Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Cho vay hỗ trợ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP.HCM – CN Thăng Long thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.11 KB, 58 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Định hướng kinh doanh của các ngân hàng thương mại: Hầu hết các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay đều theo đuổi xu hướng
tăng cường hoạt động bán lẻ, trong đó có hoạt động cho vay hỗ trợ tiêu dùng.
Vai trò của Cho vay hỗ trợ tiêu dùng(CVHTTD): Hoạt động CVHTTD
có vai trị quan trọng đối với ngân hàng, khách hàng (người đi vay) nói riêng
và nền kinh tế quốc gia nói chung. Đối với ngân hàng thì hoạt động CVHTTD
giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, gia tăng thu nhập, mở
rộng hoạt động thị phần, nâng cao vị thế và hình ảnh của ngân hàng … Đối
với khách hàng (người đi vay) hoạt động CVHTTD giúp khách hàng đáp ứng
nhu cầu về vốn nhằm thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu sinh hoạt và trong nhiều
trường hợp giúp gia tăng thu nhập. Đối với nền kinh tế hoạt động CVHTTD
giúp kích thích tiêu dung, kích cầu nền kinh tế, một yếu tố vô cùng quan trọng
giúp hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
ổn định, bền vững.
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày một gia tăng.
Ngành tài chính ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn vừa qua tăng trưởng và
phát triển khá nhanh, rất nhiều ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập
và các ngân hàng không ngừng mở rộng quy mô, phát triển mạng lưới ... Việc
hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới mạng lại nhiều cơ hội
nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Các ngân hàng nước ngoài với bề dầy
kinh nghiệm, có tiềm lực lớn về nguồn vốn, nền tảng công nghệ hiện đại …
thời gian tới sẽ xâm nhập mạnh vào thị trường nước ta. Do đó sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng thời gian tới là rất lớn. Đặc biệt là trong hoạt động
CVHTTD.


NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Chiến lược phát triển của HDBank: Trong xu thế hội nhập của ngành
tài chính ngân hàng Việt Nam để phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu,
Chiến lược của HDBank là xây dựng HDBank thành một ngân hàng bán lẻ,
đa năng, hiện đại tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong quản lý; Tăng cường
năng lực tài chính; Phát triển cơng nghệ hiện đại; Xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực vững mạnh, chuyên nghiệp; Cung cấp các sản phẩm đa dạng,
trọn gói với chất lượng cao đáp ứng thỏa mãn yêu cầu của mọi đối tượng
khách hàng. Vì vậy tăng cường hoạt động CVHTTD giúp HDBank thực hiện
tốt mục tiêu, chiến lược đã đề ra.
Thực trạng hoạt động CVHTTD tại HDBank Thăng Long: HDBank
Thăng Long chủ yếu hoạt động cho vay cá nhân và doanh nghiệp, tuy nhiên
hoạt động CVHTTD vẫn chưa được quan tâm đúng mức, tỷ trọng cho vay
tiêu dùng rất thấp. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay, các ngân hàng đang
phải bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt thì đây là điều kiện nhằm tăng sức
cạnh tranh cho các ngân hàng cũng như khẳng định được vị trí trong nền kinh
tế VN khi tham gia vào các tổ chức quốc tế. Mặt khác với một thị trường rộng
lớn với sự phong phú đa dạng trong cách sinh hoạt thì khơng thể bỏ qua thị
phần này được. Đó là một tất yếu khách quan của CVHTTD. Vì vậy, vấn đề
mở rộng CVHTTD càng trở nên cần thiết và bức xúc trong hệ thống Ngân
hàng TMCP nói chung và cả HDBank Thăng Long nói riêng .
Xuất phát từ lý do đó “ Cho vay hỗ trợ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát

triển nhà TP.HCM – CN Thăng Long thực trạng và giải pháp ” đã được chọn
làm đề tài nghiên cứu .
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quát và có hệ thống về thực trạng CVHTTD của HDBank
Thăng Long trong xu thế hội nhập. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm làm cho sản phẩm CVHTTD của HDBank phong phú, đa dạng và đạt
được hiệu quả cao hơn.

