Tải bản đầy đủ (.docx) (166 trang)

THIẾT KẾ TƯ LIỆU DẠY HỌC THỰC HÀNH HÓA HỌC PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 166 trang )

1
MỞ ĐẦU
1.
2. Lý do chọn đề tài
Một trong những nhiệm vụ trọng yếu của giáo dục
đào tạo là bồi dưỡng tri thức, phát huy tiềm năng ẩn chứa
trong mỗi con người. Hệ thống trường THPT chuyên đã được
thí điểm triển khai, từng bước khẳng định ưu thế và mở rộng ở
khắp các vùng miền trong cả nước, trở thành những cái nôi
quan trọng góp phần bồi đắp nguyên khí cho nước nhà.
1. Hóa học là môn khoa học thực nghiệm và lí
thuyết. Trong dạy học hóa học, thực hành hoá học vừa là
phương pháp vừa là phương tiện hữu hiệu để giúp HS vận
dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất
và tập nghiên cứu khoa học, biến những kiến thức đã thu được
qua bài học thành kiến thức của chính mình. Nhưng đối với
chương trình THPT chuyên hiện nay, việc giảng dạy thường
nặng về lí thuyết và ít có các nội dung thực nghiệm.
2. Trong khi đó, kì thi HSG hóa học quốc tế (IChO
– International Chemistry Olympiads) luôn gồm hai phần,
phần lí thuyết (chiếm 60%) và phần thực hành (chiếm 40%
tổng số điểm). Nhận thức được

tính cấp thiết đó, từ năm học
2012- 2013 lãnh đạo Bộ Giáo dục & Đào tạo Việt Nam đã
triển khai thêm phần thực nghiệm hóa học vào kì thi HSG quốc
gia nhằm phát triển và đánh giá toàn diện hơn khả năng học tập
hóa học của học sinh, đồng thời bắt kịp với xu hướng của các
đề thi quốc tế, chuẩn bị tốt cho kì thi HSG hóa học quốc tế
năm 2014 (IChO 46) được tổ chức tại Việt Nam.
3. Bài thi thực hành HSG quốc gia môn Hóa học tập


trung vào phần phân tích định lượng. Thứ nhất, đây là một chủ
đề không thể thiếu trong các bài thi IChO. Thứ hai, việc tiến
hành một bài phân tích định lượng rèn luyện cho học sinh kĩ
2
năng quan sát, thao tác thí nghiệm, phân tích, tính toán xử
lý số liệu, …Từ đó học sinh sẽ hình thành những đức tính
cần thiết của người lao động mới: tác phong làm việc nghiêm
túc, cẩn thận, ngăn nắp, kiên trì, trung thực, chính xác, khoa
học,… Bên cạnh đó, thời lượng cho một bài phân tích định
lượng là không quá dài, hóa chất ít độc hại và hiện tượng quan
sát được một cách rõ ràng.
4. Tuy nhiên, hiện nay nội dung đề cập đến hóa học
phân tích ở chương trình THPT chưa nhiều, chưa có chương
trình thực hành đồng bộ và chất lượng, HS chưa có điều kiện
tiếp xúc nhiều với các bài thực hành phân tích định lượng.
5. Từ thực tế trên, với mong muốn góp phần xây
dựng một tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng HSG ở
trường THPT chuyên nói chung, và cho các em HS tham dự các
kì thi HSG quốc gia nói riêng, tôi xin chọn đề tài “THIẾT KẾ
TƯ LIỆU DẠY HỌC PHẦN THỰC HÀNH HÓA HỌC
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN”
.
6. 2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
7. - Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế TLDH phần
thực hành hóa học PTĐL ở trường THPT chuyên.
8. - Khách thể nghiên cứu: qúa trình dạy học Hóa học
ở trường THPT chuyên.
9. 3. Mục đích nghiên cứu
10. Thiết kế giáo án thực hành, thư viện câu hỏi, phim
ảnh hỗ trợ cho việc dạy thực hành hóa học PTĐL ở trường

THPT chuyên, góp phần cụ thể hóa đồng thời nâng cao chất
lượng của hoạt động này ở trường THPT chuyên.
11. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
12. - Nghiên cứu tổng quan các vấn đề lí luận về
thực hành thí nghiệm.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học tiết thực hành hóa học ở một số
trường THPT chuyên.
13. - Nghiên cứu nội dung chương trình, kiến thức
hóa học chuyên; các đề thi HSG cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp
quốc gia và quốc tế phần hóa PTĐL. Đi sâu nghiên cứu các
bài thực hành hóa PTĐL trong các đề thi HSG quốc gia, quốc
tế qua các năm.
14. - Thiết kế một số giáo án thực hành hóa học PTĐL
phù hợp với điều kiện trường THPT chuyên, và mức độ của các kì
thi HSG.
15. - Xây dựng hệ thống câu hỏi giúp HS củng cố kỹ
năng, thao tác thực hành hóa học.
16. - Xây dựng thư viện phim ảnh về thao tác thí
nghiệm, hiện tượng thí nghiệm giúp học sinh dễ dàng
quan sát.
17.
- Thực nghiệm, kiểm tra tính khả thi của đề tài;
xử lý kết quả thu
được.
18. 5. Giả thuyết khoa học
19. Nếu các giáo án, hệ thống câu hỏi, thư viện phim ảnh được thiết kế tốt,
đảm bảo tính chính xác, khoa học, đẹp và dễ sử dụng; đó sẽ là công cụ đắc lực hỗ trợ
giáo viên trong việc dạy học phần thực hành hóa học PTĐL.
20. 6. Phương pháp nghiên cứu

21. 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan về lí luận dạy học, các tài liệu khoa học cơ bản liên
quan đến đề tài, đặc biệt nghiên cứu kĩ những cơ sở lí luận về thực hành hóa học PTĐL.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa.
22. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: điều tra và tổng hợp ý kiến các GV dạy hóa ở trường THPT
chuyên về thực trạng dạy thực hành hóa học.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng và hiệu quả của đề tài.
23. 6.3. Phương pháp xử lí thông tin
- Xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học.
- Sử dụng các phần mềm tin học.
24. 7. Phạm vi nghiên cứu
25. - Nội dung: các bài thực hành hóa học PTĐL, các đề thi thực hành HSG
hóa học quốc gia, đề thi Olympic hóa học quốc tế.
26. - Địa bàn: một số trường THPT chuyên ở khu vực phía Nam.
27. - Thời gian: 09/2013 – 09/2014
28. 8. Điểm mới của đề tài
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài thực hành hóa học PTĐL phù hợp với điều kiện
thực tế ở trường THPT chuyên.
- Xây dựng thư viện phim ảnh thí nghiệm đơn giản, dễ sử dụng giúp GV thuận tiện trong
việc hướng dẫn HS làm thực hành.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm củng cố, kiểm tra kỹ năng, thao tác thực hành
hóa học của HS.
29.
30.Chương 1
31. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
32. Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-2020 được
ban hành với mục tiêu tạo sự chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục trong các

