Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của chuyên đề:
Trong nền kinh tế hiện nay, các DNVVN là một tế bào không thể thiếu bởi
nó ngày càng tạo ra nhiều của cải đóng góp cho xã hội. Kinh nghiệm thực tế của
một số nớc trên thế giới cho thấy việc phát triển DNVVN sẽ tạo điều kiện khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, nguồn
công nghệ Tạo ra nhiều của cải vật chất, phân phối lu thông giúp nền kinh tế ổn
định, đứng vững khi mà chu kì khủng khoảng và suy thoái trên thế giới đang ngày
càng có xu hớng ngắn lại.
Những nớc có nền kinh tế phát triển mạnh thì tỉ lệ DNVVN chiếm phần lớn
trong tổng số các doanh nghiệp trong nớc. Cụ thể nh ở Mỹ, DNVVN chiếm 90%
tổng số hãng kinh doanh có thuê công nhân, thu hút 52% lao động, chiếm 31% kim
nghạch xuất khẩu hàng hoá (năm 2005). Còn ở Nhật theo số liệu năm 1998
DNVVN chiếm 99.7% tổng số doanh nghiệp cả nớc, sử dụng 70% lao động, tạo ra
40% doanh thu và 60% giá trị gia tăng toàn khu vực nông nghiệp
Nh vậy loại hình DNVVN đã rất phổ biến ở tất cả các nớc trên thế giới, ở
Việt Nam trớc đây loại hình doanh nghiệp này cha thực sự đợc đầu t quan tâm. Nh-
ng trớc nhu cầu phát triển của đất nớc cũng nh quá trình hội nhập với khu vực và
trên thế giới thì vai trò của DNVVN đã phát huy tác dụng. Nhận thức đợc tầm quan
trọng đó Đảng và Nhà nớc ta đã chủ trơng tạo điều kiện cho DNVVN phát triển.
Hiện nay nớc ta có khoảng 97% DNVVN trong tổng số các doanh nghiệp và hàng
năm các doanh nghiệp này đóng góp khoảng 26% GDP cho ngân sách Nhà Nớc, thu
hút một lực lợng lao động đáng kể, tạo công ăn việc làm, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, khai thác những tiềm năng trong dân chúng.
Với đờng lối đổi mới kinh tế và định hớng phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc đã tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhất là DNVVN. Vì xuất phát điểm
của nớc ta là nớc nông nghiệp lạc hậu thị trờng vốn kém phát triển nên gây ra nhiều
khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các nguồn vốn mở rộng phát
triển sản xuất. Bên cạnh đó nhiều DNVVN cha đủ uy tín để vay vốn, lại cha có
1
chính sách hỗ trợ hợp lý cho các doanh nghiệp này. Vậy nên Nhà Nớc cũng nh bản
thân các doanh nghiệp phải tìm ra những giải pháp thích hợp để đẩy lùi khó khăn.
Một trong những yếu tố đầu tiên để cho DNVVN phát triển là nhu cầu vốn,
ngoài nguồn vốn tự có nhỏ bé, doanh nghiệp cần đợc hỗ trợ từ các nguồn bên ngoài
nhất là nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng. Nhng có một thực tế là có những doanh
nghiệp vay vốn Ngân hàng song lại sử dụng không có hiệu quả, vì thế mà việc tìm ra
giải pháp tín dụng đối với DNVVN đang là mối quan tâm đặc biệt của các NHTM.
Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay,
sau một thời gian tìm hiểu về Ngân hàng TMCP Quân đội em đã chọn chuyên đề:
Giải pháp mở rộng tín dụng dành cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Th-
ơng mại cổ phần Quân đội.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là đánh giá một cách tổng quát thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN tại Việt Nam và hoạt động
đầu t tín dụng của NHTMCP Quân đội cho loại hình doanh nghiệp này. Đồng thời
chuyên đề cũng đa ra một số giải pháp tín dụng nhằm góp phần phát triển DNVVN
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động tín dụng cho các DNVVN
của NHTMCPQĐ, phạm vi nghiên cứu và số liệu thu thập từ NHTMCP Quân đội
trong thời gian 5 năm:từ năm 2005 tới năm 2009.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
khoa học để phân tích lý luận và giải thích thực tiễn nh: phơng pháp so sánh, thống
kê các số liệu lịch sử, phơng pháp phân tích hoạt động kinh tế.
5. Kết cấu chuyên đề
Tên chuyên đề: Giải pháp phát triển tín dụng dành cho Doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chuyên đề gồm các phần sau:
2
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Trong phần nội dung gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Các vấn đề lý thuyết về tín dụng Ngân hàng dành cho các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chơng 3: Giải pháp phát triển tín dụng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Quân đội.
-Phần kết luận
3
Chơng 1: Các vấn đề lý thuyết về tín dụng ngân hàng dành
cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1. Tín dụng ngân hàng:
1.1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng ngân hàng đợc coi là hình thức tín dụng
phát triển, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tín dụng. Đối với ngân hàng thì nghiệp
vụ tín dụng là nghiệp vụ chính yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. ở đây, ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tài chính: nhận tiền gửi của
cá nhân, các tổ chức kinh tế này đem cho cá nhân, các tổ chức kinh tế khác vay. Nh
vậy, các quan hệ kinh tế phát sinh trong loại hình tín dụng này gắn liền với quá trình
tạo lập quỹ tiền tệ từ các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi và sử dụng quỹ để đáp
ứng cho nhu cầu nguồn tài chính tạm thời thiếu trong xã hội. Và trong các quan hệ
tín dụng ngân hàng phát sinh có một chủ thể đặc biệt khác với các hình thức tín
dụng khác, đó là các ngân hàng.
Vậy có thể hiểu: Tín dụng ngân hàng là các quan hệ vay mợn vốn tiền tệ phát
sinh giữa các ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế theo nguyên
tắc của tín dụng.
1.1.2. Đặc điểm:
Tín dụng ngân hàng huy động vốn và cho vay đều thực hiện dới hình thức
tiền tệ.
Trên thực tế, nếu căn cứ vào đối tợng tín dụng, ngời ta có thể chia tín dụng
thành tín dụng hiện vật, tín dụng tiền và tín dụng hỗn hợp:
Tín dụng hiện vật là loại hình tín dụng mà cho vay hay trả nợ vay đều dụng
hiện vật, còn tín dụng hỗn hợp là có thể dùng cả hiện vật và tiền để cho vay và trả nợ
vay.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng,các ngân hàng, bằng cơ chế thích hợp, huy
động các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để tạo ra quỹ tiền tệ của
mình. Đồng thời, với quỹ tiền tệ này, ngân hàng sẽ đáp ứng cho nhu cầu về nguồn
4
tài chính trong nền kinh tế. Nh vậy, tiền ở đây là công cụ thực hiện tín dụng, đó là
loại tiền tín dụng hay còn gọi là công cụ lu thông tín dụng ngân hàng.
