Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất KCT Thành Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.21 KB, 49 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại kinh tế nào cũng vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi
bắt tay vào sản xuất và kinh doanh một sản phẩm nào đều phải đặt ra câu hỏi
đó là: Sản phẩm của mình là sản phẩm gì? Sản phẩm được bán trên thị trường
nào? Đối tượng sử dụng là ai? Đặc điểm nguyên vật liệu như thế nào, nguồn
cung ứng ở đâu?
Vấn đề nguyên vật liệu là vấn đề mà doanh nghiệp hết sức quan tâm tới:
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cấu thành lên thực thể của sản phẩm, nó
quyết định đến chất lượng, mẫu mã của sản phẩm. Hiện nay khi nền kinh tế
nước ta phát triển theo nền kinh tế thị trường, có sự quản lý và điều tiết Vĩ mô
của nhà nước và trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nước ta đang có sự phát
triển vượt bậc thì cũng mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách
thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải nâng cao hiệu quả sản
xuất, quản lý và sử dụng các nguồn lực sao cho hợp lý. Việc quản lý tốt các
yếu tố đầu vào, trong đó có nguyên vật liệu là một trong những khâu quan
trọng giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong sự cạnh
tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh.
Trong sự phát triển không ngừng đó hệ thống kế toán nước ta đã có
những thay đổi để có thể phù hợp và kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận
không thể thiếu trong bộ máy kế toán nói chung. Kế toán nguyên vật liệu nếu
vận hành tốt đúng với chế độ sẽ giúp nhà quản lý có nguồn thông tin đáng tin
cậy đề ra các quyết định: điều tiết việc cung cấp nguyên vật liệu trong tình
trạng ứ đọng vốn hay thiếu hụt trong sản xuất, điều tiết việc sử dụng sao cho
hợp lý nhất, phát hiện việc sử dụn không hợp lý, lãng phí thất thoát nguyên
vật liệu ở những khâu nào giúp giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ thực tế và với những kiến thức đã được học tại nhà trường,
cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo: GS.TS.Nguyễn Đình Đỗ và
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
ban lãnh đạo, cùng toàn thể nhân viên phòng kế toán Công ty TNHH sản xuất
KCT Thành Long, em đã chọn đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
sản xuất KCT Thành Long” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Báo
cáo của em do hoàn thành trong một thời gian ngắn với kiến thức còn nhiều
khiếm khuyết vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và
các thành viên của phòng kế toán Công ty.
Em xin cảm ơn!
Báo cáo chuyên đề của em gồm các phần chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH sản xuất Kết Cấu Thép Thành Long
Chương 3: Một số góp ý nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại
Công ty TNHH sản xuất K.C.T Thành Long
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
1.1.1. Đặc điểm, vị trí và vai trò của nguyên vật liệu.
* Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, nhưng chỉ trong điều kiện đối

tượng lao động do lao động làm ra thì nó mới trở thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
* Vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới. Việc
cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất của doanh nghiệp. Nhưng khi có nguyên vật liệu thì để sản xuất có hiệu
quả hay không, sản phẩm làm ra có đạt tiêu chuẩn hay không còn phụ thuộc
vào chất lượng nguyên vật liệu. Như vậy trong sản xuất không chỉ tuân theo
quy trình công nghệ mà còn phải chú trọng đến chất lượng của công tác quản
lý nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất. Do đó tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đến
việc hạ giá thành. Doanh nghiệp nên tập trung quản lý nguyên vật liệu một
cách chặt chẽ từ khâu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng nhằm hạ thấp chi phí
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất. Đây là
điều có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và trong
chừng mực nào đó còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Về mặt giá trị thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc tài sản lưu động,
do vậy việc tăng tốc độ vốn kinh doanh không thể tách rời việc dự trữ sử dụng
nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Vị trí quan trọng của nguyên vật liệu cho thấy ý nghĩa của kế toán
nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu tốt là điều kiện giúp cho doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Tầm quan trọng đó của nguyên vật liệu đòi

