Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

GiảI pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHĐT&PT Việt Nam (BIDV) Chi nhánh hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.67 KB, 65 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế toàn cầu đã đặt ra cho hệ thống ngân hàng Việt Nam
một thách thức vô cùng lớn.Trong những năm tới đây, Nền kinh tế Việt Nam
sẽ phải tiếp tục mở cửa cho các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, trong đó bao
gồm cả các ngân hàng nước ngoài. Để hội nhập thành công và cũng như
không để lép vế bên phần sân nhà trước các đối thủ ngân hàng lớn, tiềm lực
mạnh đến từ nước ngoài, các ngân hàng thương mại bắt buộc phải nâng cao
hiệu quả hoạt động cũng như lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc
tế.Và một trong những yếu tố quan trọng để làm được điều đó là hoàn thành
tốt việc quản lí rủi ro trong hoạt động của mình.
Hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn những yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi
ro tín dụng.Đối với một ngân hàng thương mại nằm trong địa bàn thành phố
Hà Nội ( thuộc tỉnh hà tây cũ), hoạt động thường xuyên liên quan tới việc cấp
tín dụng cho nhiều tổ chức và doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc dân,
vấn đề phòng ngừa và giảm thiếu rủi ro tín dụng của BIDV Hà Tây luôn được
ưu tiên hàng đầu.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, cùng với quá trình học tập tại Học
Viện Ngân Hàng và thời gian thực tập tại Chi Nhánh BIDV Hà Tây, em đã
chọn đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam (BIDV) Chi Nhánh Hà Tây”
2. Mục đích nghiên cứu.
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh BIDV Hà Tây.
+ Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
BIDV Hà Tây
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.


+ Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại chi nhánh
BIDV Hà Tây
+ Phạm vi nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu về nghiệp vụ cho vay tại chi
nhánh BIDV Hà Tây, những giải pháp đưa ra cũng giới hạn trong phạm vi áp
dụng tại chi nhánh.
4. Kết cấu của báo cáo
Nội dung chính của báo cáo được chia làm 3 chương:
Chương I: Phương pháp luận về tín dung & rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng.
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng BIDV Hà Tây.
Chương III: Giải pháp, kiến nghị phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
chi nhánh ngân hàng BIDV Hà Tây.
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Chương I
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOAT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.1. VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.1.1. KHÁI NIỆM.
Tín dụng là từ ngữ ám chỉ sự tin tưởng, trong thực tế thuật ngữ này
được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau.Tùy theo góc độ nhìn nhận
khác nhau mà “tín dụng” sẽ mang các đặc tính khác nhau. Tuy nhiên trong
phạm vi nghiên cứu dưới đây, “tín dụng” sẽ được hiểu như: Là một giao dịch
về tài sản giữa bên cho vay (Ngân hàng) với bên đi vay, trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định có thỏa thuận trước.Khi đến hạn thanh toán, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay.
1.1.2. ĐẶC TRƯNG CỦA TÍN DỤNG.
Trên thực tế, Tín Dụng mang 3 đặc trưng cơ bản nhất:
Thứ nhất: Tín Dụng dựạ trên cơ sở lòng tin.Người cho vay tin tưởng

người đi vay sẽ sử dụng khoản vay đúng mục đích, hoàn trả vốn và lãi đúng
cam kết.
Thứ hai: Tín Dụng là sự chuyển nhượng có thời hạn.Thời gian cho vay
được xác định trước để đảm bảo quá trình luân chuyển vốn của cả bên cho
vay lẫn đi vay.
Thứ ba: Tín Dụng là sự chuyển nhượng tạm thời dựa vào nguyên tắc
vốn và lãi phải được trả .“Lãi” chính là phần bù đắp mà người đi vay phải trả
cho người cho vay do chiếm dụng vốn.
1.1.3. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG.
Trong nền kinh tế Việt Nam, hoạt động tín dụng ngân hàng mang những vai
trò sau:
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Trong nền kinh tế, có một bộ phận có vốn nhàn rỗi đến từ người dân và
các doanh nghiệp, vốn này nằm dưới dạng các khoản chi trả chưa đến hạn trả
của doanh nghiệp, tiền để dành của người dân Và ngược lại là nhu cầu cần
vốn để đầu tư, tái sản xuất của các chủ thể kinh tế khác.Tín dụng ngân hàng là
một cầu nối để giúp các nguồn cung và cầu về vốn này gặp nhau.
Các nguồn vốn được tập trung với số lượng lớn tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp cần vốn tốn ít thời gian, của cải để tìm nguồn vốn cần thiết.Mặt
khác, doanh nghiệp một khi muốn vay vốn phải đảm bảo khả năng hoàn trả
vốn và lãi.Chính vì vậy mà thông qua hệ thống ngân hàng, vốn sẽ được di
chuyển từ tay người thừa đến tay người thiếu với hiệu quả cao nhất.Quá trình
này sẽ giúp mở rộng kinh doanh và tăng tốc độ chu chuyển vốn cho toàn xã
hội.
Ngân hàng là chủ thể quan trọng tham gia quá trình tạo tiền của nền
kinh tế thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán.Thông qua một loạt các
chính sách như: dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, công
cụ thị trường mở NHNN có thể tác động đến quy mô mở rộng vốn của các
NHTM qua đó kiểm soát được lượng tiền cung ứng trong lưu thông.

