Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Triệu Sơn - Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.41 KB, 55 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Mục lục
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng ngân hàng 8
1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 8
1.1.1- Khái niệm tín dụng 8
1.1.2- Phân loại tín dụng 11
1.1.3- Vai trò của tín dụng ngân hàng 11
1.2. Nội dung quy trình cấp tín dụng 12
1.2.1- Thiết lập hồ sơ tín dụng 12
1.2.2- Phân tích tín dụng 12
1.2.3- Quyết định cho vay 13
1.2.4- Kiểm tra, giám sát, xử lý vốn vay 14
1.3. Chất lượng của tín dụng Ngân hàng 14
1. 3.1- Khái niệm chất lượng tín dụng 14
1.3.2- Vai trò của chất lượng tín dụng 15
1.3.3- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 16
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 18
1.4.1- Nhân tố khách quan 19
1.4.2- Nhân tố chủ quan 22
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNO&PTNT Triệu Sơn 24
2.1. Một vài nét về NHNo&PTNT Triệu Sơn 24
2.1.1- Sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Triệu Sơn 24
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
1
Trang
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
2.1.2- Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Triệu Sơn 26
2.1.2.1- Sơ đồ 27
2.1.2.2- Chức năng và nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ… 27
2.1.3- Các hoạt động chủ yếu của NHNo&PTNT Triệu Sơn 29


2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT TRIỆU SƠN những
năm gần đây 30
2.2.1- Công tác huy động vốn 31
2.2.2- Công tác sử dụng vốn 35
2.2.3- Nhận xét hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Triệu Sơn 37
2.2.3.1- Những kết quả đạt được 37
2.2.3.2- Những hạn chế và nguyên nhân 39
2.2.3.2.1- Những điểm hạn chế 39
2.2.3.2.2- Một số nguyên nhân chủ yếu 39
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo &
PTNT Triệu Sơn 42
3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghịêp và Phát triển Nông
thôn Triệu Sơn trong những năm tới 42
3.1.1- Định hướng chung từ năm 2010 – 2020 43
3.1.2- Định hướng cho năm 2010 43
3.1.2.1- Tổng nguồn huy động địa phương 43
3.1.2.2- Dư nợ 43
3.1.2.3- Nợ xấu 43
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT
Triệu sơn 43
3.2.1- Tăng cường công tác huy động vốn 43
3.2.2- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Ngân hàng 44
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
2
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
3.2.3- Phân loại khách hàng 44
3.2.4- Thực hiện nghiêm túc các thể lệ, chế độ tín dụng hiện hành 45
3.2.5- Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản vay 46
3.2.6- Giải quyết tốt các khoản nợ quá hạn 47

3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Triệu
Sơn 48
3.3.1- Đối với Nhà nước và các cấp chính quyền 48
3.3.2- Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 49
3.3.3- Đối với NHNo & PTNT Việt Nam 50
3.3.4- Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Triệu Sơn 51
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
3
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Danh mục các từ viết tắt trong chuyên đề
1. CNH – HĐH: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
2. NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghịêp và Phát triển Nông thôn
3. NHTM: Ngân hàng thương mại
4. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
5. DN: Doanh nghiệp
6. HTX: Hợp tác xã
7. HSX: Hộ sản xuất
8. CBTD: Cán bộ tín dụng
9. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
10. NHNN: Ngân hàng nhà nước
11. NH: Ngân hàng
12. KH: khách hàng
13. SX: Sản xuất
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
4
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Lời nói đầu
Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chính phủ, đất nước ta bước sang