hỏi phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1.1.2. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý nguyên vật liệu.
Như trên đã trình bày, nguyên vật liệu có đặc điểm và vị trí quan trọng
trong quá trình sản xuất, do đó yêu cầu tất yếu đặt ra là chúng ta phải quản lý
nguyên vật liệu. Đây là công tác không thể thiếu được của mọi nền sản xuất
xã hội, nhưng do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ, phương
pháp quản lý cũng khác nhau. Muốn giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành thì
phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở các khâu mua, dự trữ và bảo quản và
sử dụng nguyên vật liệu. Đó là yếu tố khách quan và là yêu cầu trong kinh
doanh của nền kinh tế thị trường nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải quản lý về khối lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua, thuế GTGT được khấu trừ và chi phí mua. Đồng
thời phải thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình bảo quản nguyên vật liệu phải tổ chức tốt kho tàng bến
bãi, xây dựng và thực hiện tốt chế độ bảo quản đối với từng thứ nguyên vật
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
liệu, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt nhằm đảm bảo an toàn cho nguyên vật
liệu cả về số lượng, chất lượng và cả về giá trị.
Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu, cần phải tổ chức tốt việc ghi chép,
phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó so
sánh với định mức, dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu. Từ đó tìm biện pháp sử dụng nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tăng thu nhập và tích lũy cho doanh nghiệp.
Trong khâu dự trữ doanh nghiệp phải xác định được định mức tối đa, tối
thiểu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường,

không bị ngưng trệ do thiếu nguyên vật liệu hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn
do dự trữ quá nhiều.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán doanh nghiệp trong việc quản lý nguyên
vật liệu.
Từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và từ vị trí của kế toán đối với công
tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp sản xuất, nhiệm vụ của kế toán
nguyên vật liệu được thể hiện:
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của doanh
nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến
động của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số
liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, xử lý kết quả kiểm kê theo quyết
định của cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác trung thực của thông
tin kế toán.
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.2. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
1.2.1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại,
thứ với nội dung kinh tế, công dụng, tính chất hoát học và yêu cầu quản lý
khác nhau. Vì vậy để quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ

cho công tác quản trị doanh nghiệp, cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên
vật liệu.
- Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị
trong DN sản xuất.
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tượng tạo nên thực thể của sản phẩm.
Đối với thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến
được coi là nguyên vật liệu chính.
+ Vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng
phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo
cho công cụ, dụng cụ hoạt động được bình thường.
+ Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
+ Vật liệu và thiết bị xây dụng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dụng cơ bản.
+ Vật liệu khác: là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên,
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu
hồi từ thanh lý TSCĐ.
Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ.
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ
cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở để hạch toán chi tiết được
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
- Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành:
+ Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu, tặng…
+Nguyên vật liệu tự chế: là do doanh nghiệp tự sản xuất.

- Phân loại nguyên vật liệu theo mục đích, công dụng:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh gồm: nguyên
vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu dùng
cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phản quản lý
doanh nghiệp.
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: nhượng bán, đem góp vốn
liên doanh, đem biếu tặng…
1.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những
thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất quy định.
* Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho thì nguyên vật
liệu phải được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc của nguyên vật liệu
bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc mua nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc thận trọng: Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của
nguyên vật liệu thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của nguyên
vật liệu trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để
hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính để tiêu thụ chúng.Thực hiện nguyên
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
tắc thận trọng bằng cách lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, kế toán đã
ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán, tức là kế toán đã áp dụng
phương pháp nào thì phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp
có thể thay thế phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay

thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn,
đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
* Cách đánh giá nguyên vật liệu:
- Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập:
+ Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá
mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp trong
quá trình mua hàng và các chi phí liên quan khác có liên quan đến mua
nguyên vật liệu, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua do không đúng quy cách, phẩm chất.
Trường hợp mua nguyên vật liệu vào được sử dụng cho đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có thuế
GTGT.
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho các đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế
GTGT, hoặc sử dụng cho mục đích phúc lợi, dự án… thì giá mua bao gồm cả
thuế GTGT.
+ Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất
của nguyên vật liệu gia công chế biến.
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
+ Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là
trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất ngoài thuê gia công chế biến cộng (+) các
chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
+ Nhập nguyên vật liệu do góp vốn liên doanh: Trị giá nguyên vật liệu
nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng các chi phí khác phát
sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.