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu về cơ chế, chính sách, quy trình hoạt
động và nhưng thông tin về hoạt động CVHTTD tại HDBank Thăng Long.
Phạm vi nghiên cứu : thực trạng hoạt động CVHTTD tại HDBank Thăng
Long trong giai đoạn 2007 – 2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong khoá luận sử dụng tổng hợp các phương pháp : Phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích , tổng hợp , diễn giải , quy nạp , so
sánh …
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận , khoá luận kết cấu gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về CVHTTD trong ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng CVHTTD tại HDBank Thăng Long

Chương 3 : Giải pháp thúc đẩy CVHTTD tại HDBank Thăng Long.

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng
Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY HỖ TRỢ TIÊU DÙNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.TÍN DỤNG VÀ VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.Khái niệm tín dụng
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ theo góc
độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này .
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo. Trong thực tế cuộc sống
thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau , ngay cả trong quan
hệ tài chính , tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội
dung riêng . Trong quan hệ tài chính tín dụng có thể hiểu theo nghĩa sau :
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay .
Trong mối quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể .
Tín dụng cịn có nghĩa là một số tiền cho vay mà có đinh chế tài chính
cung cấp cho khách hàng .

Trong một số hoàn cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật
ngữ cho vay .
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng thuật ngữ này ln chữa
đựng nơi dung chủ yếu sau :
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hoá ) giữa bên cho
vay ( ngân hàng và các đinh chế tài chính khác ) và bên đi vay ( cá nhân ,
doanh nghiệp và các chủ thể khác ) , trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận , bên đi
vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đên hạn thanh tốn .
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng , sau một thời gian nhất định sẽ thu hồi về
một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu .
Theo quan điểm này phạm trù tín dụng gồm có ba nội dung chủ yếu : Tính
chuyển nhượng giá trị , tính thời hạn và tính hồn trả .
Như vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho
vay thông qua sự vận động của giá trị , vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ hoặc hàng hố
1.1.2 Vai trị của tín dụng ngân hàng
Trong nên kinh tế ln có một số các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

cần rất nhiều vốn để mở rộng sản xuất , để mua nguyên vật liệu , mua máy
móc thiết bị … trong khi một số khác lại có nguồn vốn nhàn rỗi được tách ra
khỏi qui trình sản xuất của doanh nghiệp như tiền khấu hao tài sản cố định để
tái sản xuất nhưng chưa sử dụng , tiền mua nguyên vật liệu cho chu trình sản
xuất tiếp theo nhưng chưa mua … và họ luôn muốn số tiền này sinh lời trong
lúc nhàn rỗi .
Điều kiện để cho hai đối tượng này gặp nhau, đáp ứng nhu cầu của nhau là
rất khó khăn, có thể là do kho khăn về mặt địa lý, có thể là do thời điểm phát
sinh nhu cầu vay và thời điểm có lượng tiền nhàn rỗi là khơng giống nhau.
Chính vì vậy tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa những người thừa vốn và
những người thiếu vốn , đáp ứng nhu cầu sinh lời của những người thừa vốn ,
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của người thiếu vốn , thúc đẩy
các doanh nghiệp này khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động
kinh doanh , thúc đẩy lưu thơng hàng hố, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho
nền kinh tế , giúp nền kinh tế phát triển liên tục, nhanh và bền vững .

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Mặt khác tín dụng ngân hàng là phương tiện để NHTW có thể kiểm sốt
được lượng tiền cung ứng trong lưu thơng, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu
thông tiền tệ .
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong q trình phân loại có thể sử dụng nhiều loại tiêu thức để phân loại

