Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

TIỂU LUẬN Bài tập liên hệ thực tiễn, bài tập thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.44 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM
PHÒNG SAU ĐẠI HỌC
Bài báo cáo môn học Bài tập
Hóa học
Chủ đề



Chuyên ngành: LL và PP dạy học hóa học
(K23)
Người hướng dẫn: PGS. TS. Trịnh Văn Biều
Người thực hiện : Phạm Thị Hiền
Nguyễn Hồng Hà



MỤC LỤC
1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Khái niệm BTHH gắn với thực tiễn 4
1.1.3. Khái niệm bài tập thực nghiệm 4
1.2. Tác dụng của bài tập thực tiễn, thực nghiệm 4
1.2.1. Tác dụng của bài tập thực nghiệm 5
1.2.2. Tác dụng của bài tập thực tiễn 10
1.3. Phân loại 11
1.3.1. Phân loại BTHH thực tiễn 11
1.3.2. Phân loại bài tập thực nghiệm 16
2.2. Một số lưu ý khi xây dựng 20
2.3. Các hình thức sử dụng 20
3.1. Một số bài tập liên hệ thực tiễn 21
3.1.1. Bài tập về sản xuất hoá học 21
3.2. Một số bài tập thực nghiệm 23


3.2.1. Bài tập giải thích tính chất lí hóa của các chất 23
3.2.9. BTHHTN có sử dụng hình vẽ 36
3.2.10. BTHHTN gắn với làm thí nghiệm thật 39
Trang 2
MỞ ĐẦU
Hóa học là một khoa học thực nghiệm. Vì thế, mục tiêu của dạy học hóa
học là ngoài việc cung cấp kiến thức lí thuyết bộ môn còn phải tạo điều kiện
cho HS phát triển tư duy, kỹ năng thực hành và khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc
sống.
Tuy nhiên thực trạng giáo dục nước ta ở đa số trường phổ thông cho thấy
việc giảng dạy kiến thức cho HS nói chung và kiến thức hóa học nói riêng vẫn
còn được tiến hành theo lối “thông báo – tái hiện”, HS phổ thông có quá ít điều
kiện để nghiên cứu, quan sát và tiến hành các thí nghiệm hóa học, vận dụng kiến thức
vào thực tế. Thực tế dạy học như vậy đòi hỏi phải có những thay đổi có tính
chiến lược và toàn cục về PPDH bộ môn ở trường phổ thông. Một trong các
hướng giải quyết cho vấn đề này là phải đổi mới PPDH theo hướng dạy học
tích cực với sự góp phần quan trọng của BTTT và BTTN.
Hiện nay vẫn còn ít tài liệu, sách tham khảo viết về bài tập thực tế và
thực nghiệm dùng trong nhà trường. Do đó, việc nghiên cứu về mặt lí luận
cũng như thực tiễn của các dạng bài tập thực tế và thực nghiệm ứng dụng
trong dạy học hóa học là rất cần thiết, đặc biệt có ích trong công cuộc đổi mới
PPDH hóa học hiện nay. Trên tinh thần đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài “Bài tập liên hệ thực tiễn, bài tập thực nghiệm”
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm bài tập
Trang 3
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông [40]: “Bài tập là bài ra cho HS làm để
tập vận dụng những điều đã học”.
BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trường hợp tổng quát được giải

quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ
sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phương pháp hóa học.
BTHH là phương tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện khả
năng vận dụng kiến thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho
người học, buộc người học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình để giải
quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực,
hứng thú và sáng tạo.
BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng
thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng,
HS nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất định.
1.1.2. Khái niệm BTHH gắn với thực tiễn
BTHH gắn với thực tiễn (BTHH thực tiễn) là những bài tập có nội dung
hoá học (những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất
là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp phần giải
quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.
1.1.3. Khái niệm bài tập thực nghiệm
Bài tập hóa học thực nghiệm là những BTHH có nội dung gắn liền với thực
nghiệm, kĩ năng thực hành thí nghiệm.
1.2. Tác dụng của bài tập thực tiễn, thực nghiệm
Bài tập nói chung và BTHH nói riêng trong dạy học ở trường phổ thông
vừa là mục đích, vừa là nội dung, lài vừa là PPDH hiệu nghiệm, nó cung cấp
cho HS không chỉ kiến thức mà cả con đường giành lấy kiến thức và còn
mang lại niềm vui sướng của sự phát hiện, vận dụng kiến thức, của việc tìm ra
Trang 4
đáp số.
1.2.1. Tác dụng của bài tập thực nghiệm
BTHH TT BTHH TN
- Hiểu biết về thiên nhiên, môi trường sống,
nghành sản xuất Hóa học.
- Vận dụng kiến thức để lí giải và cải tạo thực