trường THPT chuyên theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới. Bên cạnh
việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, công
tác đổi mới chương trình, tài liệu dạy học và phương thức thi HSG đã được đẩy mạnh.
Một trong những thay đổi mạnh mẽ đó, là việc đưa Bài thi thực hành vào Kì thi chọn
HSG quốc gia các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Tiếng Anh từ năm học 2012-
2013.
33. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học và thi chọn HSG môn hóa học THPT , Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức biên soạn các tài liệu có nội dung chuyên sâu về thực hành
hóa học:
1. Hướng dẫn Thí nghiệm thực hành trường THPT chuyên môn Hóa học, Vụ Giáo
dục THPT (2012).
34. Tài liệu này gồm hai phần:
35. Phần thứ nhất: Giới thiệu chung về thí nghiệm thực hành môn hóa học
- Vai trò của dạy học thực hành đối với HS trường THPT chuyên
- Thực trạng TN thực hành môn hóa học THPT và các giải pháp cải tiến thực trạng
36. - Những yêu cầu cần thiết cho việc dạy thực hành hóa học có hiệu quả
37. - Quy tắc làm việc trong PTN hóa học
38. Phần thứ hai: Một số bài thí nghiệm thực hành môn hóa học
- Bài 1. Phản ứng oxi hóa khử
- Bài 2. Tốc độ phản ứng – cân bằng hóa học
- Bài 3. Chuẩn độ axit – bazơ
- Bài 4. Nghiên cứu tính chất hóa học của anđehit, xeton, axit cacboxylic
-
Bài 5. Nghiên cứu tính chất hóa học của cacbohiđrat, amino axit
-
Bài 6. Xác định hàm lượng axit axetylsalixylic có trong viên thuốc aspirin
- Bài 7. Phân tích định lượng axit ascorbic trong viên thước vitamin C
- Bài 8. Điều chế axit benzoic bằng phản ứng oxi hóa toluen với KMnO
4
nóng



- Bài 9. Nhận biết và tách các ion trong dung dịch
- Bài 10. Chuẩn độ complexon
2. Tài liệu tập huấn giáo viên trường THPT chuyên về dạy học thực hành, thí
nghiệm môn Hóa học, Vụ Giáo dục THPT (2013).
39. Tài liệu này gồm hai phần:
40. Phần thứ nhất: Một số định hướng thực hành TN các môn khoa học tự
nhiên
41. Phần thứ hai: Một số bài TN thực hành môn hóa học
- Bài 1. Thực hành hóa học vô cơ
42. Điều chế và xác định hàm lượng sắt trong muối Mohr (NH
4
)
2
SO
4
.
FeSO
4
.6H
2
O
- Bài 2. Thực hành hóa học hữu cơ
43. Tổng hợp glusazon
- Bài 3. Thực hành phân tích định tính
44. Phân tích hỗn hợp cation và anion
- Bài 4. Thực hành hóa lý
45. Một số ứng dụng của việc đo sức điện động
- Bài 5. Thực hành phân tích định lượng

46. Xác định chỉ số oxi hòa tan trong nước bằng phương pháp Winkler
47. Đây là những tài liệu có tính khoa học cao được biên soạn tỉ mỉ và công
phu, gồm giới thiệu chung về TN thực hành môn hóa học và một số bài TN thực hành môn
hóa học, trong đó có thực hành hóa vô cơ, phân tích định tính, phân tích định lượng, và tổng
hợp hữu cơ… Nội dung các bài thí nghiệm tiệm cận với các đề thi thực hành của kì thi IChO.
Tài liệu còn nêu các chú ý ứng với các phương án thực hiện nhằm giúp cho TN được
thực hiện an toàn, thành công nhất, cũng như cung cấp một số câu hỏi củng cố, mở rộng
cho mỗi nội dung TN.
48. Bên cạnh đó, một số công trình nghiên cứu đã được công bố có nội dung
liên quan và gần gũi với đề tài:
49. 1. Luận văn thạc sĩ Hóa lý thuyết và Hóa lý “Xây dựng hệ thống bài thực
nghiệm phần hóa đại cương vô cơ huấn luyện học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế” của
tác giả Nguyễn Thị Nhung (2012), Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ĐHQG Hà Nội.
50. Luận văn có 3 chương:
51. Chương 1: Đưa ra tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về công tác
TN thực hành trong dạy học hóa học của chương trình THPT cơ bản, nâng cao và
THPT chuyên, trong các kì thi HSG cấp quốc gia ở nước ta hiện nay.
52. Chương 2: Xây dựng được sáu bài TN thực hành hóa đại cương vô cơ về
nghiên cứu tốc độ phản ứng, cân bằng hoá học và tổng hợp đại cương vô cơ, Đề xuất
hệ thống câu hỏi, thang điểm đánh giá phù hợp với từng mức độ của các kì thi HSG
quốc gia và Olympic hóa học quốc tế.
53. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
54. Kết quả của nghiên cứu này có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo bổ ích
cho GV tham gia ôn luyện HSG và các em HS tham gia các kì thi HSG quốc gia, quốc
tế; các em HS yêu thích môn hóa học.
55. 2. Luận văn thạc sĩ Hóa lý thuyết và Hóa lý “Xây dựng hệ thống những
bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ huấn luyện học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế” của
tác giả Lê Thị Thịnh (2012), Trường Đại học Khoa học Tự nhiên ĐHQG Hà Nội.
56. Luận văn có 3 chương:
57. Chương 1: Tổng quan về công tác bồi dưỡng HSG, TN thực hành hóa

học trong chương trình THPT ở nước ta và trong các kì thi IChO gần đây.
58. Chương 2: Xây dựng và đề xuất 6 bài thực nghiệm phần hóa hữu cơ nhằm
huấn luyện HSG cấp quốc gia và chuẩn bị cho kì thi IChO.
59. Chương 3: Làm TN thực hành đư
a
ra kết quả và đề xuất thang điểm đánh
giá. Sau đó TNSP, xử lý số liệu, khảo sát đánh giá tính hiệu quả và khả thi của đề tài,
điều chỉnh thang điểm.
60. Đây là tài liệu thiết thực và hữu dụng cho việc dạy và học thực hành ở
trường THPT chuyên, tập trung nghiên cứu sâu vào chuyên ngành Hóa hữu cơ.
61. Chúng tôi đã rút ra nhiều điều bổ ích và những gợi ý quan trọng, vận dụng
một số ý tưởng của các tài liệu trên để phục vụ cho đề tài.
1.2. Một số vấn đề về sự đổi mới quá trình dạy học hóa học [45]
62. Sự đổi mới quá trình dạy học hóa học được thực hiện với sự đổi mới đồng
bộ mục tiêu; nội dung giáo dục; PPDH và hình thức tổ chức dạy học (trong đó chú ý đến
hoạt động của GV và HS); phương tiện, điều kiện dạy học; đánh giá kết quả dạy học.
1.2.1. Sự đổi mới mục tiêu
63. Từ yêu cầu của xã hội hiện đại, mục tiêu giáo dục cũng cần được
thay đổi để đào tạo những con người thích ứng với xã hội phát triển, với bản thân người
học.
64. Trong mục tiêu giáo dục của các cấp học, bậc học đã có điểm mới là
tập trung hơn nữa vào việc hình thành năng lực cho HS đó là: năng lực nhận thức,
năng lực hành động (năng lực giải quyết vấn đề), năng lực thích ứng với điều kiện xã
hội.
65. Trong mục tiêu của môn hóa học đã xác định rõ: “Ngoài những kiến
thức, kĩ năng hóa học cơ bản HS phải đạt được, cần chú ý nhiều hơn tới việc hình thành
các kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng tiến hành nghiên cứu khoa học hóa học như:
quan sát, phân loại, thu thập thông tin, dự đoán khoa học, đề ra giả thuyết, giải quyết vấn
đề, tiến hành T/N từ đơn giản đến phức tạp…để HS có thể tự phát hiện và giải quyết một
cách chủ động, sáng tạo các vấn đề thực tế có liên quan tới hóa học”.