Trong tín dụng ngân hàng, các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian
trong quá trình huy động vốn và cho vay vốn.
Chủ thể làm nên tính khác biệt giữa tín dụng ngân hàng và các hình thức tín
dụng khác đó chính là các ngân hàng với t cách là trung gian tài chính. Các ngân
hàng vừa đóng vai trò là ngời đi vay, vừa đóng vai trò là ngời cho vay.
Khi đi vay, tuy có t cách là ngời mắc nợ, các ngân hàng lại là ngời chủ động
ra điều kiện vay. Khi ngời cho vay chấp nhận các điều kiện do ngân hàng đa ra thì
chủ động cho vay và nhận về những giấy tờ chứng nhận nợ.
Khi cho vay, với t cách là ngời cho vay, ngân hàng sẽ chủ động đa ra điều
kiện cho vay, ngời đi vay nếu chấp nhận những điều kiện thì phải kí kết hợp đồng
vay mợn với ngân hàng và ngân hàng sẽ thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng của
mình.
1.1.3. Ưu điểm và hạn chế của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có các u điểm trên các mặt sau:
- Về khối lợng tín dụng: tín dụng ngân hàng có khả năng cung ứng những
khoản vốn lớn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay của khách hàng.
Do đối tợng của tín dụng ngân hàng là tiền tệ, và các hình thức huy động
phong phú nên có thể huy động tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ mọi chủ thể trong nền
kinh tế, kể cả nguồn vốn giữa các ngân hàng với nhau. Điều đó đã tạo cho ngân
hàng có khả năng tài chính lớn để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng.
-Về thời hạn tín dụng: thông thờng ngời có vốn (ngời tích lũy) muốn cho vay
ngắn hạn hơn là cho vay dài hạn bởi vì với thời hạn ngắn thì đồng vốn ít rủi ro hơn
và ít tổn thất hơn về khả năng thanh khoản, nhng ngời đi vay lại luôn có nhu cầu vay
dài hạn. Còn ngân hàng lại có thể đi vay ngắn hạn để cho vay dài hạn. Chính nhờ
khả năng chuyển hóa thời hạn này mà ngân hàng có thể tạo điều kiện cho nhu cầu
của ngời tích lũy và ngời đầu t đợc đáp ứng phù hợp.
- Về phạm vi tín dụng: tín dụng ngân hàng có phạm vi huy động vốn cũng
nh cho vay rất lớn, liên quan đến rất nhiều các chủ thể và các lĩnh vực khác nhau
trong nền kinh tế. Bởi vậy, nó thích hợp với nhiều đối tợng xin vay cũng nh cho vay.
5
Hạn chế cơ bản của tín dụng ngân hàng là có độ rủi ro cao. Hạn chế này gắn
liền với chính những u điểm của tín dụng ngân hàng, do việc ngân hàng có thể cho
vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có hoặc có sự chuyển hóa thời hạn và
phạm vi ứng dụng rất rộng. Những rủi ro về khả năng thu hồi vốn vay hoặc đầu t vào
dự án có lợi nhuận thấp có nguyên nhân cơ bản là sự lựa chọn đối nghịch, hay rủi ro
đạo đức.
1.2. Vị trí và vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp đợc hiểu là một tổ chức hoạt động kinh tế có t cách pháp nhân,
đợc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực nhất định với mục
đích thu đợc lợi nhuận hoặc công ích.
Trong nền kinh tế thi trờng có rất nhiều doanh nghiệp,ta có thể phân theo một
số các tiêu thức:
- Theo qui mô sản xuất hoạt động: Doanh nghiệp qui mô lớn, Doanh nghiệp
qui mô vừa và nhỏ .
- Theo cấp quản lý: Doanh nghiệp Trung ơng, doanh nghiệp địa phơng,
Doanh nghiệp t nhân, Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp.
- Theo ngành kinh tế kỹ thuật: Doanh nghiệp ngành công nghiệp, Doanh
nghiệp ngành thơng mại và dịch vụ, Doanh nghiệp ngành nông- lâm nghiệp, Doanh
nghiệp ngành tài chính, Doanh nghiệp ngành phi tài chính.
DNVVN là một trong số các doanh nghiệp đợc phân loại theo tiêu thức trên, nó
đang tồn tại và phát triển rộng trong nền kinh tế thị trờng. DNVVN cũng mang
những đặc điểm chung giống nh các loại hình doanh nghiệp khác nhng lại có những
đặc điểm riêng mà chỉ có ở những doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ. Vậy doanh
nghiệp thế nào là đợc coi là DNVVN, tùy vào điều kiện của từng nớc khác nhau thì
đa ra các khái niệm khác nhau. Nhng để căn cứ chính xác thờng phải dựa vào vốn tự
có, số ngời lao động làm việc trong doanh nghiệp, giá trị tài sản cố định của doanh
nghiệp.Ví dụ nh theo quan điểm của Mỹ mức lợi nhuận hàng năm dới 150.000 USD
đợc coi là DNVVN, theo quan điểm của Thái Lan doanh nghiệp vừa là doanh
6
nghiệp có từ 50 đến 200 lao động, doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có dới 50 lao
động.
Vi t Nam , theo Nghị Định s 56/2009/N-CP ngy 30/6/2009 ca Chính phủ,
qui nh s lựơng lao ng trung bình hng năm t 10 ngi tr xung c coi
l doanh nghip siêu nh, t 20 n 200 ngi lao ng c coi l Doanh
nghip nh v t 200 n 300 ngời lao động thì c coi l Doanh nghip
vừa.Nh vậy DNVVN sẽ bao gồm các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh
nghiệp Nhà nớc, các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, các hợp tác xã
hoạt động theo luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể.
1.2.2 Đặc điểm của DNVVN
DNVVN cũng là một tổ chức kinh tế, ngoài những đặc trng vốn có của một
doanh nghiệp thì nó cũng mang những đặc trng riêng xuất phát từ chính khái niệm
của nó:
Một là : Vốn tự có thấp không quá 10 tỷ đồng, chu kỳ kinh doanh ngắn nên
các doanh nghiệp này có thời gian hoàn vốn ngắn hơn nhiều so với các tổ chức kinh
tế có qui mô lớn.
Hai là: Những DNVVN sản xuất thờng không có tính ổn định trên thị trờng,
nên cơ cấu mặt hàng sản phẩm dịch vụ thờng xuyên thay đổi và không lớn về số l-
ợng.
