Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.99 KB, 90 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Công nghiệp hoá là vấn đề mang tính quy luật đối với tất cả các n-
ớc đang phát triển. Mấy thập kỷ qua, làn sóng công nghiệp hoá đã diễn
ra mạnh mẽ ở các nớc đang phát triển và thực tế cho thấy rằng, trong
xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá các quan hệ kinh tế; trong xu hớng
hội nhập, đan xen phát triển, thì việc tạo vốn cho công nghiệp hoá
bằng việc huy động, khai thác, nâng cấp nguồn vốn đầu t cho các
thành phần kinh tế là hết sức cần thiết và ngày càng có ý nghĩa quan
trọng.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Từ năm 1986, sau Đại hội lần thứ 6 của Đảng Cộng Sản Việt Nam,
Chính phủ đã đa ra chơng trình đổi mới quản lý nền kinh tế, chuyển đổi
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc.
Kinh tế nớc ta đang ngày càng phát triển với sự góp mặt của nhiều
thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ đ-
ợc xem là những nguồn nhân lực mạnh nhất và trong tơng lai không xa
chính họ sẽ tạo nên sự tăng trởng mạnh mẽ cho nền kinh tế nớc nhà, là
tiền đề để phát triển nền kinh tế mũi nhọn, phát triển cơ chế công
nghiệp hoá hiện đại hoá của toàn xã hội. Tuy nhiên, để đảm bảo sự
phát triển bền vững và hiệu quả nền kinh tế quốc dân đã đề ra, đồng
thời để hội nhập với xu hớng hội nhập quốc tế, các thành phần kinh tế
phải biết khai thác toàn diện và hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là phải
tận dụng đợc sự hỗ trợ của hệ thống NH. Muốn vậy, ngành NH phải giải
quyết hàng loạt khó khăn mà hiện nay doanh nghiệp đang gặp phải.
Đây cũng đang là mỗi quan tâm đặc biệt của các NHTM, bản thân các
doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng nhằm tìm ra các giải pháp nâng
cao chất lợng tín dụng.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh


Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng NH đầu t cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ còn cha nhiều. Một phần là do khách hàng
truyền thống và do mục tiêu của các NHTM chủ yếu là các doanh
nghiệp lớn, mặt khác do doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta sử dụng
vốn tín dụng còn cha hợp lý và hiệu quả. Chính vì vậy, việc tìm ra các
giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đang là mối quan tâm đặc biệt của các NHTM. Xuất phát từ quan
điểm đó và thực trạng hoạt động tín dụng tại NH Sài Gòn Thơng Tín
chi nhánh Hà Nội, em đã chọn đề tài Giải pháp nâng cao chất lợng
tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH Sài Gòn Thơng Tín
chi nhánh Hà Nội làm đề tài nghiên cứu.
2. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề chọn hoạt động cho vay các DNV&N tại NHTM làm đối
tợng để nghiên cứu. Từ đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao chất lợng cho vay các DNV&N tại NH Sài Gòn Thơng Tín.
Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định, phạm vi nghiên cứu của
đề tài chỉ xem xét ở các khía cạnh về chính sách, giải pháp và trạng
thái cụ thể về quy trình cho vay tại NH Sài Gòn Thơng Tín.
3. Phơng pháp nghiên cứu:
Quá trình thực hiện đề tài đã vận dụng tổng hợp các phơng pháp:
phơng pháp kết hợp lịch sử với logic, phơng pháp kết hợp phân tích với
tổng hợp, phơng pháp thống kê và so sánh đồng thời tham khảo các
tài liệu và các luận văn của những lớp trớc để rút ra những kết luận có
tính phổ biến chung về quá trình cho vay DNV&N.
4. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba phần chính:
Ch ơng 1: Lý luận cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất
lợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV NguyÔn TuÊn Minh
Ch ¬ng 2: Thùc tr¹ng chÊt lîng cho vay doanh nghiÖp võa vµ

nhá t¹i NH Sµi Gßn Th¬ng TÝn – chi nh¸nh Hµ néi.
Ch ¬ng 3: Gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao chÊt lîng tÝn dông t¹i NH
Sµi Gßn Th¬ng TÝn – chi nh¸nh Hµ néi.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Chơng 1
Doanh nghiệp vừa và nhỏ và chất lợng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nền kinh tế của nớc ta ngày càng phát triển, xuất hiện các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ngày càng nhiều. Theo thống kê ở nớc ta hiện nay
DNV&N chiếm tỷ trong hơn 95% trong tổng số các doanh nghiệp toàn
quốc. DNV&N có thể xem là một trong những nguồn nhân lực mạnh
nhất và trong tơng lai không xa chính họ sẽ tạo nên sự tăng trởng mạnh
mẽ nhất của nền kinh tế nhà nớc, là tiền đề để phát triển nền kinh tế
mũi nhọn, tạo cơ hội cho hơn 95% lực lợng lao động nông thôn và
thành thị. Góp phần làm phát triển cơ chế công nghiệp hoá hiện đại
hoá của toàn xã hội
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
a. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trờng,doanh nghiệp đợc hiểu là những đơn vị
kinh tế đợc thành lập bởi một cá nhân, nhóm cá nhân hay bởi các tổ
chức đợc nhà nớc cho phép hoạt động nhằm thực hiện hoạt động kinh
doanh trong những lĩnh vực nhất định vì mục đích công ích hay lợi
nhuận.
Các loại hình doanh nghiệp tồn tại rất đa dạng và phong phú,
DNV&N đợc phân loại dựa vào tiêu chí quy mô kinh doanh. DNV&N là
những cơ sở sản xuất kinh doanh có t cách, kinh doanh vì mục đích lợi
nhuận, có quy mô trong những giới hạn nhất định, theo các tiêu thức
vốn, lao động hay doanh thu, giá trị gia tăng trong từng thời kì theo quy
định của mỗi quốc gia

Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
DNV&N ở nớc ta có thể hiểu khái quát nh sau: DNV&N là những cơ
sở sản xuất có t cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế,
có quy mô về vốn hoặc lao động thoả mãn các quy định của chính phủ
đối với từng ngành nghề tơng ứng với từng thời kì phát triển kinh tế.
Theo quy định của chính phủ số 90/2001/NĐ - CP ngày
23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNV&N thì DNV&N đợc định nghĩa
nh sau: DNV&N là những cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng
ký kinh doanh theo pháp lệnh hiện hành, có vốn đăng kí kinh doanh
không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 ngời. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành
của địa phơng trong quá trình thực hiện các biện pháp, chơng trình trợ
giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động
hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên bao gồm:
+ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật của doanh
nghiệp.
+ Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật của doanh
nghiệp nhà nớc.
+ Các hộ kinh doanh cá thể đăng kí theo nghị định số 02/2000/NĐ
- CP ngày 03/02/2000 của chính phủ về đăng kí kinh doanh.
b. Đặc điểm của DNV&N ở Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
DNV&N ở Việt Nam đợc phát triển chính thức kể từ khi có sự ra đời
của luật doanh nghiệp t nhân, luật công ty áp dụng từ năm 1990 và sửa
đổi 1994, đợc thay đổi bằng luật doanh nghiệp năm 1999 và một loạt
các bộ phận khác đã thực sự hỗ trợ cho lĩnh vực này. Từ năm 1991 đến
2009 số lợng doanh nghiệp t nhân tăng từ con số không đáng kể cho
đến hơn 335 nghìn doanh nghiệp, gần 3 triệu hộ kinh doanh cá thể và
gần 20 nghìn hợp tác xã. Số lợng DNV&N hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp thờng chiếm 29-30% tổng số chung. Trong nhiều ngành

sản xuất, các DNV&N đang giữ vị trí khá quan trọng, ví dụ nh: Trong
ngành sản xuất, phân phối điện, nớc, khí đốt, DNV&N chiếm trên 61%;
Khai thác mỏ là trên 83%; Công nghiệp chế biến chiếm trên 86%; Sửa
chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng là 93%; Sản xuất giấy
88%
DNV&N tồn tại và phát triển với những đặc điểm cơ bản sau:
DNV&N tồn tại và phát triển ở mọi ngành nghề, mọi thành phần
kinh tế, nó hoạt động tại mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Theo
số liệu thống kê DNV&N chiếm khoảng 95% trong tổng số các doanh
nghiệp. Các DNV&N chiếm khoảng 31% tổng giá trị sản lợng công
nghiệp, chiếm 78% tổng mức bán lẻ; 64% tổng lợng vận chuyển hàng
hoá, tạo ra 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, và 26% lực lợng
lao động trong cả nớc. Các loại hàng hoá đựơc a chuộng hiện nay nh
chiếu cói, mây tre đan, đồ mỹ nghệ đều do các DNV&N sản xuất.Nh
vậy chúng ta có thể khẳng định loại hình kinh doanh của DNV&N là rất
đa dạng và phong phú.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
DNV&N có tính năng và linh hoạt cao.Với quy mô khiêm tốn của
mình, các doanh nghiệp có thể dễ dàng thay đổi các loại hình kinh
doanh trớc những biến động của thị trờng.Việc phổ biến áp dụng các
chính sách kinh tế vào DNV&N cũng dễ thực hiện hơn, nh đổi mới công
nghệ sản xuất, thực hiện các chính sách tiền lơng mới
DNV&N có bộ máy sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Đây là
một lợi thế của DNV&N trong việc tiết kiệm chi phí hành chính, tăng
doanh thu doanh nghiệp.
DNV&N có vốn đầu t ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh,
mang lại hiệu quả cao. Là loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa phải
nên việc đầu t vốn sản xuất không yêu cầu quá lớn, hơn nữa chu kỳ sản
xuất của các doanh nghiệp này thờng ngắn nên vòng quay của mỗi
đồng vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao.