+ Nhập nguyên vật liệu do được cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát
sinh khi nhận.
+ Nhập nguyên vật liệu do được biếu, tặng, được tài trợ: Trị giá vốn thực
tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
- Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được nhập kho từ các nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có những giá khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật
liệu tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện
trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn các
phương pháp để xác định trị giá vốn xuất kho.
Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho thì có 4 phương pháp xác định trị giá
vốn xuất kho:
+ Phương pháp theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực
tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Phương
pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của
từng loại nguyên vật liệu được tính theo giá trị trung bình của từng loại
nguyên vật liệu tương tự tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại nguyên vật liệu
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
nhập kho trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo trung bình cả kỳ
hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là
nguyên vật liệu được mua trước, sản xuất trước thì được xuất trước, và
nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần

thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, giá trị của hàng xuất kho sẽ được
tính theo giá trị của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá trị của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng trên giả định là nguyên
vật liệu còn lại cuối kỳ được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước,
nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất
trước đó. Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị
lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được
tính theo giá trị của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.2.2. Kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho.
Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là việc ước tính một khoản tiền tính
vào chi phí (giá vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ khi giá trị thuần có
thể thực hiện được của vật tư tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng vật tư
được lập là số chệnh lệch giữa giá gốc của vật tư tồn kho lớn hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được.
Chú ý: Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến
mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho.
Ví dụ: Giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự trữ
để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy
bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số lượng hàng đang tồn kho lớn
hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được
đánh giá trên cơ sở giá bán hàng ước tính.
Nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm
không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu

tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi
có sự giảm giá của nguyên vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên vật liệu tồn kho được đánh giá
giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Viêc lập
dự phòng giảm giá vật tư tồn kho được tính cho từng loại, từng thứ vật tư.
Cuối niên độ kế toán, khi một loại vật tư tồn kho có giá gốc nhỏ hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được thì kế toán phải lập dự phòng theo số tiền
chênh lệch đó
Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng khoản dự phòng, kế toán
sử dụng
TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: Hoàn nhập giá trị dự phòng giảm giá vật tư, xử lý tổn thất giảm
giá thực tế xảy ra.
Bên có: Giá trị trích lập dự phòng giảm giá vật tư.
Số dư có: Phản ánh giá trị dự phòng vật tư hiện có.
1.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp với thủ kho
và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, nhằm đảm bảo theo
dõi số hiện có và tình hình biến động của từng nhóm, loại, thứ tự nguyên vật
liệu cả về số lượng và giá trị.
Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi
tiết và vận dụng các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
để góp phần tăng cường quản lý nguyên vật liệu. kế toán chi tiết nguyên vật
liệu phải được đồng thời tiến hành hai nơi: kho và phòng kế toán.
* Chứng từ kế toán sử dụng.

Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về
nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK-3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá. (Mẫu 08-VT)
- Hoá đơn GTGT (mã 01 GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02-GTTT-3LL)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03-BH).
Các chứng từ này cần phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định
về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ có tính
hướng dẫn:
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
Mọi chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo đúng trình tự
và thời gian hợp lý, nhằm phục vụ cho việc ghi chép, tổng hợp và cung cấp số
liệu kịp thời, đầy đủ cho các cá nhân, bộ phận liên quan.
Các sổ kế toán sử dụng :
Tùy theo mỗi đơn vị sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu mà sử dụng các loại sổ kế toán khác nhau, như: Sổ (thẻ) kho, sổ đối chiếu
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
luân chuyển, sổ số dư… Ngoài ra còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng
kê xuất, bảng kê lũy kế tình hình nhập- xuất tồn- nhằm phục vụ cho việc ghi

sổ kế toán được đơn giản và nhanh chóng.
* Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Tùy theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba
phương pháp sau:
+ Phương pháp ghi thẻ song song.
+ Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Phương pháp ghi sổ số dư.
Dù áp dụng phương pháp nào trong các phương pháp trên, doanh nghiệp
đều phải tiến hành theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn ở kho và ở phòng kế
toán trên các cơ sở chứng từ nhập - xuất, có thể khái quát nội dung kế toán chi
tiết nguyên vật liệu ở các phương pháp trên như sau:
Tại kho: Cả ba phương pháp trên đều hạch toán giống nhau. Theo đó kế
toán lập thẻ kho và giao cho thủ kho theo dõi, ghi chép hàng ngày tình hình
nhập - xuất vật liệu, căn cứ vào chứng từ nhập - xuất để ghi chỉ tiêu số lượng.
Mỗi thẻ kho được mở chi tiết cho một loại vật liệu.
Tại phòng kế toán:
+ Phương pháp mở thẻ song song ( Xem biểu số 1.1): Phương pháp này
về cơ bản hạch toán như ở kho nhưng ngoài việc theo dõi chỉ tiêu số lượng
còn theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ (3-5 ngày), kế toán sẽ
kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc để theo
dõi, ghi chép trên “sổ chi tiết vật liệu”. Sổ chi tiết vật liệu được mở cho từng
loại vật liệu.
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Xem biểu số 1.2): Phương
pháp này theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và tình hình nhập-xuất vật liệu nhưng
được ghi định kỳ trên “sổ đối chiếu luân chuyển”.
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
+ Phương pháp số dư ( Xem biểu số 1.3): Phương pháp này theo dõi chỉ