Ba là: Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, các mối quan hệ nội bộ
dễ điều chỉnh, vì thế có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với biến động của nền kinh
tế. Công tác điều hành mang tính trực tiếp và quan hệ giữa ngời quản lý và ngời lao
động thờng rất chặt chẽ.
Bốn là: Ngành nghề hoạt động của DNVVN rất đa dạng và phong phú nhờ
vậy mà việc mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp này sẽ giúp Ngân hàng phân
tán rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Năm là: Tỷ suất vốn đầu t trên lao động thấp hơn doanh nghiệp lớn nên hiệu
suất làm việc cao hơn.
7
Sáu là: Khả năng cạnh tranh của những doanh nghiệp này còn thấp do hạn
chế vốn, trình độ công nghệ, phơng thức quản lý, khả năng tiếp cận thị trờng kém.
Đây chính là yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro cho Ngân hàng khi cho các DNVVN vay
vốn.
1.2.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt,
nhạy bén thích ứng nhanh với sự biến động trên thị trờng và thờng các DNVVN rất
dễ đáp ứng đợc các yêu cầu đó . Vì thế loại hình doanh nghiệp này ngày càng có vị
trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhất là ở nớc ta khi nhu cầu của ngời tiêu
dùng tăng, lực lợng lao động dồi dào, môi trờng kinh doanh lại đang đợc Đảng và
Nhà nớc luôn tạo điều kiện thuận lợi :
- DNVVN góp phần thu hút tối đa mọi nguồn lực trong dân, giải quyết nạn
thất nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế.
Với qui mô tổ chức gọn nhẹ đa dạng nhiều ngành nghề đã thu hút đợc nhiều
lao động, giải quyết đợc tình trạng thất nghiệp và tận dụng tốt sự bỏ ngỏ một số
ngành kinh tế mà các doanh nghiệp lớn cha kinh doanh hoặc không đủ sức đảm
trách vì đó không phải là ngành có tầm quan trọng sống còn đối với nền kinh tế.
- DNVVN tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc, tăng thu nhập cho
ngời lao động và cải thiện đời sống dân c:
Do có lợi thế là chỉ cần một số vốn nhỏ cũng có thể thành lập đợc doanh
nghiệp chính điều đó thể hiện tính năng động tính linh hoạt cao, có khả năng thích
ứng với nhu cầu thay đổi thờng xuyên của ngời tiêu dùng nên DNVVN trong những
năm qua phát triển khá nhanh. Đây là lực lợng đóng góp to lớn vào sự phát triển
tăng trởng của nền kinh tế tạo ra 26% GDP của cả nớc mỗi năm . Đời sống của ngời
lao động đợc cải thiện, kỹ thuật sản xuất của DNVVN chủ yếu là trong các lĩnh vực
thơng mại, dịch vụ, chế biến nông lâm sản nên có khả năng thu hút nhiều lao
động tạo nhiều công ăn việc làm cho xã hội và tăng thu nhập đảm bảo đời sống cho
ngời lao động. Trong khi các doanh nghiệp lớn kỹ thuật sản xuất hiện đại, công
8
nghệ tiên tiến, nhất là đối với các doanh nghiệp tự động hoá làm cho số ngời thất
nghiệp ngày càng tăng phát sinh nhiều tiêu cực xã hội.
Nh vậy DNVVN cũng là một nguồn thu thêm cho ngân sách Nhà nớc bởi số
lợng doanh nghiệp ngày càng đông , giá trị kinh tế tạo ra ngày càng nhiều, giải
quyết tốt công ăn việc làm cho ngời lao động. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay
của nớc ta do hạn chế về vốn kỹ thuật vì vậy Nhà nớc cần phải có các chính sách
thích hợp tạo điều kiện cho các DNVVN phát triển góp phần quan trọng vào quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- DNVVN đáp ứng tích cực nhu cầu hàng hoá tiêu dùng của xã hội ngày càng
phong phú và đa dạng, và tham gia vào quá trình lu thông .
DNVVN đáp ứng ngày càng tích cực nhu cầu hàng hoá tiêu dùng cho xã hội.
Có những mặt hàng mà ngời tiêu dùng có nhu cầu ít, cá biệt song chất lợng, chủng
loại, mẫu mã, kiểu cách không ngừng thay đổi, trong trờng hợp này doanh nghiệp
lớn không thể đáp ứng đợc nhng DNVVN do có qui mô sản xuất nhỏ nên có khả
năng điều chỉnh sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh
chóng thuận tiện. Vì vậy hàng năm giá trị sản xuất của DNVVN luôn chiếm tỉ trọng
khoảng hơn 50% tổng giá trị sản xuất của tổng các doanh nghiệp cả nớc.
Trong quá trình tái sản xuất hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng
phải trải qua khâu trung gian, đó là khâu lu thông do các cửa hàng bán buôn, bán lẻ
đảm nhận. Với lợi thế sẵn có DNVVN đã thực hiện vai trò này rất tốt vì hệ thống
cửa hàng kinh doanh thơng mại dịch vụ vừa và nhỏ đặt ở khắp các đờng phố, các
khu công nghiệp, các tụ điểm dân c có thể đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng một
cách nhanh chóng.
- DNVVN có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phơng và khai thác thế
mạnh tiềm năng của từng vùng:
Xuất phát từ lợi thế qui mô vừa và nhỏ dễ thuận lợi cho việc thành lập ở mọi
nơi nên tuỳ vào từng đặc điểm của từng loại lãnh thổ, thì có các DNVVN kinh
doanh sản xuất các mặt hàng khác nhau để phục vụ ngời tiêu dùng và kiếm lợi
nhuận cho mình từ các tiềm năng thế mạnh của vùng . Việt Nam có điều kiện tự
9
nhiên rất đa dạng nên các DNVVN ở từng địa phơng sản xuất và kinh doanh những
mặt hàng cũng khác nhau. Chính nhờ đặc điểm này mà DNVVN đã tham gia tích
cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là khu vục nông nghiệp, tạo ra sự
phát triển cân đối trên toàn quốc theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
- DNVVN tạo ra môi trờng cạnh tranh trong nền kinh tế, thúc đẩy thị trờng
vốn, thị trờng tín dụng phát triển.
DNVVN hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực, đã tạo ra sự cạnh tranh trong
nền kinh tế. Phát triển DNVVN tạo ra ngày càng nhiều hàng hoá dịch vụ với chất l-
ợng cao là cơ hội thuận tiện cho ngời tiêu dùng lựa chọn so sánh. Nh vậy chính điều
này đã tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất là luôn phải nâng cao chất lợng
sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của khách hàng làm cho nền kinh tế thị trờng trở nên
sôi động và ngời tiêu dùng cũng sẽ đợc lợi nhiều hơn.
