Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tronghoạt động kinh doanh tại NHCT chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.25 KB, 62 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại và tạo ra lợi
nhuận chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn là hoạt
động chứa đựng rủi ro cao, gây hậu quả nặng nề không chỉ đối với ngân hàng,
hệ thống ngân hàng mà còn đối với cả nền kinh tế. Đặc biệt là trong bối cảnh
nền kinh tế còn nhiều phức tạp và biến động bất thường, hoạt động tín dụng
ngày càng ẩn chứa nhiều rủi ro.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng thương
mại lớn tại Việt Nam và có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên,
sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng, sự biến động mạnh mẽ của nền
kinh tế đặt ra nhiệm vụ cho Ngân hàng Công Thương cũng như chi nhánh Công
Thương Thanh Xuân phải nâng cao các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng để
hạn chế rủi ro, tăng lợi nhuận cùng đem lại sự an toàn cho hoạt động kinh
doanh và hoạt động tín dụng nói chung.
Nhận thấy sự cấp thiết của đề tài, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu
thực tế tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân, em đã chọn đề tài
“Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
tại Ngân Hàng Công Thương Chi Nhánh Thanh Xuân” , với mục tiêu nghiên
cứu các giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh, tìm ra tồn
tại, nguyên nhân và các biện pháp khắc phục nhằm tăng cường chất lượng hoạt
động phòng ngừa rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
2. Mục đích của đề tài:
- Lý luận cơ bản về Ngân hàng thương mại, tín dụng, rủi ro tín dụng và
giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Công Thương chi nhánh Thanh Xuân trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng các giải pháp
phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
- 1 -
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: RRTD và giải pháp phòng ngừa hạn
chế RRTD
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: RRTD và giải pháp phòng ngừa hạn
chế RRTD tại NHCT Thanh Xuân trong 3 năm 2007 – 2009 và quý I, II/2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu
sau: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp logic, phương pháp so
sánh, phân tích, tổng hợp, diễn giải.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu gồm 3
phần:
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của Ngân Hàng Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
Công Thương Chi Nhánh Thanh Xuân.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh tại Ngân Hàng Công Thương Chi Nhánh Thanh Xuân.
- 2 -
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng và đặc trưng của tín dụng Ngân hàng
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 và sửa đổi năm 2004 thì: “Hoạt
động tín dụng là việc các tổ chức tín dụng (TCTD) sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”
Trong đó, “Cấp tín dụng: là việc các TCTD thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.”

Như vậy thực chất hoạt động tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) giữa bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác)
với bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác); trong đó bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên ta rút ra một số đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
(1): Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng dưới hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản hoặc động sản).
(2): Quan hệ tín dụng xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người vay
khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng
người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố rất cơ bản trong quản trị tín dụng.
(3): Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
(4): Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan
- 3 -
hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó
bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng:
Ngân hàng cung cấp nhiều loại tín dụng cho nhiều loại đối tượng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau.
a. Căn cứ vào mục đích vay vốn:
- Cho vay bất động sản
- Cho vay công nghiệp và thương mại
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay tiêu dùng
- Cho thuê
b. Căn cứ vào thời hạn cho vay vốn:

- Cho vay ngắn hạn: có thời hạn đến 12 tháng
- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm
c. Căn cứ vào đảm bảo tín dụng:
- Tín dụng không đảm bảo: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế
chấp hay có bảo lãnh của người thứ 3
- Tín dụng có đảm bảo: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có
bảo lãnh của bên thứ 3
d. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng
- Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
Mỗi cách phân loại đều là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng tiêu
chí nhất định. Việc phân loại là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích
hợp và nâng cao hiệu quả các giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng.
- 4 -
1.1.3. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngày nay tạo ra phần lớn
nguồn thu cho ngân hàng song cũng ẩn chứa rủi ro cao và có thể đem lại hậu
quả nặng nề, có khi dẫn đến việc ngân hàng bị phá sản.
Theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN
Việt Nam: “Rủi ro tín dụng(RRTD) là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy RRTD là kết quả của việc NH cấp tín dụng cho khách hàng và
ngân hàng nhận được sự cam kết của con nợ sẽ thanh toán cả gốc lẫn lãi đầy đủ
khi đến hạn. Tuy nhiên vì một lý do nào đó mà con nợ lại không muốn trả nợ