tiễn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Hiểu có hệ thống, kĩ, sâu, chắc.
- Tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò
mò, óc quan sát, có trách nhiệm với bản thân
và cuộc sống.
- Rèn luyện tính kiên nhẫn, tự giác.
- HS học tập chủ động, tích cực, tăng hứng
thú học tập và thêm yêu thích môn học.
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện
tư duy từ lí thuyết đến thực hành và ngược
lại.
- Rèn luyện thao tác, KNTH thí nghiệm cần
thiết cho HS, góp phần giáo dục kĩ thuật
tổng hợp cho HS.
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong
lao động.
Sử dụng bài tập liên hệ thực tiễn, bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa
học sẽ mang lại một số tác dụng tích cực sau đây:
a. Giúp HS tích cực tìm tòi, xây dựng và phát hiện kiến thức mới. HS học
tập chủ động, tích cực, tăng hứng thú học tập và yêu thích môn học. Giúp GV
nâng cao hiệu quả dạy học.
Ví dụ. Trong bài “Axit nitric và muối nitrat”, khi dạy phần ứng dụng của
muối nitrat, GV có thể trình bày như sau.
- GV: Hãy giải thích vì sao, sau cơn mưa giông có nhiều sấm chớp, lúa
thường mọc tốt hơn?
Sau khi đặt câu hỏi GV yêu cầu HS tìm câu trả lời, viết vào vở BT và
sẽ trình bày vào tiết học sau. Nếu HS trả lời hoàn toàn chính xác thì sẽ được
cộng điểm (vào cột điểm miệng hoặc 15 phút).
Với yêu cầu đặt ra ở trên, GV đã tạo động lực khiến HS tích cực tìm
tòi, suy nghĩ để phát hiện, giải quyết vấn đề. Giúp HS học tập tích cực, chủ

động.
- Sau khi cho một vài HS trả lời, GV chỉnh lí và nhấn mạnh các nội
dung:
Trang 5
+ Trong không khí có O
2
và N
2
. Ở điều kiện thường N
2
và O
2
không
phản ứng với nhau nhưng khi có sấm chớp thì N
2
phản ứng với O
2
theo
PTHH:
N
2
+ O
2
2NO
+ Khí NO sinh ra tiếp tục phản ứng với O
2
2NO + O
2
 2NO
2

+ Khí NO
2
tiếp tục phản ứng với O
2
và nước tạo thành axit nitric
4NO
2
+ O
2
+ 2H
2
O  4HNO
3
+ Axit nitric theo nước mưa rơi xuống đất, phân li ra ion nitrat là
thành phần của phân đạm, lúa hấp thụ nên tươi tốt hơn.
- GV có thể chứng minh bằng cách lấy 1 cốc nước mưa và dùng giấy
quì tím để kiểm nghiệm môi trường xác định sự có mặt của HNO
3
, đồng thời
nêu vấn đề: nước mưa giông đem lại cho mùa màng tốt tươi nhưng nó còn gây
ra tác hại gì cho đời sống? (vật dụng bằng kim loại dễ bị gỉ khi gặp nước mưa,
tre gỗ dễ bị mục nát, …) giải thích.
- Khi đã hiểu rõ vấn đề, HS cảm thấy hứng thú vì đã giải thích được
một hiện tượng hóa học có liên quan trong đời sống thực tế, từ đó giúp các em
yêu thích môn học hơn và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học của GV.
b. Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy từ lí thuyết đến thực
hành và ngược lại từ đó xác nhận những thao tác KNTH hợp lí.
Ví dụ. Sau đây là một số phương pháp thu khí vào ống nghiệm thường
được tiến hành trong phòng thí nghiệm:


(A) (B) (C)
Trang 6

3
NO

→

←
H
2
O
Hình 1.2. Các phương pháp thu khí vào ống nghiệm
Hãy cho biết các phương pháp thu A, B, C mô tả như ở hình 1.1 có thể
áp dụng để thu được những khí nào trong số các khí sau: H
2
, O
2
, N
2
, Cl
2
, HCl,
NH
3
, CH
4
, SO
2
, H

2
S, He.
Để giải được bài tập này, HS phải nắm được các KN cơ bản khi tiến hành
thu một chất khí vào ống nghiệm và phải biết thể hiện tư duy suy luận từ kiến
thức lí hóa cơ bản của các khí đến phương pháp thực nghiệm tiến hành thu
khí:
Phương pháp Thu khí có tính chất Kết quả thu được khí
(A)
Nhẹ hơn không khí,
không tác dụng với KK.
H
2
, He, NH
3
, CH
4
, N
2
(B)
Nặng hơn không khí,
không tác dụng với KK.
O
2
, Cl
2
, HCl, SO
2
,
H
2

S
(C)
Không tan và không tác
dụng với nước.
H
2
, O
2
, N
2
, CH
4
, He
c. Rèn luyện KN sử dụng hóa chất, các dụng cụ thí nghiệm và PP thiết
kế thí nghiệm.
Ví dụ. Để bảo quản kim loại Na trong PTN người ta dùng cách nào sau
đây?
A. Ngâm trong nước B. Ngâm trong rượu
C. Ngâm trong dầu hỏa D. Bảo quản trong bình khí
amoniac
Để chọn được kết quả đúng của bài tập này, buộc HS phải nhớ một số
tính chất hóa học quan trọng của Na như:
Na + H
2
O  NaOH + 1/2H
2
Na + C
2
H
5