Sự xuất hiện của các DNVVN tạo ra một nhóm khách hàng thờng xuyên cho
các Ngân hàng, để sản xuất kinh doanh các DNVVN cần phải có vốn trong khi đó
vốn tự có của họ nhỏ bé không đủ đáp ứng vì vậy các DN này cần phải đi vay mợn
trên thị trờng thơng mại. Nhng không phải lúc nào các DN bạn hàng cũng thừa vốn
để cho mợn nên các DNVVN sẽ đi vay Ngân hàng. Hiện nay các DNVVN không
chỉ vay vốn qua Ngân hàng mà còn thanh toán qua Ngân hàng, điều đó có nghĩa
Ngân hàng vừa là ngời cho vay vừa là trung gian thanh toán phục vụ cho các nhà
kinh doanh. Với tốc độ phát triển nhanh chóng cả về qui mô, về chất lợng các
DNVVN đã tạo ra một nhu cầu lớn với Ngân hàng đó là nhu cầu về vốn, nhu cầu về
thanh toán dịch vụ qua Ngân hàng. Có thể nói loại hình doanh nghiệp này là thị tr-
ờng đầy triển vọng của Ngân hàng .
DNVVN ngày càng đóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Dù không phải
là chủ đạo nhng tiện ích của DNVVN thì lại rất lớn, không chỉ làm tăng thu nhập
cho nền kinh tế quốc dân, giải quyết việc làm cho ngời lao động mà còn góp phần
thúc đẩy nền kinh tế đất nớc phát triển. Hiện nay, các DNVVN ở Việt Nam cha thực
sự phát triển theo đúng tiềm năng vốn có. Bởi nền kinh tế nớc ta còn đang ở trong
giai đoạn thấp, nhất là giai đoạn chuyển đổi kinh tế hàng hoá tập trung sang nền
10
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc. Các DNVVN còn bộc lộ nhiều yếu
kém trong quá trình hoạt động, do đó rất cần đợc quan tâm hỗ trợ từ các phía.
1.2.4. Điều kiện để phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
thị trờng
Phát triển có nghĩa là sự thay đổi theo chiều hớng tốt lên. Doanh
nghiệp phát triển có nghĩa là doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, sản xuất ra nhiều
sản phẩm có chất lợng tốt hơn phục vụ có ích cho xã hội. Từ đó tăng thu nhập cho
ngời lao động, tăng tích luỹ để mở rộng sản xuất, muốn cho nền kinh tế đất nớc
ngày càng phát triển thì quốc gia đó phải quan tâm tới mọi loại hình doanh nghiệp.
Đặc biệt là loại hình DNVVN vì số lợng của nó ngày càng chiếm đại đa số trong
nền kinh tế, để các DNVVN phát triển cần phải tạo các điều kiện nhất định nh:
- Điều kiện về vốn tài chính:
Vốn là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh.
Điều kiện về vốn là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển các doanh nghiệp nói
chung và nhất là DNVVN. Hiện nay các DNVVN rất hạn hẹp về vốn, nguyên nhân
là do qui mô hoạt động của doanh nghiệp nhỏ không đủ sức tài trợ cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Và khả năng tiếp cận nguồn vốn của Ngân
hàng lại hạn chế vì không đủ tài sản thế chấp, mức lãi suất cho vay quá cao so với
mức lợi nhuận thu đợc, thời gian cho vay ngắn Đây là khó khăn rất lớn với cả
doanh nghiệp và Ngân hàng, nếu vấn đề này đợc giải quyết thì đây chính là tiền đề
để doanh nghiệp phát triển.
- Điều kiện thị trờng
Thị trờng là nơi doanh nghiệp tồn tại và thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cũng qua thị trờng doanh nghiệp biết sản xuất cái gì, sản xuất nh thế
nào và sản xuất cho ai. Thị trờng đợc hiểu bao gồm cả thị trờng yếu tố đầu vào và thị
trờng đầu ra của sản phẩm. Với đặc điểm và u thế của mình, các DNVVN nên tập
trung vào những thị trờng nhỏ đầu t vào những sản phẩm hàng hoá có giá bán thấp
phù hợp với yêu cầu của từng địa phơng. Tuy nhiên để có thể cạnh tranh và phát
triển không ngừng, các DNVVN cũng cần phải quan tâm đến thị trờng các địa ph-
11
ơng khác và vơn ra thị trờng quốc tế, hớng vào những sản phẩm có chất lợng và có
giá trị kinh tế cao. Hiện nay, các doanh nghiệp vẫn cha thực sự khai thác một cách
tối đa thị trờng trong tầm tay để từ đó phát triển ra thị trờng rộng hơn, chính điều
này cũng ảnh hởng không ít tới sự phát triển của doanh nghiệp.
- Điều kiện về cơ sở vật chất:
Trớc sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ trên thế giới, buộc
các doanh nghiệp nhất là các DNVVN phải cải tiến thiết bị công nghệ cho phù hợp
để nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng. Điều kiện thiết bị sẽ quyết
định tới năng suất, chất lợng sản phẩm cũng nh hiệu quả của công tác quản lý.
Các yếu tố về cơ sở hạ tầng là những điều kiện quan trọng giúp các doanh
nghiệp có thêm thuận lợi trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy để
có thể giúp các DNVVN thì rất cần phải quan tâm đến vấn đề này.
- Điều kiện về khả năng lãnh đạo kinh doanh của chủ doanh nghiệp:
Lãnh đạo doanh nghiệp là ngời điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, một trong những cản trở lớn đối với sự phát triển của các
DNVVN là trình độ cuả ngời lãnh đạo bị hạn chế. Lãnh đạo doanh nghiệp phải biết
thu thập thông tin,phân tích,tổng hợp và đánh giá các loại thông tin kinh tế - kỹ
thuật, từ đó đề ra chiến lợc đúng đắn cho doanh nghiệp. Để thực hiện đợc các yêu
cầu đó đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải có trình độ kiến thức cao, năng lực quản
lý giỏi.
- Điều kiện về tri thức tay nghề của ngời lao động:
DNVVN sử dụng nhiều nhân công, song hầu hết đều có trình độ tay nghề
thấp. Nếu nh trình độ của ngời quản lý tốt luôn tạo những cơ hội cho ngời lao động
phát triển, khi ngời lao động có tri thức có tay nghề cao sẽ làm ra nhiều sản phẩm
đẹp với chất lợng và năng suất cao. Điều kiện này rất cần thiết cho sự tồn tại của
doanh nghiệp.
