Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

GiảI pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý rui ro tíndụng tại NHTMCP Đại Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.69 KB, 52 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp, cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu năm 2008 vừa qua đã ảnh hưởng sâu sắc tới toàn bộ nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong đó có Ngân hàng TMCP Đại Tín càng phải
nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những
nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Bên cạnh đó, trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất
lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Mặt khác hoạt động tín dụng
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi vậy các ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì cần
phải có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng
thích hợp.
Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. Do vậy, đề tài “Giải
pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đại Tín” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi
ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng TMCP Đại Tín.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Tín.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1
- Đối tượng: Nghiên cứu rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại.
- Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng


TMCP Đại Tín từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp phỏng vấn, điều tra
nghiên cứu, thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đại Tín
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đại Tín
2
CHƯƠNG 1
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
* Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ
nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện
cho đầu tư, phát triển kinh tế. Đây là hình thức tài chính gián tiếp chiếm 2/3 tổng
lưu chuyển vốn trên thị trường tài chính.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá 10 thông qua vào ngày
12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày
15/6/2004 của Việt Nam định nghĩa “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan”, trong đó “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được

thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động ngân hàng” và “hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán” .
* Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Với sự phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại, sự gia tăng cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động của ngân hàng thương mại ngày càng đa
dạng. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm: Huy động vốn,
tín dụng, đầu tư và các dịch vụ khác.
3
* Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
* Khái niệm
Tín dụng ngân hàng nói chung được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay, trong đó ngân hàng
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi
đến hạn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tín dụng ngân hàng được hiểu là
một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và khách hàng (bên đi vay) trong đó ngân
hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho khách hàng sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và
lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại. Dư
nợ tín dụng thường chiếm trên 50% tổng tài sản của ngân hàng thương mại và thu
nhập từ tín dụng thường chiếm từ 50% - 70% tổng thu nhập của ngân hàng thương
mại. Bên cạnh việc mang lại thu nhập chính cho ngân hàng thì rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng cũng có xu hướng tập trung vào danh mục tín dụng. Chính vì vậy
mà hoạt động tín dụng luôn là mối quan tâm lớn nhất của các ngân hàng thương mại
cũng như thanh tra ngân hàng.
* Đặc trưng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là lý do mà ngân hàng phải
thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói các
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
4
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.1.2 Phân loại tín dụng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại này có ý nghĩa là tiền đề để thiết lập
các quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Sau
đây là một số loại hình tín dụng mà ngân hàng thương mại thực hiện:
a. Căn cứ theo mục đích cho vay
Căn cứ vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng công nghiệp và thương mại: là loại hình cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Tín dụng nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.
b. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng để bù đắp
sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.

- Tín dụng trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5
năm (có thể khác nhau ở mỗi nước). Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh…
5
- Tín dụng dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 5 năm, có thể kéo
dài đến 20-30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có
quy mô lớn, xây dựng các xi nghiệp mới
c. Căn cứ theo khách hàng vay vốn
Căn cứ theo khách hàng vay vốn, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng đối với cá nhân: là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu dùng
cá nhân. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy theo mục
đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của cá nhân.
- Tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp: là loại hình cho vay để phục nhu
cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể là
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có thể phân chia loại hình tín dụng theo phương pháp hoàn trả,
xuất sứ tín dụng, mức độ tín nhiệm với khách hàng,….
1.1.3 Vai trò của tín dụng
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp
phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao
động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết các

vấn đề xã hội.
6
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà
vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà
nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những người có nhu cầu
về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
mũi nhọn.
Trong điều kiện nước ta, Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các
ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí…
-Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có hiệu
quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng, tức phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện khác đã ghi
trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay
của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
-Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước
ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với
kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền kinh tế các nước với nhau.
7
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng
đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ

nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm rủi ro tín dụng
Rủi ro là sự không chắc chắc liên quan đến tổn thất sẽ gánh chịu trong tương
lai. Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất về tài
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Theo Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” (sau đây gọi tắt là
“rủi ro”), được coi là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Nếu coi tín dụng là việc "tin tưởng" mà đưa cho khách hàng sử dụng giá trị
hiện tại với mong muốn nhận được giá trị tương lai trong 1 thời gian nhất định thì
rủi ro tín dụng chính là khả năng mong muốn đó không được đáp ứng hay nói một
cách khác đó là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa kết quả thực
tế và kết quả kỳ vọng theo kế hoạch - đúng hạn nhận được đầy đủ gốc và lãi.
Với mục tiêu là đúng hạn theo hợp đồng tín dụng nhận được đầy đủ gốc và
lãi như đã nêu ở trên, thì rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những tổn thất tiềm
năng có thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng không có khả năng
hoặc không có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc đúng
hạn theo cam kết.
8
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại
a. Chỉ tiêu định tính
Chúng ta có thể chia chỉ tiêu định tính thành các nhóm sau:

* Nhóm 1: Các chỉ tiêu liên quan tới mối quan hệ với ngân hàng, cụ thể:
Mức độ vay thường xuyên gia tăng, chậm thanh toán các khoản nợ gốc và
lãi, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cơ cấu nợ, yêu cầu các khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến.
Xu hướng của các tài khoản của khách hàng: Khó khăn trong thanh toán
lương, giảm sút số dư tài khoản tiền gửi, thường xuyên yêu cầu hỗ trợ vốn lưu
động, gia tăng khoản nợ thương mại, …
Khách hàng thường xuyên sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt
động dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, đồng thời là dấu hiệu về
việc vốn điều lệ của khách hàng đang có xu hướng giảm sút, …
* Nhóm 2: các dữ liệu sử lý thông tin về tài chính kế toán
Biểu hiện đầu tiên là việc khách hàng cố tình giả mạo các số liệu kế toán
nhằm làm đẹp cho các báo cáo tài chính trình ngân hàng, làm gia tăng giá trị thực
của các tài sản khác. Hoặc trì hoãn việc trình các chứng từ tài chính liên quan theo
yêu cầu của ngân hàng. Bên cạnh đó còn có các dấu hiệu phi tài chính khác như sự
suy giảm uy tín, đạo đức của các bộ phận trong bộ máy của khách hàng.
*Nhóm 3: Các chỉ tiêu liên quan đến quản lý khách hàng
Thể hiện đầu tiên là việc thay đổi thường xuyên chính sách quản lý khách
hàng, thay đổi cán bộ quản lý một cách bất hợp lý, các chi phí phát sinh trong quá
trình quản lý không chính xác, các cán bộ có trình độ yếu kém không theo kịp sự
phát triển của khách hàng, …Chính từ những thay đổi và sự bất hợp lý trong quản
lý khách hàng là một dấu hiệu khá rõ ràng trong việc làm phát sinh các rủi ro tín
dụng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
* Nhóm 4: các chỉ tiêu về ưu tiên trong kinh doanh
9
Do ngân hàng quá chú trọng về các hợp đồng lớn mà bỏ qua các bước cần
thiết trong thẩm định hay xem xét kỹ lưỡng trong quá trình ký hợp đồng tín dụng,
hoặc rút ngắn thời gian thẩm định một cách quá bất cẩn, …Đây chính là mối đe doạ
lớn nhất thể hiện khả năng rủi ro tín dụng rất cao của ngân hàng.
* Nhóm 5: Các chỉ tiêu kỹ thuật và thương mại

Biểu hiện cụ thể như : Sự thay đổi lãi suất, tỷ giá, thị hiếu trên thị trường, sự
bất ổn định trên thị trường trong thời gian gần đây, việc Việt Nam gia nhập vào tổ
chức WTO làm tăng tính cạnh tranh, xuất hiện nhiều đối thủ lớn,… hoặc có thể thấy
sự ảnh hưởng rõ rệt từ những thay đổi chính sách của nhà nước mà đặc biệt là chính
sách thuế, sự không ổn định trong hệ thống pháp luật cũng dẫn đến rủi ro cho cả
khách hàng và cho cả ngân hàng thương mại.
b. Chỉ tiêu định lượng
* Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ mà người vay không có khả năng
thanh toán đầy đủ và đúng hạn như hợp đồng tín dụng. Khi đáo hạn món nợ này sẽ
được chuyển sang nợ quá hạn.
* Tỷ lệ nợ xấu:
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 24/4/2005 của Thống đốc NHNN
“ V/v ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất
lượng tín dụng của các TCTD qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.
Theo quyết định 493 thì dư nợ trong ngân hàng thương mại được chia làm 5
nhóm và chỉ có nhóm nợ 3,4 và 5 được đưa vào nợ xấu.
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn:
Các khoản nợ trong hạn, có khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
lại tối thiểu trong vòng 1 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối
10
với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả nâng trả
đầy đủ nợ gốc , lãi đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thì phân loại vào nợ
nhóm 1.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
trong hạn theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại được đánh giá là có khả năng trả nợ đầy
đủ, đúng hạn.