tiêu giá trị của vật liệu nhập kho, xuất kho và ghi định kỳ theo từng nhóm,
từng thứ vật liệu trên “bảng lũy kế nhập (xuất) vật liệu.”
Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng, tuy
nhiên có thể thấy: Đối với phương pháp thẻ song song, ưu điểm của nó là việc
ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, nhưng có nhược điểm là việc ghi
chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp nhau về chỉ tiêu số lượng, khối
lượng ghi chép còn nhiều. Do đó nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có
ít chủng loại vật tự, hàng hóa, việc nhập - xuất diễn ra không thường xuyên.
Đặc biệt trong điều kiên doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp
này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hóa
diễn ra thường xuyên. Vì vậy xu hướng là phương pháp này sẽ được áp dụng
ngày càng rộng rãi.
So với phương pháp ghi thẻ song song thì phương pháp đối chiếu luân
chuyển có ưu điểm là giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng nhưng vẫn không khắc phục được hạn chế phương
pháp ghi thẻ song song là vẫn còn ghi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu số lượng, mặt khác việc kiểm tra, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán
chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng của kiểm tra kế toán.
Do đó trên lý thuyết thì phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp
có vật tư ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất hàng
ngày còn thực tế thì ít áp dụng phương pháp này.
Còn phương pháp ghi sổ số dư có ưu điểm hơn cả so với hai phương
pháp trên. Không những khắc phục được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho
và phòng kế toán, nó còn giảm bớt khối luợng ghi chép kế toán, công việc
được tiến hành đều trong tháng. Cho nên phương pháp này thích hợp với các
doanh nghiệp sản xuất có khối lượng các nghiệp vụ xuất nhiều, thường xuyên,
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH

nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng giá hạch
toán để hạch toán giá nhập-xuất, đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu,
trình độ nghiệp vụ và chuyên môn của kế toán vững vàng. Tuy nhiên, phương
pháp này có nhược điểm là do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn
biết số liệu hiện có và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật nhiều khi phải xem
trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và
phòng kế toán còn gặp khó khăn.
1.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1.2.4.1. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu được tiến hành
theo một trong hai phương pháp như sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và chế độ kế toán quy định để lựa chọn phương pháp kế toán nguyên
vật liệu phù hợp.
* Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Đây là phương pháp kế toán đòi hỏi phải tổ chức ghi chép một cách
thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất vật liệu trên các tài
khoản kế toán hàng tồn kho. Giá vốn thực tế của vật liệu hàng hóa xuất kho
được tính theo 1 trong 4 phương pháp của chuẩn mực kế toán hàng tồn kho và
được phản ánh trên các tài khoản và sổ kế toán.
Tài khoản sử dụng:
TK152 “Nguyên liệu vật liệu”
TK151 “Hàng mua đang đi trên đường”
TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI

CHÍNH
TK 331 “phải trả cho người bán”
Các tài khoản liên quan khác: 111,112,141…
- Nội dung kết cấu:
TK 152 – Nguyên vật liệu.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Trị giá của nguyên liệu, vật liệu do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công chế biến, hoặc nhận vốn góp liên doanh.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Số tiền điều chỉnh tăng khi đánh giá lại nguyên vật liệu.
Bên có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh,
thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê.
- Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu.
Số dư nợ: Phản ánh giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho
Tùy theo yêu cầu quản lý tài khoản 152 có thể chi tiết theo các tài khoản
cấp 1, cấp 2 như sau:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Xem biểu 1.4)
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
16

