Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

GiảI pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHTMCP xuất nhập khẩu Việt Nam –chi nhánh Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.5 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
DNVVN được coi “xương sống” của nền kinh tế thị trường hiện nay. Báo
cáo đánh giá khu vực DNVVN đã có những “đóng góp quan trọng vào tốc độ
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước, đẩy nhanh chuyển dịch
lao động từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công
nghiệp ở các địa phương, khơi dậy nhiều ngành nghề truyền thống ở nông thôn
và miền núi, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa”. Đáng chú ý là các DNVVN đang
tạo công ăn việc làm cho gần ba triệu lao động, đóng góp hơn 40% GDP, chiếm
tỷ trọng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp gần 15% tổng
thu ngân sách Nhà nước.
Theo cục phát triển doanh nghiệp- Bộ kế hoạch và đầu tư, cả nước hiện
nay có 453.800 DNVVN, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp trên cả nước.Các
DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế đồng thời có
những đóng góp quan trọng vào tình hình kinh tế chính trị xã hội của đất nước.
Việc tăng mạnh về số lượng doanh nghiệp cũng kéo theo sự nảy sinh của hàng
loạt các vấn đề khác như nhân công, nguyên vật liệu, thị trường và đặc biệt là
nhu cầu về vốn kinh doanh mà trong đó tín dụng ngân hàng là một kênh rất quan
trọng có ảnh hưởng tiên quyết tới sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp.Khó khăn của các DNVVN hiện nay là:
Thứ nhất, DNVVN thường có quy mô nhỏ, địa bàn hoạt động hẹp, có khi
chỉ trong phạm vi vài xã chứ chưa đến một huyện nên kênh lập dự án để thuê đất
của Nhà nước để làm mặt bằng sản xuất cũng không đủ điều kiện để đáp ứng.
Thứ hai,về vốn và chính sách vay. Do tình hình tài chính chung của nước
ta đang khó khăn nên các ngân hàng thương mại đã hạn chế các món vay trung
và dài hạn mà quan tâm nhiều đến món vay ngắn hạn với luận điểm là quay
vòng vốn nhanh hơn và tích lũy được cho xã hội. Trong khi đó, đa phần các
DNVVN không thể vay ngắn hạn được. Rõ ràng điều đó đang làm DNVVN vốn
đã yếu càng thêm khó.
Thứ ba, tính minh bạch của các chính sách chưa cao.
Thứ tư, thời gian chi phí không chính thức cũng là một thách thức. Rất


nhiều DN đã than phiền rằng họ mất quá nhiều thời gian trong khâu làm thủ tục,
giấy tờ.
Vì vậy, DNVVN cần trợ giúp rất nhiều để tồn tại và phát triển .Hiện nay
thì Chính phủ coi việc phát triển Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một
nhiệm vụ quan trọng .Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp vừa vả nhỏ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực
quản lý, phát triển khoa học-công nghệ và nguồn lực Vừa qua, Chính phủ đã
ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNVVN
Trong vài năm gần đây,các ngân hàng thương mại đã chú trọng quan tâm
đến các doanh nghiệp này.Nhất là khi môi trường kinh doanh giữa các ngân
hàng này càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ
như là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát triển tất yếu
của các ngân hàng thương mại.
Nhận thấy sự cần thiết của vấn đề và sau một thời gian thực tập ở Ngân
hàng thương mại cổ phần (TMCP) xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Long
Biên( Eximbank Long Biên), có điều kiện tìm hiểu hoạt động tín dụng cho các
DNVVN của Ngân hàng cộng với các kiến thức đã được học , em quyết định
chọn đề tài:“ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân
hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam- chi nhánh Long Biên” để nghiên cứu
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đi sâu phân tích các cơ sở lý luận
căn bản về tín dụng ngân hàng và thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN
tại Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – chi nhánh Long Biên
(Eximbank Long Biên) . Từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Eximbank Long Biên.
3.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động tín dụng đối với
DNVVN tại chi nhánh Eximbank Long Biên.
4.Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh Eximbank Long Biên
- Thời gian nghiên cứu: 2007 - 2009
5.Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề có sử dụng một số biện phương pháp nghiên cứu là: Phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp thống kê,so
sánh, tổng hợp, phân tích.
6.Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về DNVVN và vấn đề chung về tín dụng đối với
Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương Mại.
Chương 2:Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh
Eximbank Long Biên.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNVVN tại Chi nhánh Eximbank Long Biên.
Do kiến thức còn hạn chế, trình độ hiểu biết chưa rộng, thời gian nghiên
cứu còn hạn hẹp nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong
thầy, cô thông cảm.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và
phong phú, có thể phân loại các doanh nghiệp theo các tiêu chí sau :
Thứ nhất: dựa vào quan hệ sở hữa về vốn và tài sản, các doanh nghiệp
được chia thành Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp

