Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNN&N tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Cao Lộc – Tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.75 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

Học viện Ngân hàng

LI M U
1.

Tớnh cp thiết của đề tài

Hiện nay, hội nhập kinh tế kinh tế quốc tế là vấn đề tất yếu đối với tất cả các
quốc gia và Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Hội nhập đã đem lại nhiều cơ hội
nhưng cũng khơng ít khó khăn cho các Doanh nghiệp Việt Nam trong đó có các
DNN&V, đặc biệt khi mà nền kinh tế thế giới vừa trải qua thời kỳ suy giảm kinh tế.
Để đảm bảo cho các doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì hệ thống NHTM đóng
một vai trị khơng nhỏ.
Tuy mới thành lập nhưng Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng
Sơn đã đóng góp tích cực trong việc hỗ trợ các DNN&V trên địa bàn Huyện. Việc
chú trọng và phát triển các DNN&V trong giai đoạn hiện nay là hướng đi đúng đắn,
hợp quy luật của Đảng và Nhà nước ta. Một mơ hình cho cơng nghiệp hiện đại ln
phải có các DNN&V phụ trợ. Loại hình này phát triển sẽ có tác dụng to lớn trong
việc giải quyết các vấn đề cơ bản của xã hội đó là tăng trưởng kinh tế - giải quyết
việc làm – kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, phát triển các DNN&V gặp nhiều khó
khăn, nhất là về nguồn lực tài chính. Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng đã góp
phần quan trọng trong việc giúp các DNN&V có đủ vốn để nắm bắt được các cơ hội
đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực cạnh
tranh. Nhưng hiện nay việc tiếp cận các nguồn vốn của Ngân hàng đối với các
doanh nghiệp này là một trở ngại lớn bởi các DNN&V có quy mơ nhỏ, vốn chủ sở
hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, thiếu tài sản thế chấp, khả năng xây dựng các
dự án có tính khả thi cịn yếu, số liệu thơng tin kế tốn chưa đáng tin cậy… Nên


dưới con mắt của các nhà Ngân hàng, các DNN&V là khách hàng có độ rủi ro cao.
Làm thế nào để có vốn và sử dụng vốn hiệu quả đối với DNN&V cũng như mở
rộng cho vay và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNN&V về phía Ngân hàng
là bài tốn khó cho cả đơi bên.
Xuất phát từ thực tế trên và qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Việt Nam
- Chi nhánh Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sơn, em đã quyết định chọn đề tài cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình là:
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với DNN&V
tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Cao Lộc, Tỉnh Lạng Sn nhm hon

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Học viện Ngân hàng

thin hn na cht lượng các khoản tín dụng đối với các DNN&V trên địa bàn và
đặc biệt vì sự phát triển bền vững của Ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hố các vấn đề có tính lý luận cơ bản về DNN&V; hiệu quả hoạt
động tín dụng Ngân hàng đối với DNN&V; phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả
cho vay của Ngân hàng đối với DNN&V tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cao Lộc qua
các năm 2007, 2008, 2009.
Mạnh dạn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng đối với DNN&V tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cao

Lộc qua các năm 2007, 2008, 2009.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: chủ yếu tập trung nghiên cứu nâng cao hiệu
quả của hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với DNN&V.
 Phạm vi nghiên cứu: được thực hiện tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn qua các năm 2007, 2008, 2009.
 Phương pháp nghiên cứu: đề tài vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu khoa học kinh tế chủ yếu, từ phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, cho đến phương pháp tổng hợp phân tích, so sánh, phương pháp toán học. Đề tài
cũng sử dụng các bảng biểu và biểu đồ minh hoạ, qua đó rút ra kết luận tổng quát về
vấn đề cần nghiên cứu.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh
mục tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 3 chương:
 Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng đối với DNN&V tại các NHTM.
 Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNN&V tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNN&V
tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Cao Lc, tnh Lng Sn.

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK – K9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


3

CHNG 1
MT S VN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (DNN&V) TẠI CÁC NHTM
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNN&V
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Mỗi quốc gia có một điều kiện kinh tế khác nhau và có những đặc điểm riêng
biệt. Sự phân loại các doanh nghiệp vì thế khơng thống nhất ở tất cả các quốc gia.
Một doanh nghiệp đặt trong môi trường kinh tế của nước mình được xem là doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) nhưng trong môi trường kinh tế quốc gia khác lại là
doanh nghiệp lớn, hoặc doanh nghiệp cực nhỏ. Hay tại một thời điểm trong quá khứ
một doanh nghiệp được coi là lớn nhưng nay lại chỉ được xét là có quy mơ vừa.
Cho nên khi nói DNN&V, ta phải hiểu rằng, các doanh nghiệp đó đang nằm ở quốc
gia nào, trong môi trường kinh tế như thế nào, tại thời điểm nào. Việc đưa ra định
nghĩa về DNN&V đóng vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc
gia, định nghĩa càng rõ ràng thì các chính sách hỗ trợ đưa ra càng hiệu quả.
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNN&V ở một số nước Đông Nam Á:
Nước
1. Thái Lan
2. Philippin
3. Indonesia
4. Trung Quốc

Phân loại
+ DN nhỏ
+ DN vừa

Số lao động

0 -> 50
51 -> 200

Số vốn
<50 tr Bath
50 -> 200 tr

+ DN nhỏ
+ DN vừa
+ DN nhỏ
+ DN vừa
+ DN nhỏ
+ DN vừa

10 -> 99
100 ->199
5 -> 19
20 -> 99
50->100
101->500

1.5 ->200 tr Pêxo
15 -> 60 tr
0 -> 20.000 USD
20.000-> 100.000

Doanh thu

Không quan trọng
0 -> 100.000 USD

100.000 ->500.000

(Nguồn: Hồ sơ các DNNVV khu vực APEC (2005-2006))

Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNN&V giữa các nước chính là việc
lựa chọn các tiêu chí đáng giá quy mơ DN và lượng hố các tiêu chí ấy thơng qua
các tiêu chuẩn cụ thể. Có thể đưa ra khỏi nim chung v DNN&V nh sau:

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Học viện Ngân hàng

DNN&V l nhng nhng cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân
hoạt động vì mục đích lợi nhuận, có quy mơ doanh nghiệp trong những giới hạn
nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu
được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia”.
Hiện nay ở Việt Nam quy định tại điều 3 Nghị định 90/2001/NĐ – CP ngày
23/11/2001 thì DNN&V được xác định như sau:
“DNN&V là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm khơng quá 300 người”.
Theo Nghị định 90/2001/NĐ – CP thì DNN&V gồm các loại: Doanh nghiệp
tư nhân, Công ty cổ phần, công ty hợp danh, DNNN, HTX, hộ kinh doanh cá thể