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
* Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp này, kế toán không thực hiện việc ghi chép, phản ánh
thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất vật liệu vào các tài
khoản liên quan đến hàng tồn kho, mà khi phát sinh các nghiệp vụ tăng
nguyên vật liệu, kế toán phản ánh vào tài khoản riêng, chỉ sử dụng cho
phương pháp kiểm kê định kỳ: TK611. Vào cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm
kê nguyên vật liệu để xác định giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ
theo một trong 4 phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, sau đó mới xác định
giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho theo công thức:
Giá vốn thực tế
của vật liệu
xuất kho trong
kỳ
=
Giá vốn thực
tế của vật liệu
tồn kho đầu
kỳ
+
Giá vốn
thực tế của
vật liệu tăng
trong kỳ
-
Giá vốn
thực tế của
vật liệu tồn
kho cuối kỳ

Tài khoản sử dụng:
- TK 611 “Mua hàng”. TK này dùng để phản ánh giá vốn thực tế của vật
liệu trong kỳ
TK 611 có 2 tài khoản cấp 2 là:
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK (Xem biểu 1.5)
Kết cấu tài khoản:
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
Bên Nợ: Trị giá vật tư tăng trong kỳ
Kết chuyển trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Bên có: Trị giá vốn của vật tư giảm trong kỳ
Kết chuyển trị gía của vật tư tồn cuối kỳ
Trị giá vật tư do giảm giá hàng bán, trả lại hàng mua
Tài khoản không có số dư.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 151, 152 để phản ánh giá trị của vật
liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
1.2.4.2. Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán.
Hệ thống sổ:
Theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
về việc ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp” thì có 4 hình thức sổ kế toán
như sau:
Hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra và
dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi vào nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số
liệu trên nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các TK phù hợp. Nếu đơn vị
mở sổ và thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào sổ nhật ký chung,

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Đối với
đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua
hàng, nhật ký bán hàng) thì hàng ngày kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh
vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp số liệu
trên sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào các TK phù hợp trên sổ cái. Cuối tháng kế
toán cộng số liệu trên sổ cái và ghi vào bảng cân đối số phát sinh.
Số liệu trên sổ thẻ chi tiết được tổng hợp và được ghi vào bảng tổng hợp
chi tiết. Sau khi đã đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
Hình thức Nhật ký sổ cái
Theo hình thức này: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán
hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và dùng làm
căn cứ ghi sổ, trước hết phải xác định TK ghi “nợ”, TK ghi “có” để ghi vào sổ
nhật ký sổ cái. Số hiệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả 2
phần nhật ký và phần sổ cái. Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ được dùng để ghi sổ và thẻ kế toán chi
tiết có liên quan.
Cuối tháng sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào sổ nhật ký sổ cái và các sổ thẻ chi tiết, kế toán cộng số liệu ở cột
phát sinh ở phần nhật ký và các cột nợ, cột có của từng TK ở phần sổ cái để
ghi vào dòng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số dư đầu tháng, số phát sinh
trong tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng TK trên nhật ký sổ cái. Sau
khi đã kiểm tra đối chiếu số cộng cuối tháng trong sổ nhật ký sổ cái với bảng
tổng hợp chi tiết đảm bảo yêu cầu chung:
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ

kế toán cùng loại đã được kiểm tra và dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ và sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi ghi vào chứng từ ghi sổ được
ghi vào sổ và thẻ kế toán chi tiết có liên quan và sổ quỹ.
Cuối tháng khóa sổ tính ra số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong
tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra số phát sinh nợ, phát sinh có và
số dư của từng tài khoản trên sổ cái và lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi
tổng hợp số phát sinh trên sổ thẻ kế toán chi tiết cuối tháng ghi vào bảng tổng
hợp chi tiết. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu và bảng tổng hợp chi tiết thì
lập báo cáo tài chính.
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
Hình thức Nhật ký chứng từ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc và các bảng phân bổ đã được
kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc các bảng kê,
sổ thẻ chi tiết có liên quan. Đối với các chi phí sản xuất , kinh doanh phát sinh
nhiều lần hoặc manh tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập
hợp và phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào bảng kê
và nhật ký chứng từ có liên quan. Các số liệu trong bảng kê và sổ thẻ chi tiết
cuối tháng được tổng cộng và ghi vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng khóa sổ
cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái hoặc có thể lập báo cáo
tài chính. Sổ thẻ kế toán chi tiêt được tổng cộng để ghi vào bảng tổng hợp chi
tiết. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với số
liệu trên sổ cái để lập báo cáo tài chính.
Mỗi một hình thức đều có đặc điểm riêng, ưu nhược điểm khác nhau.
Các doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản, chế độ kế toán và đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý…mà lựa chọn hình thức kế
toán cũng như sổ kế toán cho phù hợp. Nhưng dù ở hình thức nào thì kế toán