thời kỳ đổi mới, sự tiến hành đổi mới đã đạt được những thành quả hết sức to lớn.
Từ một đất nước nghèo nàn lạc hậu với muôn vàn những khó khăn do hậu quả của
hai cuộc đấu tranh giành độc lập đánh đuổi kẻ thù xâm lược để lại, đến nay Việt
Nam đang trên đà phát triển với mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thuộc
vào hàng cao nhất Châu á, bộ mặt đất nước đang thay đổi từng ngày, đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện, tình hình an ninh chính trị ổn định, uy tín của
Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế không ngừng lớn mạnh.
Đóng góp vào những thành tựu đó của đất nước, không thể không kể tới vai
trò hết sức to lớn của ngành NH Việt Nam. Thật vậy, với vai trò là “huyết quản”
để cho “dòng máu” tài chính của nền kinh tế lưu thông, với tinh thần đổi mới và
sáng tạo, trong hơn suốt một thập kỷ qua, ngành NH đã thực hiện tốt chính sách
tiền tệ của Đảng và Nhà nước, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, góp
phần quan trọng vào việc ổn định kinh tế vĩ mô. Trong sự phát triển không ngừng
của ngành NH Việt Nam thì có thể nói thành tựu nổi bật nhất chính là sự phát triển
mạnh mẽ của hệ thống các ngân hàng thương mại. Các NHTM với vai trò là một
trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế đã đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu về vốn và thanh toán cho mọi hoạt động kinh tế trên phạm vi cả nước.
Trong các hoạt động của NHTM thì hoạt động chủ yếu nhất và quan trọng
nhất chính là hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng Ngân hàng không chỉ là hoạt
động đem lại nguồn thu lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM mà nó còn góp phần
đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh của nền kinh
tế. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng như bất kỳ một hoạt động sản xuất - kinh
doanh nào khác, cũng đều tiềm ẩn những rủi ro. Việc rủi ro trong hoạt động tín
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
5
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
dụng của NHTM có nhiều nguyên nhân gây ra. Việc phân tích một cách chính xác,
khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng để từ đó có những giải pháp
hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ cơ bản và cũng là vấn đề

nóng bỏng thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị Ngân hàng thương mại nói
chung và của NHNo&PTNT Triệu Sơn nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, sau quá trình học tập ở trường và trong thời
gian thực tập tại NHNo&PTNT Triệu sơn, em đã chọn chuyên đề “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Huyện Triêu Sơn – Tỉnh Thanh Hóa ”.
Với chuyên đề này, trước hết em muốn làm rõ những vấn đề lý luận chung về
tín dụng Ngân hàng và chất lượng của nó. Tiếp đó, căn cứ vào lý luận nói trên để
tiến hành xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT
Triệu Sơn và đề xuất một số giải pháp xây dựng.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng ngân hàng
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Triệu Sơn
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Triệu Sơn
- Em thực hiện chuyên đề này với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc mở
rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Triệu Sơn nói
riêng và NHTM Việt Nam nói chung nhằm đáp ứng tốt hơn cho sự phát triển kinh
tế của đất nước.
Song do thời gian thực tập còn hạn chế, sự hiểu biết về thực tế cũng chưa
nhiều, cộng thêm sự hạn hẹp về kiến thức nên chuyên đề thực tập không tránh
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
6
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và các cán bộ NHNo&PTNT Triệu Sơn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này, em đã nhận được sự chỉ bảo, góp ý của
thầy cô trường Hoc Viện Ngân Hàng và các cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Triệu Sơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên

Trần Duy Hùng
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
7
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng ngân hàng
1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.1- Khái niệm tín dụng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NH nói riêng và của cả trung
gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập
từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt
động tài trợ của NH cho KH (còn được gọi là tín dụng NH).
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditum, có nghĩa là một sự tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác, đó là lòng tin. Theo ngôn ngữ nhân
gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng nhìn chung, các khái niệm đều
thể hiện được hai nội dung chủ yếu là:
- Thứ nhất, người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người
khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Thứ hai, người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hóa đó cho
người sở hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là lợi tức
hay tiền lãi.
Quá trình vận động đó được biểu diễn trên sơ đồ sau đây:
Cho vay

Hoàn trả
Người cho vay Người đi vay
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
8
Người sở hữu Người sử dụng
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu, đó là: tính
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay (người sở hữu) và
người đi vay (người sử dụng) thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình đó được thể hiện qua 3 giai
đoạn sau:
- Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. ở giai đoạn này, giá
trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận được
giá trị và cũng chỉ có một bên nhượng đi giá trị.
- Thứ hai, sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Người đi vay
sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa
mãn nhu cầu SX hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, người đi vay chỉ được
quyền sử dụng vốn tín dụng đó trong một khoảng thời gian nhất định mà không
được quyền sở hữu về giá trị đó.
- Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của một chu kỳ sản
xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho
người cho vay.
Những hành vi tín dụng có thể được diễn ra trực tiếp giữa người thừa vốn
cần đầu tư với người cần vốn để sử dụng. Nhưng thực tế hai người này khó có thể
phù hợp được với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn;