1.2.2. Sự đổi mới hoạt động của giáo viên hóa học
66. Với yêu cầu đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của HS thì hoạt động của GV hóa học cũng phải có sự đổi mới. Người GV hóa học
với vai trò người thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt động của HS để đạt mục tiêu dạy
học. Người GV hóa học cần thực hiện các hoạt động cụ thể như:
- Thiết kế giáo án giờ học bao gồm các hoạt động của HS theo các mục tiêu cụ thể của
mỗi bài học hóa học mà HS cần đạt được.
- Tổ chức các hoạt động trên lớp để HS hoạt động theo cá nhân hoặc theo nhóm như: nêu
vấn đề cần nghiên cứu, tổ chức các hoạt động tìm tòi, phát hiện tri thức và hình thành kĩ
năng hóa học.
- Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của HS: chính xác hóa khái niệm hóa học được
hình thành, các kết luận về bản chất hóa học của các hiện tượng mà HS tự tìm tòi, thông
báo thêm một số thông tin mà HS không tự tìm tòi được qua các hoạt động trên lớp.
- Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện tượng thực tế, TN
hóa học, mô hình mẫu vật như là nguồn thông tin để HS khai thác, tìm kiếm, phát hiện
kiến thức, kĩ năng hóa học.
- Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để HS vận dụng được nhiều hơn những kiến
thức thu được vào giải quyết một số vấn đề có liên quan tới hóa học trong thực tế đời
sống, sản xuất.
1.2.3. Sự đổi mới hoạt động học tập của học sinh
67. Hoạt động học tập của HS được chú trọng, tăng cường trong giờ học và
mang tính chủ động. Quá trình học tập hóa học là quá trình HS tự học, tự khám phá tìm
tòi để thu nhận kiến thức một cách chủ động tích cực. Đây chính là quá trình tự phát
hiện và giải quyết các vấn đề. Như vậy trong giờ học, HS được hướng dẫn để tiến hành
các hoạt động sau:
- Phát hiện vấn đề cần nghiên cứu hoặc nắm bắt vấn đề học tập do GV nêu.
- Thực hiện các hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm để tìm tòi, giải quyết các vấn
đề đặt ra (tăng cường năng lực hành động và giao tiếp) như:
+ Dự đoán, phán đoán, suy luận trên cơ sở lí thuyết, đề ra giả thuyết khi giải
quyết một vấn đề mang tính lí luận.

+ Tiến hành TN, quan sát, mô tả, giải thích và rút ra kết luận.
+ Trả lời câu hỏi, giải bài toán hóa học.
+ Thảo luận vấn đề học tập theo nhóm và rút ra kết luận.
+ Báo cáo kết quả hoạt động cá nhân, nhóm hoặc phát biểu quan điểm, nhận
định của mình về một vấn đề học tập.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã biết để giải thích, tìm hiểu một số hiện tượng hóa học
xảy ra trong thực tế đời sống.
- Đánh giá việc nắm vững kiến thức, kĩ năng hóa học của bản thân và các bạn trong lớp
(tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau).
68. Như vậy, việc đổi mới PPDH hóa học là phải tác động vào HS để HS được
hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn; tích cực, chủ động trong các hoạt động chiếm
lĩnh kiến thức, kĩ năng hóa học, có ý thức và biết cách vận dụng kiến thức hóa học vào
thực tế đời sống. Thông qua các hoạt động học tập tích cực thì HS không chỉ nắm vững
các kiến thức, kĩ năng hóa học mà còn nắm được phương pháp học tập, kĩ năng hoạt
động tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề học tập một cách linh hoạt và sáng tạo.
1.2.4. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học và sử dụng phương tiện dạy học
69. Hình thức tổ chức dạy học lớp-bài được thay đổi đa dạng, phong phú hơn
để phù hợp với hoạt động học tập tìm tòi cá nhân, hoạt động theo nhóm và cả lớp học.
70. Địa điểm học của HS không chỉ diễn ra trên lớp mà còn được thực hiện ở
phòng bộ môn, phòng học đa phương tiện, ở ngoài trường học…HS không chỉ thu nhận
thông tin trong sách giáo khoa mà còn qua sách tham khảo, các phương tiện thông tin,
phương tiện kĩ thuật (băng, đĩa, mạng internet) và tham gia các hoạt động chia sẻ thông
tin thu được.
71. Các phương tiện dạy học được đa dạng hóa, không chỉ là phấn, bảng, sách
vở…mà còn dùng dụng cụ TN, hóa chất, mô hình, mẫu vật, biểu bảng, hình ảnh, băng
hình, bản trong, máy chiếu, máy vi tính, phần mềm dạy học hóa học.
72. Các TN hóa học, phương tiện dạy học được sử dụng chủ yếu như là
nguồn kiến thức để HS tìm tòi, phát hiện, thu nhận kiến thức và cả phương pháp nhận
thức. Việc sử dụng phương tiện dạy học chứng minh cho lời giảng được hạn chế dần.
1.2.5. Sử dụng phối hợp một cách linh hoạt các phương pháp đặc thù của hóa học