tín dụng, song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại theo các tiêu thức
sau :
Căn cứ vào mục đich sử dụng vốn
Dựa vào căn cứ này, cho vay thường được chia làm các loại sau : Cho vay
bất động sản , cho vay công nghiệp và thương mại , cho vay nông nghiệp ,
cho vay các định chế tài chính , cho vay cá nhân , cho thuê vận hành và cho
thuê tài chính .
Căn cứ vào thời gian cho vay gồm : cho vay ngắn hạn , cho vay trung hạn ,
cho vay dài hạn .
Căn cứ vào mức tín nhiệm đối với khách hàng gồm : cho vay có bảo đảm ,
cho vay khơng có bảo đảm .
Căn cứ vào phương thức hoàn trả : Cho vay có thời hạn , cho vay khơng có
thời hạn cụ thể .
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng : dựa vào căn cứ này , tín dụng chia làm 2 loại
là tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp .
Căn cứ đối tượng tín dụng : gồm hai loại : tín dụng vốn lưu động , tín dụng
vốn cố định .
Như vậy là có thể thấy , có rất nhiều căn cứ để phân loại tín dụng cũng
có rất nhiều loại hình tín dụng trong mỗi căn cứ đó . Việc phân loại tín dụng
giúp ngân hàng quản lý tốt hơn nguồn vốn của mình , đồng thời khách hàng
cũng có cái nhìn tồn cảnh về sản phẩm tín dụng ngân hàng .
Ngày nay khi đời sống của người dân được nâng cao , nhu cầu tiêu dùng
cho cuộc sống của họ cũng cao . Chính vì vậy mà ngày càng có nhiều người

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Học Viện Ngân Hàng

tìm đến ngân hàng tìm kiếm và sử dụng một hình thức tín dụng đem lại cho
họ nhiều tiện ích đó là hình thức CVHTTD .
1.2. TỔNG QUAN VỀ CVHTTD
1.2.1 Khái niệm CVHTTD
CVHTTD là những khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng , bao gồm cá nhân và hộ gia đình . Các khoản CVHTTD giúp người
tiêu dùng có thể sử dụng hàng hố và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả
, tạo cho họ có cơ hội hưởng mức sống cao hơn . Nhứng khoản cho vay như
thế được giành nhiều vào các mục đích như : mua nhà , mua xe hơi , du học

1.2.2. Đặc điểm của CVHTTD
Nhìn chung CVHTTD có những đặc điểm sau :
Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho
vay cao, vì vậy lãi suất CVHTTD thường cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh
tế.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất.
Thông thường, người đi vay quan tâm tới số tiền phả thanh toán hơn là lãi
suất mà họ phải chịu.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết
tới nhu cầu vay của ngân hàng.
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường khơng cao.
Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc
vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của người
này.
Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,

quyết đinh sự hoàn trả của khoản vay.

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

1.2.3. Lợi ích của CVHTTD
Đối với ngân hàng: Ngồi hai đặc điểm chính là rủi ro và chi phí cao,
CVHTTD có những lợi ích quan trọng như :
+ Giúp mở rộng quan hệ khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động
các loại tiền gửi của ngân hàng.
+ Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh , nhờ vậy nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Đối với người tiêu dùng : Nhờ có CVHTTD họ được hưởng các tiện ích
trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho
những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách , như nhu cầu
chi tiêu cho giáo dục, y tế.
Đối với nền kinh tế : CVHTTD có vai trị quan trọng trong việc kích cầu,
góp phần vào việc xây dựng nền tài chính vững mạnh cho một quốc gia. Thị
trường CVHTTD đã góp phần tạo nên sự sơi động của nền kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển, tạo nguồn vốn cho khu vực sản xuất trong nước, thu hút
vốn đầu tư nước ngồi, từ đó tăng GDP cho nền kinh tế. Đi đơi với nó là hàng
loạt các vấn đề xã hội được giải quyết như tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống cho người dân, giảm tệ nạn xã hội.
Tóm lại : CVHTTD xét về mọi mặt đều có lợi ích rất lớn trong việc thoả

mãn nhu cầu dân cư về tín dụng, tạo lợi nhuận và sự phát triển bền vững của
các NHTM cũng như nền kinh tế. Do đó, thúc đẩy sự phát triển của CVHTTD
là điều cấp thiết, đặc biệt trong xu thế hội nhập toàn diện của Việt Nam.
1.2.4. Các hình thức tín dụng
1.2.4.1.Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay , CVHTTD chia làm 2 loại :
+ CVHTTD cư trú : Là các khoản tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm , xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