vật liệu đều sử dụng sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp:
Là sổ phản ánh số liệu kế toán (số dư, số phát sinh) đầy đủ và tổng quát
cho tình hình nhập, xuất vật liệu. Số liệu trên sổ này thường được dùng để lập
BCTC.
Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Là sổ phản ánh thông tin chi tiết về tình hình nhập, xuất của từng loại
nguyên vật liệu. Việc ghi chép sổ chi tiết dựa trên cơ sở các phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, bảng kê.
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
* Trình bày trên Báo cáo tài chính:
Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho thì trong báo cáo tài chính doanh
nghiệp phải trình bày:
- Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho gồm
cả phương pháp tính giá hàng tồn kho.
- Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho
được phân loại phù hợp với doanh nghiệp.
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho. Trên bảng cân đối kế toán thì chỉ tiêu nguyên
liệu, vật liệu tồn kho được ghi vào mã số 142. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu
này là số dư nợ của tài khoản 152 trên sổ cái.
Trên Báo cáo kết quả kinh doanh thì hàng tồn kho được trình bày trong
khoản mục “Giá vốn hàng bán”.
Trên Thuyết minh báo cáo tài chính có chi tiết một số chỉ tiêu về hàng
tồn kho như: giá gốc của hàng tồn kho, giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá

hàng tồn kho, giá trị ghi sổ của hàng tồn kho đã dùng để thế chấp, cầm cố…
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
KẾT CẤU THÉP THÀNH LONG
2.1 Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên giao dịch: Công ty sản xuất Kết Cấu Thép Thành Long
Tên tiếng anh: ThanhLong Steel Structure Manufacturing-Co,.Ltd
Website: Thanhlongsteel.com.vn
Địa chỉ: Khu liên hợp công nghiệp Thành Long, xã Đình Dù, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng yên
Điện Thoại: 0321.3987612
Fax: 0321.3987658
Mã số thuế: 0900271700
Tài khoản: 0591001595519 chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương
Hưng Yên.
Vốn điều lệ: 60.000.000.000 VND
Lược trình hoạt động:
- Năm 1995 Công ty cổ phần Thành Long tiền thân là công ty cổ phần
xây dựng và cơ khí Thành Long thành lập Nhà máy Kết cấu thép Thành Long
tại thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội theo quyết định số
19 CPTL/TC-95 ngày 18/5/1995 của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần
Thành Long với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như sau:
+ sản xuất cột điện cho ngành điện.

+ Sản xuất khung nhà xưởng, nhà kho công nghiệp.
+ Sản xuất các kết cấu thép cho ngành giao thông.
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
Năm 2007 Công ty Cổ phần Thành Long đầug tư mở rộng sản xuất kinh
doanh triển khai xây dựng tại xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Nhà máy Kết cấu thép Thành Long được thành lập lại thành Công ty TNHH
Sản xuất Kết cấu thépVăn Lâm theo quyết định số 80 QĐ/TL ngày
06/04/2007 của Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Thành Long và chuyển về
khu Liên hợp Công nghiệp với nhà xưởng xây dựng mới, trang bị thêm các
dây chuyền sản xuất đồng bộ nhập ngoại như hệ thống dây chuyền sản xuất
cột điện, hệ thống sản xuất kết cấu thép.
Hiện nay Công ty TNHH Sản xuất Kết cấu thép Thành Long đang hoạt
động sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty
TNHH 1 thành viên số 0900271700, do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng
Yên cấp, đăng ký lần đầu ngày 23/04/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 03 ngày
30/10/2009.
Công ty sản xuất kết cấu thép Thành Long có được một vị trí địa lý
thuận lợi đó là một mặt là đường quốc lộ giáp đường quốc lộ 5 Hải Phòng –
Hà Nội, một mặt là đường quốc lộ giáp đường sắt thuộc huyện Văn Lâm,
Hưng Yên.
Nhà xưởng sản xuất: tổng diện tích 10.368 m
2
Nhà kho và điều hành diện tích 468 m
2
Sân bãi có cổng trục 35 tấn diện tích 6.048 m
2
Sân bãi chứa diện tích 9.840 m