73. Trong quá trình đổi mới PPDH hóa học, GV hóa học cần chú trọng đến
việc khai thác các yếu tố tích cực trong từng PPDH được sử dụng và cáp PPDH đặc thù
của hóa học để thực hiện yêu cầu tạo điều kiện cho HS được hoạt động nhiều hơn, tích
cực hơn, chủ động hơn trong giờ học. GV cần tăng cường sử dụng các PPDH: nêu và
giải quyết vấn đề, đàm thoại tìm tòi, nghiên cứu… kết hợp với TN, phương tiện nghe
nhìn hiện đại, các câu hỏi, bài tập hóa học theo hướng dạy học tích cực như:
- Các TN hóa học chủ yếu do HS thực hiện theo hướng TN nghiên cứu, dùng TN kiểm tra
giả thuyết khoa học, kiểm nghiệm dự đoán.
- Hoạt động đàm thoại tìm tòi được thực hiện bằng phiếu học tập, trong đó yêu cầu HS trả
lời hệ thống câu hỏi, bài tập nhằm giải quyết một nội dung học tập.
- HS báo cáo kết quả hoạt động bằng lời, bằng giấy, hoặc bản trong.
- PPDH nêu và giải quyết vấn đề được thực hiện theo hướng GV nêu vấn đề hoặc tổ chức
cho HS hoạt động phát hiện vấn đề. Mỗi HS hoặc nhóm HS hoạt động tích cực dưới sự
chỉ đạo của GV để giải quyết vấn đề, tìm ra tri thức cần lĩnh hội. Trong quá trình giải
quyết vấn đề cần tổ chức cho mọi HS đều tham gia các hoạt động cá nhân, thí nghiệm,
thảo luận, trao đổi trong nhóm, nhận xét, đánh giá, rút ra kết luận về kiến thức, phương
pháp nhận thức cần lĩnh hội.
1.2.6. Sự đổi mới quá trình dạy học hóa học ở trường THPT chuyên
74. Ở Việt Nam, tỉ lệ HSG chủ yếu tập trung ở hệ thống các trường
chuyên. Tính đến năm 2014, cả nước có 76 trường và khối THPT chuyên, trong đó có
68 trường THPT chuyên và 9 khối THPT chuyên trong các Đại học. Tổng số HS THPT
chuyên toàn quốc là gần 50 nghìn, chiếm 1,74% số học sinh THPT tỉ lệ bình quân toàn
quốc [34].
75. Hơn lúc nào hết, sự nghiệp bồi dưỡng, phát triển nhân tài cho đất nước
phải đƣợc đặt lên một tầm cao mới với “yêu cầu mới, nguồn lực mới và cách làm
mới” nhằm đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất
nước.
76. Các trường THPT chuyên là hình mẫu của các trường THPT về cơ sở vật
chất, đội ngũ nhà giáo và tổ chức các hoạt động giáo dục. Vì vậy, công tác đổi mới càng
được triển khai sâu rộng hơn, để đáp ứng yêu cầu của một cơ sở giáo dục chất lượng cao.

Đề án Phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010 – 2020 đã được Thủ
Tướng Chính Phủ phê duyệt, với một số nội dung chính như sau:
77. - Ưu tiên mở rộng diện tích; đầu tư xây dựng các trường THPT chuyên
đảm bảo đạt chuẩn quốc gia; trong đó hệ thống phòng chức năng, phòng học bộ môn
hóa học đủ số lượng, đạt tiêu chuẩn với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại; phục vụ cho
việc bồi dưỡng HS năng khiếu.
78. - Đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá của GV và việc học tập, làm quen
nghiên cứu khoa học của HS.
79. - Biên soạn khung tài liệu chuyên sâu giảng dạy môn chuyên; tài liệu
hướng dẫn phát triển chương trình các môn chuyên; tài liệu phục vụ cho việc thực hiện
giảng dạy bằng tiếng Anh các môn toán, vật lí, hóa học, sinh học, tin học; tài liệu về tổ
chức các hoạt động giáo dục nhằm bồi dưỡng năng khiếu theo lĩnh vực chuyên như: khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, quản lý ;
80. - Lựa chọn giới thiệu một số chương trình, tài liệu dạy học tiên tiến của
nước ngoài để các trường THPT chuyên tham khảo, vận dụng.
81. - Đổi mới phương thức tuyển sinh, từng bước áp dụng phương pháp phát
hiện năng khiếu, xác định chỉ số thông minh, chỉ số sáng tạo trong việc tuyển sinh vào
THPT.
82. - Nghiên cứu đổi mới việc tổ chức thi HSG, tuyển chọn, bồi dưỡng đội
tuyển dự thi olympic quốc tế và khu vực; tăng cường các kỳ thi mang tính chất giao lưu
giữa các trường THPT chuyên thuộc các vùng trên cả nước.
83. Thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010-
2020, nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong các trường THPT chuyên, Bộ Giáo dục & Đào
tạo đã có những :
- Trang bị cho GV một số nội dung chuyên đề vừa thiết thực phục vụ ngay cho việc dạy
học ở trường THPT chuyên; vừa nâng cao tiềm lực của GV các trường THPT chuyên
qua các lớp Tập huấn:
84. + Dạy học một số chuyên đề chuyên sâu.
85. + Dạy học thực hành TN.
86. + Dạy học các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh.

87. + Kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Tổ chức Cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật dành cho HS trung học nhằm khuyến khích
HS nghiên cứu khoa học; sáng tạo kỹ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức đã học vào
giải quyết những vấn đề thực tiễn; góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy
học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập.
- Triển khai thí điểm đưa thêm phần thực nghiệm hóa học vào kì thi HSG quốc gia nhằm
phát triển và đánh giá toàn diện hơn khả năng học tập hóa học của HS, bắt kịp với xu
hướng của các đề thi quốc tế, thể hiện tinh thần của bộ môn Hóa học – khoa học lý
thuyết gắn với thực nghiệm.
88. 1.3. Thực hành thí nghiệm trong dạy học hóa học
1.3.1. Thí nghiệm hoá học
1.3.1.1. Khái niệm
89. Theo Từ điển Tiếng Việt NXB Khoa học Xã hội 1992, thí nghiệm có 2
nghĩa: nghĩa thứ nhất là “gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện
xác định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh; nghĩa thứ hai là
“làm thử để rút kinh nghiệm”.
90. Theo Đại từ điển tiếng Việt NXB Văn hóa thông tin 1999, thí nghiệm là
“làm thử theo những điều kiện, nguyên tắc đã được xác định để nghiên cứu, chứng
minh”.
91. Trong đề tài này, khái niệm thí nghiệm được giới hạn trong một phạm vi
hẹp hơn là “thực hiện các phản ứng, quá trình hóa học phục vụ cho việc dạy học hóa
học”.
1.3.1.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hoá học [46]
a) Thí nghiệm là phương tiện trực quan
92. Thí nghiệm là phương tiện trực quan chính yếu, được dùng phổ biến và giữ
vai trò quyết định trong quá trình dạy học hóa học. TN giúp HS chuyển từ tư duy cụ thể
sang tư duy trừu tượng và ngược lại thông qua việc trực tiếp làm quen với các tính chất
lý hóa của các chất hóa học, từ đó hiểu rõ các quá trình hóa học, nắm bắt các khái niệm,
định luật, học thuyết hóa học.
b) Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn

93. Nhiều TN rất gần gũi với đời sống, với các quy trình công nghệ. Chính vì
vậy, TN giúp HS vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống. Khi quan sát TN (tự
mình hoặc GV làm) HS ghi nhớ các TN, nếu HS gặp lại hiện tượng trong tự nhiên, HS sẽ
hình dung lại kiến thức và giải thích được hiện tượng một cách dễ dàng. Từ đó HS phát
huy được tính tích cực, sáng tạo và ứng dụng kiến thức nhạy bén trong những trường hợp
khác nhau. Như vậy, việc dạy học hóa học đã thực hiện đúng mục tiêu chung của giáo
dục, đó là đào tạo những con người toàn diện về mọi mặt, hình thành những kĩ năng cần
thiết, khả năng thích ứng trong mọi tình huống.
c) Rèn luyện kĩ năng thực hành
94. Trong tất cả các TN khoa học, đặc biệt là TN về hóa học, nếu không cẩn
thận sẽ gây ra nguy hiểm có khi dẫn đến tử vong. Khi thực hành TN, HS phải làm đúng
các thao tác cần thiết, sử dụng lượng hóa chất thích hợp nên HS vừa tăng cường khéo léo
và kĩ năng thao tác, vừa phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề. Từ đó HS sẽ hình thành
những đức tính cần thiết của người lao động mới: cẩn thận, ngăn nắp, kiên nhẫn, trung
thực, chính xác, khoa học, kĩ thuật,…
d) Phát triển tư duy, nâng cao lòng tin vào khoa học
95. Thí nghiệm giúp HS phát triển tư duy, hình thành thế giới quan duy vật
biện chứng. Đứng trước TN, HS sẽ tăng cường sức chú ý đối với các hiện tượng nghiên
cứu, tiến hành các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa để
rút ra kết luận đúng đắn. Khi làm TN hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện tượng hóa
học, HS sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin tưởng vào chính bản thân
mình.
e) Gây hứng thú cho học sinh
96. GV sử dụng TN vào tiết học sẽ gây hứng thú cho HS trong quá trình học
tập. Nếu HS quan sát được những TN hấp dẫn, HS sẽ muốn khám phá những TN và tính
chất hóa học của các chất. Để giải thích được các câu hỏi: làm thế nào để tự mình thực
hiện được các TN hấp dẫn? Tại sao các chất phản ứng với nhau lại tạo ra được hiện
tượng như vậy? Mình có thể sử dụng chất khác mà vẫn tạo ra được hiện tượng như trên
không? Từ đó HS sẽ tự mình đi tìm hiểu vấn đề chứ không phải đợi thầy cô nhắc nhở.
97. Như vậy, cùng với lý thuyết, TN hóa học có vai trò hết sức quan trọng

trong nghiên cứu khoa học cũng như trong dạy học hóa học: Ai học hóa học mà chưa
từng làm TN hoặc quan sát TN thì có thể xem như chưa học hóa.
1.3.1.3. Phân loại
98. a) Thí nghiệm trong hệ thống các phương tiện dạy học [12]
99. Phương tiện dạy học cơ bản phổ biến rộng rãi trong nhà trường gồm 3 loại:
100. - Phương tiện kỹ thuật dạy học (các phương tiện nghe nhìn và máy dạy
học).
101. - Phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học trực quan).
102. - Thí nghiệm nhà trường.
103. Đối với hoá học thì TN nhà trường là phương tiện dạy học quan trọng nhất.
104. b) Phân loại thí nghiệm [17]
105. * Thí nghiệm của giáo viên
106. Là những TN do GV trực tiếp thực hiện, trình bày trước HS. Đây là hình
thức TN quan trọng nhất trong dạy học hóa học ở trường phổ thông.
107. Thí nghiệm của GV có những ưu điểm sau:
108. - Nhanh, tiết kiệm hóa chất, ít tốn thời gian thực hiện.
109. - Thao tác mẫu mực, cho kết quả chuẩn xác.
110. - Dụng cụ được chuẩn bị chu đáo, có chọn lọc và đơn giản.
111. - Có thể thực hiện được các T/N phức tạp, nguy hiểm, độc hại
112. * Thí nghiệm của học sinh
113. Là những TN do HS trực tiếp thực hiện trong quá trình học tập, được áp
dụng trong một số trường hợp sau:
114. - Khi học bài mới: HS có thể thực hiện một số TN nghiên cứu tính chất của
các chất.
115. - Khi ôn tập, luyện tập: HS thể thực hiện một số TN để khắc sâu kiến thức
hay áp dụng lý thuyết để giải quyết một số bài toán thực tiễn.
116. - Khi kiểm tra: Để chuẩn bị kiến thức cho bài mới, HS cũng có thể được
yêu cầu thực hiện TN nhằm gợi nhớ, tái hiện kiến thức cũ, tạo bước đệm cho việc lĩnh
hội kiến thức mới.
117. - Khi thực hành: trong sách giáo khoa hiện hành, tỷ lệ các bài TH đã tăng

lên đáng kể (khoảng 9%). Các TN do HS thực hiện trong các bài TH thường là những
TN đơn giản, dễ làm, dụng cụ đơn giản, hóa chất ít độc hại nguy hiểm.
118. Về cách thức tiến hành, TN của HS có thể được tiến hành theo một số
cách:
119. - Thí nghiệm đồng loạt: đây là hình thức tổ chức cho một nội dung TH tốt
nhất, trong đó từng HS được thực hiện TN một cách độc lập.
120. - Thí nghiệm theo nhóm HS: là hình thức trong đó một số HS thay nhau
làm TN, số còn lại quan sát, theo dõi, thảo luận.
121. * Thí nghiệm ngoại khóa
122. Thí nghiệm ngoại khóa cũng bao gồm những TN mà HS làm ngoài nhà
trường. Trong những trường hợp cho phép, GV có thể giao nội dung, hướng dẫn cách
tiến hành để HS thực hiện các TN tại nhà. Đây là loại TN và cách tiến hành rất đa dạng,
phong phú hướng cho HS vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn, giúp cho việc dạy
học hóa học ở trường phổ thông mang tính thực tiễn cao hơn, giúp HS hứng thú học tập.
123. Có thể tóm tắt sự phân loại các T/N hóa học ở trường phổ thông theo sơ đồ
sau:
T/N HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PT
T/N CỦA GIÁO VIÊN
(DO GV THỰC HIỆN)
T/N CỦA HỌC SINH
(DO HS THỰC HIỆN)
T/N CỦA HỌC SINH
(DO HS THỰC HIỆN)
T/N NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC MỚI
T/N THỰC HÀNH
T/N KHI ÔN TẬP, LUYỆN TẬP, KIỂM TRA
T/N NGHIÊN CỨU HỌC TẬP
T/N HÓA HỌC VUI
T/N TẠI NHÀ
124.