đình. Đây là khoản tín dụng có gia trị lớn, thời hạn dài và tài sản hình thành từ
vốn vay thường là tài sản đảm bảo.
+ CVHTTD khơng cư trú: là các khoản tín dụng tài trợ cho việc trang
trải các chi phí mua sắm xe cộ, chi phí học hành, giải trí và du lịch ... Đây là
các khoản tín dụng mang tính chất nhỏ lẻ với thời hạn ngắn .
1.2.4.2.Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả , CVHTTD chia làm 3 loại :
a. CVHTTD trả góp :
Đây là phương thức CVHTTD trong đó người đi vay trả nợ cả gốc lẫn lãi
cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc
thu nhập của người đi vay khơng đủ để thanh tốn một lấn số nợ vay. Đối với

loại CVHTTD này, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản sau:
Loại tài sản được tài trợ : Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu
tài sản hình thành từ tiền vay đáp ứng được nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu
dài trong tương lai. Khi lựa chọn sản phẩm để tài trợ, ngân hàng thường chú ý
tới điều này, nên thường chỉ tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có
thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn. Vì rằng , với những tài sản như
vậy người tiêu dùng sẽ hưởng được những tiện ích từ chúng trong thời gian
dài.
Số tiền phải trả trước : Thông thường, ngân hàng yêu cầu người đi vay
phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số tiền này được
gọi là số tiền trả trước , phần còn lại , ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước
phải đủ lớn để một phần làm cho họ nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài
sản, mặt khác có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi không cảm
nhận được chính mình là người sở hữu của tài sản hình thành từ vốn vay thì
họ sẽ có thái độ miễn cưỡng trong việc trả nợ vay. Ngoài ra, khi khách hàng
không trả nợ, trong nhiều trường hợp ngân hàng đành phải thụ đắc hoặc phát

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

mại tài sản để thu nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều giảm giá trị theo
thời gian: tức là giá trị giá trị thị trường nhỏ hơn giá trị hạch tốn của tài sản.
Chính vì vậy, việc khách hàng trả nợ rất quan trọng với ngân hàng, giúp ngân
hàng tránh được rủi ro trong kinh doanh.

Số tiền trả trước nhiều hay ít tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:
Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả
trước nhiều và ngược lại.
Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: Tài sản sau khi sử dụng nếu
vẫn có thể tiếp tục mua bán dễ dàng thì số tiền trả trước có xu hướng thấp,
ngược lại nếu tài sản đã qua sử dụng mà khó tìm được thị trường tiêu thụ thì
số tiền trả trước sẽ cao hơn.
Môi trường kinh tế : Trong điều kiện nên kinh tế chứa đựng nhiều rủi ro
như kinh tế tăng trưởng chậm, lạm phát … thì số tiền trả trước cao và ngược
lại vì các ngân hàng khơng muốn gặp rủi ro vì các nhân tố khách quan mang
lại.
Năng lực tài chính của người cho vay.
Chi phí tài trợ : Chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân
hàng cho việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi
phí khác có liên quan. Chi phí tài trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài
trợ, chi phí hoạt đơng, rui ro, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả
đáng cho ngân hàng.
Điều kiện thanh toán: Khi xác định những điều khoản liên quan đến việc
thanh toán nợ của khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau:
Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải trả phù hợp với khả năng về thu nhập,
trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
Giá trị của tài sản tài trợ không thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi.
Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ
thường tính theo tháng vì nguồn trả nợ chính của khách hàng là lương.

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Thời hạn trả nợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi thời
hạn hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản
tài trợ bị giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ q dài thì thiện trí tài trợ
của người vay cũng như việc thu hồi nợ gặp rất nhiều khó khăn.
Số tiền khách hàng phải thanh tốn cho ngân hàng mỗi đinh kỳ có thể
được tính bằng một trong số các phương pháp sau:
Phương pháp gộp: Đây là phương pháp thường được áp dụng trong
CVHTTD trả góp.
- Phương pháp lãi đơn: Theo phương pháp này vốn gốc người đi vay phải
trả từng định kỳ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia cho
số kỳ hạn thanh tốn. Cịn lại phải trả định kỳ được tính trên số tiền khách
hàng thực sự cịn thiếu ngân hàng.
-