Với quá trình hội nhập, các doanh nghiệp cần một lượng vốn lớn để
cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước.Họ cần đầu tư cho công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí, chiếm thị trường và ngân
hàng là một trong các nguồn cung cấp các nguồn vốn đó hiệu quả nhất
Và trong thời đại ngày nay, tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở
rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài và cũng là cầu nối kinh tế giữa các quốc
gia.
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
1.2.1. KHÁI NIỆM
Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ
tài chính đối với ngân hàng. Hiểu theo cách khác đó là những thiệt hại, mất
mát mà ngân hàng phải chịu do người đi vay không thanh toán đúng hạn,
không thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lí do gì.
Các rủi ro này là các khoản lỗ tiềm tàng của hoạt động ngân hàng, rất
khó để có thể biết nó có xảy ra hay không và nếu có thì mức độ của rủi ro thế
nào?Tuy vậy ngân hàng vẫn phải có các biện pháp cần thiết để cảnh bảo rủi ro
và ước lượng mức độ nguy hại của rủi ro nếu xảy ra, qua đó đảm bảo các rủi
ro này sẽ không có tác động nghiêm trọng tới hoạt động tương lai của mình.
1.2.2. CÁC HÌNH THỨC RỦI RO TÍN DỤNG
Ta có thể chia rủi ro Tín Dụng ra làm hai loại rủi ro gồm:Rủi ro ứ đọng vốn
và Rủi ro mất vốn.
Rủi ro ứ đọng vốn: Rủi ro này do khách hàng không hoàn trả nợ đúng
hạn làm ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.Thông thường
Ngân Hàng thường lập trước kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn này là
nguồn thu nợ và lãi từ phía khách hàng .Nếu khách hàng không trả nợ đúng
hạn các kế hoạch này bị đình trệ làm ảnh hưởng tới uy tín gia tăng chi phí cơ
hội của ngân hàng
Rủi ro mất vốn: Khi hách hàng không trả một phần hoặc toàn bộ khoản

tín dụng. Rủi ro này xảy ra làm giảm sức mạnh tài chính của ngân hàng: giảm
quy mô nếu gốc vay không được trả và giảm khả năng sinh lời nếu lãi vay
không thanh toán.
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
1.2.3. HẬU QUẢ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.3.1.Đối với ngân hàng
Là đối tượng trực tiếp gánh chịu hậu quả từ rủi ro tín dụng, thiệt hại
đầu tiên và đáng kể nhất đó là tổn thất về tài chính, khách hàng không trả
được nợ, ngân hàng sẽ phải thanh lí tài sản thế chấp và nếu tài sản thế chấp
không đủ, ngân hàng sẽ phải trích từ quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp.Rủi ro tín
dụng xảy ra, uy tín của ngân hàng sẽ bị tác động.Khách hàng tương lai sẽ nghi
ngờ khả năng kiếm soát, đánh giá, phòng ngừa rủi ro của ngân hàng.
1.2.3.2.Đối với người đi vay
Không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán nợ theo hợp đồng, người đi
vay sẽ phải chịu sự giám sát của ngân hàng.Uy tín tín dụng của người đi vay
bị giảm, làm ảnh hưởng tới khả năng đi vay sau này tại ngân hàng hiện tại
hoặc tại ngân hàng khác.Uy tín tín dụng giảm còn làm giảm uy tín trong kinh
doanh, trong việc thực hiện hợp đồng với bạn hàng.
1.2.3.3.Đối với nền kinh tế
Với vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, rủi ro tín dụng xảy ra ở
ngân hàng làm cho kênh dẫn vốn hoạt động không hiệu quả.Người đi vay
không thanh toán, vốn cho vay của ngân hàng bị ứ đọng khiến cơ hội mở rộng
đầu tư của nền kinh tế giảm sút.
Tác động đến ngân hàng mang tính chất dây chuyền,trong trường hợp
xấu nhất xảy ra, rủi ro tín dụng của một ngân hàng sẽ kéo ngân hàng đó phá
sản, ảnh hưởng nghiêm trọng tới ngân hàng khác và cuối cùng gây mất ổn
định thị trường tài chính
1.2.4. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT RỦI RO TÍN DỤNG
Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng được sắp xếp theo các nhóm sau:

Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan tới mối quan hệ với ngân hàng.
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Trong quá trình hạch toán tài khoản của khách hàng các dấu hiệu này
được thể hiển rõ như: khó khăn trong việc thanh toán lương, giảm sút số dư
tài khoản tiền gửi, thường xuyên yêu cầu hồ trợ nguồn vốn lưu động ,gia tăng
các khoản nợ thương mại hoặc không có khả năng thanh toán nợ đúng hạn .
Trong hoạt động cho vay thì mức độ cho vay thường xuyên gia tăng,
chậm thanh toán các khoản nợ gốc và lãi.Thường xuyên yêu cầu ngân hàng
cho gia hạn,yêu cầu các khoản vay vượt nhu cầu dự kiến.
Nhóm 2: Các dấu hiệu có liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng.
Được thể hiển qua việc thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị, sự bất đồng
về mục đích và phương pháp quản trị.Trong việc hoạch định các chính sách
thì thấy hội đồng quản trị hoặc ban giám đốc tỏ ra thiếu kinh nghiệm, việc
thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, xuất hiện những hành động
nhất thời. Đặc biệt là nảy sinh những chi phí quản lý bất hợp lý như: mua sắm
thiết bị văn phòng hiện đại không cần thiết, phương tiện giao thông đắt tiền…
Nhóm 3: Các dấu hiệu về kĩ thuật thương mại.
Đó là những khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có
sản phẩm thay thế, sản phẩm có tính thời vụ cao, có biểu hiện cắt giảm chi
phí.Những thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, mất khách hàng lớn,
xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh.Hoặc có thể ảnh hưởng rõ rệt từ những
thay đổi của chính sách nhà nước mà đặc biệt là chính sách thuế.
Nhóm 4: Các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính
Biểu hiện là khách hàng chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn
nộp báo cáo tài chính, khả năng tiền mặt giảm, tăng doanh số bán nhưng giảm
lãi hoặc không có lãi, những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số
bán, lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ. Ngoài ra khách hàng cố tình
làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra những sản phẩm vô hình, không hạch
toán đúng tài sản cố định, phân bổ nợ không thích hợp Bên cạnh đó còn có

các dấu hiệu phi tài chính khác như sự suy giảm uy tín, xuống cấp của các cơ
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
sơ kinh doanh, nơi lưu trữ hàng hóa bị hư hỏng lạc hậu.1.2.5. NGUYÊN
NHÂN GÂY RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.5.1. Nguyên nhân khách quan:
+Nguyên nhân bất khả kháng:
Chủ yếu bao gồm các nguyên nhân xuất phát từ tự nhiên như hỏa hoạn,
bão lụt, thiên tai khác…Các nguyên nhân này không thể xác định trước và
thường gây hậu quả lớn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ sản
xuất.
+Nguyên nhân từ môi trường chính trị xã hội và pháp luật
Môi trường chính trị ổn định là tiền đề cho sự phát triển của nền kinh
tế.Một quốc gia có nền chính trị kém ổn định, bạo động, khủng bố xảy ra thì
công việc hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế rất bất ổn và khó
khăn. Việc sử dụng vốn đạt hiệu quả không cao, làm ăn thua lỗ nên khó có thể
trả nợ cho ngân hàng.
Với một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ, môi trường kinh doanh
của ngân hàng sẽ trở nên trong sáng. Hệ thống pháp luật tốt cũng làm cho tất
cả các chủ thể tham gia tín dụng thực hiện rõ ràng và nghiêm chỉnh các cam
kết của mình, tạo lợi ích cho chính mình và cho nền kinh tế.
+Nguyên nhân từ phía nền kinh tế:
Chính sách tiền tệ: Khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng thì
sẽ có nhiều khách hàng có cơ hội vay tiền hơn, dư nợ của ngân hàng tăng và
tất nhiên rủi ro tín dụng của ngân hàng sẽ tăng.
Chu kì kinh tế: Sự hưng thịnh hay suy thoái của nền kinh tế cũng có tác
động lớn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Khi nền kinh tế hưng thịnh,
doanh nghiệp và người dân đều thực hiện tốt công việc kinh doanh của mình,
họ đều có khả năng thanh toán khoản vay cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền
kinh tế suy thoái, làm ăn kém, thua lỗ tăng khiến người đi vay khó có thể trả