sở hữu hỗn hợp.
- Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước thành lập,
đầu tư vốn và quản lý nó với tư cách là chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp tư nhân là những doanh nghiệp do cá nhân đầu tư
vốn và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp là các doanh nghiệp có sự đan xen
của các hình thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp.
Thứ hai: dựa vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh người ta chia
doanh nghiệp thành doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt
động công ích.
- Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là tổ chức kinh tế do Nhà nước
thành lập hoặc thừa nhận, hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường. Mục tiêu
số một là thu lợi nhuận tối đa.
- Doanh nghiệp hoạt động công ích (thường là doanh nghiệp Nhà
nước) là tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động về sản xuất, lưu thông hay cung
cấp các dịch vụ công cộng, trực tiếp thực hiện các chính sách xã hội của Nhà
nước hoặc thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng. Mục tiêu chính của các
doanh nghiệp này là hiệu quả kinh tế và xã hội.
Thứ ba: dựa vào lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có thể chia làm
hai loại là doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính.
- Doanh nghiệp tài chính là các tổ chức tài chính trung gian như các
ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm Những doanh
nghiệp này có khả năng cung ứng cho nền kinh tế các loại dịch vụ về tài chính,
tiền tệ, tín dụng, bảo hiểm
- Doanh nghiệp phi tài chính là các doanh nghiệp lấy sản xuất kinh
doanh sản phẩm làm hoạt động chính.
Thứ tư: dựa vào quy mô kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành
các loại doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ là tuỳ thuộc vào

điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng nước và nó cũng thay đổi theo từng thời
kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Cụ thể, trong hơn 10 năm qua, Việt Nam đã
có 3 lần thay đổi tiêu chí về Doanh nghiệp nhỏ và vừa để có các chính sách hỗ
trợ phù hợp hơn cho các đối tượng doanh nghiệp này. Ngày 20/6/1998, theo
công văn số 681/CP – KTN của Chính phủ v/v định hướng chiến lược và chính
sách phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là
doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và vốn kinh doanh dưới 5 tỉ
đồng.
Tới ngày 23/11/2001, theo Nghị định số 90/2001/NĐ – CP, tiêu chí
doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỉ đồng, hoặc số lao động
trung bình hằng năm không quá 300 người”.
Ngày 30/6/2009 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghị định số
56/2009/NĐ-CP được ban hành để trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghị Định này đã nêu: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Bảng 1.1: Tiêu chí phân chia DNVVN theo qui mô và khu vực ở nước
ta theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP

Quy mô


Doanh
nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp
nhỏ

Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông,
lâm nghiệp
và thuỷ sản
10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng

10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến

100 người
(Nguồn: Theo Cổng thông tin điện tử Công thương Hà Nội 07/2010)
1.1.2.Đặc điểm của DNVVN Việt Nam
- Đặc điểm về vốn : DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ SXKD
của doanh nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều
kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.Do có vốn ban đầu không quá 10 tỷ
đồng cùng với chu kì kinh doanh ngắn nên loại hình doanh nghiệp này có thời
gian hoàn vốn thấp hơn nhiều so với các tổ chức có qui mô lớn khác, số vốn nhỏ
dễ dàng chuyển đổi kinh doanh và ít bị tổn thất lớn khi thị trường biến động.Tuy
vậy do vồn tự có thấp nên nhu cầu vay vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp là rất
lớn để phát triển sản xuất, kinh doanh, đầu tư thiết bị công nghệ.
- Đặc điểm về lao đông: Số lượng lao động không nhiều tối đa là 300
người, trình độ tay nghề thấp, một người có thể tham gia nhiều khâu trong qui
trình sản xuất cũng như quản lý.
- Đặc điểm về sản phẩm: DNVVN tạo ra khối lượng sản phẩm lớn,
phong phú về mẫu mã, chủng loại nhưng chất lượng nhiều sản phẩm còn gặp
vấn đề về chất lượng.Hiện tai các DNVVN đang từng bước hoàn thiện máy
móc, thiết bị sản xuất, đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm khi Việt
Nam đang tiến theo xu hướng toàn cầu hóa.
- Các DNNVV có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả Các quyết
định quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc và tránh
phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý DN.
- DNVVN tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế: các DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp và hoạt động dưới
mọi hình thức như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. và
các cơ sở kinh tế cá thể
- DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường, các
DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng

nhanh. Mặt khác, do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế. Sản phẩm của
các DNNVV đa dạng phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần không
thích ứng được với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì
nó sẽ dễ dàng hơn các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn trong việc chuyển
hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thị trường.
- Năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các
DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc,
mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc
hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường
kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị
trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác
marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của DNNVV khó
tiêu thụ trên thị trường.
- Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên
trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động
còn hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ
chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Mặt khác, DNVVN ít có
khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao
do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và
giữ chân họ.
1.1.3. Vai trò của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. DNVVN đóng góp đáng kể vào GDP của nước ta, có vai trò thu hút
lượng lao động lớn
Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), hiện nay
Việt Nam có gần 453.800 doanh nghiệp, 97% trong số đó là DNVVN, hàng năm
đóng góp khoảng 40% GDP của cả nước, thu hút 50% tổng số lao động.Như vậy
do sự phân bố rộng rãi và đa dạng trong các ngành nghề kinh doanh thương mai,
dịch vụ, sản xuất hàng hóa , DNVVN đã thu hút số lượng lao động lớn, tạo
công ăn việc làm cho xã hội với chi phí đầu tư thấp, tăng thu nhập đảm bảo đời
sống cho người lao động.

1.1.3.2 .DNVVN sản xuất ra nhiều loại hàng hóa cho đa dạng và phong phú cho
nền kinh tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mọi tầng lớp dân cư:
DNVVN có sức lan tỏa rộng và hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác nhau, sản xuất được các sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu dù là nhỏ
nhất của người tiêu dùng. .Hệ thống siêu thị cũng không thể thay thế được các
cửa hàng bán lẻ, những nhà máy quy mô lớn hiện đại không sản xuất được
những sản phẩm đơn chiếc.Các sản phẩm thủ công truyền thống khiến các
doanh nghiệp lớn gặp khó khăn về tổ chức sản xuất trong khi DNVVN có thể
tham gia sản xuất, gia công chế biến, thu mua nguyên liệu, chế biến, đóng gói,
làm đại lý cho doanh nghiệp lớn .Do vây ở khía cạnh này DNVVN sẽ có nhiều
thuận lợi hơn hẳn các doanh nghiệp lớn.
1.1.3.3. DNVVN có vai trò quan trọng trong việc thu hút một lượng vốn lớn
trong dân cư vào công cuộc đầu tư
Do việc thành lập DNVVN cần một số vốn không lớn do đó đã tạo điều
kiện cho dân cư sử dụng những nguồn vốn nhỏ tạm thời nhàn rỗi của mình tham
gia đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp.Cộng thêm việc tiếp cận nguồn vốn của
ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, theo điều tra của Cục phát triển SMES - Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, chỉ có 1/3 DNVVN có khả năng tiếp cận nguồn vốn NH;
1/3 khó tiếp cận và 1/3 không tiếp cận được,trong số DN tại VN không tiếp cận
được vốn vay NH thì 80% không đáp ứng đủ điều kiện cho vay (theo báo TTVN
24/04/2010).Thực tế, nguồn vốn hoạt động của DN chủ yếu từ chủ sở hữu DN
và người thân góp vốn, đã góp phần tận dụng tối đa nguồn lực từ dân cư cho xã
hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở các địa phương.
1.1.3.4. DNVVN có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp
lớn
Các DN dù có lớn đến mức nào cũng không thể hoạt động trên mọi lĩnh
vực, mọi khâu trong quá trình sản xuất,do đó với vai trò hỗ trợ của mình, các
DNVVN sẽ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của DN lớn từ khâu
cung ứng đầu vào, sản xuất hàng hóa đến tổ chức tiêu thụ sản phẩm.Sự hợp tác
này sẽ giúp các DN lớn giảm được các chi phí do biến động thị trường,tiết kiệm