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại có
thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ chờ xử lý; các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
* Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD:
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền đã trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng hoặc đối tác của ngân hàng thương mại không
thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng
của ngân hàng không tốt và rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải càng cao. Công
thức:
Tỷ lệ DPRR đã trích lập =
Dự phòng RR đã trích lập
Tổng dư nợ
x 100%
NHTM thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị
các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 qui định tại điều 6 hoặc điều 7 Quyết định 493
để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
11
* Tỷ lệ bù đắp rủi ro:
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý RRTD trong hoạt động ngân hàng thì các trường hợp sau được sử dụng quỹ dự
phòng để xử lý RRTD:
- Khách hàng vay là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo qui định
của pháp luật, cá nhân bị chết hoặc mất tích.
- Các khoản nợ thuộc nhóm 5 được qui định tại điều 6 và điều 7 quyết định

493.
Công thức tính:
Tỷ lệ bù đắp rủi ro =
Dự phòng RR đã bù đắp
Tổng dư nợ
x 100%
1.3 NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian
cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi
trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro
tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách
quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên
nhân chủ quan.
a. Nguyên nhân khách quan
* Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới ảnh
hưởng rất nhiều tới nền kinh tế trong nước, qua đó tác động trực tiếp tới hoạt động
tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Rủi ro cũng bắt nguồn từ quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế. Quá
trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo
ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách
12
hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế
cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải
nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn
sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
* Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi

Rủi ro xuất phát từ sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương.
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước (NHNN)và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật,văn bản
dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy
nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại
hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về
việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những hợp
khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên
thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế,
không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc
khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài
sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy
định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản
tồn đọng.
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, sự thanh tra, kiểm tra, giám sát
của NHNN chưa hiệu quả. Hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ
thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám
sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công
nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh
tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới. Vai trò kiểm toán chưa được phát huy và
hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là
phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi
13
ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý
vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô
hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập.
b. Nguyên nhân chủ quan
* Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Khả năng quản lý kinh doanh kém

Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
*Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
Đầu tiên là do các ngân hàng lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ.
Do bản thân ban lãnh đạo các ngân hàng thương mại bố trí cán bộ thiếu đạo
đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn
đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm,
nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng
nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
Công tác giám sát và quản lý sau khi cho vay chưa thực sự được chú trọng.
Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự
hiệu quả.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan
hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của
các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng
ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi,
đang định hướng mô hình phát triển ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2
14
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẠI TÍN
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP ĐẠI TÍN:
15
2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Tín
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đại Tín – TRUSTBank chính thức
thành lập vào năm 1989, với tên gọi là Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến -
ngân hàng cổ phần đầu tiên của tỉnh Long An, và được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp giấy phép hoạt động số 0047/NH-GP ngày 29/12/1993, trụ sở chính tại số
1, Thị tứ Long Hòa, Huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.