hoặc cũng có thể phù hợp được thì lại phải tốn kém chi phí tìm kiếm, nên để thỏa
mãn được nhu cầu của cả hai người thì cần thiết phải có một người thứ ba đứng ra
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
tập trung được tất cả số vốn của những người tạm thời thừa, cần đầu tư kiếm lãi.
Trên cơ sở số vốn tập trung được, người thứ ba này sẽ phân phối cho những người
cần vốn để sử dụng dưới hình thức cho vay. Người đó không ai khác chính là các
tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các
NHTM - người môi giới tài chính trên thị trường tài chính. Các NHTM với chức
năng là trung gian tài chính, hoạt động như một chiếc cầu nối liền giữa khả năng
cung ứng và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội cơ bản được giải quyết. Việc các
NHTM tập trung vốn dưới hình thức huy động và phân phối vốn dưới hình thức
cho vay được gọi là tín dụng NH. Chính nhờ có tín dụng NH mà những đồng tiền
nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến đồng tiền phân tán thành nguồn vốn tập
trung phục vụ cho nhu cầu SX kinh doanh, từ đó thúc đẩy nền kinh tế ngày càng
phát triển.
1.1.2- Phân loại tín dụng:
*Phân loại theo hình thức:
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê
- Chiết khấu thương phiếu là việc NH ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng
với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu một
thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý thì Ngân hàng không
phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền.
Tuy nhiên đối với Ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản lớn hơn
trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt động tín dụng. Ngân
hàng tuy ứng tiền cho người bán, song thực chát là thay thế người mua trả tiền trước
cho người bán.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &

PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
10
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- Cho vay là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và
lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, xong NH đã cho KH sử dụng uy tín
của mình để thu lợi.
- Cho thuê là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho KH thuê theo những thoả
thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, KH phải trả cả gốc lẫn lãi
Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của
chính KH, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà
mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho
Ngân hàng.
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu NH và khách hàng phải ký Hợp
đồng đảm bảo. NH phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo
(quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng bán, khả năng tài chính của người thứ
ba…) có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
1.1.3- Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo ra động lực lớn, đẩy nhanh sự tăng
trưởng kinh tế, tăng thu nhập, đưa lại sự phồn vinh cho đất nước. Đạt được những
kết quả này có một nhân tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế đất
nước, đó là hoạt động tín dụng NH.
Khi nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường mở, có sự điều
tiết của Nhà nước thì tín dụng NH được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế, điều
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
11
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Vai
trò của tín dụng NH ngày càng được nâng cao và phát huy mạnh mẽ.
1.2- Nội dung quy trình cấp tín dụng:
1.2.1- Thiết lập hồ sơ tín dụng:
- Hồ sơ tín dụng của một NH là một tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối
quan hệ tổng thể của NH với KH vay vốn. Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn
vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ tín dụng. Vì vậy, khi thiết lập một hồ sơ
tín dụng, phải đảm bảo các yếu tố sau đây:
+ Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay.
+ Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay.
+ Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay.
+ Thông tin về mục đích vay vốn.
+ Phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai của khách hàng.
+ Đánh giá nhận xét của Ngân hàng về khách hàng.
+ Thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ.
+ Những thông báo của Ngân hàng cho khách hàng.
+ Báo cáo kết quả kiểm tra về tình hình sử dụng vốn vay.
- Tùy vào từng loại hình cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản
cho vay mà NHTM quy định việc thiết lập bộ hồ sơ cho phù hợp. Nhưng nhìn
chung, bộ hồ sơ do khách hàng lập và hồ sơ do NH lập.
1.2.2- Phân tích tín dụng:
- Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của Ngân hàng thương mại là lợi nhuận,
song trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó, các Ngân hàng thương mại luôn
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
12
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
phải gặp một rào cản, đó là rủi ro. Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, các Ngân hàng
thương mại đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp cơ bản, có vị trí quan
trọng số một là phải phân tích một cách toàn diện khách hàng trước khi cho vay.