hoặc không có khả năng trả nợ theo đúng cam kết, khi ấy tổn thất tiềm tàng mà
ngân hàng phải gánh chịu chính là RRTD.
RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn ở nhiều hoạt động
mang tính chất tín dụng khác như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương
mại, cho vay trên thị trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá (trái
phiếu, cổ phiếu…), trái quyền, Swaps, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường
đều phải vay ngân hàng, các Ngân hàng cấp tín dụng cho nhiều giai đoạn của
quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa; cấp tín dụng cho nhiều doanh nghiệp
ở mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có tính đặc thù, sự
phức tạp và rủi ro riêng, do đó Ngân hàng phải tìm hiểu cặn kẽ để có cách thức
phù hợp phòng tránh những rủi ro có thể xảy ra.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy RRTD có một số đặc điểm sau:
(1): RRTD mang tính chất gián tiếp: Xuất phát từ nguyên nhân trong
quan hệ tín dụng, NH chuyển quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong thời
gian nhất định nên những thiệt hại, thất thoát về vốn trước hết là trong quá trình
sử dụng vốn của khách hàng.
- 5 -
(2): RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: Đây là đặc điểm có tính
chất tất yếu do ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm
này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ nhất vì mối quan hệ gián tiếp với RRTD
khiến sự phức tạp của RRTD đối với NH thể hiện rõ nét.
(3): RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của NHTM: Thông tin không cân xứng là lý do chính khiến các nhà kinh
tế và các ngân hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro
ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có thông tin
cân xứng về việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng đi
vay, bất cứ khoản vay nào cũng tiềm tàng những rủi ro đối với ngân hàng.
1.1.3.2 Phân loại rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng được chia làm hai loại là rủi ro giao dịch và rủi ro danh

mục:
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch được chia làm 3 loại là rủi ro lựa chọn,
rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi do danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi
do danh mục được phân làm hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- 6 -
+ Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế, lĩnh vực
kinh tế, xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là rủi ro xuất phát từ việc ngân hàng tập trung vốn cho
vay quá nhiều vào một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, một lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một khu vực
địa lý, hoặc cùng một loại hình cho vay có mức độ rủi ro cao
1.1.3.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong Ngân hàng:
Nguyên nhân gây ra RRTD rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên RRTD có
thể được chia thành 3 nhóm nguyên nhân chính sau:
1.1.3.3.1 Nhóm nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế:

a. Yếu tố môi trường kinh tế:
Có nhiều yếu tố thuộc về môi trường kinh tế như: lạm phát, thay đổi tỷ giá
hối đoái, chu kỳ kinh tế…trong đó yếu tố chu kỳ kinh tế được đề cập nhiều
nhất. Khi chu kỳ kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì RRTD xảy ra thường
xuyên hơn. Thông thường khi rơi vào chu kỳ suy thoái thì ngân hàng gặp rủi ro
cao ở các khoản cho vay doanh nghiệp sản xuất hàng hóa tiêu dùng cao cấp
như sản xuất ô tô, tủ lạnh cao cấp, các khoản cho vay bất động sản… vì trong
thời kỳ này người tiêu dùng thường cắt giảm những khoản chi tiêu cho nhu cầu
cao cấp và chỉ duy trì các nhu cầu cần thiết trong sinh hoạt hàng ngày.
b. Yếu tố môi trường chính trị pháp luật:
Kinh doanh ngân hàng chịu sự giám sát chặt chẽ của nhà nước, chính vì
vậy môi trường pháp luật ảnh hưởng mạnh tới hoạt động của ngân hàng. Nếu
thiếu chính xác trong việc dự đoán môi trường pháp luật trong ngân hàng sẽ
đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro vì ngân hàng sẽ rất dễ gặp sai lầm trong
chính sách huy động vốn và cho vay.
Môi trường chính trị pháp luật không bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà
còn mở rộng ra môi trường quốc tế đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO.
- 7 -
c. Yếu tố văn hóa – xã hội:
Ngân hàng phải nhạy bén với những thay đổi trong tập quán tiêu dùng
trong từng bộ phận người dân ở nước ta hiện nay. Nếu ngân hàng không kịp
thời nắm bắt cũng như thực hiện các biện pháp hợp lý thì có thể dẫn tới tình
trạng khó khăn trong hoạt động kinh doanh nói chung và cho hoạt động tín
dụng nói riêng.
d. Yếu tố công nghệ:
Yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định
đến sức cạnh tranh trên thị trường của mỗi ngân hàng. Trên thực tế sự thay đổi
của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ tới quá trình cấp tín dụng của
mỗi ngân hàng; góp phần giữ vững và nâng cao vị trí của ngân hàng trong nền
kinh tế hiện nay. Một ngân hàng có công nghệ cao cũng sẽ hạn chế được