Ngày 17/08/2007, theo quyết định số 1931/QĐ-NHNN, Ngân hàng TMCP nông
thôn Rạch Kiến được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận chính
thức chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng TMCP đô thị và đổi tên thành
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín, theo quyết định số 2136/QĐ-NHNN ngày
17/09/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Việc chấp thuận cho Ngân hàng Đại Tín chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân
hàng TMCP nông thôn sang Ngân hàng TMCP đô thị tạo điều kiện cho Ngân hàng
nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức
cạnh tranh và phát triển mạnh mẽ, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của
TRUSTBank với mục tiêu phấn đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại theo
các chuẩn mực quốc tế, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng từ cơ bản đến cao cấp,
hoàn thành mục tiêu đưa TRUSTBank trở thành một trong số các ngân hàng có chất
lượng phục vụ tốt nhất tại Việt Nam.
Nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng mạng lưới
hoạt động, theo quyết định số 1855/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, ngày 21/08/2008, Ngân hàng TMCP Đại Tín chuyển địa điểm trụ sở chính
đến số 145-147-149 Hùng Vương, phường 2, Thị xã Tân An, Tỉnh Long An.
TRUSTBank định hướng trở thành một trong những Ngân hàng thương mại
cổ phần đô thị phát triển, có nghiệp vụ đa dạng, chất lượng phục vụ cao, công nghệ
ngân hàng hiện đại, mạng lưới kênh phân phối rộng dựa trên nền tảng mô hình tổ
chức và quản lý theo chuẩn mực quốc tế, công nghệ thông tin hiện đại, công nghệ
ngân hàng tiên tiến, từng bước đưa TRUSTBank trở thành một thương hiệu ngân
hàng bán lẻ có uy tín trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế Dựa trên nền
tảng định hướng nêu trên, Ngân hàng TMCP Đại Tín sẽ tiếp tục đưa ra các giải
16
pháp mới nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra:
1. Tăng vốn điều lệ: đảm bảo lộ trình do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đề
ra, đến năm 2010 vốn điều lệ tăng lên 3.000 tỷ đồng.
2. Phát triển nguồn vốn huy động: hiện đại hóa công nghệ ngân hàng trực
tuyến, cho ra các sản phẩm đa dạng, chương trình khuyến mại phù hợp, đáp ứng

nhu cầu thiết thực và tốt nhất với từng đối tượng khách hàng.
3. Xác định đối tượng và chính sách hoạt động kinh doanh: xác định đối
tượng đầu tư tín dụng phù hợp để vừa nhanh chóng tạo ra lợi nhuận, vừa đảm bảo
hoạt động kinh doanh ổn định và lâu dài. Nghiên cứu đầu tư, tham gia liên doanh
góp vốn đối với một số dự án trọng điểm; cơ cấu lại tài sản sinh lời nhằm đảm bảo
hoạt động an toàn và ổn định thông qua các nghiệp vụ đầu tư trên thị trường liên
Ngân hàng, đầu tư trái phiếu, chứng khoán.
4. Xác định thị trường và lĩnh vực kinh doanh khác: nhanh chóng nắm bắt
các cơ hội kinh doanh trên thị trường mục tiêu, có kế hoạch thâm nhập các thị
trường tiềm năng.
5. Phát triển các dịch vụ Ngân hàng: nâng cấp chất lượng dịch vụ hiện có,
tạo điều kiện hỗ trợ cho các nghiệp vụ khác phát triển, liên kết với các Ngân hàng
bạn để phát triển các dịch vụ Ngân hàng nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt
hơn.
6. Phát triển mạng lưới hoạt động: tiếp tục phát triển mạng lưới đến các
vùng trọng điểm kinh tế trong nước nhằm giúp cho Ngân hàng tiếp cận và mang sản
phẩm Ngân hàng đến với khách hàng.
7. Phát triển nguồn nhân lực: Với một kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
phù hợp, chính sách tiền lương, thưởng hợp lý, Ngân hàng có thể thu hút và đào tạo
được nhiều cán bộ, nhân viên giỏi và có tâm huyết với nghề, từ đó dễ dàng vượt qua
khó khăn, thử thách, phát triển an toàn và bền vững.
8. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng: là một trong những định hướng quan
trọng của Ngân hàng, nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn công tác quản trị, điều hành,
đồng thời là nền tảng cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đại Tín
17
2.1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đại Tín
Hoạt động huy động vốn luôn được Ngân hàng TMCP Đại Tín chú trọng
quan tâm. Nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các năm, đảm bảo nguồn vốn bổ
sung cho nhu cầu thanh khoản. Có được kết quả đó là do ngân hàng đã đa dạng hoá