Thị trờng cạnh tranh của các DNV&N là thị trờng cạnh tranh hoàn
hảo. Trên thị trờng này, số lợng các doanh nghiệp gia nhập hay rút lui
của hãng kinh doanh rất dễ dàng. Hầu nh không có một doanh nghiệp
nào có đủ sức mạnh thị trờng mà có thể làm biến động đến giá cả và
sản lợng trên thị trờng sản xuất của mình.
Nh vậy, qua những đặc điểm trên ta thấy DNV&N có nhiều u điểm
trên thị trờng. Đó là với quy mô vừa phải, doanh nghiệp có thể tổ chức
đợc bộ máy sản xuất và điều hành gọn nhẹ, hiệu quả. Hơn nữa, doanh
nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh cũng nh có khả năng ứng biến
nhanh nhạy trên thị trờng, làm tăng cơ hội tồn tại và phát triển của hãng
kinh doanh.
Bên cạnh đó, DNV&N cũng có những bất lợi sau:
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Vị thế trên thị trờng thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng cạnh
tranh thấp. Khả năng huy động vốn để đổi mới công nghệ cao rất
kém.Điều kiện đào tạo công nhân, đầu t cho nghiên cứu, thiết kế cải
tiến công nghệ , đổi mới sản phẩm khó có thể thực hiện đợc điều này bị
hạn chế bởi quy mô tính chất của DNV&N
1.1.2 Vị trí và vai trò của DNV&N trong nền kinh tế .
Thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định DNV&N vẫn giữ
một vị trí vai trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh
tranh, đảm bảo ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng khoảng.
Thật vậy, khu vực DNV&N là xơng sống trong nền kinh tế của nhiều
quốc gia hiện tại và cả trong tơng lai. Đặc biệt, khi cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật và công nghệ ngày càng phát triển đã tạo điều kiện
cho các DNV&N nhiều cơ hội tập trung kĩ thuật, có khả năng sản xuất
sản phẩm có chất lợng không thua kém các doanh nghiệp lớn.
Mặt khác, xét trên phạm vi toàn cầu hiện nay tính chất cạnh trạnh
giữa các doanh nghiệp đang chuyển từ cạnh trạnh giá cả sang cạnh
tranh về chất lợng và công nghệ. Sự phát triển của chuyên môn hoá và

hợp tác hoá, đã không cho phép một doanh nghiệp tự khép kín chu
trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mà với mô hình sản xuất kiểu vệ
tinh, trong đó các DNV&N là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn tỏ ra
thích hợp hơn. DNV&N ngày càng không thể tan biến trong các tập
đoàn kinh tế lớn mà khả năng hợp tác mở rộng ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, các DNV&N đóng vai trò quan trọng trong sự tăng tr-
ởng của nền kinh tế. Trên thế giới, bình quân các DNV&N chiếm trên d-
ới 50% GDP. Còn ở Việt Nam, theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản
lý kinh tế Trung ơng thì hiện nay khu vực DNV&N chiếm khoảng 26%
GDP.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Ngoài ra, tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các DNV&N là giải
quyết một khối lợng lớn việc làm cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời
lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo.
Một vai trò nữa của DNV&N đó là nó góp phần làm năng động nền
kinh tế. Do lợi thế quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt và sáng tạo,
cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá
và đa dạng hoá, thích ứng nhanh với mọi sự biến động của thị trờng
Hơn nữa, các DNV&N còn đóng góp vào đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn và nông
nghiệp. Với mạng lới rộng khắp, lại có truyền thống gắn bó với nông
nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp, sẽ hình thành những tụ điểm, cụm công nghiệp để tác
động chuyên môn hoá nông nghiệp theo hớng Công nghiệp hoá - hiện
đại hoá.
a. DNV&N đóng góp cho nền kinh tế, một khối lợng lớn hàng
hoá và dịch vụ, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm
quốc nội, góp phần tăng trởng nền kinh tế quốc gia.
Sự phát triển đa dạng về ngành nghề, quy mô hình thức tổ chức
kinh doanh của DNV&N đã góp phần to lớn trong việc lấp chỗ trống

cho những thiếu hụt từ khu vực kinh tế quốc doanh, khơi dậy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân để phát triển sản xuất tạo ra sức mạnh cho nền
kinh tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu t nớc ngoài, đóng góp đáng kể
trong việc tăng thu nhập bình quân đầu ngời, cải thiện mức sống của
dân c và các vấn đề của xã hội khác. Cũng từ những thành quả mà
DNV&N đã đem lại trong nền kinh tế mà các quốc gia đã cải thiện các
vấn đề khó khăn của quốc gia nh nâng cao khả năng tích luỹ vốn, cải
thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
b. DNV&N tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh là động lực phát
triển nền kinh tế
Thực tế trong những năm gần đây cho thấy sự tồn tại và phát triển
của DNV&N là cần thiết và phù hợp của quy luật phát triển kinh tế nớc
ta trong giai đoạn mới. Việc phát triển DNV&N không những không làm
suy yếu nền kinh tế nhà nớc mà còn làm cho nền kinh tế nhà nớc phát
triển mạnh mẽ hơn thông qua cạnh tranh lành mạnh. Đồng thời DNV&N
cũng hỗ trợ kinh tế quốc doanh ở chỗ giải quyết yêu cầu của nền kinh
tế đặt ra mà kinh tế quốc doanh không đảm đơng đợc hoặc là đảm
nhận không hiệu quả. Chính vì thế mà nhà nớc có cơ chế cổ phần hoá
toàn bộ DNV&N, cho phép thành lập các công ty t nhân, với cơ chế đó
họ phải ra sức cạnh tranh để làm sao đạt lợi nhuận cao nhất.
Nh vậy, DNV&N cùng với nền kinh tế nhà nớc đã xây dựng một
nền kinh tế sôi động hơn, hiệu quả hơn thị trờng hàng hoá phong phú
hơn chất lợng và tỷ lệ tăng trởng kinh tế cao.
c. DNV&N góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát
triển cân bằng và sự chuyển dịch cơ cấu theo vùng lãnh thổ.
Thông thờng các doanh nghiệp lớn tập trung ở các đô thị, nơi có cơ
sở hạ tầng phát triển, nhng lại không đáp ứng đợc tất cả các yêu cầu
của nền kinh tế: lu thông hàng hoá, phát triển nghành nghề truyền
thống, tiểu thủ công nghiệp giải quyết lao động, ổn định đời sống xã hội