RRTD trong hoạt động kinh doanh.
1.1.3.3.2. Nhóm nguyên nhân từ phía khách hàng:
a. Đối với khách hàng cá nhân:
Nguồn trả nợ chủ yếu của nhóm khách hàng này là từ thu nhập (lương).
Vì vậy nguyên nhân chủ yếu gây ra RRTD cho ngân hàng là khách hàng (1)
gặp phải sự cố bất thường trong cuộc sống, (2) Công việc thay đổi hoặc bị mất
việc, (3) không hoạch định được ngân sách hợp lý, (4) không muốn hoàn trả nợ
vay hoặc sử dụng vốn vay sai mục đích
b. Đối với khách hàng doanh nghiệp:
Có nhiều nguyên nhân gây ra RRTD cho ngân hàng như:
- Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, kinh doanh các mặt hàng bị
cấm.
- Doanh nghiệp gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình dẫn đến
gặp khó khăn trong việc hoàn trả nợ và lãi
- Lãnh đạo doanh nghiệp thiếu năng lực và chuyên môn dẫn đến việc sử
dụng vốn kém hiệu quả, làm giảm khả năng thu hồi nợ
- Do sự thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc thay đổi nhân sự làm cho
công tác quản lý không đồng bộ, làm ăn kém hiệu quả
- 8 -
1.1.3.3.3. Nhóm nguyên nhân từ phía ngân hàng:
a. Chính sách tín dụng của ngân hàng không hợp lý:
Chính sách tín dụng là chính sách do hội đồng quản trị của NHTM ban
hành, được thiết kế nhằm hướng dẫn và/ hoặc kiểm tra định hướng và hoạt
động của NH.
Chính sách tín dụng bao gồm định hướng chung cho vay, chế độ tín dụng
ngắn, trung và dài hạn, các quy định về đảm bảo tiền vay, danh mục hạn chế
khách hàng trong từng giai đoạn…
Nếu như có những điều bất hợp lý trong chính sách tín dụng của ngân
hàng ví dụ như: ngân hàng không có chính sách giám sát sau khi cho vay; coi
tài sản thế chấp, bảo lãnh là vật đảm bảo chắc chắn cho việc thu hồi được cả