- Điều kiện về hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà Nớc:
12
Hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà Nớc tác động tới mọi mặt của đời
sống xã hội trong đó có cả sự tồn tại và phát triển của DNVVN. Hệ thống này sẽ tạo
điều kiện hoặc gây khó khăn cản trở cho các doanh nghiệp, nếu pháp luật hoàn thiện
tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi thì ở quốc gia đó các DNVVN sẽ phát triển rất
mạnh và đóng góp vào sự phát triển chung của Nhà Nớc.
- Điều kiện về hệ thống các biện pháp hỗ trợ phát triển:
Hệ thống các biện pháp hỗ trợ của Nhà Nớc cũng nh của các tổ chức kinh tế
là những điều kiện quan trọng để hỗ trợ các DNVVN phát triển. Các DNVVN có bất
lợi là thờng hoạt động đơn độc, không có sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau. Vì thế cần có
các tổ chức giúp đỡ để bảo vệ quyền lợi cũng nh đại diện cho các doanh nghiệp đa
ra yêu cầu cho các cấp có thẩm quyền, nhằm tạo cho hoạt động của doanh nghiệp đ-
ợc phát triển một cách thuận lợi nhất.
Tóm lại: Sự phát triển của các DNVVN chịu sự tác động của rất nhiều yếu
tố. Nếu nh tất cả các điều kiện trên đợc thuận lợi có thể giúp DNVVN phát huy tối
đa vai trò tích cực của mình đối với nền kinh tế. Ngoài ra, bản thân mỗi doanh
nghiệp và các cấp có thẩm quyền cần phải quan tâm nhiều hơn và toàn diện hơn tới
tất cả các yếu tố.
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1.3.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế
Hệ thống Ngân hàng là trung gian tài chính, luân chuyển vốn từ nơi
thừa vốn sang nơi có nhu cầu sử dụng vốn, là trung tâm thần kinh của nền kinh tế
tập trung thu phát hoạt động kinh doanh nói chung của nền kinh tế. Theo pháp lệnh
số 38 về NHTM, và theo luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì NHTM là một
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động thờng xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi
của khách hàng, với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán .Vậy hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng là xoay quanh đồng tiền. Ngoài vốn tự có không đủ đáp ứng nhu cầu
13
của nền kinh tế, Ngân hàng phải đi huy động để cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt
động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM .
Ta có thể hiểu tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân
hàng với một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội. Trong đó
Ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay. Tín dụng Ngân hàng
ra đời với nhiệm vụ huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để tạo
thành một quỹ cho vay khổng lồ, đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các thành phần
kinh tế.
1.3.2 Các hình thức tín dụng Ngân hàng cấp cho DNVVN
Ngân hàng luôn đợc coi là ngời bạn đồng hành thân thiết với các nhà doanh
nghiệp vì tín dụng ngân hàng luôn có khả năng đáp ứng các nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Đối với DNVVN Ngân hàng thờng có các hình thức cấp tín dụng chủ yếu
sau:
- Tín dụng chiết khấu :
Chiết khấu thơng phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách
hàng chuyển nhợng thơng phiếu cha đáo hạn cho Ngân hàng để đổi lấy một số tiền
bằng mệnh giá của thơng phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí (nếu có). Khi
khách hàng có nhu cầu chiết khấu những giấy tờ còn thời hạn thanh toán, thì làm
giấy đề nghị chiết khấu và làm các thủ tục giống nh vay vốn. Ngân hàng sẽ tiến
hành đánh giá, kiểm tra hạn mức chiết khấu của mình còn thì sẽ cho khách hàng vay
khi họ thoả mãn các điều kiện. Ngân hàng chỉ nhận chiết khấu những giấy tờ có giá
còn thời hạn không quá 90 ngày, khi cần thiết Ngân hàng có thể đem chiết khấu lại
tại Ngân hàng Trung ơng.
- Cho vay trả góp :
Đó là những khoản vay tài trợ cho nhu cầu mua máy móc thiết bị và các nhu
cầu khác của doanh nghiệp. Tiền vay đợc thanh toán dần cho khách hàng theo định kì.
Các điều khoản về mức vay, lãi suất vay, kì hạn trả, mức trả từng lần cho cả gốc và lãi
đợc Ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hạn mức tín dụng. Cho vay trả góp
cũng bao gồm cả việc Ngân hàng mua những khoản nợ phát sinh do những công ty
14
mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ trả góp cho các tổ chức và cá nhân. Hình thức cho
vay này đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp lại vừa hỗ trợ cho tiêu dùng hàng
hoá.
- Cho vay ứng trớc :
Kỹ thuật cho vay ứng trớc là phơng thức tài trợ trực tiếp cho ngời đi vay để
đáp ứng nhu cầu vốn lu động ngắn hạn. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một
mức cho vay trong thời hạn nhất định. Bên đi vay chịu trách nhiệm vô điều kiện việc
hoàn trả nợ vay khi đến hạn. Cho vay ứng trớc gồm hai phơng thức là hạn mức tín
dụng và thấu chi trên tài khoản vãng lai.
Vay theo hạn mức tín dụng là loại cho vay đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lu
động thiếu hụt của doanh nghiệp, và giới hạn tối đa số tiền Ngân hàng có thể cấp
cho một khách hàng trong một thời gian nhất định. Trờng hợp này áp dụng với
những doanh nghiệp kinh doanh ổn định, có nhu cầu vay nợ thờng xuyên và có tín
nhiệm với Ngân hàng .
Cho vay thấu chi là Ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền vợt quá số tiền
trên tài khoản vãng lai trong phạm vi thời hạn, hạn mức nhất định. Hình thức này
giúp doanh nghiệp tránh phải làm lại thủ tục vay nhiều lần trong một thời kì.
- Bảo lãnh:
Theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 của Thống đốc
NHNN ban hành: Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng (bên bảo lãnh)
với bên có quyền nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng (bên đợc bảo lãnh). Khi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ đã cam kết.
Mục đích của cho vay bảo lãnh là bù vào những thiếu hụt vốn trong thời gian
đang thiếu vốn tạm thời. Đảm bảo cho các dự án có đủ vốn thực hiện đúng kế hoạch,
tránh tốn kém về chi phí và thời gian. Đây là một hình thức cấp tín dụng có độ rủi ro
cao, vì vậy cần phải có sự tín nhiệm giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Tín dụng thuê mua tài chính:
15
Tín dụng thuê mua tài chính là một hình thức tài trợ vốn trong đó theo yêu
cầu của bên đi thuê, bên cho thuê sẽ tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên
đi thuê sử dụng. Theo phơng thức này, ngời đi vay không phải bỏ vốn mua mà chỉ
phải trả tiền thuê tài sản cho công ty tài chính. Khi hết hạn thuê hợp đồng, ngời vay
đợc quyền mua lại tài sản. Hình thức này có lợi cho những doanh nghiệp hạn hẹp về
ngân quỹ, giúp doanh nghiệp có tài sản mới sử dụng khi không đủ tiền mua hoặc
thay thế những tài sản cũ kỹ, lạc hậu thích hợp với các DNVVN.