125. Hình 1.1. Phân loại các TN hóa học ở trường phổ thông
1.3.2. Bài thực hành hóa học [21]
1.3.2.1. Khái niệm
126. Bài thực hành hóa học là hình thức TN do HS tự làm khi hoàn thiện kiến
thức nhằm minh hoạ, ôn tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã học và rèn luyện kĩ năng, kĩ
xảo hoá học.
1.3.2.2. Phân loại bài thực hành hóa học
- Dựa vào lĩnh vực nghiên cứu có thể chia bài thực hành hóa học thành 3 loại:
127.* Bài thực hành đại cương vô cơ
128.* Bài thực hành phân tích
129.* Bài thực hành hữu cơ
- Dựa vào cách thức thể hiện có thể chia bài thực hành hóa học thành 2 loại:
130.* Bài thực hành định tính
131.* Bài thực hành định lượng
- Dựa vào mục tiêu sử dụng có thể chia bài thực hành hóa học làm hai loại:
132.* Bài thực hành làm trực tiếp
133.* Bài thực hành bằng quan sát (mô phỏng)
1.3.2.3. Ý nghĩa của các bài thực hành hoá học
- Giúp HS nắm vững kiến thức và thiết lập được lòng tin vào khoa học, hình thành và nâng
cao hứng thú học tập bộ môn.
- Phát triển tốt hơn hoạt động của các giác quan, hoạt động tư duy và tư duy sáng tạo.
- Rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo hoá học cho HS nhất là các kĩ năng, thao tác sử dụng hoá
chất, dụng cụ TN, kĩ năng quan sát mô tả hiện tượng TN và kĩ năng vận dụng kiến thức
hoá học.
- Giúp HS hình thành phương pháp nghiên cứu hoá học như phát hiện, đề xuất vấn đề
nghiên cứu, dự đoán lý thuyết, lựa chọn dụng cụ hoá chất và xây dựng phương án tiến
hành TN, quan sát màu sắc các chất tham gia pư, tiến hành các thao tác TN và quan sát
mô tả hiện tượng TN, đối chiếu với dự đoán và giải thích hiện tượng, nhận xét và rút ra
kết luận.
- Rèn luyện cho HS các đức tính và phẩm chất của người nghiên cứu khoa học như: trung

thực, cẩn thận, gọn gàng, ngăn nắp…
1.3.2.4. Yêu cầu sư phạm của tiết thực hành hoá học
- HS phải ý thức được mục đích của các TN trong bài thực hành và hiểu rõ các điều kiện
của TN. Với yêu cầu này GV không nên thông báo sẵn mà tổ chức cho HS thảo luận để
tìm hiểu mục đích TN, đề xuất cách tiến hành TN, chọn dụng cụ, hóa chất cho TN và GV
nhận xét bổ sung các ý kiến của HS nêu ra. HS sẽ được thực hiện một cách độc lập tất cả
các kỹ năng này thông qua giải các bài tập thực nghiệm (dạng nhận biết các chất) trong
một số bài TH của chương trình dưới sự tổ chức và giúp đỡ của GV.
- Việc tiến hành TN, quan sát và mô tả diễn biến, hiện tượng TN đều phải do HS tự lực
tiến hành, GV chỉ tổ chức, giúp đỡ, điều chỉnh để làm chính xác các kiến thức, kĩ năng
của HS, không làm thay HS.
- Sau mỗi giờ TN thực hành HS phải rút ra được những nhận xét, kết luận về bản chất của
các hiện tượng quan sát được.
- GV tổ chức cho HS trực tiếp tác động vào đối tượng TN, chủ động trong các hoạt động
lựa chọn, lắp ráp các dụng cụ TN, đề xuất cải tiến dụng cụ, thực hiện các thao tác TN, rút
kinh nghiệm về thao tác, cách tiến hành để đảm bảo cho TN thành công, an toàn. Đây
chính là tiền đề để HS tự lực nghiên cứu sau này.
1.3.2.5. Điều kiện để tổ chức tốt tiết thực hành hóa học
• Đối với giáo viên:
1. Xác định rõ mục tiêu của bài thực hành TN.
2. Tiến hành trước tất cả các TN để xác định những hướng dẫn cụ thể, chính xác, phù hợp
với các điều kiện thực tế về thiết bị, hoá chất trong PTN của nhà trường. Cần chú ý đến
các yếu tố đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường, sự thành công của TN và cả các nguyên
nhân dẫn đến không thành công.
3. Chuẩn bị nội dung hướng dẫn tiến hành các TN trong bài thực hành và thể hiện thật ngắn
gọn trên bảng phụ hoặc bản trong dùng cho máy chiếu hắt.
4. Dự kiến hình thức tổ chức hoạt động giờ thực hành và chuẩn bị dụng cụ hoá chất cần
dùng.
5. Thiết kế bài thực hành. Cần chú ý:
− Mục đích, phân chia nhóm, dụng cụ hoá chất cần dùng.

− Tổ chức ôn tập các kiến thức có liên quan và trình bày cách
tiến hành TN.
− Tổ chức cho các nhóm tiến hành TN, quan sát, mô tả hiện
tượng, ghi chép, giải thích hiện tượng…
− Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm.
− Nhận xét, đánh giá kết quả giờ học và rút kết luận.
− Tổ chức cho các nhóm hoàn thành báo cáo TN và dọn vệ sinh
phòng học.
• Đối với học sinh
1. Ôn tập những nội dung kiến thức liên quan đến các TN trong bài thực hành.
2. Đọc trước các TN sẽ tiến hành để biết dụng cụ, hóa chất và hình dung các bước sẽ thực
hiện.
3. Dự đoán trước các hiện tượng sẽ xảy ra, giải thích nguyên nhân.
4. Ôn tập các kiến thức về thao tác TN chính xác, an toàn, tiết kiệm.
134. Như vậy có thể thấy rằng để tiết thực hành hóa học đạt được kết quả như
mong muốn thì cả GV và HS đều phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng.
1.3.2.6. Giờ thực hành hóa học ở trường THPT chuyên
135. Giờ thực hành hóa học ở trường THPT chuyên, cho lớp chuyên Hóa cũng
là hình thức TN hóa học do HS tự làm, nhằm minh hoạ, ôn tập, củng cố, vận dụng kiến
thức đã học và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo hoá học. Nó cũng có tầm quan trọng và gồm các
yêu cầu sư phạm như bài thực hành hóa học cho lớp không chuyên. Tuy nhiên, do đặc
thù hướng tối đối tượng HS chuyên Hóa, giờ thực hành hóa học này có một số điểm khác
biệt sau:
136. Bảng 1.1. So sánh giờ thực hành hóa học ở trường THPT và THPT chuyên
137.
138. Giờ thực hành hóa
học
139. ở trường THPT
140. Giờ thực hành hóa học
141. ở trường THPT chuyên