OH  C
2
H
5
ONa + 1/2H
2
Na + NH
3
 NaNH
2
+ 1/2H
2
Trang 7
Vì vậy, để an toàn nên chọn cách bảo quản C
d.Rèn luyện các thao tác, KNTH cần thiết trong PTN (cân, đong, đun
nóng, nung, sấy, chưng cất, hòa tan, lọc, kết tinh, chiết…) góp phần vào việc
giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS.
Ví dụ 1. Người ta dùng phương pháp nào để thu lấy kết tủa khi cho
dung dịch Na
2
SO
4
vào dung dịch BaCl
2
?
A. Cô cạn B. Chưng cất C. Lọc D. Chiết.
Ví dụ 2. Để tách benzen ra khỏi nước, người ta dùng phương pháp nào
sau đây?
A. Chiết B. Chưng cất C. Lọc D. Thăng hoa.
Muốn trả lời đúng 2 ví dụ trên, GV phải hướng dẫn HS phân biệt được

các KN tách các chất bằng phương pháp vật lí:
- Cô cạn: dùng để tách chất tan rắn (không hóa hơi ở nhiệt độ cao) ra
khỏi dung dịch hỗn hợp lỏng.
- Chưng cất: dùng để tách các chất lỏng có nhiệt độ sôi khá chênh lệch
nhau ra khỏi hỗn hợp lỏng.
- Lọc: dùng để tách chất không tan ra khỏi hỗn hợp lỏng.
- Chiết: dùng để tách các chất lỏng không tan vào nhau.
- Thăng hoa: dùng để thu hồi các chất rắn dễ thăng hoa.
* Ở ví dụ 1: Na
2
SO
4
+ BaCl
2
 BaSO
4
 + 2NaCl
Kết tủa BaSO
4
không tan trong dung dịch NaCl nên dùng phương pháp
lọc (phương án C).
* Ở ví dụ 2: Benzen và nước là 2 chất lỏng không tan trong nhau, benzen
(d = 0,9g/ml) nhẹ hơn nước nên nổi lên trên, do đó dùng phương pháp chiết
(phương án A).
e. Rèn luyện khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống: giải
thích các hiện tượng hóa học trong tự nhiên; sự ảnh hưởng của hóa học đến
Trang 8
kinh tế, sức khỏe, môi trường và các hoạt đông sản xuất, … tạo sự say mê,
hứng thú học tập hóa học cho HS.
Ví dụ. Trong công nghiệp người ta thường dùng PP nào sau đây để điều

chế muối CuSO
4
?
A. Cho Cu phản ứng với dung dịch Ag
2
SO
4
B. Cho Cu phản ứng với dung dịch H
2
SO
4
đặc nóng
C. Cho Cu phản ứng với dung dịch H
2
SO
4
loãng
D. Cho Cu phản ứng với dung dịch H
2
SO
4
loãng có sục khí oxi.
Trong bài tập này, HS khá sẽ loại ngay phương án A và C. Với HS giỏi sẽ
phân tích:
Cu + 2 H
2
SO
4
đ,n  CuSO
4

+ SO
2
 + 2H
2
O
Sản phẩm thu được ngoài muối CuSO
4
còn kèm theo một lượng khí SO
2
(gây ô nhiễm môi trường) và phải dùng H
2
SO
4
đặc (tốn kém, nguy hiểm).
Cu + H
2
SO
4
l + ½ O
2
 CuSO
4
+ 2H
2
O
Sản phẩm thu được chỉ có muối CuSO
4
, phản ứng xảy ra an toàn, tiết kiệm
vì dùng H
2

SO
4
loãng  phương án D là đúng.
f. Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong lao động: rèn luyện tính kiên
nhẫn, trung thực, sáng tạo, chính xác, khoa học; rèn luyện tác phong lao
động có tổ chức, có kế hoạch, có kỉ luật, có văn hóa, …
Ví dụ. Để pha loãng dung dịch H
2
SO
4
đậm đặc, trong PTN, có thể tiến hành
theo cách nào sau đây?
A. Cho nhanh nước vào axit và khuấy đều
B. Cho từ từ nước vào axit và khuấy đều
C. Cho nhanh axit vào nước và khuấy đều
D. Cho từ từ axit vào nước và khuấy đều
E. Một trong 4 cách trên.
Trong bài tập này:
Trang 9
- Với HS yếu, kém  chọn ngay phương án E.
- Với HS học lực trung bình nhưng có thói quen tùy tiện, cẩu thả khi làm thí
nghiệm  chọn phương án C.
- Với HS khá, giỏi (nắm vững nguyên tắc pha loãng axit) có tính cẩn thận,
chính xác, tác phong khoa học  chọn phương án D.
1.2.2. Tác dụng của bài tập thực tiễn
BTHH thực tiễn cũng có đầy đủ các vai trò, chức năng của một BTHH.
Ngoài ra nó còn có thêm một số tác dụng khác:
a) Về kiến thức
Thông qua giải BTHH thực tiễn, HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính chất
hoá học; củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống hoá kiến thức;

mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề
khối lượng kiến thức của HS.
Bên cạnh đó, BTHH thực tiễn giúp HS thêm hiểu biết về thiên nhiên,
môi trường sống, ngành sản xuất hoá học, những vấn đề mang tính thời sự
trong nước và quốc tế.
BTHH thực tiễn còn giúp HS bước đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải
và cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
b) Về kĩ năng
Việc giải BTHH thực tiễn giúp HS:
- Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề liên quan đến thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng thu thập thông tin, vận dụng kiến
thức để giải quyết tình huống có vấn đề của thực tế một cách linh hoạt, sáng
tạo.
c) Về giáo dục tư tưởng
Việc giải BTHH thực tiễn có tác dụng :
Trang 10
- Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo
trong học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Thông qua nội dung bài tập giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn
hoá học từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát,
sự ham hiểu biết, làm tăng hứng thú học môn hoá học và từ đó có thể làm cho
HS say mê nghiên cứu khoa học và công nghệ giúp HS có những định hướng
nghề nghiệp tương lai. Ngoài ra, vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống
của chính bản thân HS, của gia đình, của địa phương và với môi trường xung
quanh nên càng góp phần tăng động cơ học tập của HS: học tập để nâng cao
chất lượng cuộc sống của bản thân và của cộng đồng. Với những kết quả ban
đầu của việc vận dụng kiến thức hoá học phổ thông để giải quyết các vấn đề
thực tiễn HS thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục học hỏi, tiếp tục phấn
đấu và phát triển.

d) Giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Bộ môn hóa học có nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS,
BTHH tạo điều kiện tốt cho GV làm nhiệm vụ này.
Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu được biến thành
nội dung của các BTHH, lôi cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật.
BTHH còn cung cấp cho HS những số liệu lý thú của kĩ thuật, những số
liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về sản lượng ngành sản xuất
hỗn hợp đạt được giúp HS hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật
thời đại mình đang sống.
Vd: Tính lượng crom có thể điều chế được từ 1 tạ cromit cổ định
(FeCr
2
O
4
) Thanh Hóa.
1.3. Phân loại
1.3.1. Phân loại BTHH thực tiễn
a. Dựa vào tính chất của bài tập, có thể chia thành:
Trang 11

Bài tập định tính: Bao gồm các bài tập về giải thích các hiện tượng, các
tình huống nảy sinh trong thực tiễn; lựa chọn hoá chất cần dùng cho phù hợp
với tình huống thực tiễn, nhận biết, tinh chế, đề ra phương hướng để cải tạo
thực tiễn…
Ví dụ:
1) Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây xanh trong nhà?
2) Nitơ phản ứng với nhiều kim loại nhưng tại sao trong vỏ Trái Đất
không gặp một nitrua kim loại nào cả?
3) Một lượng nhỏ khí clo có thể làm nhiễm bẩn không khí trong phòng
thí nghiệm. Hãy tìm cách để loại bỏ lượng khí clo đó.


Bài tập định lượng: Bao gồm dạng bài tập về tính lượng hoá chất cần
dùng, pha chế dung dịch…
Ví dụ: Theo tính toán của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể người cần
được cung cấp 1,5.10
-4
g nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI thì
khối lượng KI cần dùng cho một người trong một ngày là bao nhiêu?

Bài tập tổng hợp: Bao gồm cả kiến thức định tính lẫn định lượng.
Ví dụ: Hàng năm thế giới tiêu thụ khoảng 45 triệu tấn Cl
2
.
a) Nếu lượng clo trên chỉ được điều chế từ NaCl thì cần ít nhất bao nhiêu
tấn NaCl.
b) Biết 1 m
3
clo lỏng nặng 1400 kg, hãy tính thể tích clo lỏng tương ứng
với 45 triệu tấn nói trên.
c) Thể tích clo lỏng nhỏ hơn bao nhiêu lần so với thể tích clo khí ở điều
kiện tiêu chuẩn với cùng một khối lượng.
d) Người ta thường kết hợp điều chế clo với điều chế xút. Viết phương
trình hóa học xảy ra.
b. Dựa vào lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội dung bài tập, có thể
Trang 12
chia thành:
•Bài tập về sản xuất hoá học
Ví dụ: Trước kia người ta sản xuất phenol từ clobenzen. Hiện nay
phương pháp chủ yếu điều chế phenol trong công nghiệp là đi từ benzen
qua isopropylbenzen. Viết phương trình phản ứng minh hoạ.

•.Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao động sản xuất. Bao
gồm các dạng bài tập về:
* Giải quyết các tình huống có vấn đề trong quá trình làm thực hành, thí
nghiệm như: Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hoá chất hợp lí, xử lí tai
nạn xảy ra, phòng chống độc hại, ô nhiễm trong khi làm thí nghiệm…
Ví dụ :
1) Khi làm thí nghiệm với photpho trắng, cần chú ý gì?
A. Cầm P trắng bằng tay có đeo găng cao su.
B. Dùng cặp gắp nhanh mẩu P trắng ra khỏi lọ và ngâm ngay vào
chậu đựng đầy nước khi chưa dùng đến.
C. Tránh cho P trắng tiếp xúc với nước.
D. Có thể để P trắng ngoài không khí.
2) Brom lỏng rất dễ bay hơi, brom lỏng hay hơi đều rất độc. Để hủy hết
lượng brom lỏng chẳng may bị làm đổ nên dùng một chất dễ kiếm nào sau
đây?
A. Nước thường.
B. Nước muối.
C. Nước vôi.
D. Nước xà phòng.
* Sử dụng và bảo quản các hoá chất, sản phẩm hoá học trong ăn uống,
chữa bệnh, giặt giũ, tẩy rửa…
Ví dụ:
Trang 13
1) Các loại trứng gia cầm dù có dính bùn đất hoặc bị vấy bẩn cũng không
nên rửa sạch vì sẽ làm trứng dễ bị hỏng. Để bảo quản trứng lâu, không bị
hư, người ta đem nhúng trứng vào nước vôi trong. Hãy giải thích tại sao?
2) Cà rốt là loại củ có chứa đường và có hàm lượng vitamin A rất cao.
Nhiều người thích ăn cà rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ
hết lượng tiền vitamin A trong đó. Quan điểm đó có đúng không? Tại sao?
* Sơ cứu tai nạn do hoá chất.