Nh vậy có thể nói rằng các hình thức tín dụng của NHTM ngày càng đa
dạng, phong phú để thoả mãn tối đa nhu cầu vay vốn của mọi doanh nghiệp trong
nền kinh tế. Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng tiền tệ nên các Ngân hàng luôn
phải quan tâm và hoàn thiện các sản phẩm tín dụng của mình.
1.3.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển các DNVVN trong
nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trờng NHTM là trung gian tài chính điều hoà vốn của
nền kinh tế. DNVVN cũng là những khách hàng vay vốn thờng xuyên của Ngân
hàng, nhờ có nguồn vốn vay này mà doanh nghiệp tiếp tục hoạt động kinh doanh có
hiệu quả. Vai trò ấy đợc thể hiện nh sau:
- Tín dụng Ngân hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của DNVVN đ-
ợc liên tục
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế, các doanh nghiệp luôn phải cải tiến
máy móc để đa ra những sản phẩm tốt hơn. Nhng trên thực tế rất ít doanh nghiệp có
đủ 100% vốn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Việc phát triển và mở rộng
sản xuất chủ yếu dựa vào các nguồn vốn tài trợ mà phần lớn là của hệ thống Ngân
hàng. Vốn tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu t xây dựng
cơ bản, mua sắm trang thiết bị và trang trải những chi phí cần thiết phục vụ cho quá
trình tái sản xuất và phát triển. Chính nhờ nguồn vốn này góp phần giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện một cách liên tục.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất và nâng cao khả
năng cạnh tranh cho DNVVN
16
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh và không
ngừng phát triển. Vì có những hạn chế về qui mô, trình độ tay nghề cũng nh trình độ
khoa học kỹ thuật công nghệ nên các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để khắc
phục khó khăn và nâng cao sức cạnh tranh. Để có đủ lợng vốn đáp ứng cho nhu cầu
trên các doanh nghiệp phải tìm đến các NHTM, vì các Ngân hàng có khả năng thoả
mãn đợc các nhu cầu này bằng các nguồn vốn huy động đợc trong dân với các mức
lãi suất phù hợp, giúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh chiếm
lĩnh thị trờng trong cạnh tranh với mức chi phí hợp lý.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho các
DNVVN
Xét trên phơng diện lý thuyết, một doanh nghiệp có vốn tự có tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh nhiều, vốn đi vay ít là một doanh nghiệp có tình hình
tài chính lành mạnh. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy quá nhiều vốn chủ sở hữu sẽ
gây lãng phí và không mang lại hiệu quả cao nh một cơ cấu vốn với số lợng vốn nợ
vay hợp lý. Điều này không những làm giảm bớt rủi ro mất vốn của doanh nghiệp
mà còn đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận lớn nhất từ những đồng vốn chủ sở hữu
bỏ ra kinh doanh.
Một cơ cấu vốn tối u sẽ giúp tận dụng triệt để mọi nguồn lực từ đó có thể
khai thác tối đa mọi tiềm năng của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN
Doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng ngoài phần gốc phải trả nh đã thoả
thuận còn phải trả thêm phần lãi, vì vậy các doanh nghiệp phải có đầy đủ hồ sơ theo
qui định nh về khả năng tài chính, các phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Các Ngân hàng thờng quan tâm doanh nghiệp kinh doanh nh thế nào, sản xuất nh
thế nào, đầu vào và thị trờng đầu ra có khả thi để chấp nhận cho doanh nghiệp vay
vốn. Bên cạnh việc quan tâm thu hồi đẩy đủ vốn Ngân hàng còn quan tâm đến việc
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, tăng vòng quay vốn nhanh, đảm bảo có lãi
sau khi đã trả nợ cho Ngân hàng Điều đó có nghĩa Ngân hàng phải thực hiện kiểm
17
soát trớc trong và sau khi cho vay để đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng
mục đích. Nh vậy tín dụng Ngân hàng đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của các DNVVN.
Tóm lại những phân tích trên cho thấy tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức
quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và với DNVVN nói riêng. Ngân hàng giúp
các DNVVN phát triển, ngợc lại sự phát triển của DNVVN cũng giúp Ngân hàng
hoàn thiện hơn các hoạt động kinh doanh của mình.
1.4. Các nhân tố tác động đến tín dụng ngân hàng dành cho DN vừa và nhỏ
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
* Về phía ngân hàng:
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho
vay đợc thực hiện, sự bảo đảm và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hớng giải
quyết phần tín dụng vợt quá giới hạn, các khoản nợ vay có vấn đề Chính sách tín
dụng ảnh hởng rất lớn tới kết quả hoạt động cho vay, nó là ngời dẫn đờng cho cán
bộ tín dụng thực hiện việc cho vay đúng với yêu cầu của ngân hàng, toàn bộ hoạt
động cho vay diễn ra nh thế nào phần lớn tuân theo hớng dẫn của chính sách tín
dụng đề ra.
Một chính sách tín dụng đợc gọi là thành công nghĩa là nó mang lại hiệu quả
cho món vay đó. Chính sách tín dụng cần đợc xây dựng hợp lý, đúng đắn nhng rất
cần tính linh hoạt. Vì nếu chính sách đợc thực hiện quá cứng nhắc thì ngân hàng rất
khó có thể thực hiện đợc món vay, giảm tính cạnh tranh trong việc thu hút khách
hàng. Với mức lãi suất đa dạng cho từng loại hình vốn vay và kỳ hạn phù hợp với
phơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm tăng tính hiệu quả của món
vay.
Quy trình cho vay của ngân hàng
Quy trình cho vay là quy định các bớc cần thiết phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ, bảo đảm an toàn vốn tín dụng, đợc bắt đàu khi phân tích nhu cầu
18
cho đến khi thu hồi đủ nợ vay và cả vốn lẫn lãi. Việc thẩm định mà quá nguyên tắc,
cứng nhắc, kém linh hoạt có thể dẫn đến ngân hàng bỏ mất nhiều cơ hội. Ngân hàng
luôn phải cân nhắc giữa tính toán an toàn với tính sinh lời trong mọi công việc, tuy
nhiên khi đã chọn ra đợc mục đích cụ thể thì cần có hớng đi đồng bộ trên mọi khâu
của quy trình. Tín dụng ngân hàng dành cho DVVVN còn phụ thuộc vào công tác
kiểm tra, kiểm soát trớc trong và sau khi cho vay. Quá trình này giúp ngân hàng có
thể nắm bắt đợc đối tợng mà mình cho vay, khách hàng sử dụng vốn có đúng mục
đích không và hiệu quả sử dụng của món vay đó. Thông qua kiểm tra, kiểm soát
ngân hàng có thể dự đoán mọi tình hình xung quanh khoản vay của mình nh
phát hiện đợc những dấu hiệu sai trái, bất cứ hợp pháp để từ đó có biện pháp ngăn
ngừa và biện pháp xử lý.