đăng ký kinh doanh theo nghị định số 02/2000/NĐ – CP ngày 03/02/2000 của
Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
a. Ưu thế của DNV&N:
 Năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh:
Nhờ quy mơ nhỏ và vừa, mơ hình tổ chức quản lý đơn giản nên những DN này
rất năng động, linh hoạt, dễ chuyển hướng SXKD vào những ngành nghề khác có
lợi hơn.
DNN&V khi chuyển địa điểm SXKD khơng gặp nhiều khó khăn như DNL.
Hơn nữa, DNN&V có thể nắm bắt được những yêu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực
và địa phương, từ đó khai thác hết năng lực của mình, đạt được hiệu quả kinh tế cao
nhất.
 Có thể nhanh chóng đổi mới thiết bị cơng nghệ, thích ứng với cuộc cách
mạng khoa học cơng nghệ hiện đại:
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ là những tác động mạnh mẽ
của nó đối với nền kinh tế, trong từng phương pháp hoạt động SXKD, trong việc
thay đổi trang thiết bị máy móc, tăng năng suất lao ng, rỳt ngn thi gian tn ti

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Học viện Ngân hàng

mt mt hng. Cụng nghệ cao hơn thì sản xuất ra những mặt hàng có nhiều ưu

điểm hơn. Như vậy, với đặc điểm nguồn vốn đầu tư ban đầu khơng lớn các
DNN&V có lợi thế hơn so với các DNL.
 Tổ chức quản lý gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí:
Với số lượng lao động không nhiều, việc tổ chức sản xuất cũng như bộ máy
quản lý trong các DNN&V tương đối nhỏ gọn, không có quá nhiều các khâu trung
gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các quyết định chế
độ, chỉ tiêu…đến với người lao động một cách nhanh chóng khơng phải qua nhiều
khâu trung gian, tiết kiệm được chi phí cho quản lý doanh nghiệp.
b. Hạn chế của DNN&V:
 Khả năng cạnh tranh thấp do tiềm lực tài chính nhỏ
Vốn là vấn đề lớn nhất của DN, có vốn DN mới có thể SXKD, mua thiết bị
hiện đại phục vụ cho sản xuất, th nhân cơng có chất lượng cao. Nhất là trong nền
kinh tế thị trường, vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng để nâng cao sức mạnh cạnh
tranh của DN. Với lượng vốn đầu tư nhỏ các DNN&V phải tìm mọi cách tận dụng
tối đa điều kiện sản xuất của mình. Vì vậy, các DNN&V rất khó có mơi trường sản
xuất lý tưởng trong việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
 Vị thế trên thị trường thấp
Trong một thị trường, các DNN&V chiếm một thị phần rất nhỏ. Các DNL luôn
chiếm thị phần lớn và tận dụng mọi cơ hội để mở rộng thị trường của mình. Chính
vì vậy, với năng lực cịn hạn chế, các DNN&V luôn gặp rất nhiều áp lực để duy trì
việc tiêu thụ sản phẩm và tiếp tục SXKD cũng như đưa ra những phân tích, dự đốn
chính xác về xu hướng thị trường để bắt kịp với sự biến đổi không ngừng trong nhu
cầu của người tiêu dùng.
 Năng lực quản lý còn hạn chế, thiếu hiểu biết pháp luật
Phần lớn chủ các DNN&V đều quản lý dựa trên kinh nghiệm. Trong khi đó
trong mơi trường kinh doanh hiện đại người chủ DN cần có trình độ cơ bản v qun

Sinh viên: Nông Thị Thơm


Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Học viện Ngân hàng

lý doanh nghip. T đó áp dụng chế độ quản lý phù hợp với tính chất và đặc điểm
DN mình.
Chính vì trình độ chun môn cũng như học vấn không cao nên nhiều chủ DN
chưa hiểu biết cặn kẽ về pháp luật cũng như thiếu ý thức tuân thủ pháp luật. Để có
thể phát triển một cách bền vững các DN cần tuân theo những quy định do pháp luật
đề ra để tránh rắc rối phiền hà trong quá trình SXKD. Đồng thời nếu hiểu biết về
pháp luật các DN sẽ nắm bắt được cơ hội nhờ sự thay đổi trong các chính sách của
Nhà nước, tận dụng môi trường kinh tế cạnh tranh bình đẳng được Nhà nước đảm
bảo để phát triển.
 Ít có khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá trị cao
Thiết bị công nghệ của các DNN&V ở Việt Nam còn lạc hậu so với nhiều
nước khác. Các nước phát triển, công nghệ và trang thiết bị của các DNN&V
thường rất hiện đại không thua kém DNL nhiều mặc dù chúng có quy mơ vốn đầu
tư và số lao động nhỏ hơn.
 Trình độ tay nghề của công nhân thấp
Đây là một trong những hạn chế rất lớn đối với DNN&V. Do vẫn còn ảnh
hưởng từ cơ chế cũ hoặc do sự cạnh tranh về mức lương nên hầu hết lao động có
trình độ cao đều làm cho khu vực quốc doanh, các công ty lớn hoặc cho các cơng ty
liên doanh với nước ngồi. Trong khi đó ở những DNN&V, do sự hạn chế về vốn
khó có thể đưa ra một mức lương ưu đãi. Mặt khác lại khơng đủ khả năng tài chính
để tổ chức đào tạo tay nghề cho công nhân. Phần lớn tại các DN này đều là đào tạo

thông qua sự truyền thụ kinh nghiệm từ những người có kinh nghiệm lâu năm cho
những người mới vào. Sự đào tạo khơng có bài bản hạn chế việc tiếp cận với công
nghệ hiện đại của nhân công, khiến DNN&V gặp rất nhiều khó khăn khi phải tiến
hành đổi mới cơng nghệ.
 Chiến lược sản xuất kinh doanh mang tính “thời vụ”
Hầu hết các DNN&V đều chiếm một thị phần rất nhỏ trên thị trường do vậy
các DN này thường đứng ở thế bị động. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự mất
ổn định trong sản xuất của DNN&V. Các DNN&V ch cú th a ra nhng k