Ví dụ: Brom lỏng là chất độc hại, khi dây vào da nó làm bỏng rất sâu và
nặng. Khi bị nước brom dây vào tay cần rửa ngay bằng chất nào sau đây?
A. Nước
B. Dung dịch amoniac loãng.
C. Dung dịch giấm ăn.
D. Dung dịch xút loãng.
Em hãy giải thích tại sao lại làm như vậy?
* Giải thích các hiện tượng, tình huống có vấn đề nảy sinh trong đời
sống, lao động sản xuất.
Ví dụ: Vì sao trộn phân đạm một lá (NH
4
)
2
SO
4
, hai lá NH
4
NO
3
hoặc
nước tiểu với vôi Ca(OH)
2
hay tro bếp (hàm lượng K
2
CO
3
cao) đều bị mất
đạm.

Bài tập có liên quan đến môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường

Ví dụ: Mức tối thiểu cho phép của H
2
S trong không khí là 0,01 ml/l. Để
đánh giá sự ô nhiễm không khí của một nhà máy người ta làm như sau: điện
phân dung dịch KI trong 2 phút bằng dòng điện 2mA. Sau đó cho 2 lit
không khí lội từ từ trong dung dịch điện phân trên cho đến khi iot hoàn toàn
mất màu. Thêm hồ tinh bột vào bình và tiếp tục điện phân trong 35 giây
nữa với dòng điện trên thì thấy dung dịch bắt đầu xuất hiện màu xanh.
Giải thích thí nghiệm trên và cho biết sự ô nhiễm không khí ở nhà máy
Trang 14
trên nằm dưới hoặc trên mức cho phép. Tính hàm lượng của H
2
S trong
không khí theo thể tích.
Mỗi lĩnh vực thực tiễn trên lại bao gồm tất cả các loại bài tập định tính,
định lượng, tổng hợp; bài tập lí thuyết, bài tập thực hành.
c. Dựa vào mức độ nhận thức của HS. Căn cứ vào chất lượng của quá
trình lĩnh hội và kết quả học tập, GS. Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra 4 trình
độ lĩnh hội (4 mức độ) như sau:
• Mức 1: Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí thuyết.
Ví dụ: Để tráng bên trong ruột phích, người ta dùng phản ứng của
glucozơ với AgNO
3
trong dung dịch NH
3
.
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
b) Vì sao người ta không dùng fomalin để tráng ruột phích?.
• Mức 2: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích được các sự
kiện, hiện tượng của câu hỏi lí thuyết.

Ví dụ:
1) Trong khẩu phần ăn, tinh bột có vai trò như thế nào?
2) Vì sao xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa trong nước cứng còn bột
giặt tổng hợp thì không?
• Mức 3: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những
tình huống xảy ra trong thực tiễn.
Ví dụ:
1) Dân gian có câu: “Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa”. Vì sao nhai kĩ no
lâu?
2) Trong cuộc chiến tranh kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta đã điều
chế diêm tiêu (KNO
3
), thành phần chính của thuốc nổ, bằng cách lấy đất ở
trong các hang đá vôi có dơi ở trộn với tro bếp rồi dùng nước sôi dội nhiều
Trang 15
lần qua hỗn hợp đó để tách ra KNO
3
. Hãy giải thích cách làm đó.
• Mức 4: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá học để giải
quyết những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một công trình nghiên
cứu khoa học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo.
Ví dụ: Điesel sinh học là một loại nhiên liệu có tính chất tương đương
với nhiên liệu dầu điesel nhưng không phải sản xuất từ dầu mỏ mà từ dầu thực
vật (cây cải dầu, cây đậu nành, cây hướng dương, dầu dừa, dầu hạt cau) hay
mỡ động vật (cá da trơn). Nhìn theo phương diện hoá học thì điesel sinh học
là metyl este của những axit béo. Để sản xuất điesel sinh học người ta pha
khoảng 10% metanol vào dầu thực vật (mỡ động vật) và dùng nhiều chất xúc
tác khác nhau (KOH, NaOH, ancolat). Phản ứng tiến hành ở áp suất thường,
nhiệt độ 60
0

C. Hãy viết phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình sản xuất
điesel sinh học. Phân tích ưu, nhược điểm của việc sản xuất loại nhiên liệu
này.
Từng mức độ trên có thể được chia làm nhiều mức độ nhỏ hơn nữa để
phù hợp với trình độ của HS đồng thời cũng thể hiện sự phân hoá HS trong
cùng một bài, trong hệ thống BTHH thực tiễn.
1.3.2. Phân loại bài tập thực nghiệm
a. Theo tác giả Nguyễn Xuân Trường thì BTTN có thể chia thành 2 loại:
- Bài tập thực nghiệm định tính, gồm các dạng chính sau:
+ Lắp dụng cụ thí nghiệm.
+ Quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm.
+ Làm thí nghiệm để nghiên cứu tính chất của một chất hoặc của một phản
ứng hóa học.
+ Nhận biết các chất.
+ Tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
Trang 16
+ Điều chế các chất.
Các bài tập nhận biết, tách chất ra khỏi hỗn hợp, điều chế có thể chỉ giải
bằng lí thuyết, hoặc phải làm thực nghiệm tùy yêu cầu của đề bài.
- Bài tập thực nghiệm định lượng, gồm các dạng chính sau:
+ Xác định khối lượng, thể tích, khối lượng riêng, nhiệt độ sôi, nhiệt độ
nóng chảy của các chất.
+ Xác định tỉ khối của một chất khí này so với một chất khí khác hay khối
lượng phân tử của một chất khí.
+ Xác định lượng nước chứa trong các chất và công thức phân tử của muối
ngậm nước.
+ Xác định độ tan của các chất và nồng độ của dung dịch.
+ Xác định thành phần phần trăm về khối lượng của hỗn hợp các chất.
+ Điều chế các chất và tính hiệu suất của phản ứng hoặc tinh chế một chất
rồi tính độ tinh khiết.