của nhân dân.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Một nền kinh tế chỉ quan tâm đến phát triển nền kinh tế hàng hoá
hiện đại không quan tâm đến các nghành truyền thống sẽ dẫn đến tình
trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá
xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh tế trong một
quốc gia càng làm cho nền kinh tế đất nớc càng chậm phát triển. Do đó
chính sự phát triển của DNV&N đã góp phần quan trọng trong việc tạo
lập sự cân đối phát triển giữa các vùng và khắc phục phần nào những
lãng phí các nguồn lực kinh tế quốc gia. Bởi các DNV&N hoạt động
sản xuất kinh doanh với nhiều phơng thức trong một số lĩnh vực mà nhà
đầu t lớn cũng nh nhà nớc ít quan tâm. DNV&N giúp cho các vùng sâu
vùng xa các vùng nông thôn có thể khai thác đợc những tiềm năng của
vùng, của địa phơng để phát triển các ngành sản xuất dịch vụ, tạo ra
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ. Đây cũng là một vấn
đề có ý nghĩa trong việc công nghiệp hoá hiện đại hoá.
d. DNV&N góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu t
trong dân c và sử dụng tối đa nguồn vốn địa phơng.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Việc thành lập các DNV&N không quá phức tạp bởi nó cũng không
cần quá nhiều vốn. Điều này đã tạo điều kiện cho đông đảo dân c tham
gia đầu t. Mặt khác trong quá trình hoạt động của các DNV&N có thể
dễ dàng huy động dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè. Chính vì thế
DNV&N đợc coi là phơng tiện có hiệu quả trong việc huy động và sử
dụng có hiệu quả các khoản tiền nhàn rỗi trong dân c và biến nó thành
các khoản vốn đầu t doanh nghiệp với các quy mô vừa và nhỏ đợc
phân bố ở hầu hết ở các tỉnh, địa phơng, vùng lãnh thổ nên các DNV&N
có khả năng tận dụng đợc tất cả các tiềm năng về lao động, nguyên vật
liệu với trữ lợng hạn chế nó không đủ đáp ứng những nhu cầu sản xuất
với quy mô lớn, nhng lại rất sẵn có ở các địa phơng rất phù hợp với

những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Đồng thời sử dụng các sản
phẩm phụ và phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp lớn có thể tận
dụng và sản xuất.
e. DNV&N góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và tăng
nguồn vốn thu cho ngân sách nhà nớc.
Ngày nay, mỗi quan hệ giao lu hợp tác kinh tế, văn hoá giữa các n-
ớc ngày càng phát huy rộng rãi điều đó đã làm cho các sản phẩm
truyền thống trở nên một sản phẩm xuất khẩu quan trọng. Do đó việc
phát triển DNV&N đã tạo khả năng thúc đẩy, khai thác tiềm năng của
các ngành nghề truyền thống ở các địa phơng góp phần vào phát triển
kinh tế của đất nớc.
f. DNV&N tạo điều kiện thu hút lao động giải quyết công ăn,
việc làm góp phần giảm tỉ lệ thấp nghiệp trong xã hội .
Doanh nghiệp Việt Nam có thể đợc tạo lập một cách dễ dàng với
số vốn nhỏ. Do nó hoạt động ở nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau và có
thể hoạt động tại những ngành vùng mà doanh nghiệp lớn không thể
vơn tới.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Nh chúng ta đã biết các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận, tuy nhiên sự hình thành và phát triển của nó đã tạo ra không ít
lợi ích cho xã hội mà một trong những lợi ích đó là góp phần đáng kể
vào việc giải quyết việc làm. Hàng năm đất nớc chúng ta có khoảng 18
triệu ngời đến độ tuổi lao động, ngoài ra còn một số lợng lớn những ng-
ời bán thất nghiệp ở nông thôn và thành thị. Đây là nguồn lao động rất
đông đảo mà mỗi quốc gia không thể khai thác hết đợc. Nếu chỉ thông
qua các doanh nghiệp quốc doanh.
DNV&N ra đời với quy mô nhỏ, vốn đầu t không nhiều nhng lại thu
hút và cung cấp việc làm nhanh nhất cho lực lợng lao động kể trên .
g. DNV&N phát triển đã tạo ra thị trờng rộng lớn để tiêu thụ
sản phẩm và dịch vụ.