tiền cho ngân hàng.Rủi ro tín dụng của ngân hàng lúc này tăng.
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Sự biến động của tỉ giá hối đoái: Đối với các khách hàng vay tiền bằng
ngoại tệ để phục vụ việc kinh doanh của mình, sự thay đổi về tỉ giá nội
tệ/ngoại tệ khiến cho các khoản vay của họ trở nên đắt đỏ hơn hoặc rẻ đi khi tỉ
giá lên hoặc xuống.Ở một mức độ nào đó, tỉ giá thay đổi thái quá sẽ làm
người đi vay không có đủ tiền để thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Lạm phát và thiểu phát: Lạm phát có tác động lớn đến chu kì khinh
doanh của doanh nghiệp.Lạm phát làm tăng các chi phi đầu vào khiến cho cá
nhân và doanh nghiệp khó khăn về tài chính, làm cho cầu tín dụng tăng.
Thiểu phát cũng gây bất lợi cho công việc kinh doanh: chỉ số giá tăng
thấp so với mức lãi suất cho vay làm doanh nghiệp cầm chừng vay vốn phát
triển sản xuất, làm cho tăng trưởng tín dụng chậm, hoạt động ngân hàng
chững lại, mức luân chuyển hàng hóa giảm, thu ngân sách từ đầu tư giảm nên
nền kinh tế trì trệ.Các doanh nghiệp không có cơ hội để hoạt động sản xuất
kinh doanh thu lợi nhuận, trong khi đó vẫn phải duy chi các chi phí cố định và
cuối cùng không trả được nợ.
+Môi trường công nghệ
Theo đuổi công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận là
mục tiêu của nhiều doanh nghiệp. Với các công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh
nghiệp dễ dàng thực hiện việc sản xuất kinh doanh hơn, lợi nhuận thu nhiều
hơn. Ngược lại, các doanh nghiệp có công nghệ kém sẽ chịu thiệt thòi trong
cạnh tranh, đôi khi sản xuất đạt năng suất không cao, kinh doanh trì trệ không
thu hồi được vốn, làm mất khả năng thanh toán với ngân hàng.
Với các ngân hàng, việc áp dụng công nghệ vào hoạt động là điều
không thể thiếu.Không đuổi kịp công nghệ của thế giới làm các ngân hàng thụ
động hơn trong viện giám sát và quản lí các rủi ro tín dụng luôn thay đổi
trông nền kinh tế đang phát triển ngày nay.
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
1.2.5.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
+Khách hàng là cá nhân.
Biến cố bất thường xảy ra đối với khách hàng cá nhân như mất việc,
gặp tai nạn, ốm đau khiến cho họ không có khả năng thanh toán nợ cho khách
hàng.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân về đạo đức: Khách hàng sử dụng vốn
vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, sai phương án
kinh doanh nên khi tới hạn không trả được ngân hàng.Có nhiều trường hợp
thực tế, khách hàng vay tiền để sản xuất kinh doanh nhưng lại đầu tư bất động
sản, chứng khoán.
Khách hàng tính toán phương án kinh doanh không chính xác, không
tính hết được các khoản chi phí cần thiết, dẫn đến xác định sai thu nhập trả nợ
ngân hàng.
+Khách hàng là doanh nghiệp.
*Rủi ro kinh doanh
Do năng lực quản lý: Các doanh nghiệp quản lí nguồn lực không hợp lí
dẫn tới tăng chi phí quản lí. Vốn vay ngân hàng lúc này được sử dụng sai mục
đích hoặc thiếu hiệu quả thể hiện qua việc đầu tư tràn lan, không đúng với
mục đích đã cam kết khiến cho các doanh nghiệp thua lỗ hoặc bị phá
sản.Chính vì vậy, thẩm định năng lực quản lí của người vay là một trong
những yếu tố quan trọng để giảm rủi ro tín dụng.
Do biến động thị trường cung cấp: Thị trường cung cấp biến động, các
chi phí nguyên liệu đầu vào tăng khiến cho sản phẩm sản xuất ra có giá thành
cao hơn.Doanh nghiệp lại bị hạn chế trong việc tăng giá bán sản phẩm nên lợi
nhuận bán hàng giảm dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng
Ngoài ra việc các nhà cung cấp chậm trễ giao máy móc hoặc giao máy
móc với chất lượng không đúng yêu cầu sẽ gây đình trệ trong quá trình sản
xuất,sản phẩm sản xuất ra kém chất lượng, khó tiêu thụ
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Do biến động thị trường tiêu thụ: Thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi
khiến sản phẩm sản xuất ra không bán được.Ngoài ra mức thu nhập của một
bộ phận người dân thay đổi cũng làm họ giảm sự ham muốn với nhiều mặt
hàng.Các doanh nghiệp nếu không nắm bắt được đúng tình hình sẽ bị tồn sản
phẩm, ứ đọng vốn và không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Người mua không thanh toán hoặc thanh toán chậm cho nhà sản xuất
khiến nhà sản xuất không thu hồi vốn đúng hạn để trả cho ngân hàng.
*Rủi ro tài chính
Do cơ cấu vốn bất hợp lý thể hiện: tỉ lệ nợ trên tổng nguồn vốn cao
hoặc sử dụng vốn ngắn hạn vào các mục đích dài hạn như mua sắm tài sản cố
định có thời gian khấu hao lâu…
Do đặc trưng của một số nghành như xây dựng cơ bản, các doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn trong một thời gian dài nên họ không có đủ vốn để
quay vòng.
1.2.5.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
+ Chính sách tín dụng không hợp lý.
Ngân hàng không xác định đúng đối tượng khách hàng, hạn mức cho
các đối tượng này không hợp lí, sự phân cấp phân quyền trong việc quyết
định cấp tín dụng không hiệu quả, kiếm soát lỏng lẻo.Ngân hàng dự đoán sai
chu kì phát triển của từng ngành dẫn đến việc đưa ra chiến lược kinh doanh
không hợp lí. Và cuối cùng là do việc tập trung kiếm lợi nhuận thái quá khiến
ngân hàng lới lỏng các điều kiện cho vay làm tăng rủi ro cho chính mình.cụ
thể chính sách tín dụng không hợp lý được thể hiện như sau:
- Vấn đề quy trình trong thẩm định tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng
và kiểm tra, giám sát tín dụng. Ngân hàng không đánh giá được đầy đủ năng
lực về tài chính và chuyên môn của khách hàng trước khi cho vay cũng như
thiếu các biện pháp giám sát việc sử dụng vốn vay từ phía khách hàng.
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng

- Thông tin không đầy đủ: các cơ sở dữ liệu của ngân hàng không đầy
đủ, không cập nhật. Việc lập hồ sơ và thông tin về khách hàng đôi khi chỉ dựa
trên nguyên tắc chứ không nhấn mạnh vào lí do lập thông tin đó. Thông tin
nào là cần thiết đối với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau.
- Thiết kế các sản phẩm tín dụng không phù hợp. Ngân hàng xác định
các chỉ số như hạn mức cho vay, hạn mức tín dụng, thời gian cho vay không
hợp lí dẫn đến rủi ro.
- Mức độ tập trung tín dụng cao: do ham lợi nhuận nên ngân hàng tập
trung cho vay vào một lĩnh vực nào đó quá cao nên khi có biến cố xảy ra với
các doanh nghiệp trong lĩnh vực đó, ngân hàng sẽ phải chịu tổn thất nặng nề.
- Ngân hàng không thực hiện tốt các đảm bảo tín dụng: ngân hàng
không đăng kí đảm bảo tín dụng, quản lí tài sản đảm bảo lỏng lẻo gây hỏng
hóc hay mất mát. Cán bộ tín dụng mắc lỗi trong việc định giá tài sản đảm bảo
khiến ngân hàng chịu phần thiệt lớn khi phát mãi tài sản trong trường hợp
khách hàng không trả được nợ.
+ Vấn đề về trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng.
Trình độ của cán bộ tín dụng hạn chế: cán bộ tín dụng không có chuyên
môn, không hiểu các số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, không
nắm chắc phương án kinh doanh của khách hàng, thiếu thông tin về các lĩnh
vực kinh tế xã hội pháp luật có liên quan. Tất cả điều này khiến cho việc đánh
giá, thẩm định cho vay không chính xác.Ngoài ra, do cán bộ tín dụng không
tuân thủ các quy chế, quy trình cho vay, thiếu sự giám sát tín dụng, đánh giá
sai giá trị của tài sản đảm bảo nên rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng một
cách đáng kể.
Đạo đức: Cán bộ tín dụng thông đồng với khách hàng để thực hiện cho
vay với mục đích tự lợi cá nhân.Đôi khi, cán bộ tín dụng chỉnh sửa các thông
tin của khách hàng, bỏ qua các quy trình kiểm tra cần thiết nhằm đảm bảo
cung cấp khoản vay cho khách hàng không có đủ điều kiện.
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng

+ Nguyên nhân từ tài sản bảo đảm.
Tài sản đảm bảo là tài sản thuộc quyền sở hữu của người vay dùng để
cầm cố, thế chấp cho ngân hàng khi tham gia các hợp đồng vay vốn.Trong
trường hợp khách hàng hoàn toàn mất khả năng trả nợ, tài sản đảm sẽ giúp
ngân hàng thu một phần khoản vay thông qua phát mãi tài sản.
Tuy nhiên, thực tế chứng minh tài sản đảm bảo đôi khi rất khó để định
giá.Và giá trị của một số tái sản đảm bảo chịu tác động lớn từ thị trường nên
khi ngân hàng phát mãi tài sản, giá trị thu lại không như mong đợi.Các tài sản
đảm bảo có tính khả mại thấp còn khiến cho ngân hàng khó khăn trong việc
tìm người mua, làm tăng các chi phí thanh lí chính tài sản đó.
Thêm vào đó, việc hỏng hóc, hoen rỉ của tài sản cũng làm giảm giá trị của
tài sản theo thời gian.Các tài sản đảm bảo đôi khi còn phải chịu tranh chấp về
pháp lí.
1.2.6. CHỈ TIÊU ĐO LƯƠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.2.6.1. Chỉ tiêu định tính
+ Sự phù hợp của chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu
hẹp tín dụng nhằm đạt được mục tiêu riêng của ngân hàng: tìm kiếm lợi
nhuận, hạn chế rủi ro hay đảm bảo an toàn trong kinh doanh của ngân
hàng.Nếu ngân hàng tập trung quá nhiều vào một mục tiêu như tìm kiếm lợi
nhuận thì ngân hàng sẽ phải mở rộng điều kiện tín dụng, chấp nhận các khoản
vay có mức rủi ro cao.
+ Tính hợp lý của quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng với các bước cụ thể được thiết lập theo một trình tự
nhất định kể từ khi nhận hồ sơ xin cấp tín dụng đến khi kết thúc hợp đồng.
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Rủi ro tín dụng sẽ được hạn chế khi quy trình này được tổ chức khoa học, hợp
lí và được tuân thủ bởi cán bộ tín dụng.

1.2.6.2. Chỉ tiêu định lượng.
+ Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá
hạn.Ngân hàng nào có tỉ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro lớn hơn vì với những
khoản nợ quá hạn không thu hồi được sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
khai thác và sử dụng vốn của ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc
biệt nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của tổ chức tín dụng.
Nợ quá hạn làm tăng chi phí của ngân hàng.Với một khoản tín dụng
đang gặp rủi ro, ngân hàng phải tốn các chi phí giám sát, sử lí tài sản đảm
bảo, chi phí pháp lí.Trong khi đó, các khoản nợ này không mang lại cho ngân
hàng nguồn thu để trả lãi cho vốn vay, vốn huy động từ khách hàng.
Nợ quá hạn còn làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của
các tổ chức tín dụng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm
hiệu quả kinh doanh.Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín
dụng, giảm uy tín, khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn=Tổng nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì rủi ro càng cao
+ Nợ xấu và nợ xấu trên tổng dư nợ.
Ở Việt Nam, theo quy định số 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các
khoản nợ thuộc về nhóm 3,4 và 5 tại quy định tại điều 6 bao gồm:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn dưới 90
ngày
- Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi
đến hạn, và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.

- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90
đến 180 ngày.
- Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng bị mất vốn)
- Nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180
ngày
- Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của
tổ chức tín dụng.Nếu tỉ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao vì đây là
những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính nên gặp khó khăn trong
việc trả nợ cho ngân hàng:
Tỉ lệ nợ xấu=Nợ xấu / Tổng dư nợ.
Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay,
không nỗ lực để trả nợ.Điều này sẽ gây cho ngân hàng những khó khăn trong
việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Nếu nợ xấu không được giải
quyết kịp thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng rủi ro
sẽ không đủ để bù đắp tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo
tỷ lệ an toàn vốn sẽ là vấn đề khó khăn cho ngân hàng.Như vậy, các ngân
hàng phải thường xuyên đánh giá và kiểm tra phát hiện nợ xấu để có cơ sở
trích lập dự phòng và đưa ra biện pháp bảo toàn vốn.
+ Tỉ lệ vất vốn.
Tỉ lệ mất vốn=Dư nợ mất vốn / Tổng dư nợ
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
- Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180

ngày
- Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh
những khoản tín dụng mà ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù
đắp:
+ Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tỉ lệ trích lấp dự phòng RRTD=dự phòng RRTD / Tổng dư nợ kì
báo cáo dự phòng RRTD
Tại Việt Nam, việc trích lập dự phòng RRTD của các ngân hàng đều
theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Trong đó tùy vào việc phân loại nợ
vào nhóm nào mà có tỷ lệ trích lập tương ứng theo nguyên tắc: thời gian quá
hạn càng cao thì tỉ lệ trích lập càng lớn. Cụ thể: nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%,
nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%.
Tỉ lệ này ở các tổ chức tín dụng thường ít khi vượt quá 5%.Tỷ lệ trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng càng lớn thì rủi ro tín dụng càng lớn.
+ Tình hình phân tán rủi ro
Để đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả, các TCTD phải
tuân thủ các quy định cho vay như: xác định mức cho vay tối đa phụ thuộc
vào vốn tự có của TCTD, giá trị tài sản đảm bảo, vốn tự có của khách hàng
Theo quy định hiện hành của NHNN thì tổng dư nợ cho vay đối với
một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của TCTD, tổng mức cho vay
và bảo lãnh đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của
TCTD.
Ngân hàng nào tập trung cho vay theo ngành kinh tế hoặc khu vực địa
lí thì rủi ro tín dụng sẽ cao.
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
1.2.7. MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG
Như đã phân tích ở trên, rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng vốn có
của ngân hàng, rất khó để nói chính xác nó có xảy ra hay không tuy nhiên

ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để đo lường và dự báo rủi
ro từ đó có biện pháp phòng tránh cũng như hạn chế tốn thất một khi có rủi ro
xảy ra.
Có rất nhiều các loại mô hình được các ngân hàng áp dụng để đo
lường.sau đây là một số mô hình thông dụng nhất:
1.2.7.1. Mô hình chất lượng 6C.
Mô hình 6C giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng việc
tập trung vào 6 tiêu chí cơ bản sau:
1. Tư cách người vay (Character)
Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục
đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành
của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng
hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ;
còn khách hàng mới thì cần thu nhập thông tin từ nhiều nguồn khác như :
trung tâm phòng ngừa rủi ro, ngân hàng bạn, thông tin đại chúng.
2. Năng lực người vay (Capacity)
Tùy thuộc vào quy định pháp luật của quốc gia, đòi hỏi người đi vay
phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
3. Thu nhập của người đi vay (cash)
Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng
tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán thanh lí tài sản, hoặc tiền
từ phát hành chứng khoán
4. Bảo đảm tiền vay ( Collateral)
Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai
có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
5. Các điều kiện (Conditions)
Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng
thời kì như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thu ngân phải qua ngân

hàng , nhằm thực thi chính sách tiền tệ.
6. Kiểm soát (Control)
Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của pháp luật có liên quan
tới quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không?Yêu
cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay
không.
1.2.7.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho
điểm tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người
phụ thuộc, sở hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian
công tác.
Bảng dưới đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân
hàng của hoa kỳ:
STT Các hạng mục xác định chất lượng Tín Dụng Điểm
1 Nghề nghiệp của người vay:
+ Chuyên gia hoặc phụ trách kinh doanh
+ Công nhân có kinh nghiệm
+ Nhân viên văn phòng
+ Sinh viên
+Công nhân không có kinh nghiệm
+ Công nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5
4
2
2 Trạng thái nhà ở:
+ Nhà riêng
+ Nhà thuê hay căn hộ

6
4
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
+ Sống cùng Bạn hoặc người thân 2
3 Hồ sơ tín dụng:
+ Tốt
+ Trung bình
+ Không có hồ sơ
+ Tồi
10
5
2
0
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp:
+ Nhiều hơn 1 năm
+ Từ 1 năm trở xuống
5
2
5 Thời gian sống tại đỉa chỉ hiện hành:
+ Nhiều hơn 1 năm
+ Từ 1 năm trở xuống
2
1
6 Điện thoại cố định:
+Có
+Không có
2
0
7 Số người sống cùng (phụ thuộc)