chi phí vận chuyển, bảo quản hàng hóa, nhờ đó tập trung vào sản xuất.
1.1.3.5. DNVVN ra đời và phát triển đã làm nền kinh tế phát triển năng động
hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước
Các DNNN không còn đảm nhiệm hầu hết các lĩnh vực kinh tế, ngành
nghề kinh doanh nữa mà thay vào đó là DNVVN xuất hiện trên mọi ngành nghề,
lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ.Đặc biệt có một số lĩnh vực mà DNVVN
đã chiếm tỉ trọng lớn như:sản xuất lương thực thực phẩm,nuôi trồng thủy sản,
sản xuất hàng thủ công truyền thống. Ngoài ra các DNVVN còn thúc đẩy quá
trình đô thị hóa, tập trung dân cư vào các vùng trọng điểm.Từ đó thúc đẩy sự
cạnh tranh làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn, buộc các DN nói chung
phải đổi mới,nhạy bén để đáp ứng nhu cầu trên thị trường và góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước.
Như vậy, có thể khẳng định vị trí và vai trò to lớncủa các DNVVN, đồng
thời việc chú trọng phát triển các DNVVN là một trong những hướng chiến lược
quan trọng trong quá trình đất nước CNH-HĐH.Tuy nhiên vấn đề thiếu vốn để
thực hiện SXKD, mở rộng qui mô đang là vấn đề khó khăn của DNVVN nên
trong thời gian này Chính phủ, cũng như các tổ chức tài chính trung gian cần có
những chính sách ưu đãi hợp lí để vốn tín dụng đến được với các DNVVN.
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng “credit” xuất phát từ chữ la tinh là “credo” có nghĩa là tin
tưởng, tín nhiệm.Trong thực tế thì tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau,tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà tín dụng có nội dung riêng.
Nếu xem xét tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì
Tín dụng ngân hàng được hiểu là một giao dịch về tài sản(tiền hoặc hàng
hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay là cá nhân,doanh nghiệp,
các chủ thể khác, trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn.
Trong đời sống,tín dụng ngân hàng là việc các Ngân hàng thương mại huy

động vốn của khách hàng để sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích
kiếm lời.
1.1.2.Đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
Từ khái niệm ở trên, bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về
tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Thứ nhất: Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm
hai hình thức là cho vay bằng tiền và cho thuê bất động sản và động sản.
- Thứ hai: Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ
trả đúng hạn.
- Thứ ba: Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay,
nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Thứ tư: Trong quan hệ tín dụng ngân hàng,tiền vay được cấp trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện.Những văn bản xác định quan hệ tín dụng như
hợp đồng tín dụng, khế ước được coi là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết
hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.3 .Các loại tín dụng ngân hàng
1.2.3.1. Phân loại theo mục đích
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ xung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng còn cho vay để trang trải
các khoản chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi là tín
dụng tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ.
- Cho thuê: gồm 2 loại là cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.Tài sản

cho thuê bao gồm bất động sản và động sản.
1.2.3.2. Phân loại theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và
được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp,
nó có thể được vay cho những sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 5 năm. loại tín dụng này thường dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và biến đổi kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn
thu hồi vốn nhanh.Ngoài ra, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu
động thường xuyên cho các doanh nghiệp.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dung có thời gian từ 5 năm trở lên và
thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm,cá biệt có thể lên đến 40 năm. Loại tín
dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: Đầu tư xây dựng các
xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn
1.2.3.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối
với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính
mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi hỏi
nguồn thu nợ bổ xung.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với điều
kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba.Sự bảo đảm
này căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ xung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong trường
hợp người vay không có khả năng trả nợ.
1.2.3.4. Phân loại theo phương thức hoàn trả tiền vay
- Cho vay có thời hạn: là loại vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng như: cho vay phi trả góp, cho vay trả góp, cho vay hoàn trả nợ nhiều
lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể.

- Cho vay không có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người
đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải bảo trước một thời gian hợp
lý.
1.2.3.5. Phân loại theo xuất xứ vốn vay
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
- Chiết khấu thương phiếu : đây là nghiệp vụ khách hàng gửi thương
phiếu tới Ngân hàng xin chiết khấu, Ngân hàng kiểm tra chất lượng của thương
phiếu và tiến hành chiết khấu nghĩa là đưa tiền cho khách hàng và nắm giữ
thương phiếu.
1.2.4. Tầm quan trọng của tín dụng tới doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vốn kinh doanh là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư.Có thể khái
quát, vốn kinh doanh (bao gồm vốn sử dụng cho sản xuất kinh doanh và vốn đầu
tư tài chính của doanh nghiệp) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được
đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.2.4.1. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò trung gian thu hút vốn hỗ trợ cho
các các DNVVN hoạt động liên tục và mở rộng sản xuất
Đối với bất kỳ một DN nào,vốn cũng là yếu tố cơ bản không thể thiếu
của mọi quy trình SXKD. Nó là điều kiện để đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho
người lao động từ đó tạo điều kiện để doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị
trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả SXKD. Khi thành lập cũng như
trong quá trình phát triển, các DN cần xem xét có thể tạo vốn từ những nguồn
nào, dưới hình thức nào với chi phí vốn thấp nhất, từ đó để có thể bảo đảm đầy
đủ vốn, sử dụng vốn có hiệu quả.
Căn cứ vào phạm vi huy động nguồn vốn mà DNVVN có khả năng huy
động thì có thể chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài DN.
Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của DN bao gồm vốn chủ sở