Trong nền kinh tế thi trờng có sự hội nhập và mở cửa từ nền kinh tế
của các nớc trên thế giới, các DNV&N ngày càng phát triển nhanh cả
về số lợng và chất lợng, đặc biệt là các thành phần kinh tế t nhân, cá
thể, trách nhiệm hữu hạn. Để tiện thanh toán hầu hết các doanh nghiệp
đều mở tài khoản tiền gửi tại hệ thống các NHTM. Nguồn tiền gửi các
doanh nghiệp t nhân đến cuối năm 1997 đạt 19.4 tỷ đồng . Đây có thể
coi là là nguồn vốn rẻ và dồi dào cho việc huy động vốn của các NHTM
nếu các NHTM tổ chức công tác thanh toán, tạo ra nhiều dịch vụ hơn
cho khách hàng.
DNV&N là thị trờng rộng lớn đầy tiềm năng để NH cung cấp vốn
tín dụng, các dịch vụ của mình
1.2. Chất lợng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Chất lợng tín dụng đối với DNV&N
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng có lựa
chọn về vốn vay phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của NH. Chất lợng tín dụng còn là sự kết tinh tổng
hợp những thành quả lao động thể hiện ở sự phát triển ổn định vững
chắc nền kinh tế quốc dân của các NH.
Chất lợng tín dụng của các NH đạt đợc phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp vay vốn lợi nhuận từ hoạt động cho vay
của NH có đợc thông qua hình thức giá của quyền sử dụng vốn. Lãi
sẽ thu đủ và đều đặn nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Chất lợng tín dụng thể hiện thông qua những tác động của hoạt
động cho vay của NH về số phơng diện, nó tác động trực tiếp tới đơn vị
nhận tiền vay, tới nền kinh tế và tới NH.
- Đồi với NH: phạm vi mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với
thực lực của NH đảm bảo nguyên tắc tín dụng, hạn chế mức tối đa
trong quá trình hoạt động kinh doanh và cạnh tranh. Do vậy chất lợng
tín dụng quyết định cho sự tồn tại và phát triển của NH nói riêng và

toàn bộ hệ thống NH nói chung. Nhờ nâng cao chất lợng tín dụng, tình
hình tài chính của NH ngày càng đợc cải thiện, tạo ra thế mạnh trong
quá trình cạnh tranh giữa các NH. Điều này, cho phép NH ngày càng mở
rộng thêm phạm vi hoạt động thu hút khách hàng truyền thống, khách
hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Từ đó mang lại lợi nhuận cho
NH.
- Đối với DNV&N: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất, kì hạn hợp lý thu hút đợc nhiều khách
hàng.
Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo nguyên tắc tín dụng bởi chất lợng tín
dụng đợc đảm bảo cũng có nghĩa là NH đang trên đà phát triển, nhờ đó
mà NH có thể cung cấp vốn cho khách hàng bất kỳ lúc nào.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Mặt khác, để đảm bảo tốt chất lợng tín dụng thì NH phải tiến hành
kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng qua đó cùng
khách hàng xem xét những thiếu sót trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình qua đó giúp các DNV&N kinh doanh đạt hiệu quả tốt.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, cùng với sự cạnh tranh của rất
nhiều NH việc NH thực hiện tốt công tác nâng cao chất lợng tín dụng là
công tác hết sức cần thiết. Bởi chất lợng tín dụng của NH tốt tức là NH
đã tạo đợc niềm tin từ khách hàng và từ NH mình, mà hiện nay các
DNV&N ở Việt Nam có nhu cầu rất nhiều. Do đó họ có quyền lựa chọn
bất cứ một NH nào làm giao dịch cho mình. Nếu NH đó thực sự tạo
điều kiện cho họ, giúp đỡ họ thực hiện kinh doanh đạt hiệu quả thông
qua quan hệ tín dụng và các giao dich khác. Làm đợc nh vậy, không
những NH đã tăng đợc số lợng khách hàng mà còn thu hút đợc vốn từ
nhiều doanh nghiệp.
Qua đó ta thấy sự cần thiết của việc nâng cao chất lợng tín dụng
của các NHTM. Chính là sự tồn tại và phát triển của các NHTM nói
riêng và của toàn hệ thống NH nói chung.

Để thực hiện tốt việc nâng cao chất lợng tín dụng thì NH phải
đánh giá đợc những chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng là điều kiện
không thể thiếu.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lợng tín dụng sau đây là
một số chi tiêu cơ bản nhất thờng đợc các NH chú trọng:
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
a. Bảo đảm nguyên tắc cho vay.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Mỗi tổ chức kinh tế hoạt động đều đợc dựa trên những nguyên tắc
nhất định. NH là một tổ chức kinh tế đặc biệt , hoạt động của nó ảnh h-
ởng rất lớn đến tình hình xã hội của một đất nớc. Do vậy các nguyên
tắc hoạt động của các NH rất chặt chẽ. Với mỗi NH lại có những
nguyên tắc hoạt động khác nhau. Để đánh giá chất lợng của một khoản
vay điều đầu tiên phải xem xét khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc
cho vay hay không .
Nguyên tắc đảm bảo cho vay là:
Sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng. Để thực hiện điều này thì cán bộ NH tín dụng
phải có quy định về thời hạn cho vay một cách đúng đắn:
Thời hạn cho vay phải đợc xác định kể từ khi ngời vay nhận đợc
vốn vay đầu tiên cho đến khi ngời vay trả nợ gốc và lãi vốn vay đã đợc
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữ nâng cao chất lợng tín dụng NH
và khách hàng thoả thuận cho vay căn cứ vào:
Chu kì sản xuất kinh doanh.
Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t.
Khả năng trả nợ của khách hàng.
Tính chất nguồn vốn của NH.
Thông qua đó sẽ quy định rõ thời hạn khách hàng trả lãi tiền gốc cho