Sinh viên: Nông Thị Th¬m

Líp NHK – K9


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Học viện Ngân hàng

hoch sn xut mang tính thời vụ đáp ứng nhu cầu tức thì của thị trường mà khó có
khả năng đưa ra chiến lược SXKD lâu dài cho DN mình. Nếu người quản lý không
hoạch định một kế hoạch phát triển lâu dài và linh hoạt thì sẽ dẫn đến sự đổ vỡ khi
có những biến động bất thường của thị trường. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào
bản thân doanh nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của các DNN&V trong nền kinh tế
DNN&V có vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, cả những
nước có trình độ kinh tế phát triển cao. Vai trò của DNN&V thể hiện ở một số điểm
như sau:
 Về số lượng, các DNN&V chiếm ưu thế tuyệt đối. Ví dụ: DNN&V chiếm

hơn 99% trong tổng số doanh nghiệp ở Nhật và Đức.
 DNN&V có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ
phận không thể thiếu của nền kinh tế mỗi nước. DNN&V là bộ phận hữu cơ gắn bó
chặt chẽ với DNL, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy các DNL phát triển.
 Sự phát triển của DNN&V góp phần quan trọng trong giải quyết các mục tiêu
kinh tế xã hội như:
- Đóng góp đáng kể vào sự phát triển và ổn định kinh tế của mỗi nước. Việc
phát triển DNN&V đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt
đối với những nước có trình độ phát triển cịn thấp thì giá trị gia tăng hoặc GDP do
các DNN&V đóng góp hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm bảo thực hiện những
chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế.
Bảng 1.2: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các DNN&V ở
một số nước và vùng lãnh thổ Châu Á
Nước và vùng lãnh thổ

Tỷ trọng lao động thu hút (%)

Giá trị gia tăng tạo ra (%)

Xingapo

35.2

26.6

Malaisia

47.8

36.4


Hàn Quốc

37.2

21.1

Nhật Bản

55.2

38.8

Hồng Kông

59.3

(Nguồn: Kỷ yếu khoa học, Dự án chính sách hỗ trợ phát triển DNN&V ở Việt Nam,
Học viện chính trị quốc gia HCM, Hà Nội, 2006)

- Cung cấp cho xã hội khối lng hng hoỏ ỏng k.

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK – K9


Chuyên đề tốt nghiệp

8


Học viện Ngân hàng

- Thu hỳt lao động, tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp, giảm thất nghiệp.
- Tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần giảm bớt
chênh lệch về thu nhập các bộ phận dân cư, tạo sự phát triển tương đối đồng đều
giữa các vùng của đất nước và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác
nhau (do khả năng sản xuất phân tán và sử dụng lao động tại chỗ).
- Khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương,
các nguồn tài chính dân cư trong vùng.
- Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động.
- Tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy SXKD phát triển có hiệu quả hơn. Việc
tham gia của rất nhiều các DNN&V vào SXKD làm cho số lượng và chủng loại sản
phẩm sản xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng tính chất cạnh tranh trên thị
trường, tạo sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới mặt hàng,
giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với mơi trường mới. Những yếu tố đó có
tác động làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn.
1.1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với DNN&V
1.1.2.1. Khái niệm Tín dụng Ngân hàng (TDNH)
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định quay về với một lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Trên cơ sở khái niệm tín dụng có thể khái niệm về tín dụng ngân hàng như sau:
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (NHTM hoặc
các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn
trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng Ngân hàng đối với DNN&V
 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ

Các DNN&V ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Song vấn đề
nổi lên hiện nay đó là giải quyết vốn cho DNN&V. Trên thực tế cỏc NHTM ang

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Học viện Ngân hàng

cnh tranh mnh m để mở rộng cho vay đối với loại khách hàng này, đặc biệt là
trong nhu cầu vốn tín dụng để mở rộng SXKD. Doanh số và dư nợ cho vay
DNN&V của ngành Ngân hàng liên tục tăng qua các năm. Nhiều NHTM đã tập
trung cho vay DNN&V lên trên 70% dư nợ.
Tổng số DN đang cịn quan hệ tín dụng với ngân hàng là gần 163.700 doanh
nghiệp (chiếm trên 50% số DNN&V hiện tại) với tổng nguồn vốn kinh doanh là
482.000 tỉ đồng, trong đó vốn tự có chiếm tỷ trọng là 36,25% và vốn vay Ngân
hàng chiếm tỷ trọng 45,31%.
Tuy nhiên, cũng cịn một vấn đề tồn tại đó là việc tiếp cận nguồn vốn vay
Ngân hàng của DN gặp rất nhiều trở ngại do thiếu tài sản thế chấp, thủ tục phức tạp,
lãi suất cao…Hiện nay có khoảng 50% DNN&V được vay vốn Ngân hàng, nhưng
chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, khơng đáp ứng được nhu cầu đầu tư lớn và dài hạn.
 Về nợ ngắn hạn:
DNN&V vay vốn của Ngân hàng thường có rủi ro hơn các DNL. Tuy nhiên
rủi ro đó thường nhỏ và khơng mang tính hệ thống, khó gây ra phá sản cho các
Ngân hàng vì các khoản vay của DNN&V thường nhỏ và đi kèm với tài sản đảm

bảo. Khi gặp rủi ro, Ngân hàng sẽ phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi khoản nợ.
Rủi ro đối với cho vay DNN&V chỉ ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân hàng, khơng
dẫn đến phá sản trong hoạt động tín dụng như đối với DNL.
 Khả năng sinh lời
Ngân hàng có thể thu được nguồn lợi lớn từ việc cho vay đối với DNN&V.
Đây chính là thị trường tốt để các Ngân hàng hoạt động. Lãi suất đối với cho vay
DNN&V thường cao hơn so với cho vay đối với DNL, nếu tính trên tổng các khoản
vay DNN&V, các Ngân hàng cịn thu thêm được nhiều khoản khác đi kèm nhờ
cung cấp thêm các dịch vụ: Bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền, L/C…
 Chi phí thẩm định
Chi phí thẩm định của một khoản nợ đối với DNN&V thường được coi là cao
vì khoản nợ có giá trị thấp nhưng vẫn phải tiến hnh y cỏc bc ca quy trỡnh

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Học viện Ngân hàng

tớn dng. Thi gian để CBTD thẩm định một DNN&V thường ít hơn DNL vì số
lượng giao dịch ít, tài liệu lưu ít nên dễ dàng cho các CBTD. Vì vậy, trong Ngân
hàng thì một CBTD có thể quản lý nhiều khoản vay của nhiều DNN&V.
1.1.2.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với DNN&V
 TDNH là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các
DNN&V