gốc và lãi, chạy theo số lượng tín dụng mà sao nhãng chất lượng các khoản tín
dụng…thì có thể dẫn đến những rủi ro tín dụng phát sinh mà hậu quả có thể là
vô cùng lớn.
b. Sự yếu kém của công nghệ ngân hàng:
Ngày nay trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng trong tổ chức kinh
doanh ngân hàng, đặc biệt là đối với việc phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng.
Vì trình độ công nghệ ngày càng cao càng trợ giúp cho ngân hàng sàng lọc
những khách hàng, ngành nghề đang có mức độ rủi ro cao cũng như các cơ sở
dữ liệu thông tin về từng khách hàng. Công nghệ ngân hàng thể hiện mức độ
tập trung thông tin, khả năng phân tích, xử lý thông tin từ đó rút ra kết luận,
nhận định để phục vụ cho quản trị ngân hàng.
c. Trình độ của cán bộ công nhân viên:
Chất lượng cán bộ tín dụng đóng vai trò then chốt trong việc sàng lọc
được khách hàng tốt, dự án tốt. Cán bộ tín dụng phải tiếp xúc với nhiều khách
hàng ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Để đánh giá được khách hàng họ
phải am hiểu khách hàng cũng như lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi
trường khách hàng sinh sống hoặc kinh doanh. Như vậy cán bộ tín dụng phải
được đào tạo và tự đào tạo kỹ lưỡng và toàn diện. Khi cán bộ tín dụng cho vay
- 9 -
đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng thì RRTD luôn
xảy ra bất cứ lúc nào.
d. Rủi ro từ yếu kém trong việc phối hợp tác nghiệp:
Nếu trong các khâu của quá trình cấp tín dụng từ giai đoạn trước khi cho
vay, trong giai đoạn giải ngân đến giai đoạn quản lý khoản vay khách hàng
không được thực hiện nghiêm túc thì RRTD là rất cao.
Ở giai đoạn trước khi cho vay việc không chấp hành nghiêm túc chế độ tín
dụng, điều kiện tín dụng, xem xét, đánh giá khách hàng, khoản vay không kỹ
có thể tiềm ẩn RRTD trong tương lai.
Ở giai đoạn giải ngân và quản lý khoản vay: giải ngân không tuân thủ theo
điều kiện, yếu kém trong kiểm soát, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh và

tình hình tài chính của khách hàng thì có thể dẫn đến RRTD trong tương lai.
1.1.3.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng:
- Đối với ngân hàng
RRTD gây thiệt hại cho ngân hàng do ngân hàng bị mất cơ hội nhận được
thu nhập tiền lãi, tổn thất tác động và thu nhập và sau là tác động đến vốn tự có
của ngân hàng. Bên cạnh đó vốn sử dụng để cho vay chủ yếu là vốn huy động
từ tiền gửi khách hàng vì vậy trong trường hợp nợ xấu nhiều ngân hàng phải
dùng vốn của mình để trả nợ cho người gửi tiền. Đến một mức độ nào đó ngân
hàng không đủ sức để trả thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán và có thể dẫn đến phá sản.
Ngoài ra RRTD còn làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường. Khi
RRTD xảy ra, nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn và chu
chuyển vốn của các tổ chức tín dụng, giảm hiệu quả sử dụng vốn…Tất cả các
biểu hiện trên chứng tỏ năng lực hoạt động của ngân hàng có vấn đề làm giảm
lòng tin của người gửi tiền và nhà đầu tư vào ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung
gian tài chính huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho tổ chức, cá nhân
có nhu cầu vay. Khi RRTD xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà
- 10 -
quyền lợi của những người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Ngoài ra tổn thất của
ngân hàng làm tăng quan ngại về tài chính cũng như khả năng xẩy ra sự đổ xô
đi rút tiền khỏi ngân hàng.
1.2. PHÒNG NGỪA HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải phòng ngừa hạn chế rủi ro tín
dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm phòng ngừa hạn chế RRTD trong NHTM:
Phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM có thể hiểu là quá trình
tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng,

kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh
hưởng bất lợi của rủi ro.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đặc trưng của NHTM và tạo ra phần lớn
lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên RRTD lại luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín
dụng của NHTM. Trên thực tế, các ngân hàng chỉ ra quyết định cho vay sau khi
đã phân tích đầy đủ các yếu tố liên quan đến thiện chí trả nợ và khả năng trả nợ
của khách hàng; mặc dù vậy, sự phân tích tín dụng không thể đạt đến mức có
thể dự đoán hoàn toàn chính xác về một khoản vay có được hoàn trả như đã
thỏa thuận hay không, bên cạnh đó ý chí và khả năng trả nợ có thể thay đổi sau
khi khoản vay đã được thực hiện vì nhiều lý do. Do đó, RRTD vẫn thường
xuyên xảy ra và không thể tránh khỏi và dẫn đến những hậu quả vô cùng nặng
nề cho ngân hàng. Ngân hàng có thể bị mất uy tín trên thị trường, có thể bị suy
giảm lợi nhuận, làm ăn thua lỗ và có thể dẫn đến phá sản và ảnh hưởng đến sự
ổn định của thị trường tiền tệ.
Chính vì vậy, đối với các NHTM, phòng ngừa hạn chế RRTD đóng vai trò
vô cùng quan trọng. Các nhà quản lý tín dụng có nhiệm vụ xác định một mức
rủi ro có thể chấp nhận được, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp để đảm bảo
RRTD của NH không vượt quá mức quy định cho phép; từ đó nâng cao mức độ
an toàn, chất lượng của hoạt động tín dụng của NHTM ngay cả trong điều kiện
thị trường biến động.
- 11 -
1.2.1.2. Sự cần thiết phải phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng trong
ngân hàng thương mại:
Thứ nhất: RRTD là một trong những vấn đề mà tất cả các NHTM phải
đương đầu. Phòng ngừa hạn chế RRTD là vấn đề khó khăn phức tạp, bởi lẽ
RRTD mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng,
đồng thời lại rất đa dạng phức tạp. RRTD thường khó kiểm soát và dẫn đến
những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng.
Thứ hai: Nếu như hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD được thực hiện
tốt thì sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng như: (1) giảm chi phí, nâng cao