hữu bỏ ra đầu tư ban đầu và một phần nguồn vốn từ chính hoạt động của bản
thân DN. Ưu điểm cơ bản của nguồn vốn này là chi phí huy động vốn thấp, vốn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên chủ đầu tư có toàn quyền chủ động quyết
định sử dụng chúng mà không gặp phải bất cứ một sự cản trở nào, chi phí cơ hội
thấp do đó an toàn hơn cho chủ đầu tư trong quá trình đầu tư. Tuy nhiên nếu gia
tăng quá lớn tỷ lệ tài trợ từ nguồn nội bộ thì có thể dẫn đến một số bất lợi cơ bản
sau đây: làm suy giảm khả năng tài chính hiện tại của công ty do đó có thể sẽ
ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động khác của công ty. Tiếp theo nó sẽ làm
giảm tỷ suất sinh lợi vốn tự có của doanh nghiệp, vì nếu sử dụng đầu tư vào dự
án trong hiện tại thì thu được lợi nhuận trong tương lai với thời gian khá dài, do
đó làm giảm tỷ suất sinh lợi, điều này trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
trên cổ phần của cổ đông…
Điều đó đòi hỏi các DNVVN phải huy động tìm kiếm nguồn vốn từ bên
ngoài DN có thể là vay vốn Ngân hàng, thuê tài chính, vay của bạn bè người
thân hay đối tác, gọi vốn liên doanh liên kết, phát hành chứng khoán hoặc thu
hút vốn thông qua sáp nhập DN, cổ phần hoá DN.Trong vòng 2 năm gần
đây,nhiều DN niêm yết đã khá thành công trong việc tăng vốn và phát hành trái
phiếu chuyển đổi. Sang năm 2010, thị trường chứng khoán (TTCK) sẽ tiếp tục
đóng góp vai trò cơ bản là kênh huy động vốn hiệu quả cho DN.Tuy nhiên do
mức độ phức tạp của thị trường này,với một quy mô quá nhỏ và vốn hóa thị
trường thấp như vậy, đã tạo cơ hội cho một nhóm nhà đầu tư tập trung mua bán
và làm giá trên cổ phiếu đó làm cho một môi trường đầu tư không được an toàn,
tiềm ẩn rủi ro cho những nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm, không tạo niềm tin cho
nhà đầu tư bỏ vốn vào TTCK cho các DNVVN…
Do đó, trong các kênh huy động vốn thì vốn tín dụng từ các NHTM là
dễ dàng tiếp cận đối với DNVVN hơn cả.Với tư cách là trung tâm tín dụng,các
NHTM thu hút, tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đáp
ứng yêu cầu vốn cho các doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng và bù đắp
thiếu hụt vốn tự có trong chu kì sản xuất kinh doanh liên tục của DN.
1.2.4.2 .Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các DNVVN hoạt động hiệu quả hơn,

tăng khả năng cạnh tranh
DN nhận vốn vay ngân hàng đồng nghĩa với việc phải hoàn trả cả gốc và
lãi cho ngân hàng.Vì vậy, các DN có trách nhiệm sử dụng vồn này có hiệu quả
để có thể trả nợ và chuẩn bị cho quá trình tái sản xuất của mình.Chính điều này
đã khiến các DN phải thường xuyên đầu tư, đổi mới công nghệ, dây truyền sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đa dạng hóa mẫu mã, hạ giá thành
sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm của DN trên thị trường.Thêm vào
đó, sự cạnh tranh giữa cac DN với nhau trên thị trường ngày càng gay gắt,DN
cần có một lượng vốn lớn để thực hiện các mục tiêu, chiếm lĩnh thị phần thì
nguồn vồn từ ngân hàng sẽ đảm bảo cho DN đảm bảo được các vấn đề này.
1.2.4.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp DN hình thành lên một cơ
cấu vốn tối ưu, tập trung vào sản xuất, khai thác tối đa tiềm năng của DN
Trên lý thuyết, một doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tham gia vào sản
xuất kinh doanh nhiều, vốn đi vay ít thì DN đó có khả năng tự chủ về tài
chính.Nhưng trong thực tế nếu có quá nhiều vốn chủ sở hữu sẽ làm hạn chế khả
năng mở rộng sản xuất của DN, gây lãng phí do chi phí cơ hội bỏ ra cho vốn chủ
sở hữu là cao hơn.Cho nên, các DN thường sử dụng nguồn vốn đi vay từ ngân
hàng.Ngược lại, sử dụng nguồn vốn vay quá lớn sẽ làm tăng chi phí trả lãi, giảm
lợi nhuận.Cho nên các DN buộc phải xây dựng cho mình một cơ cấu vốn tối ưu
hay nói cách khác là một cơ cấu vốn có số lượng nợ vay hợp lý.
1.3. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với các DNVVN
1.3.1.Quan niệm về chất lượng tín dụng đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng
kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các
dịch vụ khác. Trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt
động quan trọng nhất. Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng từ 65-95% doanh thu,
mang lại nhiều lợi nhuận nhất song cũng đồng nghĩa chứa đựng mức độ rủi ro
cao nhất.
Chính vì vậy, chất lượng tín dụng có tính quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của NHTM.