Sự sinh lời của đồng tiền là mong muốn của những người nắm giữ nó. Thực tế,
những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay để kiếm lãi, còn các doanh
nghiệp cũng vì mục đích sinh lời của vốn mà vay thêm tiền để mở rộng SXKD. Với
tư cách là trung gian dẫn vốn, Ngân hàng đã tạo cơ hội cho các chủ doanh nghiệp
muốn thành lập công ty hoặc mở rộng SXKD vay vốn thực hiện mục đích của mình.
 TDNH góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của
các DNN&V
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu, khách quan trong nền kinh tế thị trường.
Quy luật này ngày càng quan trọng, quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong đó có DNN&V. Phát triển thị phần, xây dựng lịng tin, tạo
hình ảnh là những cơng việc khơng hề đơn giản với các DNN&V khi mà vị thế của
các DNL trong và ngoài nước khẳng định trên thị trường.
Theo điều tra của Cục phát triển các DNN&V của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối
với hơn 63.000 DNN&V thì gần 50% số DN có mức vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75%
số DN có mức vốn dưới 2 tỷ đồng, và 90% số DN có mức vốn dưới 5 tỷ đồng. Nếu
để đầu tư phát triển lớn, mở rộng sản xuất, tạo vị thế cho mình mà dựa vào khả
năng tích tụ vốn nội tại của các DNN&V thì e rằng thời gian là quá dài, các
DNN&V khó có khả năng nắm bắt được cơ hội kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường. Do vậy, các DNN&V tìm cách huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế,
trong đó chủ yếu là nguồn vốn TDNH. Khi yêu cầu này của các DN được đáp ứng,
sức mạnh tài chính của DN tăng lên thì mục đích chiếm lĩnh thị trường, tạo vị thế
cạnh tranh trở nên dễ dàng hơn đối với DNN&V.

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp


11

Học viện Ngân hàng

TDNH to iu kiện cho các DNN&V tiếp cận vốn nước ngoài
Bên cạnh việc kích thích các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước thực hiện
tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ để thực hiện cho vay,
TDNH cịn giúp các DNN&V có khả năng tiếp cận vốn nước ngồi thơng qua các
dịch vụ như: sử dụng hạn mức L/C, thực hiện bảo lãnh cho các DNN&V trong việc
mua sắm máy móc thiết bị. Thơng qua nguồn vốn này, DNN&V có thể các định cơ
cấu vốn tối ưu đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn đi vay cũng như nguồn tự có
sản xuất sản phẩm tại giá vốn bình quân rẻ nhất, nhưng vẫn đảm bảo được chất
lượng hàng hoá và được thị trường chấp nhận. Có như vậy thì DN mới đạt được
mục tiêu tối đa hố lợi nhuận.
 TDNH góp phần tích cực cho hoạt động SX tiêu dùng được liên tục
Để có thể hoạt động một cách thường xuyên, các DNN&V phải có trang thiết
bị tốt, có thị trường đầu vào đáp ứng được nhu cầu sản xuất của DN. Song các DN
này lại có vốn lưu động tự có rất ít so với nhu cầu cần thiết. Do đó nguồn vốn để
mua vật tư, hàng hoá dự trữ cho sản xuất chủ yếu được bù đắp bằng vốn TDNH.
Mặt khác, TDNH cũng tác động mạnh mẽ vào việc tiêu thụ sản phẩm cho các
DN thơng qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay hoặc bảo lãnh để các tổ
chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong mọi lĩnh vực lưu thơng hàng hố. Như vậy,
TDNH đã đóng góp khơng nhỏ trong tồn bộ q trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
của các DNN&V.
 TDNH góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của các DNN&V
Ngân hàng cho các DNN&V vay vốn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Thông
qua cho vay, vốn tín dụng được cung cấp kịp thời tạo điều kiện cho SXKD, vòng
quay vốn được lưu chuyển thuận lợi và nhanh chóng thúc đẩy hiệu quả SXKD của
DN. Trước và sau khi giải ngân thì Ngân hàng ln quan tâm đến tình hình hoạt
động kinh doanh, cũng như tình hình tài chính của DN để quyết định cho vay và

kiểm sốt đồng vốn của mình, mặt khác có thể tham mưu cho DN trên những lĩnh
vực mà Ngân hàng biết, thông tin mà họ nắm bắt được cng rt nhanh, chớnh xỏc

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK – K9


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Học viện Ngân hàng

giỳp DN ch ng trước thời cơ và thách thức. Từ đó tìm ra các biện pháp tốt nhất
nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
1.2. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNN&V
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNN&V
Ngay từ buổi đầu sơ khai, hoạt động của các NHTM đã tập trung chủ yếu vào
nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời của
các cá nhân, DN, các TCKT… Ngày nay khi nền kinh tế đã có nhiều thay đổi song
cho vay vẫn là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại thu nhập lớn nhất cho
các Ngân hàng. Tại các Ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng
tài sản, tạo ra ½ đến 1/3 nguồn vốn thu của Ngân hàng, tỷ trọng cho vay chiếm 70%
tổng tài sản có.
Hiệu quả của hoạt động cho vay không chỉ giới hạn trong hoạt động Ngân
hàng mà cịn thơng qua hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng vay vốn, qua sự
tăng trưởng và phát triển của các ngành kinh tế.
Hiệu quả của hoạt động cho vay có thể được hiểu như sau:
Hiệu quả của hoạt động cho vay là kết quả tổng hoà những thành tựu hoạt

động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc
dân, của Ngân hàng và của khách hàng. Hiệu quả hoạt động cho vay được hiểu
đúng nghĩa là Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng
thời khách hàng vay vốn hoàn trả đúng thời hạn đầy đủ cả gốc và lãi cho Ngân
hàng. Đối với khách hàng vay vốn thì hiệu quả của hoạt động cho vay đó chính
là khách hàng có thể bù đắp kịp thời nhu cầu thiếu hụt vốn, trang trải được
các chi phí hoạt động, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ta xem xét từ các góc độ sau:
- Từ góc độ ngân hàng: các khoản cho vay của Ngân hàng đối với DNN&V
được coi là có hiệu quả khi Ngân hàng có thể thu hồi được khoản nợ, khoản vay đó
phù hợp với khả năng của Ngân hàng và mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Vì vậy,
trước khi cho vay, Ngân hàng phải thẩm định kĩ DNN&V vay vốn đồng thi tớnh