Nếu KH được đánh giá là tốt như có đủ tư cách trong kinh doanh, có năng lực tài
chính đảm bảo, chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển
vọng phát triển trong tương lai thì sẽ được Ngân hàng xem xét để cho vay.
Ngược lại, nếu khách hàng không đáp ứng được những vấn đề trên thì Ngân hàng
sẽ từ chối cho vay.
- Khi phân tích KH, NH sẽ lần lượt phân tích theo các bước sau:
+ Phân tích đánh giá khách hàng (năng lực pháp lý, uy tín, phân tích tình
hình tài chính, năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo )
+ Thẩm định dự án đề nghị vay vốn.
+ Thẩm định đảm bảo nợ vay.
1.2.3- Quyết định cho vay:
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cho vay. Trong
thực tế, những yêu cầu vay vốn có chất lượng tốt, việc quyết định cho vay được
thực hiện một cách dễ dàng. Đối với những khoản vay nhỏ, NH thường giao cho
cán bộ tín dụng quyết định. Đối với những khoản vay lớn, quyền phán quyết sẽ
thuộc về hội đồng tín dụng. Trường hợp này, cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ
vay vốn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và thẩm định các
điều kiện vay vốn của hồ sơ, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và phải đưa ra được ý
kiến có nên cho vay hay không và lập tờ trình trình hội đồng tín dụng. Trên cơ sở
hồ sơ vay vốn và tờ trình của cán bộ tín dụng, hội đồng tín dụng kiểm tra, xem xét
lại hồ sơ vay vốn và tờ trình rồi ra quyết định cuối cùng. Nếu yêu cầu vay vốn
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
13
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
được chấp nhận thì cán bộ tín dụng và KH tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và
hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có). Còn nếu hồ sơ tín dụng bị bác bỏ thì phải
thông báo cho KH biết lý do.
1.2.4- Kiểm tra, giám sát, xử lý vốn vay:
- Giám sát và quản lý tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho

đến khi khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và
đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc
điểm hoạt động của Ngân hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn của KH. Nội
dung kiểm tra bao gồm :
+ Kiểm tra trước khi cho vay (là việc thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy
định)
+ Kiểm tra trong khi cho vay (để xem xét mục đích, tính hợp pháp hợp lý
của hồ sơ vay vốn )
+ Kiểm tra sau khi cho vay ( để xem xét KH sử dụng vốn vay ra sao )
- Khi KH có những vi phạm đối với những cam kết trong đơn xin vay hay
hợp đồng tín dụng tùy theo từng mức độ vi phạm mà NH đưa ra những biện pháp
xử phạt thích hợp:
+ Chuyển nợ quá hạn.
+ Thu hồi nợ trước hạn.
+ Hạn chế và đình chỉ cho vay.
+ Khởi kiện trước pháp luật.
1.3. Chất lượng của tín dụng Ngân hang:
1.3.1- Khái niệm chất lượng tín dụng:
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
14
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- Chất lượng tín dụng NH chính là biểu hiện chất lượng của mối quan hệ
chuyển giao vốn, giữa người sở hữu (mà ở đây là các NHTM) với người sử dụng
vốn (là các pháp nhân, hộ gia đình, cá nhân ). Trong mối quan hệ này, người sử
dụng vốn phải thực hiện đúng cam kết về tính thời hạn và giá trị hoàn trả của
khoản vốn chuyển giao.
- Trong phạm vi xã hội và toàn bộ nền kinh tế, chất lượng tín dụng là biểu
hiện trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết đối với cả hai bên (người cho vay
và người sử dụng tiền vay) đã được quy định trong hợp đồng tín dụng sau khi hai

bên đã ký kết
1.3.2- Vai trò của chất lượng tín dụng:
* Đối với hoạt động của doanh nghiệp và nền kinh tế:
- Tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản
xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
- Thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ,
thúc đẩy quá trình phát triển nền kinh tế.
- Góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế kinh doanh của các doanh
nghiệp.
* Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Chất lượng tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng, là điều kiện tăng nhanh
vòng quay vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng tài chính và
năng lực cạnh tranh trên thương trường, nâng cao uy tín, vị thế của NHTM, đối
với thị trường trong nước và quốc tế. Chất lượng tín dụng thấp sẽ có kết quả ảnh
hưởng ngược lại.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
15
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
1.3.3- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:
Để đánh giá chất lượng tín dụng thì có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau, song
thường sử dụng một số chỉ tiêu chính sau đây:
* Tổng vốn huy động:
Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn NH huy động được trong nền kinh tế, đánh
giá mức độ tín nhiệm của người gửi với NH đến mức độ nào, đồng thời cũng đánh
giá khả năng mở rộng cho vay của NH.
* Tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít, mối quan hệ
giữa NH và KH ra sao, chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều,
các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đa dạng và phong phú.