Phương pháp hiện giá: Theo phương pháp này số tiền gốc và lãi mà

người đi vay phải trả được tính theo phương pháp hoàn trả theo niên kim.
b. CVHTTD phi trả góp:
Theo phương pháp này , tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản CVHTTD khi trả góp chỉ
được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn khơng dài.
c. CVHTTD tuần hồn:
Là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai. Theo phương pháp này, trong thời hạn tín dụng được thoả
thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chỉ tiêu và thu nhập kiểm được từng kỳ,

khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hồn theo một mức tín dụng.
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
a. CVHTTD gián tiếp

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chun Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do
những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hố hay dịch vụ cho người tiêu dùng
Thơng thường CVHTTD gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau:
(1)
Ngân hàng

Công ty bán lẻ

(4)
(5)

(6)

(2)

(3)


Người tiêu dùng

Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng được mua bán
chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu …
Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hố. Thơng thường, người trả tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng
Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng
Ngân hàng thanh tốn tiền cho cơng ty bán lẻ
Ngưịi tiêu dùng thanh tốn tiền trả góp cho ngân hàng
b. CVHTTD trực tiếp
Là các khoản CVHTTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho
khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
CVHTTD trực tiếp đựoc thực hiện qua sơ đồ sau:

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Ngân hàng

Công ty bán lẻ
(3)


(1)

(5)

(2)

(4)

Người tiêu dùng

( 1 ) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay
( 2 ) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho cơng ty
bán lẻ
( 3 ) Ngân hàng thanh tốn số tiền mua tài sản cịn thiếu cho cơng ty bán lẻ
( 4 ) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
( 5 ) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
So sánh ưu nhược điểm của CVHTTD gián tiếp và CVHTTD trực tiếp

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

1.1


1.1 CVHTTD gián
tiếp

1.1 Ưu
điểm

1.1 CVHTTD trực
tiếp

1.1 Cho phép ngân

1.1 Ngân hàng có

hàng dế dàng tăng

thể tận dụng được sỏ

doanh số CVHTTD

trường chuyên môn ,

1.1 Cho phép ngân
hàng tiết giảm được
chi phí trong cho vay
1.1 Là nguồn gốc
cho việc mở rộng quan
hệ khách hàng và các
hoạt động khác .

kinh


nghiệm

của

CBTD
1.1 Các quyết định
tín dụng có chất lượng
cao
1.1 CVHTTD trực
tiếp linh hoạt hơn so
với CVHTTD gián tiếp
1.1 Khi khách hàng
có quan hệ trực tiếp với
ngân hàng , có rất
nhiều lợi thế có thể
phát sinh , có khả năng
thoả mãn quyền lợi cho
cả hai phía khách hàng
lẫn ngân hàng
1.1 Thơng

qua

CVHTTD trực tiếp ,
ngân hàng có thể bán
các sản phẩm khác ,

NGUYỄN THỊ THU HẰNG


LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

tăng cường quảng bá
hình ảnh của ngân hàng
1.1

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

1.1 Nhược
điểm

1.1 Ngân

hàng

không tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng
1.1 Ngân hàng có

thể tận dụng sở trường
, chuyên môn , kinh
nghiệm của CBTD
1.1 Chú

1.1 Chi phí cho vay
cao hơn
1.1 Thời gian để
quyết định cho vay dài
hơn
1.1 u cầu trình
độ , kinh nghiệm của

trọng

nhân viên tín dụng cao

doanh số cho vay hơn

hơn , và đòi hỏi một



lực lượng nhân viên

chất

lượng

của


khoản vay .

đông hơn .

1.1 Các quyết định
tín dụng thường được
đưa ra vội vàng , nên
nhiều khoản tín dụng
được cấp ra một cách
khơng chính xác.
1.1 Trong một số
trưịng hợp do quyết
định nhanh , cơng ty
bán lẻ có thể từ chối
cấp