2
Lực lượng lao động: Công ty hiện có 106 CBCNV hợp đồng dài hạn và
60 lao động hợp đồng ngắn hạn trong đó công nhân kỹ thuật có 134 người.
Lực lượng công nhân kỹ thuật được đào tạo qua các trường công nhân kỹ
thuật. Hiện tại bậc thợ bình quân toàn công ty là 4/7, số thợ bậc 5 là 38%, bậc
6 là 10%.
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
Lực lượng công nhân có đầy đủ các ngành nghề: Tiện, nguội, phay, bào,
doa mài, dập, cưa, hàn điện, hàn hơi Mỗi ngành nghề đều có thợ bậc cao
bảo đảm công việc.
Lực lượng kỹ thuật: Công ty hiện có 22 kỹ sư các ngành cơ khí chế tạo,
cơ tin, cơ điện tử, kết cấu, hàn, điện hóa
Sơ đồ quy trình chế tạo cột thép và kết cấu thép (Biểu số 2.1)
2.1.2. Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh trong công ty.
Mô hình tổ chức và cơ cấu bộ máy của công ty TNHH sản xuất kết
cấu thép Thành Long (Xem biểu 2.2)
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
- Ban giám đốc
+ Giám đốc: Là người đúng đầu lãnh đạo có quyền quyết định mọi việc,
điều hành, quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch
và yêu cầu sản xuất kinh doanh. Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước,
cán bộ công nhân viên và người lao động trong công ty về mọi mặt liên quan
tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách công tác đối ngoại của công ty.
Thay mặt giám đốc điều hành công việc khi uỷ quyền, giúp giám đốc quản lý
công tác kinh doanh và quản lý các phòng ban của công ty
+ Phó giám đốc phụ trách điều hành sản xuất và kỹ thuật: Phụ trách,

điều hành quản lý toàn bộ hệ thống các xí nghiệp, điều hành công việc liên
quan tới hoạt động sản xuất. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tiến độ sản
xuất, lịch giao hàng, chất lượng và số lượng sản phẩm.
+ Phó giám đốc phụ trách đối nội và thi đua: Phụ trách việc đối nội của
công ty và các thể chế thi đua, khen thưởng ở công ty.
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI
CHÍNH
- Khối phòng ban chức năng:
+ Phòng Tài Chính-Kế Toán: Giám sát kiểm tra hoạt động kinh tế của
công ty, đảm bảo cân đối tài chính phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh.
Phòng có kế hoạch thu chi cho từng kỳ, ghi chép đầy đủ và phản ánh một
cách chính xác kịp thời liên tục có hệ thống về tình hình luân chuyển của vật
tư, tiền vốn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện tốt
chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và thực
hiện kế hoạch tài chính.
+ Phòng Kế Hoạch - Kinh Doanh: có nhiệm vụ tiếp cận và mở rộng thị
trường cho công ty, tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản
phẩm, quản lý các cửa hàng và đại lý của công ty.
+ Phòng Thiết Kế - Kỹ Thuật Công Nghệ: Xây dựng các định mức kỹ
thuật cho từng mặt hàng, thiết kế bản vẽ theo đúng đơn đặt hàng. Đồng thời
phụ trách các phân xưởng, có trách nhiệm hướng dẫn chỉ dạo công nhân làm
tốt trách nhiệm của mình. Bố trí công nhân làm đúng công đoạn trong quy
trình sản xuất, đảm bảo tiến độ công việc.
+ Phòng bảo đảm chất lượng sản phẩm: Chịu trách nhiệm về chất lượng
NVL nhập về và sản phẩm sản xuất ra. Thường xuyên kết hợp với phòng
cung ứng và xưởng sản xuất để kiểm tra chất lượng NVL đầu vào và sản
phẩm hoàn thành, khi có các vấn đề về kỹ thuật xảy ra, phòng có trách nhiệm
đề xuất các phương án giải quyết cho các phòng ban có liên quan.

+ Phòng Tổ Chức Hành Chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về
lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công
ty, đào tạo cán bộ quản lý và sử dụng có hiệu quả quản lý quỹ tiền lương trên
cơ sở quy chế đã ban hành.
+ Phòng cơ điện – an toàn: Chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra giám
sát các hoạt động nhằm đảm an toàn lao động trong toàn Công ty
Lê Thị Hương Lớp LC.13.21.05
25

×