142.
Đối
t
ư

n
g
143. - HS lớp không
chuyên
- Số lượng HS trung bình 40-50 em
- HS lớp chuyên Hóa
- Số lượng HS trung bình 20-30 em
144.
Nội
d
u
n
g
t
h

c
h
à
n
h
- Các bài thực hành được quy định
trong SGK.
- Chủ yếu mang tính chất định tính.
- Ngoài bài thực hành trong SGK, GV

có thể đưa vào các bài nâng cao.
- Mang tính chất định tính hoặc định
lượng.
145.
Thời
l
ư

n
g
146. 45 phút
147. Tùy vào nội dung thực
hành (có thể kéo dài 90 – 120
phút)
148. 1.4. Tư liệu dạy học
149. 1.4.1. Khái niệm tư liệu
150. - Tư liệu nói chung là một khái niệm tương đối rộng. Tư liệu là những
thông tin rút ra từ tài liệu viết tay, in ấn, từ các đồ vật như: công cụ sản xuất, công trình
kiến trúc, đồ dùng cá nhân, phim ảnh, băng hình, internet… và là những thông tin sống
động từ con người.
151. Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2005): “Tư liệu là những
thứ vật chất con người sử dụng trong một lĩnh vực hoạt động nhất định nào đó. Tư liệu
cũng có thể là tài liệu sử dụng cho việc nghiên cứu”.
152. 1.4.2. Phân loại tư liệu [32]
153. Có thể phân loại tư liệu theo các tiêu chí sau đây:
- Phân chia theo hình thức cố định tư liệu:
154. + Tư liệu văn tự: thông tin được lưu giữ dưới dạng ký tự ngôn ngữ,
số liệu trong các văn bản, các bảng biểu, sơ đồ
155. + Tư liệu phi văn tự: có thể là công trình kiến trúc, các tác phẩm
nghệ thuật (tranh, ảnh…), chương trình truyền hình, băng đĩa có hình ảnh, âm

thanh…
- Phân chia theo tính chất pháp lý của tư liệu:
156. + Tư liệu chính thức: là những tư liệu được thừa nhận, xuất bản và
được công bố chính thức từ các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội.
157. + Tư liệu không chính thức: là những tư liệu chưa được thừa nhận,
xuất bản và được công bố chính thức từ các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội.
- Phân chia theo tính chất tồn tại của tư liệu:
158. + Tư liệu động : Là những tư liệu sống động như phim, ảnh động
159. + Tư liệu tĩnh: Là tư liệu cố định trong các văn bản, giấy tờ
- Phân chia theo cách thức lấy tư liệu:
160. + Tư liệu trực tiếp: là tư liệu phóng viên thu thập được qua sự tiếp
xúc trực tiếp với các sự kiện, con người, không qua khâu trung gian. Tư liệu trực
tiếp là tư liệu “tai nghe, mắt thấy”.
161. + Tư liệu gián tiếp: là loại tư liệu phóng viên thu thập, tìm hiểu
được thông qua một trung gian (người khác hoặc vật khác).
162. 1.4.3. Tư liệu dạy học [37]
163. 1.4.3.1. Khái niệm tư liệu dạy học
164. Tư liệu dạy học là những tài liệu chứa đựng nội dung học tập, được thể
hiện dưới dạng các phương tiện trực quan (tranh ảnh, mẫu vật, phim…) hoặc biểu diễn
bằng ngôn ngữ viết, dựa vào đó học sinh có thể tìm tòi, suy luận đi đến một tri thức.
165. 1.4.3.2. Vai trò của tư liệu dạy học
166. a) Là nguồn bổ sung tri thức quan trọng, làm sáng tỏ nội dung sách giáo
khoa
167. Sách giáo khoa là nguồn tri thức chủ yếu mà HS cần lĩnh hội, tuy nhiên
trong sách giáo khoa có một số nội dung kiến thức trình bày rất cô đọng khiến cho học
sinh khó hiểu. Tư liệu sẽ giúp cho GV giảng giải được nội dung súc tích này, HS sẽ hiểu
được vấn đề một cách cặn kẽ. Mặt khác, với tốc độ phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật, khối lượng tri thức của nhân loại tăng lên đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa lượng
kiến thức cần dạy và cần biết cho học sinh rất lớn, trong khi thời gian dạy ở trường
THPT lại có hạn . Việc sưu tầm tư liệu sẽ giúp cho HS bổ sung tri thức.

168. Như vậy, nguồn tri thức có được từ tư liệu sưu tầm vừa phục vụ trực tiếp
cho việc hoàn thành nhiệm vụ trí dục quy định trong chương trình, vừa có tác dụng nâng
cao sự hiểu biết cho HS.
169. b) Tạo hứng thú học tập cho học sinh
170. Hứng thú có vai trò quan trọng trong hoạt động học của HS. Khi có hứng
thú, HS sẽ tiến hành hoạt động học một cách hăng say, chủ động tìm kiếm tri thức.
171. Tư liệu sưu tầm sau khi được biên tập chứa nhiều thông tin mới, đa dạng
và phong phú. HS được tiếp cận với tư liệu thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, các tình huống có vấn đề …Điều này sẽ gây kích thích tới giác quan của HS, tạo
cho HS hứng thú học tập và tâm thế sẵn sàng đón nhận những kiến thức mới.
172. c) Góp phần đổi mới phương pháp dạy học
173. Với nguồn tri thức mà tư liệu sưu tầm cung cấp, GV có thể sử dụng trong
các khâu của quá trình dạy học như: dạy kiến thức mới; củng cố, hoàn thiện kiến thức ;
kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, thái độ…
174. GV cũng có thể sử dụng tư liệu để tổ chức các hoạt động học tập tích cực
cho HS như: xây dựng bài tập, phiếu học tập hay tình huống có vấn đề. Các hoạt động
dạy học được tổ chức một cách khoa học, lý thú sẽ khiến cho HS có được hứng thú, chủ
động khi tham gia. Hứng thú tạo cho HS tâm thế sẵn sàng đón nhận kiến thức, phát triển
tư duy độc lập, phát huy tính sáng tạo cá nhân. Như vậy, việc hợp tác giữa GV và HS
trong hoạt động dạy và học được nâng cao, GV nhận được sự hỗ trợ từ phía HS, HS hiểu
được kiến thức mới thong qua sự hướng dẫn của GV và tư liệu đã góp phần trong việc
đổi mới PPDH.
175. 1.4.3.3. Phân loại tư liệu dạy học
176. Tư liệu sưu tầm và thu thập được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
chứa những thông tin có nội dung khác nhau. Để có thể quản lý và sử dụng hợp lý các tư
liệu cần tiến hành phân loại các tư liệu sau (11; tr 8):
177. - Dựa vào hình thức thể hiện của tư liệu có:
178. + Tư liệu bằng ngôn ngữ viết: các đoạn trích
179. + Tư liệu là các bảng số liệu, các sơ đồ
180. + Tư liệu là các tranh ảnh