Khi nghiên cứu chất lượng tín dụng đối với DNVVN, khách hàng của
NHTM trong quan hệ tín dụng. Chất lượng tín dụng đối với DNVVN là một khái
niệm phản ánh khả năng mở rộng tài trợ ( cho vay, thuê mua ) của Ngân hàng
phù hợp với nhu cầu của các DNVVN, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng cũng như đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Khi các khoản
tài trợ được khách hàng sử dụng đúng mục đích, khách hàng trả được đầy đủ nợ
gốc và lãi đúng hạn cho Ngân hàng còn khách hàng bù đắp được chi phí và có
lợi nhuận thì khoản tín dụng đó được xem là có chất lượng tốt. Như vậy, Ngân
hàng không những tạo hiệu quả kinh tế cho các DN, cho mình mà còn đem lại
hiệu quả xã hội.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với các DNVVN
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính
* Nguyên tắc vay vốn
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
-Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong
hợp đồng
* Các điều kiện để khách hàng được vay vốn tại ngân hàng
-Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
-Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp
-Khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền
vay đúng hạn đã cam kết.
- Khách hàng phải có phương án, dự án khả thi và hiệu quả
-Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo qui định
* Qui trình thẩm định
Qui trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng quyết định chất lượng
khoản vay vì thông qua quá trình thẩm định, ngân hàng có thể nắm bắt được
thông tin về tình hình tài chính, khả năng trả nợ…của khách hàng từ đó đưa ra
quyết định cho vay cuối cùng hay là không cho vay.
* Mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
Chất lượng tín dụng được đánh giá là tốt khi các doanh nghiệp quan hệ

với ngân hàng được đáp ứng tốt nhu cầu của mình.Khách hàng nói chung luôn
mong muốn một qui trình tín dụng đơn giản, thuận tiện, khách quan, có tuân thủ
đầy đủ nguyên tắc tín dụng của ngân hàng.Nguồn vốn từ ngân hàng được cung
cấp nhanh chóng, kịp thời sẽ giúp DN hoạt động ổn định đồng thời nắm bắt
được những cơ hội kinh doanh.
1.3.2.2 .Các chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu về doanh số cho vay (DSCV) trong kỳ và tốc độ tăng trưởng doanh
số cho vay đối với DNVVN
Doanh số cho vay trong kỳ đối với DNVVN là tổng số tiền mà Ngân hàng
đã cho các DNVVN vay trong kỳ ấy.Nó thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt
động tín dụng của Ngân hàng với các DNVVN
Mức tăng DSCV DNVVN = Tổng DSCV DNVVN năm (t) - năm (t-1)
- Tỷ lệ tăng DSCV DNVVN phản ánh tốc độ thay đổi của doanh số cho
vay năm nay so với năm trước, từ đó dự đoán xu hướng đầu tư mở rộng hay thu
hẹp qui mô sản xuất DN
Mức tăng DSCV đối với DNVVN
Tỷ lệ tăng DSCV
DNVVN = x100%

Tổng DSCV đối với DNVVN năm (t-1)
- Tỷ trọng DSCV DNVVN phản ánh sự thay đổi của doanh số cho vay đối
với DNVVN trên tổng doanh số cho vay đối với DNVVN trên tổng doanh số
cho vay của hoạt đông tín dụng