nguồn vốn bằng việc thực hiện các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn có hiệu
quả bên cạnh các sản phẩm huy động vốn truyền thống như: tiết kiệm dự thưởng,
phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn dưới hình thức kỳ phiếu, phát hành giấy tờ có giá
dài hạn dưới hình thức chứng chỉ tiền gửi dài hạn và trái phiếu 03 đến 05 năm và
18
đặc biệt là phát hành thành công trái phiếu dài hạn tăng vốn cấp 2….
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của TRUSTBank giai đoạn 2008-2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009(*)
Số tiền % Số tiền %
Tổng nguồn vốn huy động 8.300 100 9.000 100
Tiền gửi 6.723 81 7.650 85
Tiền vay 1.162 14 900 10
Phát hành giấy tờ có giá 415 5 450 5
Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2009.
(*) số liệu Ban Quản lý tín dụng cung cấp
Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng trong những năm qua cũng có xu
hướng tăng trưởng liên tục. Điều này góp phần vào việc tăng tỉ lệ an toàn vốn tối
thiểu, nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.
2.1.3 Hoạt động tín dụng
Ngân hàng đã nhận được sự đánh giá cao của Chính phủ trong công tác tài
trợ vốn cho các chương trình kinh tế lớn, trọng điểm của đất nước và đóng vai trò
quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các ngành kinh tế giàu tiềm năng phát triển
như thủy điện, công nghiệp tàu thủy và khai khoáng…Đồng thời ngân hàng còn
thiết lập quan hệ kinh doanh toàn diện và chọn lọc với các Tổng công ty lớn thông
qua các thỏa thuận hợp tác. Bên cạnh đó, công tác kiểm soát tín dụng luôn được
thực hiện một cách toàn diện trên các mặt quy mô, tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng,
cơ cấu tín dụng theo hướng nâng cao hiệu quả, an toàn, bền vững.

2.1.4 Hoạt động cung cấp dịch vụ trung gian tài chính
Hoạt động dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng hiện đại. Đối với Ngân hàng TMCP Đại Tín, hoạt động dịch vụ đã đóng
góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống, trong đó
kết hợp cả các dịch vụ truyền thống và dịch vụ hiện đại. Thu dịch vụ ròng đã có sự
tăng trưởng vượt bậc trong năm qua, năm 2008 mức thu dịch vụ ròng của toàn khối
ngân hàng đạt 5 tỷ đồng, tăng trưởng 10 lần so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu
19
do tăng trưởng đột biến từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, vào những tháng giữa
năm 2008 có sự biến động lớn về tỷ giá, Ngân hàng TMCP Đại Tín đã linh hoạt tận
dụng cơ hội thị trường và đạt lãi lớn trong hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ
vào thời điểm này.
2.1.5 Kết quả kinh doanh:
Càng ngày càng khởi sắc hơn, hình ảnh của TRUSTBank đã không ngừng
được cải thiện trong con mắt của khách hang. Tổng lợi nhuận sau thuế đạt hơn 20 tỷ
đồng năm 2008 và đã tăng lên 30 tỷ đồng vào năm 2009. Tuy lọi nhuận sau thuế
còn ít hơn nhiều so với các ngân hang khác, nhưng trong hoàn cảnh khó khăn của
nền kinh tế, Ngân hàng TMCP Đại Tín đã không ngừng phát triển, khắc phục khó
khăn, tích cực mở rộng mạng lười hoạt động. Kết quả trên đạt được là sự cố gắng
của gia đình TRUSTBank.
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI TÍN
2.2.1 Quan điểm của Ngân hàng TMCP Đại Tín về quản lý rủi ro tín dụng
Ngân hàng TMCP Đại Tín nhìn nhận những rủi ro chủ yếu trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng là rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt
động. Ngân hàng TMCP Đại Tín coi rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất khi
các hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính của các ngân hàng thương mại
Việt Nam, thu nhập từ tín dụng chiếm trên 60% tổng số thu nhập của Ngân hàng
TMCP Đại Tín và dư nợ cho vay chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của
Ngân hàng. Tất cả các rủi ro được quản lý thông qua sự phối hợp của hạn mức cụ