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Học viện Ngân hàng

toỏn mt mc lói suất cho vay hợp lý để có thể mang lại nguồn thu nhập cho Ngân
hàng.
- Từ phía DNN&V: Để hoạt động cho vay có thể diễn ra thì khơng thể thiếu
khách hàng vay vốn hay nói cụ thể là các DNN&V. Nếu DNN&V thấy khoản vay
đó khơng có hiệu quả thì khoản vay đó khơng thể được coi là có hiệu quả. Khoản
vay là hiệu quả khi nó đáp ứng kịp thời nhu cầu thiếu hụt vốn với lãi suất hợp lý,

thủ tục nhanh gọn, thuận tiện tạo điều kiện cho DN tổ chức SXKD có hiệu quả.
- Từ phía nền kinh tế: Hoạt động của NHTM đặt trong mối quan hệ chặt chẽ
với nền kinh tế. Hiệu quả của TDNH là đảm bảo nền kinh tế đi lên theo đúng
hướng, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, khai thác có hiệu quả tiềm
năng sẵn có của đất nước, góp phần cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền
vững.
1.2.2.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
DNN&V
DNN&V có vai trị hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế và giải
quyết các vấn đề xã hội. Theo Bộ KHĐT, DNN&V của nước ta hiện nay chiếm
98% tổng số DN đăng ký hoạt động kinh doanh theo Luật doanh nghiệp; đóng góp
khoảng 30% tổng GDP và 31% tổng giá trị sản lượng công nghiệp; huy động được
gần 30 tỷ USD, sử dụng gần 3 triệu lao động, tạo ra khoảng 49% việc làm phi nông
nghiệp ở nông thôn và 26% lực lượng lao động trong cả nước. Với các lợi thế phát
triển ở mọi vùng miền trong cả nước, mọi thành phần kinh tế; là phương thức hữu
hiệu để huy động mọi nguồn lực từ người dân cho phát triển kinh tế; tạo nhiều việc
làm và thu nhập; DNN&V còn có vai trị quan trọng trong việc thay đổi cấu trúc của
nền kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt, dễ thích ứng với những biến động
của nền kinh tế tồn cầu. Mặc dù Chính phủ, UBND các tỉnh, TP, các Bộ, ngành và
các NHTM đã có những chính sách và biện pháp cụ thể hỗ trợ DNN&V tiếp cận với
nguồn vốn Ngân hàng nhằm nâng cao năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh của
DNN&V. Tuy nhiên, việc cho vay của các NHTM với các DNN&V vẫn cịn khó
khăn, vấn đề vốn ln là mối bận tâm và thiếu vốn ln là khó khăn lớn nht

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9



Chuyên đề tốt nghiệp

14

Học viện Ngân hàng

ca cỏc DNN&V. Nguyờn nhân là do các DNN&V được thành lập với số vốn nhỏ,
hoạt động chưa ổn định, hiệu quả SXKD bị hạn chế, khả năng sinh lời thấp gây tâm
lý lo ngại cho các NHTM khi cho vay. Nhiều DN, nhất là các công ty TNHH, tài
sản pháp nhân và tài sản cá nhân lẫn lộn thiếu minh bạch nên Ngân hàng rất khó
thẩm định, đánh giá về năng lực thực sự của khách hàng. Năng lực tài chính nội tại
của các DNN&V yếu, các hệ số tài chính khơng đảm bảo, hệ thống sổ sách kế tốn
khơng đầy đủ, chính xác, thiếu minh bạch; các dự án SXKD thiếu tính khả thi…Về
phía Ngân hàng chỉ được cơ cấu tối đa 30% vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.
Các DNN&V thường xuyên có nhu cầu vốn trung dài hạn nên Ngân hàng chưa đáp
ứng được nhu cầu vốn của các DNN&V. Năng lực thẩm định dự án của một số
Ngân hàng còn nhiều hạn chế nên họ chưa sẵn sàng tiếp cận với bộ phận DN quá
rủi ro này.
Như vậy, với đặc điểm của các DNN&V và thực trạng cho vay của các NHTM
như hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả cho vay DNN&V là một sự cần thiết khách
quan, bởi các DNN&V là bộ phận có tiềm năng rất lớn. Việc nâng cao hiệu quả cho
vay DNN&V không chỉ mang đến cho Ngân hàng nguồn thu nhập cao, tránh được
rủi ro cho Ngân hàng mà còn tạo điều kiện cho các DNN&V tiếp cận được nguồn
vốn lớn phục vụ cho SXKD. Hoạt động SXKD của các DNN&V có hiệu quả thì
hoạt động cho vay của NHTM cũng sẽ có hiệu quả hơn.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng:
 Tốc độ tăng dư nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và sự tăng trưởng hoạt động cho vay đối với DN
của Ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng cho thấy Ngân hàng đã tạo

được uy tín với DN. Tuy nhiên, mức tăng trưởng cho vay của Ngân hàng phải phù
hợp với khả năng về vốn, quản lý kiểm soát rủi ro cũng như các nguồn lực về con
người, công nghệ. Việc tăng trưởng dư nợ tín dụng vượt quá khả năng nguồn lực
của Ngân hàng sẽ tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản và việc Ngân hàng khơng có

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Học viện Ngân hàng

iu kin v ngun lực để kiểm soát chặt các khoản vay sẽ ảnh hưởng xấu đến chất
lượng cho vay.
 Tốc độ tăng doanh số:
• Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là số tiền mà NHTM cho các DNN&V vay. Tốc độ tăng
doanh số cho vay được tính theo cơng thức:
Tốc độ tăng doanh số = ((DSCV kỳ này/DSCV kỳ trước) – 1)*100
Doanh số cho vay thể hiện xu hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng mở
rộng hay thu hẹp nhưng chưa đủ điều kiện để khẳng định hiệu quả cho vay của
NHTM. Vì nhiều khi doanh số cho vay tăng quá mức hợp lý sẽ dẫn đến mất khả
năng thanh khoản. Vấn đề này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của
Ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
• Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ phản ánh số vốn mà DN đã hoàn trả cho Ngân hàng trong

từng thời kỳ. Doanh số này phản ánh hai khả năng trái ngược nhau: Một là, DN do
đạt hiệu quả cao trong hoạt động SXKD nên hoàn trả vốn vay Ngân hàng đúng hạn.
Hai là, Ngân hàng nhận thấy những dấu hiệu không lành mạnh trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp mà tăng cường việc thu hồi vốn.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về chất lượng tín dụng
 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời hạn thanh tốn khơng được Ngân hàng cho
gia hạn nợ, giãn nợ mà người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân
hàng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng cho vay của Ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro cho vay mà Ngân hàng
phải đối mặt.
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/Tổng d n)*100%