* Hiệu suất sử dụng vốn vay:
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
hay không của NH.
* Tỷ lệ nợ quá hạn:

Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
16
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng các khoản vay, khi tỷ lệ này vượt quá giới
hạn cho phép thì nó phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém.
* Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, chỉ tiêu này lớn chứng
tỏ chất lượng tín dụng tốt, phản ánh cứ một đồng đầu tư thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
* Thời hạn trả nợ:

V
T =
P
Chỉ tiêu này cho biết giữa vốn bỏ ra và lợi nhuận thu được thì sau thời gian

là bao lâu thu hồi được hết vốn đầu tư, chỉ tiêu này thấp phản ánh thời gian thu hồi
nhanh. Việc xác định thời hạn cho vay là rất quan trọng, nếu xác định đúng phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng vay thì sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đồng
thời khi kết thúc chu trình sản xuất kinh doanh, họ sẽ có nguồn vốn để trả nợ Ngân
hàng. Ngược lại, nếu xác định thời hạn cho vay không phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh của đối tượng vay, có nghĩa là có thể ngắn hơn hoặc kéo dài thời
gian cho vay thì sẽ dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc thu hồi nợ đến hạn kịp
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
17
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
thời bởi vị khách hàng sẽ không có nguồn trả nợ khi thời hạn cho vay ngắn hơn
chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay hoặc dẫn đến rủi ro về vốn khi Ngân
hàng ấn định thời hạn cho vay dài hơn (họ sẽ sử dụng vốn vay sai mục đích), cho
nên việc xác định thời hạn trả nợ đúng hay không đúng cũng phản ánh chất lượng
tín dụng của các Ngân hàng.
* Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì nó phản ánh tốc độ luân chuyển
vốn nhanh.
Việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất là quá trình kiểm tra tính toán
các chỉ tiêu trên để so sánh, đối chiếu với các định mức và chuẩn mực cho phép.
Nếu vòng quay vốn tín dụng lớn; tỷ lệ và số tuyệt đối về nợ quá hạn thấp; cơ cấu đầu
tư = 70% ngắn hạn + 30% trung hạn; hệ số an toàn tối thiểu ≥ 8%…thể hiện chất
lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại là tốt và ngược lại. Nhưng trong số
các chỉ số và chỉ tiêu đó thì chỉ tiêu về nợ quá hạn (số nợ quá hạn so với tổng dư

nợ) là quan trọng hơn cả, nó cũng biểu hiện kết quả cuối cùng về chất lượng đầu tư
vốn tín dụng.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng :
Để hoạt động kinh doanh NH có hiệu quả thì một trong những yếu tố quan
trọng mà các nhà lãnh đạo NH hiện nay đang rất quan tâm chính là chất lượng tín
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
18
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
dụng. Tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu, song phần lớn rủi ro và mất an toàn
đều phát sinh từ đây, do đó, điều kiện và biện pháp hàng đầu của NH là đảm bảo
cho NH ổn định, phát triển hoạt động tín dụng lành mạnh, an toàn và có hiệu quả.
Để quản lý và đưa ra được những biện pháp phòng ngừa rủi ro, nâng cao
chất lượng tín dụng thì phải nắm bắt được và đánh giá chính xác những nhân tố
ảnh hưởng đến nó. Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng,
nhưng cơ bản thì có một số nhân tố sau:
1.4.1- Nhân tố khách quan :
* Môi trường kinh tế:
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng
NH phát triển, bởi vì khi đó, hoạt động SX kinh doanh của các doanh nghiệp được
tiến hành bình thường, không bị ảnh hưởng của lạm phát và khủng hoảng tài
chính. Nhu cầu đầu tư phát triển cao dẫn đến khả năng mở rộng cho vay và thu nợ
đến hạn của các NH được thuận lợi. Trong trường hợp này, chất lượng tín dụng
phụ thuộc vào việc quản lý chất lượng tín dụng của các NH.
Hiện nay, với chủ trương mở rộng quan hệ quốc tế trên nhiều lĩnh vực đã
đem lại cho nước ta có nhiều thuận lợi, trong đó có sự phát triển về lĩnh vực kinh
tế. Song việc đầu tư nước ngoài vào trong nước một cách ồ ạt sẽ làm mất cân bằng
cung cầu tiền tệ, gây ra lạm phát ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng.
Mặt khác, chu kỳ phát triển kinh tế cũng tác động không nhỏ tới hoạt động tín
dụng. Thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp đua nhau mở rộng sản