thể, hệ thống kiểm soát và báo cáo, tuân theo chính sách rủi ro được đặt ra bởi
Hội đồng quản trị.
Trong 2 năm qua, Ngân hàng TMCP Đại Tín đã tiến hành dự án TA2 với
sự hỗ trợ từ các chuyên gia quản lý rủi ro tín dụng. Ngân hàng TMCP Đại Tín
hiện nay có một sự tiếp cận mang tính hệ thống hóa hơn trước đối với quản lý
rủi ro tín dụng cùng với một bộ định nghĩa và yêu cầu trong quản lý rủi ro tín
dụng, trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị kinh doanh cũng như của từng thành
20
viên trong Ngân hàng, và sự nhận thức về quản lý rủi ro tín dụng đã tăng lên
trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đại Tín.
2.2.2 Mô hình và quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại
Tín
* Tại Hội sở chính:
Mô hình của Ban Quản lý rủi ro Tín dụng được mô tả ở sơ đồ 2.2 dưới đây:
Sơ đồ 2.2: Mô hình Quản lý rủi ro tín dụng của TRUSTBank
Hội đồng quản trị, thông qua Hội đồng quản lý rủi ro, sẽ phê duyệt kế hoạch
quản lý rủi ro của ngân hàng và chịu trách nhiệm giám sát và thực hiện chiến lược
quản lý rủi ro tổng thể, chính sách và sự tuân thủ với những luật định tác động tới
Ngân hàng TMCP Đại Tín cả từ nội bộ và bên ngoài của ngân hàng.
Hội đồng quản lý rủi ro họp định kỳ để giám sát và đảm bảo là văn hoá,
thông lệ và hệ thống quản lý rủi ro thiết yếu trong ngân hàng đều được thực hiện
trong toàn ngân hàng, để xem xét chính sách và phản ứng của ngân hàng trước
những rủi ro và xu hướng mới phát sinh, rà soát các vấn đề tuân thủ đồng thời cả
tính hiệu quả của các hệ thống quản lý rủi ro trong ngân hàng.
Ban điều hành ngân hàng có trách nhiệm chính trong việc xác định và
đánh giá những rủi ro lớn đối với Ngân hàng TMCP Đại Tín và thực hiện các
21
Hội đồng Quản lý rủi ro
Hội đồng Quản lý rủi ro
Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc
Phó TGĐ phụ trách QLRR
Phó TGĐ phụ trách QLRR
Ban QLRRTD
Ban QLRRTD
Phòng QLRRTD 1
Phòng QLRRTD 1
Phòng QLRRTD 2
Phòng QLRRTD 2
quy trình kiểm soát rủi ro có hiệu quả.
Chức năng cơ bản của Ban Quản lý rủi ro Tín dụng là tham mưu và trực tiếp
chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện nhiệm vụ quản lý rủi ro tín dụng.
- Nhiệm vụ cơ bản:
+ Xây dựng các chính sách quản lý rủi ro
+ Xây dựng các quy trình, phương pháp và thủ tục quản lý rủi ro để đảm bảo
thực hiện được việc: nhận diện, đo lường, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp
quản lý, phòng ngừa.
Ngoài ra việc quản lý rủi ro tín dụng còn được thực hiện thông qua Ban
Quản lý Tín dụng và Ban Quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp. Ban Quản lý
tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong công tác quản lý tín dụng về cơ chế,
chính sách, chế độ, qui trình tín dụng - bảo lãnh, giới hạn tín dụng, bảo lãnh, đối
với ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ và chi nhánh; điều chỉnh, gia hạn nợ đối với
các doanh nghiệp; quản lý và xử lý nợ xấu; chịu trách nhiệm trong hoạt động tín
dụng và bảo lãnh đối với các dự án, khoản vay theo chỉ định và vay đầu tư phát
triển của Nhà nước.
* Tại Chi nhánh:
Phòng Thẩm định và Phòng Quản lý rủi ro tín dụng chịu trách nhiệm kiểm
soát toàn diện hoạt động tín dụng tại chi nhánh:

- Quản lý, kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của toàn bộ
Chi nhánh. Kiểm soát, giám sát các khoản vượt hạn mức.
- Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp các thông tin liên quan
đến hoạt động tín dụng.
- Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp quản lý
và báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu.
- Giám sát sự tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, quy định và
chính sách của Ngân hàng TMCP Đại Tín về tín dụng và các quy định, chính sách
22
liên quan đến tín dụng ở các phòng tín dụng.
- Tổng hợp, phân tích nguyên nhân, đánh giá, đề xuất phương án xử lý nợ xấu.
Xem xét, đề xuất phương án thu hồi nợ và kế hoạch xử lý nợ xấu đối với từng
khoản nợ xấu.
* Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Sơ đồ 2.3: Chu trình kiểm soát tín dụng liên tục
Trong đó:
Kiểm soát trước
khi cho vay
(1) Thiết lập một chính sách và thủ tục tín
dụng bằng văn bản
(2) Thẩm định trước khi cho vay
(3) Phê duyệt khoản vay
Kiểm soát trong
khi cho vay
(1) Xác lập Hợp đồng tín dụng
(2) Giám sát quá trình giải ngân
23
Kiểm soát trước
khi cho vay
Kiểm soát trong