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Học viện Ngân hàng

Theo quy nh ca NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn > 7% được xem là Ngân hàng
yếu kém, nếu chỉ số này ở mức < 5%, Ngân hàng đó được đánh giá là Ngân hàng có
nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao.
 Nợ xấu
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/04/2005 của NHNN như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào
nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”.
Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90
ngày.
Như vậy, nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và
(ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây được coi là định nghĩa của VAS.
Cho đến nay hầu hết các NHTM Việt Nam mới chỉ hạch toán nợ xấu theo thời
gian quá hạn 90 ngày (theo yếu tố 1); việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng
(yếu tố 2) đang gặp nhiều khó khăn. Phần lớn NHTM chưa hoặc đang thí điểm áp
dụng phương pháp này.
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng dư nợ)*100%
Theo thông lệ quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng < 5% là chấp nhận được.
 Tỷ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn là tỷ số giữa số vốn bị mất do xoá nợ cho kỳ báo cáo trên tổng
dư nợ bình qn của kỳ báo cáo. Các khoản nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
sau khi được xố nợ đưa ra khỏi bảng Cân đối kế toán để tiếp tục theo dõi thì được
xem như nợ khơng có khả năng thu hồi. Tỷ lệ mất vốn cao chứng tỏ hiệu quả cho
vay của NHTM bị đe doạ cả về mức độ an toàn và khả năng sinh lời. Do vậy, chỉ
tiêu này được dùng để phân tích cùng với các chỉ tiêu nợ quá hạn để phản ánh mức
độ an tồn nói riêng và hiệu quả hoạt động cho vay nói chung của các NHTM.
1.2.3.3. Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng
Vịng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của TDNH,
cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh,
tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/Dư nợ bỡnh quõn

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9



Chuyên đề tốt nghiệp

17

Học viện Ngân hàng

1.2.3.4. Ch tiờu phn ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay đối với
DNN&V
Nói đến chất lượng cho vay của Ngân hàng trước hết nói đến sự an tồn của
vốn vay, sự an tồn này chỉ có ý nghĩa khi vốn vay góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nếu khoản vay chỉ thu được gốc mà khơng thu
được lãi thì sẽ khơng tạo ra thu nhập, khơng bù đắp được chi phí mà Ngân hàng đã
bỏ ra để huy động vốn và chi phí tác nghiệp khác. Như vậy, cũng khơng thể đánh
giá khoản vay đó có chất lượng được.
Tỷ lệ sinh lời cho vay DNN&V = (Thu nhập thuần từ hoạt động cho vay
DNN&V/Tổng dư nợ cho vay DNN&V)*100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng dư nợ cho vay DNN&V sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng thu nhập thuần cho Ngân hàng, phản ánh trực tiếp hiệu quả cho vay DNN&V,
cho biết khả năng sinh lời của hoạt động cho vay DNN&V.
1.2.4.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng đối với cho
vay DNN&V của NHTM
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
a) Môi trường pháp lý
Các yếu tố pháp lý trong nền kinh tế là điều kiện không thể thiếu để đảm bảo
cho sự phát triển của xã hội. Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt
động Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả cho vay của Ngân hàng. Pháp luật ban hành không hợp lý, đồng bộ sẽ gây
khó khăn cho SXKD của các DN cũng như hoạt động của Ngân hàng. Ngược lại, hệ

thống pháp luật đồng bộ và hợp lý sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, bình
đẳng cho mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển SXKD; bảo
vệ quyền lợi hợp pháp cho Ngân hàng và cả DN, tiết kiệm được thời gian và chi phí
cho doanh nghiệp...
Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành bổ sung, sửa đồi nhiều văn bản
pháp luật có liên quan đến hoạt động cho vay của NHTM như luật các Tổ chc Tớn

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

18

Học viện Ngân hàng

dng, lut Doanh nghip, Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp
phát triển DNN&V, Quyết định số 193/2001/TT-BTC ngày 29/09/2001 về thành
lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNN&V, Thơng tư 01/2006/TT-NHNN ngày
20/02/2006 của NHNN về hướng dẫn một số nội dung về thành lập quỹ bảo lãnh tín
dụng cho các DNN&V...
b) Mơi trường kinh tế
Sự phát triển kinh tế của đất nước có tác động rất nhiều đến hoạt động cho vay
bởi nhu cầu tín dụng của các DN phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế. Một
nền kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh
doanh phát triển, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên, đó cũng là cơ hội tốt cho
các DN đầu tư mở rộng SXKD và nhu cầu tín dụng của các DN cũng được tăng lên
tương ứng, tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng hoạt động cho vay. Khi nền kinh

tế tăng trưởng ổn định làm cho giá cả được giữ ở mức ổn định, tình trạng lạm phát ở
mức kiểm soát được tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng được quy mô hoạt động
và tránh được những thiệt hại cho Ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền. Từ đó,
hiệu quả cho vay của Ngân hàng có điều kiện để được nâng cao. Ngược lại, khi nền
kinh tế đang trong giai đoạn suy thối, SXKD bị đình trệ, quy mơ sản xuất bị thu
hẹp, nhu cầu đầu tư giảm mạnh, thua lỗ kéo dài dẫn đến các doanh nghiệp của Ngân
hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, hiệu quả cho vay của Ngân hàng bị giảm sút.
c) Các chủ trương chính sách vĩ mơ của Nhà nước
Các chủ trương chính sách của Nhà nước có tác động hết sức to lớn tới hoạt
động cho vay của NHTM. Việc Nhà nước đưa ra những định hướng, chính sách,
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh
hưởng đặc biệt tới hoạt động cho vay của NHTM bởi hoạt động cho vay của NHTM
chịu tác động trực tiếp từ các cơng cụ của chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc,
nghiệp vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu và tái chiết khấu...Ngồi ra các
chính sách kinh tế vĩ mơ như chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu... có tác
động đến mọi hoạt động của nền kinh tế vì thế nó tác động trực tiếp đến các DN là
DN vay vốn của NHTM. Nếu các chính sách này khơng tạo điều kiện thuận li cho