b. Tác giả Lê Xuân Trọng và Cao Thị Thặng cũng chia BTHHTN thành
hai loại: định tính và định lượng.
 Bài tập thực nghiệm định tính gồm hệ thống các bài tập cơ bản và hệ
thống bài tập phức hợp.
- Hệ thống bài tập thực nghiệm định tính cơ bản:
+ Bài tập thực nghiệm tìm hiểu tính chất của một chất.
+ Bài tập điều chế một số chất trong phòng thí nghiệm.
+ Bài tập thực nghiệm nhận biết các chất.
+ Bài tập thực nghiệm pha chế các dung dịch.
+ Bài tập tách riêng các chất trong hỗn hợp.
- Hệ thống bài tập thực nghiệm định tính phức hợp bao gồm:
+ Dùng các loại thuốc thử khác nhau để nhận biết các chất mất nhãn.
+ Dùng thuốc thử có giới hạn để nhận biết các chất mất nhãn.
Trang 17
+ Không dùng thêm thuốc thử để nhận biết các chất mất nhãn.
 Bài tập thực nghiệm định lượng cũng gồm hệ thống bài tập cơ bản và bài
tập phức hợp.
- Hệ thống bài tập thực nghiệm định lượng cơ bản gồm:
+ Bài tập thực nghiệm về cân, đo các chất.
+ Bài tập thực nghiệm thu các chất khí.
- Hệ thống bài tập định lượng phức hợp bao gồm:
+ Bài tập pha chế dung dịch theo nồng độ cho trước.
+ Bài tập xác định nồng độ của dung dịch.
+ Bài tập xác định thành phần % các chất trong hỗn hợp.
+ Bài tập tính hiệu suất của quá trình điều chế các chất.
c. Tác giả Cao Cự Giác chia BTHHTN thành 3 dạng chính:
- Dạng 1: BTHHTN có tính chất trình bày (giải bài tập thông qua trình bày
cách tiến hành các thí nghiệm mà không phải làm thí nghiệm).
- Dạng 2: BTHHTN có tính chất minh họa và mô phỏng (giải bài tập bằng
cách vẽ hình hoặc sử dụng hình vẽ, băng hình, phần mềm mô phỏng các thí

nghiệm).
- Dạng 3: BTHHTN có tính chất thực hành (Giải bài tập bằng cách thực
hành các thí nghiệm).
Trong mỗi dạng đều có các loại bài tập rèn luyện các KN thực hành hóa học
sau:
+ Mô tả, giải thích hiện tượng thí nghiệm
+ Thực hiện an toàn, đúng các thao tác thí nghiệm (cân, đo, đun, lọc, …)
+ Sử dụng các dụng cụ và hóa chất
+ Trình bày các thí nghiệm (nhận biết, tách, làm khô, điều chế các chất,
…)
+ Thực hiện các thí nghiệm (các thao tác thực hành)
Trang 18
+ Ứng dụng trong thực tế (hóa học với sản xuất, đời sống, sức khỏe, môi
trường).
d. Cũng có thể phân loại BTHHTN thành hai nhóm dựa vào PP thực
hiện:
- Nhóm các bài tập thực nghiệm biểu diễn: là những thí nghiệm được làm
để chứng minh các tính chất vật lí, hóa học của các chất mà HS đã được lĩnh
hội qua bài học lí thuyết. Đây chính là những bài tập thực hành sau mỗi
chương mà thường được một số HS hoặc GV biểu diễn.
- Nhóm các bài tập thực nghiệm nghiên cứu: là những thí nghiệm do HS tự
tiến hành để hình thành kiến thức mới. Thông qua việc tự tiến hành các thí
nghiệm nghiên cứu mà HS tự tìm kiếm và chiếm lĩnh kiến thức, nhưng phải có
sự hướng dẫn của GV để HS đạt được mục đích của TN.
Trang 19
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN, THỰC NGHIỆM
2.1. Cách xây dựng
- Dựa vào sách giáo khoa, sách bài tập
- Dựa vào tài liệu tham khảo.
- Trao đổi với bạn bè.