tín

dụng

cho

khách hàng tốt của
mình
1.1 Kĩ

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

thuật


LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

nghiệp vụ CVHTTD
gián tiếp có tính phức
tạp cao
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng CVHTTD
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Mơi trường chính trị pháp luật : Tất cả mọi hoạt động của các cá nhân và
tổ chức đều bị chi phối bởi luật pháp của quốc gia nơi diễn ra hoạt động đó.
Tại hầu hết các quốc gia hoạt động ngân hàng nói chung và CVHTTD nói
riêng ln được đặt dưới một hệ thống các quy định chặt chẽ do nhà nước
thực hiện. Do đó , mơi trường pháp lí hoàn thiện sẽ đem đến cho ngân hàng
những cơ hội và thách thức mới. Pháp luật mà không nhất quán, thường
xuyên thay đổi sẽ dẫn đến khó khăn cho các ngân hàng cũng như các doanh
nghiệp, mà các hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng thì người lao động đối tượng của CVHTTD cũng bị ảnh hưởng về mặt thu nhập và tất nhiên sẽ
ảnh hưởng tới việc mở rộng CVHTTD của ngân hàng . Ngược lại , môi
trường pháp lí ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động
CVHTTD .
Môi trường kinh tế : Bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập , thanh toán , chỉ tiêu , nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư . Mơi
trường kinh tế có tác động mạnh mẽ đến nhu cầu và thách thức sử dụng sản
phẩm dịch vụ ngân hàngcủa khách hàng . Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái ,
thu nhập giảm sút , lạm phát và thất nghiệp cao thì nhu cầu về sản phẩm tài
chính của người tiêu dùng cũng giảm sút . Ngược lại , khi nền kinh tế trong

nước đang trong giai đoạn phát triển , các biến số kinh tế vĩ mô đều khả quan ,
thu nhập người lao động được cải thiện sẽ là cơ hội tốt để ngân hàng mở rộng
hoạt động CVHTTD của mình .

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Môi trường dân số : Đây là mối quan tâm của nhiều ngân hàng hiện nay
bao gồm : tổng dân số , tỷ lệ gia tăng dân số , những thay đổi về cấu trúc dân
số . Thông thường bộ phận dân số trẻ sẽ có nhu cầu vay tiêu dùng nhiều hơn .
Khi dân số già đi , đặc biệt là lứa tuổi trung niên , họ có xu hướng giảm sử
dụng các dịch vụ tín dụng và thực hiện hồn trả tồn bộ số nợ còn lại . Điều
này sẽ làm cho cầu CVHTTD tính theo đầu người có thể giảm , ảnh hưởng tới
hoạt động mở rộng CVHTTD của ngân hàng .
Mơi trường văn hố xã hội : Hành vi của khách hàng bị chi phối khá nhiều
bởi yếu tố văn hố , do đó nó cũng ảnh hưởng tới những nhu cầu về sản phẩm
dich vụ ngân hàng . Để mở rộng hoạt động CVHTTD thì các sản phẩm
CVHTTD , thủ tục vay phải phù hợp với đặc điểm của từng vùng , từng khu
vực thị trường .
Nhân tố khách hàng : khách hàng là nhân tố trung tâm của hoạt động ngân
hàng . Khách hàng là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới hoạt động của ngân
hàng vì khách hàng vừa là người cung ứng đầu vào cho ngân hàng và cũng là
người người tiêu dùng các sản phẩm đầu ra của ngân hàng . Đặc biệt trong
lĩnh vực CVHTTD , nhu cầu của người tiêu dùng luôn ln thay đổi vì vậy

mà vấn đề đối với các ngân hàng là phải tập trung nghiên cứu khách hàng để
có thể đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu luôn biến đổi này .
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Nguồn lực tài chính
Vốn tự có : Cũng giống như bất kì một doanh nghiệp nào , để tiến hành
hoạt động kinh doanh , ngân hàng phải có vốn . Vốn tự có là điều kiện bắt
buộc để ngân hàng được phép hoạt động trước khi nó có được những khoản
tiền gửi đầu tiên . Việc mua sắm tài sản thiết bị ln được tài trợ bởi vốn tự có
. Vốn tự có cũng là căn cứ đề ra các điều khoản quy định trong các luật , quy
chế và các quy định nghiệp vụ. Vốn được xem như các phương tiện điều tiết
tăng trưởng của ngân hàng là ổn định và lâu dài. Cả các cơ quan quản lý ngân