Tổng DSCV đối với DNVVN
Tỷ trọng DSCV DNVVN = x100%
Tổng DSCV của hoạt động tín dụng
*Doanh số thu nợ (DSTN)
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng đã thu của khách hàng
trong một khoảng thời gian nhất định.Doanh số cho vay lớn cần đi cùng với

doanh số thu nợ cao thì khả năng thu hồi vồn và thu lãi của ngân hàng mới
cao,tức chất lượng tín dụng là tốt.
-Mức tăng DSTN DNVVN phản ánh việc tổ chức, quản lí khoản vay cũng
như công tác thu nợ của ngân hàng là tốt hay không
Mức tăng DSTN DNVVN = Tổng DSTN DNVVN năm(t) – năm(t-1)
-Tỷ lệ tăng DSTN đối với DNVVN phản ánh tốc độ thay đổi của doanh số
thu nợ đối với DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu
Mức tăng DSTN đối với DNVVN
Tỷ lệ tăng DSTN = x100%
DNVVN Tổng DSTN đối với DNVVN năm(t-1)
- Tỷ trọng DSTN đối với DNVVN phản ánh sự thay đổi của doanh số thu
nợ đối với DNVVN trên tổng doanh số thu nợ của hoạt động tín dụng
Tổng DSTN đối với DNVVN
Tỷ trọng DSTN DNVVN = x100%
Tổng DSTN của hoạt động tín dụng
* Chỉ tiêu về dư nợ của DNVVN
Dư nợ của DNVVN là số tiền mà Ngân hàng hiện đang còn cho DN vay
tại một thời điểm nhất định, thường xem xét ở thời điểm cuối kỳ. Đây là số tuyệt
đối thể hiện quy mô cho vay tới các DN tại một thời điểm nhất định
-Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN cho biết dư nợ cho vay DNVVN chiếm
bao nhiêu phần trăm trên tổng dư nợ cho vay.
Dư nợ cho vay DNVVN
Tỷ trọng dư nợ cho vay
DNVVN = x100%
Tổng dư nợ cho vay
-Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng phản ánh mức độ thay đổi dư nợ tín
dụng đối với DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu

Mức tăng dư nợ đối với DNVVN
Tốc độ tăng trưởng

dư nợ TD = x 100%
Dư nợ đối với DNVVN năm(t-1)
*Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo (TSĐB)
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ có TSĐB chiếm bao nhiêu phần trăm tổng dư
nợ, chỉ tiêu càng cao thì rủi ro càng giảm đối với ngân hàng
Dư nợ có TSĐB
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB =
Tổng dư nợ
*Hệ số sử dụng vốn vay :Chỉ tiêu này nhằm đánh giá tỷ trọng tín dụng đối với
DNVVN đã phù hợp với khả năng của bản thân ngân hàng hay chưa.
Tổng dư nợ đối với DNVVN
Hệ số sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động
* Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn của DNVVN là khoản nợ gốc hay lãi mà DN không trả được
khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng giữa DN và Ngân hàng.Nợ
quá hạn phản ánh chất lượng tín dụng thấp song không một NHTM nào tránh
được nợ quá hạn.Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất về chất lượng tín dụng ngân
hàng.
Nợ quá hạn của DNVVN
Nợ quá hạn DNVVN = x 100%
Tổng dư nợ
* Chỉ tiêu lợi nhuận:
Chất lượng tín dụng tốt không chỉ giúp DN kinh doanh có lãi mà còn cần
đảm bảo cho Ngân hàng tồn tại và phát triển. Tức là Ngân hàng cũng phải thu
được lợi nhuận, tổng thu lớn hơn tổng chi.
Lợi nhuận từ hoạt động TD với DNVVN
Lợi nhuận từ hoạt động
Tín dụng DNVVN = x100%
Tổng lợi nhuận


Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTM CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG BIÊN
2.1.Khái quát về chi nhánh NHTM cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam Long
Biên
2.1.1.Lịch sử hình thành và hoạt động của chi nhánh NHTM cổ phần xuất
nhập khẩu Việt Nam Long Biên
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số
140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong những
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-
GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng
ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12.5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import
Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank. Đến nay vốn điều
lệ của Eximbank đạt 8.800 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng.
Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong
khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ
Chí Minh và 124 Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha
Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình
Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và
TP.HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 750 Ngân hàng ở tại 72 quốc gia
trên thế giới.
Eximbank Long Biên được được thành lập ngày 13/8/2004 với một chi
nhánh chính và hai phòng giao dịch là phòng giao dịch Đồng Xuân, phòng giao