+ Không
+ Một
+ Hai
+ Ba
+ Nhiều hơn 3
3
3
4
4
2
8 Các tài khoản tại ngân hàng:
+Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec
+ Chỉ tài khoản tiết kiệm
+ Chỉ tài khoản phát hành Sec
+Không có
4
3
2
0
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43
điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân
hàng hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau:
Tổng số điểm của khách hàng ảnh hưởng đến quyết định tín dụng:
Từ 28 điểm trở xuống Tư chối tín dụng
29-30 điểm Cho vay đến 500 USD
31-33 điểm Cho vay đến 1000 USD
34-36 điểm Cho vay đến 2500 USD

37-38 điểm Cho vay đến 3500 USD
39-40 điểm Cho vay đến 5000 USD
41-43 điểm Cho vay đến 8000 USD
1.2.8. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.8.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Ngân hàng kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua việc thiết lập các chính
sách và thủ tục rõ ràng, cụ thể. Mỗi ngân hàng cần có một chính sách cho vay
cụ thể miêu tả các loại hình cho vay mà ngân hàng cho là cần tập trung cũng
như mô tả các loại hình cho vay cần hạn chế tùy theo hoàn cảnh kinh tế. Ngân
hàng cần xác định rõ thầm quyền của mỗi cán bộ trong việc ra quyết định cấp
tín dụng cũng như gắn cho họ trách nhiệm, các tài sản thế chấp cũng phải
được nêu rõ về việc định giá thế nào
Ngân hàng phải đa dạng hóa danh mục cho vay theo đối tượng, khu vực
địa lí, loại hình tín dụng. Việc tập trung hết vốn vay vào một đối tượng, ngành
nghề kinh doanh riêng biệt có thể mang lại lợi nhuận lớn trong trường hợp đối
tượng hay ngành nghề đó làm ăn phát đạt. Tuy nhiên cũng tạo cho ngân hàng
một khoản rủi ro không nhỏ nếu đối tượng cho vay đó làm ăn kém hiệu quả,
không trả được nợ.
1.2.8.2. Phân tích tín dụng một cách kĩ càng
Ngân hàng phải thực hiện phân tích tín dụng dựa trên cơ sở các thông
tin đã có của khách hàng
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Thông qua việc phân tích này, ngân hàng có thể phần nào trả lời được:
Liệu người vay có đáng tin cậy (về tài chính, đạo đức kinh doanh )? Hợp
đồng tín dụng có được cấu trúc để bảo vệ lợi ích cho ngân hàng không?Ngân
hàng có quyền với tài sản đảm bảo khi thanh lí hay không?
1.2.8.3. Thực hiện bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm
Biện pháp này liên quan chủ yếu tới việc yêu cầu ngân hàng khống chế
được nguồn ngân quỹ hoặc tài sản của người vay để đảm bảo có sự tương

quan với số tiền đã vay.Lợi ích của phương pháp này là giúp ngân hàng nắm
quyền thanh lí hợp đồng, tài sản cầm cố, chủ động phát mãi tài sản để bù đắp
cho khoản tiền vay mà khách hàng không trả được.
1.2.8.4. Thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu vốn của KH
Theo quy luật cung cầu của thị trường, các đơn vị kinh doanh phải tạo
ra được các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng để có thể
tiêu thụ được trên thị trường.Việc thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp sẽ
giúp ngân hàng tập trung vào đối tượng khách hàng của mình, cũng như giảm
thiểu rủi ro.
Việc thiết kế các sản phẩm dịch vụ phù hợp liên quan tới thẩm định dự
án, phương pháp vay vốn để có thể đưa ra mức cho vay, thời hạn cho vay và
lãi suất cho vay phù hợp.Ví dụ như, mức cho vay cần đáp ứng đủ nhu cầu của
khách hàng, tránh tình trạng cho vay ít hơn nhu cầu làm chủ thế vay vốn khó
khăn trong việc thực hiện việc kinh doanh.
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
1.2.8.5. Giám sát tín dụng
Để giảm rủi ro tín dụng tới mức tối thiểu, ngân hàng cần quan tâm tới
việc giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng để đảm bảo vốn được
dùng đúng mục đích cam kết.
Ngoài ra việc giám sát tín dụng còn làm cho ngân hàng nắm rõ hoàn
cảnh, vị thế tài chính của khách hàng cũng như năng lực hoàn trả để có thể
đưa ra sự chỉnh sửa phù hợp nếu cần thiết.
1.2.8.6. Nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ quản lý
Tất cả sản phẩm ngân hàng cung cấp đều dựa trên sự đánh giá của con
người và có phần mang tính “chủ quan”. Hoạt động cho vay có hiệu quả hay
không chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía cán bộ tín dụng của ngân hàng. Vì vậy
một trong các biện pháp giảm rủi ro tín dụng là giảm rủi ro từ phía cán bộ tín
dụng, ở đây là: nâng cao năng lực của cán bộ và giảm rủi ro về đạo đức.
1.2.8.7. Sử dụng các công cụ phái sinh