được thu nhập, bảo toàn vốn cho NHTM; (2) tạo niềm tin cho khách hàng gửi
tiền và nhà đầu tư; (3) tạo tiền đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế,
hình ảnh, thị phần cho ngân hàng.
Thứ ba: Hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tốt sẽ đem lại lợi
ích cho cả nền kinh tế. Trong thời đại nền kinh tế hiện nay, các định chế tài
chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu như một NHTM gặp vấn đề thì
ngay lập tức sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác. Vì vậy, phòng
ngừa hạn chế RRTD đem lại sự an toàn, ổn định cho thị trường.
Nói tóm lại, hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD giúp ngân hàng xử lý
được quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, đem lại lợi ích cho ngân hàng và các chủ
thể liên quan trong nền kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Hệ thống chỉ tiêu và mô hình đo lường rủi ro tín dụng được chia làm 2
nhóm chính là: đo lường RRTD của từng khoản vay riêng lẻ và đo lường
RRTD của toàn danh mục tín dụng.
1.2.2.1. Đo lường rủi ro tín dụng của từng khoản vay riêng lẻ
Mô hình đo lường RRTD từng khoản vay riêng lẻ được đề cập gồm có:
mô hình 6C và mô hình điểm số Z
a. Mô hình 6C
Mô hình 6C có thể sử dụng để đánh giá khách hàng trong giai đoạn thẩm
định và ra quyết định cho vay 1 khoản vay riêng lẻ, và cũng có thể được sử
- 12 -
dụng trong quá trình giám sát sau khi cho vay để theo dõi chất lượng khoản vay
đã được thực hiện. Khi sử dụng mô hình này, ngân hàng định kỳ cần phải phân
tích lại mô hình cho các khoản vay được xem là có vấn đề
Mô hình 6C cho phép ngân hàng trả lời câu hỏi người xin vay có tín
nhiệm không, tức là nguời vay có thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn hay
không. Các khía cạnh cần xem xét trong mô hình 6C gồm:
(1) Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải có cơ sở rõ ràng
về mục đích sử dụng vốn vay của người đi vay rằng người xin vay có mục đích

tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
(2) Năng lực của người vay(Capacity): Ngân hàng phải chắc chắn rằng
người vay có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín
dụng. Tiêu chí này nhằm đảm bảo quyền lợi của ngân hàng, đảm bảo được bảo
vệ trước pháp luật.
(3) Thu nhập của nguời vay (Cash): Tiêu chí này tập trung vào câu hỏi:
Nguời vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ không? Khả năng tạo tiền của
khách hàng gồm: (i) luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, (ii) bán
thanh lý tài sản, (iii) tiền từ phát hành chứng khoán hay chứng khoán vốn
(4) Đảm bảo tiền vay (Collateral): Khi đánh giá khía cạnh đảm bảo tiền
vay cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến các yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ,
điều kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản người vay…
(5) Các điều kiện (Conditions): Cán bộ tín dụng phải đánh giá được xu
hướng hiện hành của công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay nói
riêng cũng như thay đổi của môi trường kinh tế nói chung nhằm đánh giá được
những ảnh hưởng tới khoản tín dụng
(6) Kiểm soát (Control): Ngân hàng cần tập trung vào những vấn đề như:
Các thay đổi trong luật pháp và quy chế có ảnh hưởng đến người vay hay
không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân
hàng và của nhà quản lý chất lượng tín dụng hay không?
b. Mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số Z được sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro của khoản
- 13 -
vay sau khi đã cho vay và so sánh với điểm số trước khi cho vay xem điểm số
Z của khách hàng vay vốn thay đổi thế nào từ đó đánh giá sự thay đổi chất
lượng khoản vay.
Mô hình điểm số Z do E.I.Altman dùng cho điểm tín dụng đối với các
doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng với người vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của nguời vay (X