NH. Việc xác định thời hạn vay sẽ gắn trách nhiệm của ngời vay với
khoản vay, buộc họ phải sử dụng vốn vay kinh doanh có hiệu quả trong
khoảng thời gian đó việc xác định thời hạn vay là rất quan trọng nó thể
hiện trình độ của cán bộ tín dụng, nó quyết định tới khả năng thu hồi
vốn của NH .
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của
khách hàng thì họ không thể trả nợ đúng hạn vì chu kì sản xuất kinh
doanh cha nâng cao chất lợng tín dụng kết thúc, họ cha có nguồn thu
điều này sẽ gây khó khăn cho khách hàng trong việc trả nợ NH.
Nếu thời hạn vay lớn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh thì cũng
không tốt vì khi đã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh mà vẫn cha nâng
cao chất lợng tín dụng trả nợ NH thì rất có thể họ sẽ sử dụng vốn đó
vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo hoặc một lĩnh vực kinh doanh khác,
điều này sẽ gây khó khăn cho NH trong việc thu hồi nợ.
Việc trả nợ đúng thời hạn của khách hàng giúp NH bảo toàn vốn,
tăng cờng hoạt động cho vay.
Trả nợ cho vay đúng hạn có thể xảy ra hai trờng hợp
+Trả nợ trớc hạn đã khẳng định: có thể do khách hàng kinh doanh
tốt sớm trả nợ cho NH nhng cũng có thể do khách hàng sau khi vay
tiền đã thay đổi ý định sản xuất kinh doanh hoặc vay tiền ở một nơi
khác với lãi suất thấp hơn cũng có thể do khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích và bị buộc phải hoàn trả vốn vay.
+ Trả nợ sau thời hạn vay đã định: khi gần đến kỳ trả nợ, cán bộ tín
dụng sẽ gửi giấy báo nợ cho khách hàng. Trờng hợp khách hàng gặp
khó khăn trong kinh doanh do nguyên nhân khách quan đem lại thì
khách hàng sẽ đợc NH gia hạn nợ. Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định
lại những nguyên nhân và biện pháp mà khách hàng đa có đúng với
thực tế không. Đối với các khoản vay ngăn hạn thời hạn gia hạn tối đa
không quá 6 tháng.

Trờng hợp khách hàng không trả đợc nợ thì phải giải quyết chuyển
sang nợ quá hạn. nh vậy với cả hai trờng hợp trả nợ trớc và sau hạn
đều thể hiện chất lợng tín dụng có vấn đề.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
- Việc thực hiện bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của
chính phủ, thống đốc NH nhà nớc đối với khách hàng.
Ba nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một
khoản vay có chất lợng nào cũng phải bảo đảm.
Trong quá trình cho vay mỗi khách cần bảo đảm các điều kiện sau
:
Thứ nhất: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Thứ hai : Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam
kết.
Thứ Ba: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp không vi phạm pháp
luật, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội .
Thứ Bốn : Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh
dịch vụ khả thi có hiệu quả; hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời
sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ Năm : Thực hiện các quy định để đảm bảo tiền vay theo quy
định của chính phủ và hớng dẫn của NHNNVN.
b. Quá trình thẩm định:
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định
đến chất lợng khoản vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để NH
nắm đợc thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật, đạo đức của
khách hàng Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định
cho vay và theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các
quy định về quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay của
từng NH.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh

Một khoản vay có chất lợng là khoản vay đã đợc thẩm định và phải
đảm bảo các bớc của quá trình thẩm định. Việc tuân thủ quy trình thẩm
định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản vay đạt
chất lợng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lợng
a. Tốc độ luân chuyển vốn.
Chỉ tiêu này cho biết trong một thời gian nhất định vốn tín dụng
quay đợc bao nhiêu vòng. Số vòng càng cao thì càng tốt. Tuy nhiên,
nếu vòng quay tăng quá nhanh có thể do d nợ giảm nếu vậy đây sẽ là
một biểu hiện không tốt dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.
b. Chỉ tiêu về khả năng cho vay của NH
Tổng d nợ
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp cho NH so sánh khả năng cho vay của NH với
khả năng huy động vốn. Khi cho vay nhiều thì ứ đọng vốn ít, NH tránh
đợc rủi ro ứ đọng vốn. Vì vậy các NHTM luôn mong muốn chỉ tiêu này
của mình càng lớn càng tốt.
c. Chỉ tiêu nợ quá hạn
Doanh số nợ trong kỳ =
D nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Hoạt động kinh doanh của NH cũng nh mọi hoạt động kinh doanh
khác trong nền kinh tế. Cho nên nó luôn tiềm ẩn những rủi ro có thể
gặp phải nh: lạm phát, sự biến động của tỷ giá, không thu hồi đợc nợ
Cho nên xét về mặt bản chất, tín dụng luôn gắn với sự hoàn trả, do đó
tính an toàn hay khả năng hoàn trả của ngời vay là yếu tố quan trọng
bậc nhất để cấu thành chất lợng tín dụng. Khi một khoản vay không đ-
ợc hoàn trả đúng hạn nh đã ký kết mà không có lý do chính đáng thì nó
đã vi phạm nguyên tắc tín dụng của NH và bị chuyển sang nợ quá hạn