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

hàng và thị trường tài chính đều đỏi hỏi vốn tự có của ngân hàng phải được
phát triển tương ứng với sự tăng trưởng khoản mục cho vay .
Khả năng huy động vốn : Muốn cho vay thì ngân hàng phải có vốn càng
mở rộng cho vay bao nhiêu thì nhu cầu về vốn càng lớn bấy nhiêu . Nhìn
chung , muốn mở rộng quan hoạt động cho vay thì nguồn vốn huy động của
ngân hàng cũng phải được mở rộng tương ứng . Một ngân hàng có tiềm lực về
vốn có điều kiện đa dạng hố các sản phẩm của mình, có thể thực hiện các
chiến lược dài hạn, các chiến lược marketing tổng thể … từ đó mà thu hút
được nhiều khách hàng đến ngân hàng

Chiến lược hoạt động của ngân hàng thương mại : Đối với ngân hàng để
có thể tồn tại và phát triển trong bất kì giai đoạn nào đều cần thiết xây dựng
được chương trình, kế hoạch hành động tổng quát để từng bước triển khai cụ
thể và thích hợp . Từ chiến lược tổng thể này , ngân hàng sẽ có định hướng
của từng thời kì .
Chính sách tín dụng của ngân hàng : Những yếu tố nằm trong chính sách
tín dụng của ngân hàng như hạn mức cho vay đối với một khách hàng , kì hạn
của một khoản tín dụng , lãi suất cho vay , mức lệ phí , các loại cho vay được
thực hiện , sự đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách hàng , hướng
giải quyết trong trường hợp vượt quyền phán quyết tín dụng , các khoản cho
vay có vấn đề … đều có tác động đến việc mở rộng tín dụng . Chính sách tín
dụng của ngân hàng phải đa dạng và linh hoạt để phù hợp với sự biến động
của nên kinh tế .
Quy trình tín dụng : Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một quy trình
tín dụng . Một quy trình tín dụng CVHTTD rõ ràng với các trình tự , thủ tục
đơn giản nhanh chóng , thuận tiện sẽ mang lại thuận lợi cho cả khách hàng và
ngân hàng . Nó hướng dẫn đội ngũ nhân viên các thủ tục , các bước phải tuân
thủ và chỉ rõ phạm vi trách nhiệm của họ . Đối với khách hàng , thủ tục đơn

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

giản thuận tiện giúp họ xoá bỏ e ngại tiếp xúc với ngân hàng do đó số lượng
khách hàng tìm đến sẽ tăng lên.

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng : Cơ cấu tổ chức của ngân hàng có ảnh
hưởng trực tiếp đến chiến lược của ngân hàng . Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
bao gồm hệ thống tổ chức , chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban , mạng
lưới hoạt động của ngân hàng . Hệ thống tổ chức này nếu được thực hiện theo
cơ cấu phù hợp thì việc định hướng , triển khai và đánh giá thực trạng hoạt
động của ngân hàng trở nên hiệu quả hơn . Một cơ cấu hợp lí sẽ giúp ngân
hàng tập trung vào các vấn đề chiến lược , xác định rõ các kênh hoạt động ,
phân định rõ bộ máy quản lý trực tiếp và các mối quan hệ chức năng , triển
khai mọi hoạt động nhằm hướng tới việc phục vụ khách hàng một cách hiệu
quả hơn.
Nguồn nhân lực : Nhân tố chủ quan của ngân hàng có mức độ quan trọng
bậc nhất là đội ngũ CBTD . CBTD phải chịu trách nhiệm trước cả khách hàng
vay vốn , người gửi tiền và ngân hàng . Họ phải tìm câu trả lời chính xác để
thoả mãn yêu cầu của các bên . Bởi vậy , CBTD phải có đạo đức nghề nghiệp
và trình độ nghiệp vụ . CBTD có đạo đức tốt sẽ không đưa ra những quyết
định mà tư lợi của mình mà ảnh hưởng tới ngân hàng . Bên cạnh đó để hoản
thành tốt cơng việc được giao họ phải có trình độ nghề nghiệp vững vàng .
Chỉ bằng nghiệp vụ tốt , họ mới có thể trả lời những câu hỏi : khách hàng có
đáng tin cây khơng ? mức cho vay có phù hợp khơng ?... thơng qua việc tiếp
xúc và đánh giá khách hàng .
Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức CVHTTD : Chất lượng và
tính đa dạng của các hình thức CVHTTD có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
CVHTTD của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt . Các ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nhằm củng cố và mở rộng thị
phần, duy trì khả năng cạnh tranh .

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

LỚP: K33E




×