Các công cụ phái sinh (Derivatives) ngày nay được rất nhiều các ngân
hàng sử dụng như một biện pháp phòng ngừa hiệu quả đối với các rủi ro về tài
chính.Các công cụ chính được sử dụng như: hoán đổi rủi ro vỡ nợ, hoán đổi
tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng tương lai chỉ số giá cố
phiếu, hợp đồng quyền chọn cổ phiếu.
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
Chương II
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG BIDV HÀ TÂY
2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH BIDV HÀ TÂY
Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây là đơn vị trực thuộc NHĐT & PT Việt
Nam.Tiền thân của NHĐT & PT Hà Tây là phòng đầu tư và phát triển Hà Sơn
Bình được thành lập vào ngày 01/06/1990. Có Trụ sở chính của NHĐT & PT
Hà Tây đặt tại 197 Quang Trung- Thành phố Hà Đông- Tỉnh Hà Tây.
NHĐT & PT Hà Tây luôn theo sát sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị
NHĐT & PT Việt Nam, cũng như những chủ trương, chính sách, quy định
của Đảng, Nhà Nước và của ngành, đồng thời đặt mục tiêu hiệu quả và an
toàn trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu cao nhất của khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ với chi phí thấp nhất từ đó phát triển vững chắc Chi nhánh, đảm
bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân viên.
Nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của mình, trong những năm
qua NHĐT & PT Hà Tây đã vượt qua khó khăn thử thách để vươn lên đứng
vững và đổi mới, phát triển không ngừng – niềm tin và uy tín của NHĐT &
PT Hà Tây không ngừng được tăng lên, số lượng khách hàng quan hệ với
Ngân hàng ngày càng được mở rộng, vốn huy động luôn đáp ứng được những
nhu cầu hợp lí của các thành phần kinh tế trong sản xuất kinh doanh, nhiều dự
án công trình do BIDV Hà Tây đầu tư và cho vay vốn đã đem lại những hiệu
quả thiết thực góp phần vào sự tẳng trưởng và phát triển của tỉnh.
Sự phát triển và đóng góp của BIDV Hà Tây, nhất là trong những năm

gần đây đã được ghi nhận bằng huân chương lao động hạng 3 ( giai đoạn
1995-1999) và huân chương lao động hạng nhì ( 1999-2004 ) do nhà nước
Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
trao tặng và nhiều bằng khen của Đảng và Nhà nước, các Bộ, Ngành, của
Tỉnh Ủy, UBND tỉnh Hà Tây.
Trước 01/10/2006 NHĐT & PT Hà Tây có 1 chi nhánh trực thuộc
( NHĐT & PT Sơn Tây ), 9 phòng nghiệp vụ và 2 phòng giao dịch với trên
120 cán bộ công nhân viên.
Sau 01/10/2006 thực hiện chủ trương của thống đốc NHNN Việt Nam,
chi nhánh Sơn Tây được tách thành chi nhánh cấp 1 của NHĐT & PT Việt
Nam.
2.1.1.BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH BIDV HÀ TÂY
Cơ cấu tổ chức bộ máy BIDV Hà Tây bao gồm: Ban giám đốc,
11phòng nghiệp vụ và 4 điểm giao dịch với 105 cán bộ công nhân viên.
Theo quyết định số 0925/QĐ-TCHC ngày 01/10/2008 cơ cấu tổ chức
của BIDV Hà Tây bao gồm:
+ Phòng quan hệ khách hàng:
- Phòng quan hệ khách hàng 1.
- Phòng quan hệ khách hàng 2.
+ Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp.
+ Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân.
+ Phòng quản lý rủi ro.
+ Phòng quản trị tín dụng.
+ Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ.
+ Phòng kế hoạch - tổng hợp.
+ Phòng tài chính – kế toán.
+ Phòng tổ chức hành chính.
+ Phòng giao dịch.
+ Quỹ tiết kiệm.

Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa Ng©n hµng
*/ Nhiệm vụ của các phòng ban tại BIDV Hà Tây :
- Phòng quan hệ khách hàng: Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín
dụng, đề xuất tín dụng; theo dõi, quản lý tình hình khách hàng; tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ miễn giảm lãi, đề xuất miễn giảm lãi …
- Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp quản lý tài khoản
và giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp; phòng chống rửa tiền, xử lý kịp
thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ; thực hiện thanh toán quốc tế …
- Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: Quản lý tài khoản và giao dịch
với khách hàng là cá nhân; kiểm tra tính đúng đắn, đầy đủ các chứng từ giao
dịch; quản lý lưu trữ hồ sơ thông tin …
- Phòng quản lý rủi ro: Đề xuất chính sách, biện pháp và nâng cao chất
lượng tín dụng; quản lý rà soát, phân tích đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh
mục tín dụng của chi nhánh; Giám sát việc phân loại nợ, trích lập dự phòng
rủi ro; công tác quản lý rủi ro tác nghiệp; phối hợp phòng giao dịch khách
hàng giải quyết khoản nợ có vấn đề …
- Phòng quản trị tín dụng: Thực hiện tác nghiệp, quản trị cho vay; tính
toán, trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của phòng quan hệ
khách hàng …
- Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Thực hiện nghiệp vụ về quản lý
kho và xuất, nhập quỹ; đề xuất tham mưu với giám đốc chi nhánh về biện
pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho …
- Phòng kế hoạch – tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế
hoạch; đánh giá tổng thể hoạt động của chi nhánh; điều hành nguồn vốn …
- Phòng tài chính kế toán: Hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp;
thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán; quản lý giám
sát tài chính …
- Phòng tổ chức hành chính: tổ chức nhân sự; công tác hành chính;
công tác quản trị hậu cần …

Nguyễn Mạnh Dũng Lớp: NHD_K9

×