với lãi suất cao hơn lãi suất bình thờng. Trên thực tế phần lớn các
khoản nợ quá hạn là nhứng khoản nợ có vấn đề, NH có khả năng mất
vốn nghĩa là tính an toàn của các khoản cho vay thấp.
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vợt quá
thời gian cho vay theo thoả thuận giữa NH và khách hàng cộng với thời
gian đã đợc gia hạn thêm nếu khách hàng có yêu cầu. Nợ quá hạn có
thể do nhiều nguyên nhân khách nhau do chủ quan hay khách quan từ
phía doanh nghiệp. Các NH luôn mong muốn giảm tỷ lệ nợ quá hạn
đến mức thấp nhất bởi nó làm giảm lợi nhuận của NH.
Có hai loại nợ quá hạn:
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ mà ngời vay
vẫn có thể trả đợc cho NH. Lý do của các khoản chậm trả này là khách
hàng đã bán đợc hàng nhng cha thu đợc tiền do gặp tình trạng đột
xuất với những lý do chính đáng. Trong trờng hợp này NH có thể xem
xét tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc trả nợ cho NH nh : gia
hạn thêm thời gian, cùng doanh nghiệp xúc tiến việc đòi nợ.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: khi nợ quá hạn tồn tại đến
một thời điểm nào đó và khả năng không thu hồi đợc nợ cao thì khoản
nợ này đợc coi là nợ khó đòi hay nói cách khác nợ quá hạn không có khả
năng thu hồi đợc là những khoản nợ mà ngời vay rất ít có khả năng trả
nợ cho NH do nhiều nguyên nhân nh: doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn
đến phá sản hay ngời vay cố tình lừa đảo NH. Tỷ lệ nợ quá hạn không có
khả năng thu hồi cao phản ánh hoạt động cho vay của NH kém hiệu quả
và chất lợng của khoản vay là thấp hay nói cách khác chất lợng tín dụng
NH thấp.
Khi phân tích đánh giá về nợ quá hạn, thờng xem xét trên các chỉ tiêu:
- Tổng d nợ quá hạn, nợ khó đòi trong kỳ và tích luỹ qua các năm
- Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian ( dới 6 tháng, từ 6 đến 12 tháng,
trên 12 tháng). Nợ quá hạn trên 12 tháng thờng đợc coi là nợ khó đòi.

Tổng d nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
ì
100%
Tổng d nợ
Trong nền kinh tế thị trờng rủi ro trong hoạt động kinh doanh là
khách quan. Nợ quá hạn của NH là tất yếu, khó tránh khỏi. Song một NH
có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì
nguy cơ mất vốn lớn dẫn đến mất khả năng thanh toán, giảm thu nhập.
Do vậy, NHTM nào có tỷ lện nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là chất lợng
tín dụng thấp.
Theo chỉ tiêu thống kê của NHNNVN, tỷ lệ nợ quá hạn dới 5% là
chấp nhận đợc. Tuy nhiên, để đối phó các NHTM luôn tìm mọi cách
giảm hoặc hạn chế nợ quá hạn bằng nhiều cách khác nhau bằng
những phơng pháp rất nguy hiểm nh: giảm thu chi hay cho vay đảo nợ
tạo ra một doanh số thu nợ giả tạo để không có hoặc ít nợ quá hạn. Do
đó, việc đánh giá chất lợng tín dụng NH cần phải kết hợp với các chỉ
tiêu khác.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá chất lợng công tác tín dụng. Theo quy
định của NHNN Việt Nam thì các NH có tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng d nợ lớn
hơn 7% đợc xem là NH yếu kém, nhỏ hơn 5% thì NH đó đợc đánh giá
là NH có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lợng tín dụng cao.
Nợ quá hạn là nhân tố trực tiếp ảnh hởng đén chất lợng tín dụng t-
ơng đối cao. Nói chung trong hoạt động kinh doanh của NH không có
nợ quá hạn là một thành công của NH.
Để xem xét chi tiết hơn nữa khả năng thu hồi nợ quá hạ ngời ta
xem xét chỉ tiêu tỉ lệ khó đòi:
Tổng nợ khó đòi