Bớc cuối cùng là thu nợ gốc và lãi của ngân hàng cho từng đối tợng cho
vay rất quan trọng vì đối với các DNVVN chu kỳ sản xuất kinh doanh thờng hay
biến động, có thể một lý do nào đó mà khách hàng cha muốn trả nợ hoặc cha có
nguồn để trả nợ. Vì thế nếu ngân hàng không thu nợ kịp thời hay các định kỳ hạn nợ
không hợp lý có thể dẫn tới nợ quá hạn gia tăng, mất khả năng thu nợ của ngân
hàng, ảnh hởng xấu đến hoạt động tín dụng.
Tình hình huy động vốn của ngân hàng
Đặc trng nhất của ngành ngân hàng là đi vay để cho vay, bởi vậy nếu không đi
vay đợc tức là ngân hàng không có vốn để đem cho vay. Nguồn vốn huy động đợc
càng lớn và đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động cho vay phát triển. Tơng
tự nh vậy chi phí trong hoạt động huy động vốn cũng ảnh hởng lớn tới lãi suất cho
vay, vì lãi suất cho vay phải đủ để trang trải chi phí đầu vào. Chất lợng hoạt động
cho vay cũng phụ thuộc vào chất lợng huy động vốn, chúng phải song song với
nhau. Nếu ngân hàng huy động đợc nhiều vốn mà không cho vay hết đợc số đó sẽ
dẫn đến tình trạng đọng vốn, chi phí trả lãi vốn gia tăng mà thu nhập không tăng
hoặc thấp hơn chi phí vốn, ngân hàng sẽ không có lãi.
Chất lợng nhân sự
19
Chất lợng nhân sự thể hiện ở trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, kiến thức tổng
hợp nh kiến thức marketing, tin học, ngoại ngữ, trách nhiệm với công việc và cả vấn
đề đạo đức của cán bộ tín dụng. Dới con mắt khách hàng, các cán bộ tín dụng là
hình ảnh của Ngân hàng. Vì vậy, phong cánh giao tiếp của cán bộ tín dụng tạo niềm
tin và sự hài lòng của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút khách
hàng đến với Ngân hàng. Nhng trình độ nghiệp vụ là yếu tố quan trọng nhất vì nó
đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác, linh hoạt trong mọi
tình huống khi cho vay. Thêm vào đó, những hiểu biết mạng tính tổng hợp sẽ tạo
điều kiện cho cán bộ tín dụng thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt là trong khâu
thẩm định.
Hoạt động cho vay là lĩnh vực gặp nhiều rủi ro nhất của ngân hàng, một trong
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là do sự thiếu trách nhiệm và đạo đức
của cán bộ tín dụng đã lợi dụng sở hở trong quản lý để thực hiện động cơ riêng.
Yếu tố con ngời luôn là rất quan trong để thực hiện thành công mọi công việc.
Thông tin tín dụng
Để hoạt động tín dụng thực sự có hiệu quả cần nắm bắt đợc các thông tin tín dụng
chính xác, kịp thời. Các thông tin tín dụng bao gồm nhng thông tin tài chính, uy tín,
trình độ quản lý, năng lực pháp lý, thông tin về kinh tế xã hội. Sự chính xác, kịp thời
và đầy đủ của các thông tin sẽ giúp ngân hàng đa ra quyết định đúng đắn với khách
hàng, lựa chọn món vay có lợi cho ngân hàng.
Hiện nay, ở nớc ta việc tìm kiếm thông tin có chất lợng nh trên là rất khó khăn.
Có nhiều khoản cho vay gặp rủi ro vì thiếu thông tin chính xác nh một khách hàng
dùng một tài sản thế chấp đi vay nhiều ngân hàng, giấy tờ giả, hợp đồng giả hoặc
thổi phồng tính khả thi của phơng án kinh doanh.Điều này không những gây tổn thất
về mặt tài chính cho ngân hàng mà còn gây mất lòng tin của ngân hàng đối với
những khách hàng khác, đặc biệt tình hình này hay xuất hiện ở những khu vực các
DNVVN. Ngân hàng nắm bắt những thông tin tín dụng không kịp thời sẽ không đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng và nh vậy hạn chế chất lợng cho vay của
ngân hàng.
20
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng
Cơ sở vật chất,trang thiết bị của ngân hang cũng là yếu tố ảnh hởng tới chất l-
ợng cho vay nói riêng và các hoạt động khác của ngân hàng nói chung. Với trang
thiết bị hiện đại có thể giúp ngân hàng thực hiện nghiệp vụ của mình một cách
nhanh chóng, chính xác nh việc ứng dụng tin học vào việc quản lý khách hàng.
Công tác tổ chức của ngân hàng
Đây là yếu tố không trực tiếp ảnh hởng tới chất lợng cho vay nhng nếu công
tác tổ chức hoạt động của ngân hàng không khoa học, có sự chồng chéo thì việc thực
hiện cac hoạt động cho vay của phòng tín dụng sẽ bị ảnh hởng không tốt.
Về phía khách hàng:
Chất lợng cho vay không chỉ phụ thuộc vào việc ngân hàng đã thực hiện nó
nh thế nào mà còn phụ thuộc nhiều yếu tố về phía ngời sử dụng vốn vay.
Phơng án sản xuất kinh doanh của dự án vay vốn
Chất lợng của việc sử dụng vốn cũng là một chỉ tiêu trong chất lợng cho vay.
Một dự án mà phơng án kinh doanh không khả thi, khả năng tạo lợi nhuận thấp thì
không thể nói việc sử dụng vốn vay đó có chất lợng. Phơng án kinh doanh tốt sẽ tạo
lợi nhuận cao để doanh nghiệp vừa đủ tiền trả nợ ngân hàng, vừa có một lợng vốn
lớn để tái đầu t,sản xuất kinh doanh.
Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp vay vốn đợc biểu hiện bằng sự sắn lòng trả nợ, có
mong muốn thực hiện tất cả các cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có kinh doanh hiệu quả hay không và có thể trả nợ đợc cho
ngân hàng hay không cũng tuỳ thuộc vào tình hình tài chính hiện có của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng: túng bấn thì chắc chắn ít có ý
định trả nợ ngân hàng hoặc cũng trì hoãn việc trả nợ.
