa mạng, không cước thuê bao tháng, không hóa đơn thanh toán hàng tháng và
kiểm soát được số tiền sử dụng. Ngoài ra khách hàng của MobiCard còn được
cung cấp nhiều dịch vụ như hiển thị số thuê bao gọi đến, dịch vụ nhắn tin nhắn,
chăm sóc khách hàng 24/24h.
13
4.2.2 Mobi4U.
Là loại hình dịch vụ ra đời thứ 3 sau MobiGold, MobiCard và có sự kết hợp
đặc điểm của cả 2 loại dịch vụ này: Mobi4U phải trả cước thuê bao nhưng lại là
thuê bao ngày và nạp tiền qua thẻ cào như MobiCard. Tuy nhiên cước thuê bao
của Mobi4U lại rẻ hơn MobiGold và lại không bị giới hạn thời gian sử dụng như
MobiCard nếu số tiền trong tài khoản đủ để thực hiện cuộc gọi hay nhận cuộc
gọi đến.
4.2.3 MobiQ.:
Được thiết kế nhằm phục vụ nhóm khách hàng có dặc điểm: nhắn tin nhiều và
cần duy trì thời gian liên lạc trong thời gian dài. Loại hình này không tính cước
hòa mạng và cước thuê bao.
4.2.4 MobiZone.
Loại hình này không tính cước hòa mạng, cước thuê bao và cho phép thực
hiện cuộc gọi với mức cước ưu đãi trong một khu vực địa lý mà chủ thuê bao
chọn lựa.
4.2.5 Q-Student.
Đối tượng của loại hình dịch vụ trả trước này là sinh viên hệ chính quy các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp, kể cả các trường dạy nghề. Đặc điểm của Q-
Student là khách hàng không mất cước hòa mạng, cước thuê bao, hàng tháng
được tặng 25,000 vào tài khoản. miễn phí 25 tin nhắn đa phương tiện và nhiều
ưu đãi khác.
4.2.6 Q-Teen.

Đối tượng khách hàng của Q-Teen là thanh, thiếu niên độ tuổi từ 15 đến 18
đang sống tại Việt Nam. Loại dịch vụ này không tính cước hòa mạng, cước thuê
bao và được hưởng nhiều ưu đãi về giá trong suốt thời gian sử dụng. khách hàng
có thể sử dụng trong thời gian dài.
14
4.2.7 Mobi365.
Mobi365 hướng đến đối tượng khách hàng à những người thường xuyên sử
dụng điện thoại và muốn giữ liên lạc trong thời gian dài vì gói cước này không
phân biệt cước nội mạng hay ngoại mạng, ngay khi hòa mạng, tài khoản của
khách hàng có một thời gian sử dụng là 365 ngày, không mất cước hòa mạng,
cước thuê bao.
4.3 Các dịch vụ giá trị gia tăng.
4.3.1 Các dịch vụ giá trị gia tăng có nội dung.
Là những loại hình mà công ty phải đưa ra nội dung và truyền tải xuống thuê
bao có nhu cầu như mGame, mPlus, Music talk,…
4.3.2 Các dịch vụ gia tăng không có nội dung.
Là loại hình mà bản thân công nghệ GSM tự động đưa ra các nội dung thuê bao
hoặc cũng có thể là nội dung thuê được truyền tải do chính thuê bao tự đưa ra
như: MobiMail, MobiChat, truyền dữ liệu Fax, dịch vụ hộp thư thoại…
4.3.3 Dịch vụ 3G.
Mạng Mobifone 3G là mạng viễn thông di động mặt đất tiêu chuẩn IMT-2000
sử dụng băng tần 2.100 Mhz được mobifone chính thức khai thác từ 0h00 ngày
15/12/2009 theo giấy phép số 1118/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và truyền thông
cấp ngày 11/8/2009. Là mạng di động thứ ba của Mobifone cho phép thuê bao di
động thực hiện các dịch vụ cơ bản như thoại, nhắn tin ngắn với chất lượng cao,
đặc biệt là truy cập Internet với tốc độ tối đa đạt tới 7.2 Mbps. Các dịch vụ của
Mobifone 3G bao gồm:
- Mobile Internet là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ máy điện thoại di
động thông qua các công nghệ truyền dữ liệu GPRS/EDGE/3G của mạng
Mobifone.