181. + Tư liệu là các đoạn phim, mô hình động
182. + Tư liệu là các mẫu vật, mô hình
183. - Dựa vào mục đích dạy học:
184. + Tư liệu để dạy bài mới
185. + Tư liệu để minh họa cho kiến thức đã học
186. + Tư liệu để kiểm tra đánh giá
187. + Tư liệu để củng cố, ra bài tập về nhà
188. - Dựa vào cách sử dụng tư liệu:
189. + Tư liệu để xây dựng bài tập nhận thức
190. + Tư liệu để xây dựng câu hỏi
191. + Tư liệu để xây dựng phiếu học tập
192. + Tư liệu để xây dựng tình huống có vấn đề
193. 1.5. Thực trạng dạy học tiết thực hành hóa học cho học sinh
chuyên Hóa ở trường THPT chuyên
1.5.1. Mục đích điều tra
194. Khi tiến hành điều tra chúng tôi đặt ra những mục tiêu chính sau đây:
195. - Tìm hiểu tình hình dạy học tiết thực hành cho HS chuyên Hóa ở trường
THPT chuyên: quan điểm của GV, tỉ lệ % số tiết thực hành so với khung chương trình,
việc tổ chức dạy học được tiến hành như thế nào?
196. - Tìm hiểu thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học thực hành cho HS
chuyên Hóa ở trường THPT.
197. - Tìm các biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học tiết thực hành cho HS
chuyên Hóa ở trường THPT.
1.5.2. Đối tượng và phương pháp điều tra
198. Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu tham khảo ý kiến (Phụ lục 1) đến các
GV hóa học đại diện các trường THPT chuyên ở các tỉnh và thu về 93 phiếu.
199. Bảng 1.2. Thông tin GV được điều tra
200.
ST 201. Trường THPT
202. S


lượng
203.
1
204. Chuyên Thăng Long – Lâm Đồng
205. 1
0
206.
2
207. Chuyên Trần Hưng Đạo – Bình
Thuận
208. 9

209.
3
210. Chuyên Lương Thế Vinh – Đồng
Nai
211. 1
2
212.
4
213. Chuyên Lê Quý Đôn – Vũng Tàu
214. 1
0
215.
5
216. Chuyên Trần Đại Nghĩa – Tp.HCM
217. 1
4
218.

6
219. Chuyên Nguyễn Quang Diệu –
Đồng Tháp
220. 7

221.
7
222. Chuyên Hoàng Lê Kha – Tây Ninh
223. 6

224.
8
225. Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm –
Vĩnh Long
226. 1
2
227.
9
228. Chuyên Long An – Long An
229. 6

230.
10
231. Chuyên Tiền Giang – Tiền Giang 232. 7
1.5.3. Kết quả điều tra
1.5.3.1. Về đội ngũ GV
233.
Bảng 1.3. Điều tra về đội ngũ giáo viên
234.
Nội

dung
235. Kết
quả
236.
237. 1.Trình
độ
238. chuyê
n
môn
239.
Cử nhân
240. Học
viên
242. T
hạc

243. T
iến

245.
246.
32
247.
248.
3
4,4%
249.
250.
6
251.

252.
6,
45%
253.
254.
54
255.
256.
5
8,07%
257.
258.
1
259.
260.
1,
08%
261. 2. Thâm niê
n
công
tác
262. (Đơn vị tính:
năm)
263.
264. a. Số
năm công
tác
265.
<
5

266. 5

- 14
267. 1
5 -
25
268.
>
25
270.
271.

9
272.
273.

4
274.
275.
3
4,4

%
276.
277.
10,76
%
278. b. Số
năm tham gia
dạy lớp

chuyên
Hóa
279.
0
280. <

5
281. 5
- 10
282.
>
10
284.
285.

6
286.
287.

30,12
%
288.
289.
46,24
%
290.
291.

17,19
%

292. c. Số
năm tham gia
dạy thực hành
cho lớp
294. 0 295. < 5 5 – 10 296. > 10
298.
299.
9,68
%
300.
301.

69,89
%
302.
303.

1
304.
305.
2,
15 %
306.
307. Bảng 1.3 cho thấy một số vấn đề
s
a
u
:
308. - Đội ngũ GV trường chuyên đa
số

có thâm niên công tác lâu năm
(từ
15
năm trở lên chiếm 45,16%), do đó
c
ó
nhiều kinh nghiệm trong quá trình
g
iả
ng
dạy, đồng thời trình độ chuyên môn
c

a
GV trường chuyên đạt tỉ lệ trên
c
hu

n
khá cao (bao gồm học viên cao học,
t
h
ạc
sĩ và tiến sĩ, chiếm 65,6%). Đây là
t
hu

n
lợi lớn trong công tác bồi dưỡng HSG, đào
tạ

o
nhân tài cho đất
n
ước.
309. - Tuy nhiên số năm GV tham gia
d

y
chuyên
c
òn
ít (từ trên 10 năm
chiếm 17,19%) và đặc biệt số năm
GV
tham gia dạy thực hành cho lớp chuyên Hóa rất
ít (từ trên 10 năm chỉ chiếm
23%).
310. - Số liệu trên cho thấy việc dạy học thực hành cho lớp chuyên Hóa còn
khá mới mẻ, từ trước đến nay chỉ chủ yếu tập trung vào việc dạy các nội dung lý
thuyết.
311. 1.5.3.2. Về quan điểm của GV
312. Theo ý kiến riêng của mình, thầy/cô đánh giá như thế nào về mức độ cần
thiết của việc dạy học tiết thực hành cho HS chuyên Hóa?
313. Bảng 1.4. Mức độ cần thiết của việc dạy thực hành cho HS chuyên Hóa
314. Lựa
chọn
315.
Số phiếu
316. P
hần

trăm
317.  Rất
cần thiết
318.
78
319. 8
3,87%
320.  Cần
thiết
321.
13
322. 1
3,98%
323.  Ít 324. 325. 0
cần thiết 02 2,15%
326. 
Không cần
thiết
327.
00
328. 0
0,00%
329. * Nhận xét: Đa số GV đều nhận thấy được mức độ cần thiết của việc dạy
thực hành cho HS chuyên Hóa. Điều này là một thuận lợi vì từ nhận thức đúng GV sẽ
quan tâm, đầu tư chu đáo cho bài lên lớp, cố gắng khắc phục khó khăn trong dạy học.
330. 1.5.3.3. Về qui định của nhà trường
331. Ở trường của thầy/cô, việc tổ chức dạy học thực hành cho HS chuyên Hóa
hiện nay là:
332. Bảng 1.5. Quan điểm về việc dạy thực hành hiện nay
333. Lựa chọn 334.

Số
p
hi
ế
u
335.
Phần
trăm
336. bắt buộc. 337.
67
338.
72,04
%
339. được khuyến khích nhưng không không
bắt buộc
340.
0
341.
0%
342. tùy khối lớp 343.
0
344.
0%
345. chỉ dạy cho đội tuyển thi HSG cấp Quốc
gia, khu vực.
346.
26
347.
27,96
%

348. * Nhận xét: Số liệu cho thấy 100% các trường đều tổ chức dạy thực hành,
tuy nhiên do điều kiện thực tế mà còn một số trường (27,96%) chỉ tập trung dạy thực
hành cho đội tuyển thi HSG cấp Quốc gia, khu vực.
349. 1.5.3.4. Về mức độ thực hành
350. Số lượng tiết thực hành đã được thầy/cô tổ chức dạy học chiếm tỉ lệ
khoảng bao nhiêu phần trăm so với tổng số tiết dạy Hóa học cho lớp chuyên?
351. Bảng 1.6. Tỉ lệ tiết thực hành được thực hiện so với cả chương trình
chuyên
352. Lựa 353.

×