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Học viện Ngân hàng

cỏc nh u t, gây khó khăn cho các DN trong SXKD thì chắc chắn hiệu quả cho

vay của các NHTM cũng bị giảm sút.
d) Mơi trường chính trị - xã hội
Một quốc gia có mơi trường chính trị - xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo điều
kiện thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định thì nền kinh tế mới
phát triển được, bất cứ một biến động nào đó về chính trị hay xã hội cũng đều gây
ra xáo động cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó mà SXKD của DN cũng bị ảnh hưởng,
làm tác động đến hoạt động của Ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay.
e) Các yếu tố bất khả kháng
Các DN trong q trình SXKD có thể phải đối mặt với những yếu tố bất khả
kháng như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh...Những yếu tố này sẽ gây ra những tổn
thất cho họ khiến cho việc trả nợ Ngân hàng bị suy giảm thậm chí là mất khả năng
trả nợ. Điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về Ngân hàng. Đây là nhân tố quan
trọng nhất quyết định đến hiệu quả cho vay của các NHTM, bao gồm:
a) Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới hiệu quả hoạt động
cho vay của Ngân hàng.Chiến lược kinh doanh giúp cho Ngân hàng hoạt động có
mục đích, có đường đi đúng đắn. Nếu khơng có chiến lược kinh doanh thì mọi hoạt
động của Ngân hàng đều trở nên bị động và có thể đi chệch hướng. Chỉ trên cơ sở
đưa ra được những chiến lược kinh doanh đúng đắn trong ngắn hạn và cả trong dài
hạn, NHTM mới có thể có những kế hoạch bộ phận đúng đắn cho từng thời kỳ để
đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đề ra đặc biệt những kế hoạch có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả cho vay như kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch huy
động vốn, kế hoạch marketing Ngõn hng,.v.v...
b) Chớnh sỏch tớn dng

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK – K9



Chuyên đề tốt nghiệp

20

Học viện Ngân hàng

Chớnh sỏch tớn dng của một NHTM là một văn bản đưa ra những lý luận và
khái niệm cơ bản về việc đầu tư, cho vay. Văn bản này bao gồm những tiêu chuẩn,
những hướng dẫn và giới hạn để thực hiện quy trình tín dụng. Chính sách tín dụng
phản ánh hoạt động tài trợ của Ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho CBTD
và các nhân viên của Ngân hàng, tăng cường chuyên mơn hố trong việc phân tích
tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và
nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng bao gồm chính sách doanh nghiệp,
chính sách quy mơ và giới hạn tín dụng, chính sách về lãi suất và phí suất tín dụng,
chính sách về thời hạn và kỳ hạn nợ, chính sách về tài sản đảm bảo...Các chính sách
này đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng. Nó có ý nghĩa quyết định đến
sự thành cơng hay thất bại của hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay
của Ngân hàng nói riêng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều
doanh nghiệp vay vốn, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng cho Ngân
hàng trên cơ sở phân tán được rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của
Nhà nước. Như vậy, để đảm bảo hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho
vay nói riêng của NHTM thực sự mang lại lợi nhuận cao thì các Ngân hàng đều
phải xây dựng được một chính sách tín dụng hợp lý, đảm bảo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp khi vay vốn cũng như đảm bảo an toàn trong cho vay của các
NHTM nhưng đồng thời vẫn đảm bảo mức sinh lời cho Ngân hàng.
c) Phân tích tín dụng
Tín dụng là hoạt động sinh lời cao nhất song cũng là hoạt động rủi ro nhất của
NHTM. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra tổn thất làm giảm thu

nhập của Ngân hàng. Do vậy, các Ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng
khả năng rủi ro và sinh lời khi đưa ra quyết định cho vay. Đó chính là q trình
phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng phải được thực hiện trước, trong và sau khi
cho DN vay, đây là một công việc hết sức quan trọng, quyết định đến chất lượng
của hoạt động cho vay. Nếu việc phân tích tín dụng khơng được thực hiện đầy đủ
thì Ngân hàng khơng nắm được những thơng tin về DN, khơng xác định được
những rủi ro có thể xảy ra do vậy mà hiệu quả hoạt động cho vay ca NHTM cú th
s b e do.

Sinh viên: Nông Thị Th¬m

Líp NHK – K9


Chuyên đề tốt nghiệp

21

Học viện Ngân hàng

d) Quy trỡnh cho vay
Quy trình cho vay là một thứ tự các bước mà CBTD và những người có liên
quan, có thẩm quyền cần thực hiện trong q trình cho vay. Nó được bắt đầu từ khi
CBTD tiếp xúc với DN để chuẩn bị lập hồ sơ vay vốn cho đến khi thu hồi được hết
nợ và lưu lại các thông tin về doanh nghiệp.
Hiệu quả cho vay có được đảm bảo hay khơng phụ thuộc vào quy trình tín
dụng của Ngân hàng. Việc thực hiện tốt các nội dung, quy định trong từng bước
cùng với việc phân tích tín dụng hiệu quả sẽ giúp Ngân hàng tránh được rủi ro cũng
như nâng cao được hiệu quả cho vay.
Trong quy trình cho vay,Ngân hàng cần chú ý đến một số bước quan trọng như

tiếp xúc tìm hiểu DN, bước thẩm định phân tích hồ sơ vay vốn, bước kiểm tra sử
dụng vốn vay và bước thu nợ gốc và lãi.
e) Hệ thống thông tin tín dụng
Hệ thống thơng tin hữu hiệu, nắm bắt kịp thời, chính xác luồng thơng tin về
DN là điều kiện để xem xét và ra quyết định cho vay, đề phịng được những rủi ro
có thể xảy ra trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Sống trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc nắm bắt những
thông tin về đối tác, về đối thủ cạnh tranh là hết sức cần thiêt. Đối với các NHTM,
việc xây dựng hồn chỉnh một hệ thống thơng tin tín dụng với nhiều kênh, nhiều
nguồn cung cấp, xử lý thông tin kịp thời...là một trong những điều kiện quyết định
sự thành công trong công tác kinh doanh và nâng cao hiệu quả cho vay của NHTM.
f)Hiệu quả công tác huy động vốn
Để Ngân hàng thực hiện được hoạt động cho vay thì điều kiện tiên quyết nhất
là phát triển được hoạt động huy động vốn. Ngân hàng có thực hiện tốt cơng tác huy
động vốn. Ngân hàng có thực hiện tốt cơng tác huy động vốn thì mới có thể nâng
cao hiệu quả cho vay. Nếu một Ngân hàng có được chính sách tín dụng hợp lý, có
chiến lược DN tốt, thu hút được nhiều DN vay vốn có uy tín nhưng số vốn huy
động được khơng đủ để cấp tín dụng cho DN thì khơng những hoạt động cho vay

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

22

Học viện Ngân hàng


khụng th tin hnh được mà còn mang lại rủi ro rất lớn cho hoạt động chung của
Ngân hàng.
g) Trình độ và phẩm chất của cán bộ Ngân hàng
Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quyết định đến sự
thành công hay thất bại trong hoạt động SXKD của bất cứ DN nào, hoạt động cho
vay của NHTM cũng khơng nằm ngồi sự tác động đó. Hiệu quả cho vay cao hay
thấp phụ thuộc nhiều vào công tác tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ của mỗi
NHTM. Một NHTM có được đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn cao, phẩm
chất đạo đức tốt thì sẽ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ
cho vay nói riêng sẽ trở nên có hệ thống chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao hơn.
Trong những nhân tố trên thì nhân tố hệ thống thơng tin và nhân tố trình độ phẩm chất là hai nhân tố cơ bản quyết định đến chất lượng cho vay. Để hai nhân tố
trên có chất lượng tốt thì phải trải qua một q trình lâu dài với nhiều khó khăn, thử
thách. Bất kì một Ngân hàng nào muốn thành cơng trong hoạt động tín dụng thì
phải coi đây là chiến lược lâu dài, phải có đầu tư xứng đáng, thường xun và có
những bước thực hiện phù hợp.