- Video Call là dịch vụ thoại thấy hình, cho phép khách hàng của Mobifone khi
đang đàm thoại có thể nhìn thấy hình ảnh trực tiếp của nhau thông qua camera
được tích hợp trên máy điện thoại di động.
15
- Fast Connect là dịch vụ truy cập Internet băng rộng (Mobile Broadband)
.Không cước hòa mạng, không cước thuê bao tháng. Khách hàng có thể sử dụng
dịch vụ truy cập Internet thuận tiện, dễ dàng với giá cước hợp lý.
- Mobile TV là dịch vụ giúp bạn xem truyền hình trong nước, quốc tế trực tiếp
(Live TV), xem các nội dung theo yêu cầu (xem lại Truyền
hình, Video Clip, Phim truyện, Ca nhạc, hát Karaoke, nghe Audio Book) hoặc
gửi tặng bạn bè, người thân các gói Mobile TV.
- WAP PORTAL : Cổng thông tin – Giải trí Mobifone Wap Portal 3G là một
Cổng thông tin hội tụ cung cấp cho bạn một thế giới tin tức trong nước, thế giới,
thể thao, đời sống, kinh doanh, và các dịch vụ thông tin giải trí đang được ưa
chuộng nhất hiện nay như Mobile TV, Âm nhạc, Chat với Ngôi sao,…Ngoài ra,
bạn còn được hỗ trợ tra cứu từ điển, gửi thư điện tử và nhiều tiện ích online thú
vị khác.
16
PHẦN II: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
VMS-MOBIFONE TRONG BA NĂM GẦN ĐÂY.
(2008-2010)
Từ khi thành lập và phát triển cho đến nay, công ty VMS-mobifone ngày càng
khẳng định được vị thế và vai trò của mình trên thị trường thông tin di động Việt
Nam. Công ty luôn giữ vị trí dẫn đầu của mình trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Điều này thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua các năm:
1. Doanh thu.
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh
của một công ty. Người ta thường dùng chỉ tiêu này để thấy được sự tăng trưởng
và tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Doanh thu thực hiện hàng năm của VMS

luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, không chỉ đạt mà còn vượt kế hoạch đề ra của
công ty. Có được điều này là do công ty VMS có chiến lược đúng đắn trong
phát triển thuê bao, phát triển mạng lưới rộng khắp cả nước, phát triển mạnh các
kênh phân phối, nâng cao gia trị thương hiệu công ty và quan trọng nhất là
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
cao khách hàng.
Bảng 1: Doanh thu công ty VMS các năm từ 2008 đến 2010
Đơn vị: tỷ đồng.
Năm 2008 2009 2010
Doanh thu 16.208 24.682 32.421
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán công ty VMS)
17
Biểu đồ 3: Doanh thu công ty VMS các năm từ 2008 đến 2010
2. Lợi nhuận.
Lợi nhuận là thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của bất kỳ công ty nào.
Trong 3 năm 2008, 2009, 2010, lợi nhuận của công ty giảm sút qua các năm mặc
dù doanh thu công ty tăng mạnh. Điều đó cho thấy tình hình kinh doanh của
công ty gặp nhiều khó khăn khi thị trường thông tin di động Việt Nam bắt đầu
bước vào giai đoạn bão hòa và xuất hiện thêm nhiều nhà mạng mới với tiềm lực
tài chính dồi dào. Tuy vậy, khoản lợi nhuận hàng năm cảu công ty vẫn rất lớn,
tương xứng với vị thế mạng viễn thông hàng đầu Việt Nam.
Bảng 2: Tình hình lợi nhuận công ty VMS qua các năm từ 2008 đến 2010
Đơn vị: tỷ đồng.
Năm 2008 2009 2010
Lợi nhuận 3.330 2.593 2.130
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán công ty VMS)
18
Biểu đồ 4: Tình hình lợi nhuận công ty VMS qua các năm từ 2008 đến 2010
3. Nộp Ngân sách nhà nước.
Nộp ngân sách nhà nước là nghĩa vụ của các doanh nghiệp đối với nhà nước.

Công ty VMS luôn là một doanh nghiệp nộp một khoản thuế khổng lồ vào ngân
sách nhà nước hàng năm. Khoản đóng góp này lớn dần qua các năm. Năm 2010,
VMS- Mobifone là đơn vị đóng thuế lớn nhất cả nước, vượt qua cả những ngành
truyền thống nộp thuế lớn như ngân hàng, dầu khí. Có được điều này là nhờ sự
cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên của công ty cùng với những bước đi đúng
đắn, đem lại kết quả kinh doanh tốt.
Bảng 3: Nộp Ngân sách nhà nước qua các năm từ 2008 đến 2010.
Đơn vị: tỷ đồng.
Năm 2008 2009 2010
Số thuế nộp 1.890 2.381 3.141
( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán công ty VMS)
19
Biều đồ 5: Nộp Ngân sách nhà nước qua các năm từ 2008 đến 2010.
Nhìn chung 3 năm qua, mặc dù có gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận đang có xu
hướng giảm nhưng công ty VMS- Mobifone đã có tốc độ tăng trưởng tốt, quy
mô công ty ngày càng được mở rộng, đời sống cán bộ công nhân viên được cải
thiện nhiều…
20

×