xuất về quy mô và chủng loại, vì vậy, nhu cầu về vốn lớn, rủi ro thị trường cao,
nếu công tác quản lý tín dụng ở các NHTM không tốt sẽ dẫn đến mở tín dụng quá
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
19
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
giới hạn cho phép và xảy ra tốc độ lạm phát cao, các NHTM sẽ bị chịu thiệt thòi
lớn do sự mất giá của đồng tiền, chất lượng tín dụng bị giảm sút.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy giảm, hoạt động SX kinh doanh của các
doanh nghiệp bị ngừng trệ, nhu cầu đầu tư giảm, vốn tín dụng bị ứ đọng, khả năng
thu hồi các khoản vốn vay NH gặp nhiều khó khăn và như vậy, chất lượng tín
dụng không được đảm bảo.
Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế
sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối trong
nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng cần phải nói đến,
đó là lãi suất tiền vay. Nếu mức lãi suất cao sẽ làm giảm thu nhập của các doanh
nghiệp, làm cho khả năng phát triển và mở rộng SX kinh doanh của các doanh
nghiệp bị hạn chế. Lúc này, tín dụng không còn là đòn bẩy thúc đẩy SX phát triển
và chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng theo. Với phương châm đi vay để cho
vay, các NH cần phải cố gắng để có thể đưa ra một mức lãi suất hợp lý để vừa có
thể thu hút được vốn nhàn rỗi trong XH nhưng lại không bị ứ đọng vốn mà vẫn
bảo toàn được vốn, đem lại lợi nhuận cao và thắng được trong cạnh tranh.
* Môi trường pháp lý:
Hoạt động của nền kinh tế nói chung và của ngành NH nói riêng, muốn kinh
doanh có hiệu quả, tồn tại và phát triển được cần phải có một hệ thống pháp luật
đồng bộ, thống nhất hỗ trợ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, giúp cho mọi
hoạt động kinh doanh được thuận lợi và có hiệu quả. Trong điều kiện nước ta hiện
nay, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ đã phần nào gây khó khăn cho hoạt động
kinh doanh NH, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng.

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
20
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
* Nhân tố xã hội:
Tín dụng là một quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, nó được cấu
thành từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: nhu cầu của KH - khả năng của NH -
sự tín nhiệm lẫn nhau giữa NH và KH. Vì vậy, chất lượng tín dụng cũng được phụ
thuộc vào 3 yếu tố trên, trong đó sự tin tưởng là cầu nối. NH có uy tín cao thì khả
năng thu hút vốn lớn, và ngược lại KH mà có tín nhiệm với NH thì sẽ được ưu đãi
về lãi suất cho vay, thủ tục vay cũng đơn giản hơn, vay vốn dễ dàng hơn. Như vậy,
có thể nói, sự tín nhiệm có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng NH.
Về phía khách hàng, là những tổ chức kinh tế, các hộ sản xuất với tư cách
là các nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu về vốn đầu tư, họ mong muốn được từ
Ngân hàng một quan hệ giao dịch thuận lợi, nhanh chóng. Nếu sự tín nhiệm của
khách hàng với Ngân hàng cao (biểu hiện ở tư cách đạo đức tốt, tài chính lành
mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng…) thì những khoản tín dụng mà Ngân hàng
cấp cho họ sẽ được kịp thời về thời gian, chất lượng tín dụng cũng được đảm
bảo.
Về phía Ngân hàng, là một đơn vị kinh tế với tư cách là người cung cấp vốn
cho các nhà sản xuất, thì trong trường hợp lòng tin bị lợi dụng để lừa đảo hoặc do
dân trí, trình độ hiểu biết chưa cao, làm ăn kém hiệu quả dẫn đến không trả nợ
được Ngân hàng, và như vậy, lòng tin (sự tín nhiệm) đã tác động xấu đến chất
lượng tín dụng.
* Yếu tố tự nhiên:
Đây là những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh …
Khi xảy ra những điều này thường xuyên cũng sẽ tác động gây hậu quả xấu đến
NH và KH, chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng theo.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA

21
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
1.4.2- Nhân tố chủ quan :
* Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng, đảm bảo
cho các NHTM thực hiện được các mục tiêu đã hoạch định nhưng vẫn đảm bảo
được an toàn và có hiệu quả.
Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được nhiều KH mở
rộng được cho vay, đảm bảo được khả năng sinh lời trên cơ sở tuân thủ pháp luật,
và lại phân tán được rủi ro. Bất cứ NHTM nào muốn hoạt động kinh doanh có hiệu
quả thì đều phải có những chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện phát triển của
nền kinh tế. Chất lượng tín dụng sẽ tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín
dụng của các NHTM.
* Công tác tổ chức của Ngân hàng:
Tổ chức của NH cần được cụ thể hóa và sắp xếp một cách khoa học, đảm
bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong từng NH nói
riêng và toàn hệ thống NH nói chung, tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của
KH, giúp NH theo dõi quản lý sát sao các mặt nghiệp vụ và kịp thời phát hiện giải
quyết các vướng mắc về nghiệp vụ khi cần thiết.
* Chất lượng nhân sự:
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng
nói riêng và hoạt động tín dụng của NH nói chung. Nền kinh tế phát triển, hoạt
động của các NHTM càng đa dạng, phong phú về các sản phẩm dịch vụ đòi hỏi
chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng được các máy móc, công
nghệ hiện đại. Do vậy, việc tuyển chọn nhân sự cần được kiểm tra, sát hạch kỹ
lưỡng, cán bộ tín dụng phải là người có tư cách đạo đức tốt, trách nhiệm cao,
chuyên môn vững mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc ngăn ngừa những
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
22

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
sai phạm trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng. Trình độ cán bộ quản
lý, điều hành cán bộ tín dụng yếu kém sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng
thẩm định, không có biện pháp xử lý kịp thời những tình huống bất lợi xảy ra.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
23
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Triệu Sơn
2.1. Một vài nét về NHNo&PTNT Triệu Sơn :
2.1.1- Sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Triệu Sơn :
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới thì năm 1988 Ngân hàng Phát
triển Nông thôn Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày
26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là chính phủ) và hoạt động theo Luật các
tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay NHNo&PTNT Việt Nam (AGRIBANK) hiện
là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của
nền kinh tế Việt Nam.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập NHNo Việt Nam thay thế Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc NHNN có Quyết định số 603/NH-QĐ về việc
thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch ( Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao
dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch III tại Văn

phòng miền Trung) và 43 chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
24
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.
NHNo&PTNT hoạt động theo mô hình Tổng công ty doanh nghiệp nhà
nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý
trực tiếp của NHNN Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài một chức năng của một
NHTM, NHNo&PTNT được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu
vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản góp phần thực
hiện thành công sự nghiệp CNH – HĐH nông thôn.
Với vị thế là NHTM hàng đầu Việt Nam, AGRIBANK đã nổ lực hết mình,
đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp CNH –
HĐH và phát triển kinh tế của đất nước.
Ngày 26 tháng 03 năm 1988 thực hiện việc chuyển hoạt động từ NH cấp
một sang NH hai cấp vá tách chức năng hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam ra đời và theo quy chế Ngân hàng Nhà nước
Triệu Sơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Triệu Sơn bộ bộ máy
tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Triệu Sơn.
Với vị trí quan trọng, có điều kiện thuận lợi về kinh tế và xã hội và những
nỗ lực không ngừng trên một chặng đường dài để xây dựng và phát triển,
NHNo&PTNT Triệu Sơn từ một ngân hàng yếu kém còn nhiều khó khăn đã trở
thành một Ngân hàng mạnh chiếm toàn bộ thị phần, có vai trò quan trọng trong
việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nhân dân và các tổ chức kinh tế để cho vay

và đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Huyện TRIỆU SƠN –THANH HÓA
25

×