Tổng nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ nay ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao
do các khoản vay có vấn đề.
d. Chỉ tiêu khả năng sinh lời
Thu lãi cho vay
Tỷ lệ thu lãi cho vay =
D nợ bình quân
Tỷ lệ này đánh giá khả năng thu lãi của NH trong kỳ, tỉ lệ càng cao
khả năng thu lãi càng cao, doanh thu của NH càng tăng. Tuy nhiên không
vì thế mà tăng lãi suất cho vay vì làm nh vậy sẽ làm giảm khả năng cạnh
tranh. NH phải xem xét và đa ra mức lãi suất cho vay hợp lý để thu hút đ-
ợc nhiều khách hàng.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu khả năng sinh lời =
D nợ bình quân
NH nào có chỉ tiêu này càng lớn thì chất lợng tín dụng càng cao và
ngợc lại. Khả năng sinh lời quyết định tới hoạt động kinh doanh của NH.
Trong nền kinh tế hiện nay luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu, NH nào có
chỉ tiêu này càng cao thì NH đó có lợi thế trong cạnh tranh vì từ khoản
lợi nhuận này NH sẽ triển khai hoạt động nhằm tạo hình ảnh của mình
trên thị trờng, thu hút nhiều khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
e. Chỉ tiêu tổng d nợ
Tổng d nợ phản ánh lợng vốn mà NH đã giải ngân. Con số và tốc
độ tăng của doanh số cho vay qua các thời kỳ, các năm phản ánh quy
mô và xu hớng của việc đầu t của NH là mở rông hay thu hẹp. Tổng d
nợ khi đợc đề cập để đánh giá chất lợng tín dụng bao gồm: cho vay
ngắn hạn, trung dài hạn và cho vay khác. Chỉ tiêu này đợc đo bằng số
tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của NH trong một thời gian
lựa chọn (thờng là 1 năm) là bao nhiêu. Tổng d nợ thấp phản ánh chất

lợng tín dụng thấp vì nó chỉ ra NH không có khả năng mở rộng hoạt
động cho vay, khả năng tiếp thị khách hàng kém, thị phần thấpTuy
nhiên khi xem chỉ tiêu này chúng ta không nên xem xét chúng theo thời
kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả quá trình trên cơ sở phân
tích các yếu tố bên ngoài để chỉ số này phản ánh tốt nhất. Tuy nhiên
không phải ở bất cứ thời điểm nào tổng d nợ cao đều phản ánh chất l-
ợng tín dụng NH cao. Cho nên chỉ tiêu này không phải là quan trọng
nhất mà chỉ tiêu này thờng đợc sử dụng để tính tỷ lệ cho vay trên tổng
nguồn vốn huy động.
Tổng d nợ
Tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động =
Tổng nguồn vốn huy
động
Tỷ lệ này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu t của
NHTM. Tỷ lệ này luôn nhỏ hơn 1. Nếu tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn
vốn gần bằng 1 thì NHTM phải chú ý tăng trởng nguồn vốn để đề
phòng mất khả năng thanh toán. Nếu tỷ lệ này thấp cần phải tăng trởng
d nợ hoặc giàm nguồn vốn huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động
đến chất lợng tín dụng. Do vậy, mỗi NH cần nhạy bén nắm bắt để đầu
t có hiệu quả.
Chuyên đề tốt nghiệp SV Nguyễn Tuấn Minh
g. Chỉ tiêu lợi nhuận
NHTM là một tổ chức kinh doanh do đó mà mục tiêu NH hớng tới
là lợi nhuận. Lợi nhuận chủ yếu mà một NHTM có đợc là từ hoạt động
tín dụng. Không thể đánh giá chất lợng tín dụng là cao khi mà lợi nhuận
do nó đem lại bằng không hoặc nhỏ hơn không. Do đó các chỉ tiêu về
thu nhập và khả năng sinh lời cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
chất lợng tín dụng. Tuy nhiện việc đánh giá chất lợng tín dụng qua chỉ
tiêu này gặp phải khó khăn là việc xác định chính xác lợi nhuận do
hoạt động tín dụng đem lại là rất khó vì nó liên quan đến chi phí vốn,

chi phí cho vay
Với chỉ tiêu lợi nhuận, chất lợng tín dụng có thể đợc xem xét qua
hai chỉ tiêu đo lờng khả năng sinh lời của NH sau:
Thu nhập sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Hai chỉ tiêu trên phản ánh khả năng sinh lời của NH trên một đơn
vị vốn chủ sở hữu, trên một đơn vị tài sản. Hai chỉ tiêu này càng lớn cho
thấy khả năng sinh lời của NH càng cao hay NH hoạt động có hiệu quả.
f. Chỉ tiêu lãi treo
Lãi treo cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín
dụng. Lãi treo phản ánh mặt trái của chất lợng tín dụng. Đây là số tiền
mà lẽ ra là nguồn thu của NH nhng trên thực tế doanh nghiệp cha trả.
Số lợng và tốc độ tăng của lãi treo là một trong những dấu hiệu tiềm ẩn
của chất lợng tín dụng không tốt. Ngợc lại nếu tỷ lệ lãi treo của NH thấp
nó thể hiện một dấu hiệu tốt trong hoạt động tín dụng của NH, chứng tỏ
NH thu đợc lãi hầu hết ở các khoản tín dụng tức là chất lợng tín dụng
NH tốt.

×