Sinh viªn: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Học viện Ngân hàng

CHNG 2
THC TRNG HIU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNN&V
TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT CAO LỘC - TỈNH LẠNG SƠN

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

2.1.1. Môi trường kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Cao Lộc
Chi nhánh NHNo&PTNT Cao Lộc nằm trên địa bàn huyện Cao Lộc - một
huyện miền núi biên giới phía Bắc của tỉnh Lạng Sơn, tiếp giáp với Thành phố
Lạng Sơn và một số tỉnh của Trung Quốc. Với cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị Quan
nằm trên địa bàn cùng với nhiều cửa ngõ là nơi giao lưu kinh tế văn hoá giữa các
dân tộc vùng giáp biên của hai nước Việt – Trung cũng như các thành phần kinh tế
khác từ nội địa hai nước tới đây kinh doanh bn bán. Chính vì vậy, hoạt động kinh
doanh thương mại trên địa bàn huyện Cao Lộc diễn ra hết sức sôi động và ngày
càng có thêm các DNN&V được thành lập và phát triển. Đây chính là điều kiện
thuận lợi để phát triển các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay
DNN&V nói riêng của Chi nhánh NHNo&PTNT Cao Lộc.
Tuy nhiên, với 21 xã và 2 thị trấn thì những hoạt động kinh doanh lớn chủ yếu
tập trung ở thị trấn giáp biên Đồng Đăng, trong khi ở địa bàn này đã có
NHNo&PTNT Chi nhánh Đồng Đăng (trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn),
Ngân hàng chính sách xã hội Cao Lộc và các phòng giao dịch của các NHTM khác
hoạt động. Trong khi trình độ dân trí của nhân dân các dân tộc trong Huyện ở các xã
vùng sâu vùng xa còn thấp, kinh tế nghèo nàn, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, chủ yếu
sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp, việc am hiểu và tiếp cận với các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng còn nhiều hạn chế. Hơn nữa với sự cạnh tranh gay gắt của các
ngân hàng trên địa bàn Thành Phố Lạng Sơn khiến cho Chi nhánh phải đương đầu
với nhiều khó khăn và thử thách. Nhưng với sự cố gắng, quyết tâm của tập thể cán
bộ công nhân viên cùng với sự chỉ đạo của Ban Giám đốc các cấp, Ngân hàng đã
vững tin và khai thác triệt để lợi thế của mình để ngày càng phát triển vững mạnh
hơn, từng bước khẳng định vị thế và uy tớn.

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK K9



Chuyên đề tốt nghiệp

24

Học viện Ngân hàng

2.1.2. Lch s hỡnh thành và phát triển Chi nhánh NHNo&PTNT Cao Lộc
Chi nhánh NHN0&PTNT Cao Lộc được thành lập vào ngày 26/03/1998 với
vai trò là Chi nhánh cấp 2 trực thuộc Chi nhánh cấp 1 NHNo&PTNT tỉnh Lạng
Sơn. Trụ sở chính tại số 12, khối 6, Thị trấn Cao Lộc, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng
Sơn.
Chi nhánh NHNo&PTNT Cao Lộc được tổ chức và hoạt động theo luật các
TCTD và điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam, có con dấu riêng và được hạch tốn
độc lập.
Chi Nhánh NHNo&PTNT huyện Cao Lộc hoạt động trên lĩnh vực Tín dụng Dịch vụ - Thanh tốn, Ngân hàng với phương châm “nhanh chóng, an tồn và có
hiệu quả”. Trải qua gần 15 năm đổi mới đến nay Chi nhánh NHNo&PTNT Cao
Lộc đã không ngừng phát triển và trưởng thành, kế thừa và phát huy kết quả của thế
hệ đi trước về những kinh nghiệm hoạt động, cùng với công cuộc đổi mới của đất
nước, được sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh, sự hỗ trợ của các Ban ngành, các đơn vị tại
địa phương, nhất là sự chỉ đạo về nghiệp vụ của NHNo&PTNT Việt Nam,
NHNo&PTNT tỉnh Lạng Sơn và NHNN tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở các chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước, NHNo&PTNT huyện Cao Lộc đã có nhiều nỗ lực
phấn đấu đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm của mình, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của huyện Cao Lộc và của tỉnh Lạng Sơn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Chi nhánh NHNo&PTNT Cao Lộc
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Ban Giám đốc
1 Giám đốc

1 Phó Giám đốc

Phịng kế
tốn- ngõn
qu

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Phũng tớn
dng

Phũng
giao dch
Gia Cỏt

Lớp NHK K9


Chuyên đề tốt nghiệp

25

Học viện Ngân hàng

Ban Giỏm c: gồm 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc
 Các phịng ban gồm:
- Phịng kế tốn và ngân quỹ: 6 người.
- Phịng tín dụng: 13 người
- PGD trực thuộc: PGD Gia Cát.
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Cao Lộc

2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Đối với bất kỳ DN nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, bởi
vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối
với Ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của
mình. Với đặc trưng của hoạt động Ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Tuy nhiên, vốn tự có
của NHTM lại rất ít do đó các NHTM phải thường xuyên chăm lo việc tăng trưởng
vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Ngay từ khi thành lập, Ban lãnh đạo
Chi nhánh NHNo&PTNT Cao Lộc đã chỉ đạo xây dựng và triển khai có hiệu quả
việc thực hiện đề án huy động vốn. Chi nhánh đã hồn thành tốt cơng tác huy động
vốn theo kế hoạch, góp phần vào thành tích huy động vốn chung của tồn hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam.
Biểu 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
Cao Lộc từ 2005 - 2009
n v: Triu ng

Sinh viên: Nông Thị Thơm

Lớp NHK – K9


×