- Dựa vào một số trang web.
- Đề thi.
2.2. Một số lưu ý khi xây dựng
- Nội dung chính xác, khoa học, phù hợp thực tế.
- Nội dung phù hợp với mục tiêu đề ra
- Phù hợp trình độ HS
- Có tính hệ thống, logic.
- Đảm bảo tính đa dạng.
2.3. Các hình thức sử dụng
- Sử dụng khi mở đầu bài giảng.
- Sử dụng khi truyền thụ kiến thức mới.
- Sử dụng khi ôn tập, củng cố.
- Sử dụng trong giờ thực hành.
- Sử dụng khi kiểm tra, đánh giá.
- Sử dụng khi hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa
Trang 20
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BÀI TẬP THỰC TIỄN, THỰC NGHIỆM
3.1. Một số bài tập liên hệ thực tiễn
3.1.1. Bài tập về sản xuất hoá học.
Ví dụ: Trước kia người ta sản xuất phenol từ clobenzen. Hiện nay
phương pháp chủ yếu điều chế phenol trong công nghiệp là đi từ benzen
qua isopropylbenzen. Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
3.1.2. Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao động sản xuất.
Bao gồm các dạng bài tập về:
* Giải quyết các tình huống có vấn đề trong quá trình làm thực hành, thí
nghiệm như: Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hoá chất hợp lí, xử lí tai
nạn xảy ra, phòng chống độc hại, ô nhiễm trong khi làm thí nghiệm…
Ví dụ :
1) Khi làm thí nghiệm với photpho trắng, cần chú ý gì?
A. Cầm P trắng bằng tay có đeo găng cao su.

B. Dùng cặp gắp nhanh mẩu P trắng ra khỏi lọ và ngâm ngay vào
chậu đựng đầy nước khi chưa dùng đến.
C. Tránh cho P trắng tiếp xúc với nước.
D. Có thể để P trắng ngoài không khí.
2) Brom lỏng rất dễ bay hơi, brom lỏng hay hơi đều rất độc. Để hủy hết
lượng brom lỏng chẳng may bị làm đổ nên dùng một chất dễ kiếm nào sau
đây?
A. Nước thường.
B. Nước muối.
C. Nước vôi.
D. Nước xà phòng.
* Sử dụng và bảo quản các hoá chất, sản phẩm hoá học trong ăn uống,
chữa bệnh, giặt giũ, tẩy rửa…
Trang 21
Ví dụ:
1) Các loại trứng gia cầm dù có dính bùn đất hoặc bị vấy bẩn cũng không
nên rửa sạch vì sẽ làm trứng dễ bị hỏng. Để bảo quản trứng lâu, không bị hư,
người ta đem nhúng trứng vào nước vôi trong. Hãy giải thích tại sao?
2) Cà rốt là loại củ có chứa đường và có hàm lượng vitamin A rất cao.
Nhiều người thích ăn cà rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ hết
lượng tiền vitamin A trong đó. Quan điểm đó có đúng không? Tại sao?
* Sơ cứu tai nạn do hoá chất.
Ví dụ: Brom lỏng là chất độc hại, khi dây vào da nó làm bỏng rất sâu và
nặng. Khi bị nước brom dây vào tay cần rửa ngay bằng chất nào sau đây?
A. Nước
B. Dung dịch amoniac loãng.
C. Dung dịch giấm ăn.
D. Dung dịch xút loãng.
Em hãy giải thích tại sao lại làm như vậy?
* Giải thích các hiện tượng, tình huống có vấn đề nảy sinh trong đời

sống, lao động sản xuất.
Ví dụ: Vì sao trộn phân đạm một lá (NH
4
)
2
SO
4
, hai lá NH
4
NO
3
hoặc
nước tiểu với vôi Ca(OH)
2
hay tro bếp (hàm lượng K
2
CO
3
cao) đều bị mất
đạm.
3.1.3. Bài tập có liên quan đến môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường.
Ví dụ: Mức tối thiểu cho phép của H
2
S trong không khí là 0,01 ml/l. Để
đánh giá sự ô nhiễm không khí của một nhà máy người ta làm như sau: điện
phân dung dịch KI trong 2 phút bằng dòng điện 2mA. Sau đó cho 2 lit không
khí lội từ từ trong dung dịch điện phân trên cho đến khi iot hoàn toàn mất
màu. Thêm hồ tinh bột vào bình và tiếp tục điện phân trong 35 giây nữa với
dòng điện trên thì thấy dung dịch bắt đầu xuất hiện màu xanh.
Trang 22

Giải thích thí nghiệm trên và cho biết sự ô nhiễm không khí ở nhà máy
trên nằm dưới hoặc trên mức cho phép. Tính hàm lượng của H
2
S trong không
khí theo thể tích.
Mỗi lĩnh vực thực tiễn trên lại bao gồm tất cả các loại bài tập định tính,
định lượng, tổng hợp; bài tập lí thuyết, bài tập thực hành.
3.2. Một số bài tập thực nghiệm
3.2.1. Bài tập giải thích tính chất lí hóa của các chất
Bài 1: Giải thích tại sao các axit có oxi của clo có
a. Độ bền phân tử và tính axit giảm? (HClO
4
> HClO
3
> HClO
2
> HClO).
b. Tính oxi hóa tăng? (HClO
4
< HClO
3
< HClO
2
< HClO).
Phân tích: Giải BT tập trên đòi hỏi HS phải có tư duy phân tích và kĩ năng
lập luận mối quan hệ giữa cấu tạo và tính chất của các chất hóa học:
a. Theo chiều trên, độ dài liên kết Cl – O tăng nên độ bền phân tử giảm.
Số oxi hóa của nguyên tử trung tâm Cl giảm dần từ +7 xuống +1, đồng thời
số nguyên tử oxi liên kết giảm dần làm cho liên kết H – O càng kém phân cực,
nên tính axit giảm.