dịch Nguyễn Thái Học. Hiện nay Eximbank Long Biên đã có biên chế là 54
người. Trong đó trình độ học vấn trên đại học là 04 người, trình độ đại học là 45
người, cao đẳng là 01 người, trung cấp 01 người và trung học phổ thông là 03
người.
Tổng nguồn vốn của Eximbank đến 31/12/2009 đạt 65.448 tỷ đồng tăng
36% so với năm 2008 và đạt 103% kế hoạch.Trong năm vốn điều lệ đã tăng từ
7.220 tỷ lên đến 8.800 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt mức 13.353 tỷ đồng, là một
trong ba ngân hàng cổ phần có vốn chủ sở hữu lớn nhất.
Cùng với sự phát triển của Eximbank thì Eximbank Long Biên cũng đã
đạt được nhiều thành tựu trong những năm vừa qua.Năm 2009, Eximbank Long
Biên đã đạt được những kết quả khả quan. Huy động vốn đạt 960 tỷ, dư nợ tín
dụng đạt 1.110 tỷ và lợi nhuận trước thuế đạt trên 23,5 tỷ (đạt 94% kế hoạch
năm).
2.1.2. Nhiệm vụ của chi nhánh Eximbank Long Biên
Eximbank Long Biên cũng như toàn bộ hệ thống Eximbank cung cấp đầy đủ các
dịch vụ của một Ngân hàng tầm cỡ quốc tế, cụ thể sau:
Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị
bằng VND, ngoại tệ và vàng.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu
chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND,
ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng
hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT với các hình thức thanh toán
bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế, chấp nhận thanh
toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu
đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
-Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước
Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học.Tư vấn đầu tư-tài chính-tiền tệ

Dịch vụ đa dạng về Địa ốc
Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp
Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh…
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Eximbank Long Biên
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Eximbank Long Biên
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
ngân quỹ
hành
Phó Phòng Trưởng Phòng Trưởng Phòng Trưởng Phòng Phó Phòng quyền
Trưởng phòng
Kiểm soát
viên(2)
(1)
Phó Phòng (1) Phó Phòng (1) Phó Phòng (1)
Kiểm soát
viên(1)
Kiểm soát
viên(2)
(2)
Kiểm soát
viên(1)
Nhân viên(7)
Kiểm soát
viên(1)
Nhân viên(3)
Nhân viên(4)
Nhân viên(14)
Nhân

viên(10)
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
Phòng tín
dụng tổng
hợp
PGD
Đồng
Xuân
PGD
Nguyễn
Thái Học
(Nguồn: Phòng tín dụng tổng hợp chi nhánh Eximbank Long Biên)
2.1.4.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Eximbank
Long Biên
2.1.4.1.Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn của Eximbank Long Biên
Hoạt động huy động vốn luôn là một hoạt động quan trọng của các ngân
hàng thương mại.Nó đảm bảo nguồn vốn thường xuyên, liên tục hoạt động của
ngân hàng, cung cấp nguồn cho hoạt động tín dụng và là một hoạt động không
thể thiếu để ngân hàng thực hiện chức năng là trung gian tài chính của
mình.Nhận thức được tầm quan trọng đó, Eximbank Long Biên luôn coi trọng
công tác huy đông vốn dưới mọi hình thức
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Eximbank Long Biên
Đơn vị: Tỷ đồng
( Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của Eximbank Long Biên giai đoạn 2007-
2009)
Qua bảng số liệu trên ta thấy,tổng nguồn vốn từ năm 2007 của chi nhánh

đã tăng một lượng đáng kể từ 479.79 tỷ đồng lên đến 683.6 tỷ đồng vào năm
2009 , chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đang rất phát triển.Tuy
nhiên, vào năm 2008 tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh lại đi xuống giảm
3.8%, ở vào mức giảm 18.49 tỷ đồng, đạt 461.3 tỷ đồng so với năm 2007 là
479.79 tỷ đồng,tuy đây là mức giảm không đáng kể nhưng cũng cho thấy
Eximbank Long Biên gặp khó khăn trong công tác huy động vốn vào năm
2008.Nguyên nhân khách quan cho thấy, năm 2008, nền kinh tế thế giới có
nhiều biến động không thuận lợi, xuất phát từ cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ
Chỉ tiêu Năm2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng

2008/2007 2009/2008
Số tiền % Số tiền %
Tổng
nguồn
vốn huy
động 479.79 100 461.3 100 683.6 100 -18.49 -3.853 222.3 48.19
1.Theo
thời hạn
-TG
không
kì han 81.7 17.03 95.3 20.66 137.93 28.52 13.6 16.65 42.63 44.73
-TG có
kì hạn 398.09 82.97 366 79.34 545.67 71.48 -32.09 -8.06 179.67 49.09

2.Theo
loại tiền
-VNĐ 341.9 1.26 318.9 9.13 412.4 0.33 -23 -6.727 93.5 9.32
-Ngoại
tệ 137.89 8.74 142.4 0.87 271.2 9.67 4.51 3.271 128.8 0.45
3.Theo
đối
tượng
-TG các
TCKT 242.52 0.55 255.47 5.38 288.54 9.67 12.95 5.34 33.07 12.94
-TG dân
cư 237.27 9.45 205.83 44.62 395.06 0.33 -31.44 -13.25 189.23 1.94

×