khi cho vay
Kiểm soát sau
khi cho vay
(3) Giám sát tín dụng
Kiểm soát sau
khi cho vay
(1) Theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ
(2) Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng
(3) Kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập
(4) Đánh giá lại chính sách tín dụng
2.2.3 Kết quả triển khai công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đại Tín
2.2.3.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Tín
Dư nợ có TSĐB đã tăng lên nhưng chất lượng chưa cao dẫn đến tỷ lệ nợ
chuyển xuống nhóm nợ xấu cao, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lớn. Bên cạnh đó, trong
70% dư nợ có tài sản đảm bảo đó thì chất lượng tài sản đảm bảo chưa cao thể hiện ở
bảng cơ cấu tài sản đảm bảo theo khả năng phát mại sau:
Các năm từ 2006 đến 2008 tỷ lệ tài sản đảm bảo có khả năng phát mại mà
Ngân hàng TMCP Đại Tín đánh giá là bình thường, dễ và rất dễ phát mại chiếm chỉ
khoảng 75%; số còn lại là khó, rất khó và không thể phát mại.
Tỷ lệ nợ xấu:
Những hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng được biểu hiện qua chất lượng
tín dụng của ngân hàng chưa thực sự tốt, cụ thể:
Đến cuối năm 2008 tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ là 4,8%, thấp hơn năm 20067và
đạt được mục tiêu ngân hàng đặt ra là dưới 5%. Tiếp tục sang năm 2009tỷ lệ nợ
xấu/tổng dư nợ xuống còn 2,01% và đạt mục tiêu ngân hàng đặt ra là dưới 3%.
Bước đột phá này là kết quả của việc ứng dụng thành công hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ trên toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đại Tín.
Tuy nhiên có một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến dư nợ xấu của ngân hàng đó
là ngân hàng đã sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý một lượng lớn nợ xấu ra

24
ngoại bảng nhằm làm trong sạch bảng cân đối tài sản. Nếu tính cả số nợ xấu đã xử
lý ra ngoại bảng thì dư nợ xấu của Ngân hàng TMCP Đại Tín có nhiều thay đổi.
2.2.3.2 Kết quả triển khai công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đại Tín
a. Về chính sách quản lý rủi ro tín dụng
Để đảm bảo đưa hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Đại Tín phát triển
theo đúng định hướng, đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững
và kiểm soát được rủi ro cũng như tiến dần đến thông lệ quốc tế, Ngân hàng TMCP
Đại Tín đã xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng với những nội dung cơ bản
sau đây:
* Cơ chế phân cấp uỷ quyền:
Việc phân cấp, uỷ quyền trong phê duyệt tín dụng được thực hiện theo
nguyên tắc:
- Tạo tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành, đảm bảo
tuân thủ các chế độ và quy định; phù hợp với quy mô, điều kiện của từng đơn vị,
trình độ, năng lực và phẩm chất của người được uỷ quyền; Bảo đảm hiệu quả, an
toàn, chất lượng của hoạt động tín dụng, tuân thủ đúng, đủ các quy trình đánh giá,
thẩm định và phê duyệt tín dụng; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện
phân cấp, uỷ quyền.
- Hội đồng Quản trị không trực tiếp phê duyệt tín dụng, chỉ phê duyệt chính
sách, các giới hạn tín dụng ở một số lĩnh vực và ngành nghề chủ yếu;
- Các cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng và được uỷ quyền phê duyệt tín
dụng do Tổng Giám đốc quyết định;
- Người có thẩm quyền phê duyệt tín dụng quyết định các nội dung: Quyết
định cho vay (số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, các loại tài sản
bảo đảm ), quyết định giải ngân, quyết định xử lý thu hồi nợ vay (gốc và lãi),
quyết định xử lý gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ….
25

×