Nhà quản lý doanh nghiệp
21
Trình độ quản lý doanh nghiệp tốt sẽ cho kết quả kinh doanh tốt nếu không
gặp trở ngại khác. Nh vậy, trình độ nhà quản lý ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng sử
dụng vốn vay.
Hiện nay ở khu vực DNVVN nớc ta, trình độ quản lý của các doanh nghiệp
còn rất kém, công tác quản lý còn nhiều sơ hở nên làm ăn không hiệu quả, thất thoát
vốn, kết quả kinh doanh thấp, mất khả năng thanh toán, phá sản gia tăng. Đôi khi
những tổn thất của ngân hàng là do đạo đức của ngời kinh doanh. Ngời vay lợi dụng
việc vay vốn ngân hàng để làm ăn phi pháp, biển thủ vốn vay, không muốn trả nợ
ngân hàng, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu nợ.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
Cho vay có chất lợng tốt hay không còn phụ thuộc vào những nhân tố bên
ngoài nh môi trờng kinh tế, môi trờng tự nhiên, môi trờng pháp lý, chủ trơng chính
sách của nhà nớc.
- Chủ trơng chính sách của nhà nớc
Từ khi nhà nớc có chính sách cho phép phát triển kinh tế ngoài quốc doanh,
ngân hàng có thêm một lợng khách hàng lớn để mở rộng cho vay. Nhng trên thực tế,
cha có nhiều chủ trơng, chính sách u đãi đối với khu vực DNVVN. Đặc biệt trong
mấy năm trở lại đây, các điều kiện cho vay ngày càng thắt chặt nên khu vực các
DNVVN không đủ điều kiện vay vốn. Nh vậy, những chính sách của nhà nớc có thể
là động lực nhng cũng có thể là cản trở để DNVVN có điều kiện vay vốn.
- Môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên là yếu tố gián tiếp ảnh hởng đến hoạt động của ngân hàng,
đặc biệt là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nông-lâm-ng nghiệp vì Việt Nam là
nớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thờng xuyên xảy ra lũ lụt gây thiệt hại về ngời và
tài sản nên việc đầu t vào lĩnh vực này có thể gặp rủi ro làm giảm hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
- Môi trờng pháp lý
22
Môi trờng pháp lý là cơ sở để cho các thành phần kinh tế hoạt động một cách
hợp pháp có hiệu quả. Hệ thống pháp luật chi phối các hoạt động kinh tế, đa các
doanh nghiệp vào hoạt động theo khung pháp lý đã quy định. Vì vậy phải có sự
đồng bộ, thống nhất và hợp lý giữa các bộ luật và các văn bản pháp quy nhằm tạo ra
sự chặt chẽ và hiệu lực của pháp luật. Hiên nay môi trờng pháp lý cho ngành ngân
hàng còn nhiều vấn đề đang đợc tranh cãi nhất là về việc cấp chứng nhận sở hữu tài
sản, quyền sử dụng đất và sử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng. Chính những bất cập
này là nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng khó khăn khi sử lý tài sản thế chấp và
giải toả các khoản nợ khó đòi của ngân hàng, tạo kẽ hở để khách hàng vay vốn ngân
hàng chây ỳ không chịu trả nợ ngân hàng khi kinh doanh gặp rủi ro.
- Môi trờng kinh tế
Mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh trong môi trờng kinh tế luôn
chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc hoặc chịu sự chi phối
của quy luật cung- cầu, quy luật giá trị, trên thị tr ờng. Do vậy, việc tạo lập môi tr-
ờng kinh doanh lành mạnh cho hoạt động của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng nh sự ổn định
tiền tệ, kiềm chế lạm phát là những yếu tố tích cực góp phần cho việc phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng.
23
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quân đội
2.1. Lịch sử hình thành va quá trinh hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Quân đội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Quân đội
Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quân đội đợc thành lập theo giấy phép hoạt động số
0054/nh-gp do thống đốc ngân hàng nhà nớc việt nam cấp ngày 14-9 năm
1994 và quyết định số 00374/gp-ub của uỷ ban nhân dân thành phố hà nội.Thời
gian hoạt động theo giấy phếp là 50 năm và ngân hang chính thức đI vào hoạt động
ngày 4 tháng 11 năm 1994.
Ngân hàng đợc thành lập nhằm thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm huy
động và nhận tiền gửi ngắn hạn ,trung hạn,dài hạn từ các tổ chức và cá nhân;cho vay
ngắn hạn,trung hạn,dài hạn đối với tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả
năng nguồn vốn của ngân hàng;thực hiện các giao dịch ngoại tệ,các dịch vụ tài trợ
thơng mại quốc tế,chiết khấu thơng phiếu,tráI phiếu và các giấy tờ có giá khác,các
dịch vụ ngân hang đợc nhnn cho phép.
NHQĐ có trụ sở chính tại số 3- Liễu Giai- Ba Đình Hà Nội. Bắt đầu từ
những con số khá khiêm tốn: vốn điều lệ chỉ là 20 tỷ, có một trụ sở duy nhất tại Hà
Nội, với 25 cán bộ công nhân viên nhng Ngân hàng đã có những bớc phát triển vợt
bậc Vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2009,NHQĐ đã có 103 điểm giao dịch,tăng 13
điểm so với năm 2008. Vốn điều lệ của Ngân hàng liên tục gia tăng, tính đến ngày
31 tháng 12 năm 2009,vốn điều lệ của ngân hàng đã đạt 5300 tỷ đồng.Số lợng cán
bộ,công nhân viên cũng tăng lên theo sự tăng trởng về quy mô,đến cuối năm
2009,tổng số cán bộ công nhân viên toàn hệ thống là 2424 ngời,trong đó 88% cán
bộ nhân viên của NHQĐ có trình độ đại học và trên đại học. NHQĐ từ một Ngân
hàng nhỏ đã vơn lên trở thành một Ngân hàng có vị thế nhất định trong hệ thống
NHTM Việt Nam, NHQĐ đã đợc Ngân hàng nhà nớc xếp loại A, là một trong
những Ngân hàng thơng mại cổ phần tốt nhất Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay.Những thành tích mà MB gặt hái đợc ngày hôm nay là kết quả của 15 năm phấn
24
đấu lao động không ngừng một tập thể MB đầy trách nhiệm,chuyên nghiệp và đoàn
kết.Đánh dấu mốc son đầy tự hào-kỷ niệm 15 năm thành lập(4-11-2009),MB đã
vinh dự đón nhận huân chơng lao động hạng 3-phần thởng cao quý của nhà nớc
dành cho những kết quả xuất sắc và đóng góp tích cực của MB trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng góp phần xây dựng phát triển đất nớc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHQĐ
Mô hình tổ chức của ngân hàng quân đội năm 2010
25