b. Tính oxi hóa tăng do độ bền phân tử giảm và số oxi hóa nguyên tử Cl
giảm.
Bài 2: Giải thích tại sao:
a. Ở điều kiện thường H
2
S là chất khí nhưng H
2
O là chất lỏng.
b. Khí H
2
S tan ít trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
Phân tích:
a. Khả năng tạo liên kết hidro của H
2
S rất yếu so với H
2
O.
b. Độ phân cực của H
2
S bé hơn H
2
O nên ít tan trong dung môi phân cực
mạnh (như H
2
O) và tan nhiều trong dung môi không phân cực hoặc phân cực
yếu (dung môi hữu cơ)
Bài 3: Giải thích tại sao khí SO
2
làm mất màu dd brom và thuốc tím còn
CO

2
thì không? Nêu cách tiến hành thí nghiệm để kiểm nghiệm tính chất này.
Trang 23
Phân tích: Do phân tử SO
2
có tính khử còn CO
2
không có tính khử (SO
2

cấu tạo góc kém bền hơn CO
2
có cấu tạo thẳng, số oxi hóa +4 của S là trung
gian còn của C là +4 cao nhất).
Thí nghiệm kiểm nghiệm: Sục khí CO
2
và SO
2
vào ống nghiệm chứa
các dd KMnO
4
và dd Br
2
. So sánh hiện tượng.
Bài 4: Trong 4 đơn chất: F
2
, Cl
2
, Br
2

, I
2
chất nào có nhiệt độ sôi và nhiệt độ
nóng chảy cao nhất? Giải thích.
Phân tích: Trong các halogen rắn và lỏng, các phân tử X
2
liên kết với nhau
bằng lực Van-dec-van. Lực này tăng theo chiều tăng của khối lượng phân tử
halogen. Vì thế từ flo đến iot, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tăng dần. Do
đó chất có nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy cao nhất là I
2
.
3.2.2. Mô tả và giải thích các hiện tượng thí nghiệm
Bài 1: Dự đoán các hiện tượng có thể xảy ra và giải thích, viết PTHH của
các phản ứng khi nhúng thanh Zn vào dd H
2
SO
4
96% trong một thời gian.
Phân tích:
Khi giải BT này HS thường chỉ nêu được một hiện tượng duy nhất: có khí
mùi xốc (SO
2
) bay ra. Để lời giải đạt yêu cầu cần nêu được 5 hiện tượng sau
đây:
- Ban đầu có khí mùi xốc (SO
2
) bay ra:
Zn + 2H
2

SO
4
(đ)  ZnSO
4
+ SO
2
 + 2H
2
O
- Sau đó dd H
2
SO
4
được pha loãng (do sp phản ứng có nước tạo ra và một
lượng axit đã tiêu hao trong phản ứng), nên sẽ xuất hiện kết tủa màu vàng (S):
3Zn + 4H
2
SO
4
(đ)  3ZnSO
4
+ S + 4H
2
O
- Tiếp đến có khí mùi trứng thối (H
2
S) thoát ra:
4Zn + 5H
2
SO

4
(đ)  4ZnSO
4
+ H
2
S + 4H
2
O
- Sau cùng, khi dd H
2
SO
4
loãng dưới 30% thì có khí không màu, không mùi
(H
2
) bay ra:
Trang 24
Zn + H
2
SO
4
 ZnSO
4
+ H
2

Bài 2: Sục khí Cl
2
vào dd KI (có hồ tinh bột) cho đến dư. Nêu hiện tượng
xảy ra. Giải thích.

Phân tích:
Khi giải BT này, cần lưu ý cho HS sục từ từ cho đến dư, cần chú ý tính oxi
hóa khử của các halogen.
Cl
2
+ 2I
-
 I
2
+ 2Cl
-
(I
2
làm xanh hồ tinh bột)
5Cl
2
+ I
2
+ 6H
2
O  10HCl + 2HIO
3
(màu xanh hồ tinh bột biến
mất).
Bài 3: a. Có 2 ống nghiệm, mỗi ống đựng 1ml của từng muối sau: FeCl
2
,
Pb(NO
3
)

2
. Thêm vào mỗi ống 4 – 5 giọt dd Na
2
S. Nêu hiện tượng xảy ra. Giải
thích.
b. Lấy 2 ống nghiệm khác đựng các dd muối như trên. Lần lượt sục khí H
2
S
vào từng ống nghiệm cho tới dư. So sánh lượng kết tủa thu được trong mỗi
ống với lượng kết tủa trong các ống ở thí nghiệm a. Giải thích sự khác nhau
đó.
Phân tích:
Để giải BT này, GV cần phân tích cho HS sự khác nhau về độ tan của các
muối sunfua:
 Nhóm tan trong nước: Na
2
S, K
2
S, BaS, CaS, SrS. Còn MgS, Cr
2
S
3
, Al
2
S
3
dễ bị thủy phân.
 Nhóm không tan trong nước nhưng tan trong axit loãng: FeS, MnS, ZnS,
CoS, NiS.
 Nhóm không tan trong nước và trong axit loãng: PbS, CuS, HgS, Ag

2
S,
CdS, SnS.
a. Hiện tượng: xuất hiện kết tủa đen ở 2 ống nghiệm:
FeCl
2
+ Na
2
S  FeS + 2NaCl
Trang 25

×