j
)
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ
Altman xây dựng mô hình điểm số sau:
Z = 1,2X
1
+ 1,4 X
2
+ 3,3 X
3
+ 0,6 X
4
+ 1,0 X
5
Trong đó :
X
1
: Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X
2
: Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X
3
: Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X
4
: Hệ số giá thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của tổng
nợ
X

5
: Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Khi trị số Z
thấp hoặc âm thì là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
1.2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng của toàn danh mục:
RRTD toàn danh mục có thể được đo lường bằng các hệ số phản ánh mức
độ rủi ro và các mô hình lượng hóa rủi ro.
Các chỉ số phản ánh mức độ rủi ro gồm: tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ mất vốn, tỷ lệ
trích lập dự phòng RRTD…
a. Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Dư nợ xấu
X 100%
Tổng dư nợ
- 14 -
Tại Việt Nam nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá hạn hoặc không thể thu
hồi được. Theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN, đó là các khoản nợ thuộc
nhóm 3,4,5
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng tại các
TCTD. Thông thường nếu tỷ lệ này cao thì ngân hàng dễ gặp RRTD vì như vậy
sẽ thể hiện rằng khách hàng của ngân hàng đang gặp khó khăn về tài chính và
khó khăn trong việc trả nợ.
b. Tỷ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn =
Dư nợ có khả năng mất vốn
x 100%
Tổng dư nợ
Dư nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5, gồm: (1) Các
khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, (2) các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử
lý, (3) các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo

thời hạn được cơ cấu lại.
Tỷ lệ mất vốn càng cao thì rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn vì khi
ấy những khoản tín dụng mà ngân hàng có khả năng mất vốn là nhiều tương
đối so với tổng dư nợ của ngân hàng.
c. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập dự phòng
RRTD
=
Số dự phòng RR trích lập
x 100%
Tổng dư nợ
Nếu tỷ lệ này cao thì RRTD cũng ở mức độ lớn, tuy nhiên đây là những
rủi ro đã được ngân hàng dự tính và trích lập nguồn bù đắp nên làm tăng chi
phí của ngân hàng dẫn đến làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Hiện nay ở Việt Nam các ngân hàng thực hiện trích lập dự phòng rủi ro
theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN Việt
Nam. Tùy thuộc vào việc phân loại nợ ở mỗi ngân hàng vào nhóm nào mà có tỷ
lệ trích lập tuơng ứng theo nguyên tắc thời hạn càng cao thì trích lập rủi ro càng
cao. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể: Nhóm nợ 1 là 0%, nhóm nợ 2 là 5%,
nhóm nợ 3 là 20%, nhóm nợ 4 là 50%, nhóm nợ 5 là 100%.
1.2.3. Biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
- 15 -
Dựa vào cách phân loại rủi ro tín dụng và cách thức tổ chức phòng ngừa
rủi ro, các NHTM thực hiện các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
cho từng khoản tín dụng riêng lẻ và cho toàn bộ danh mục cho vay.
1.2.3.1. Các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng cho từng
khoản tín dụng đơn lẻ
1.2.3.1.1. Giám sát rủi ro tín dụng
Việc giám sát rủi ro tín dụng thực chất là một bước trong chu trình tín
dụng. Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất hiện các dấu hiệu cảnh

báo có nguy cơ phát sinh rủi ro do bất cứ một nguyên nhân nào, ngân hàng phải
thực hiện sát sao các biện pháp kiểm tra giám sát bắt buộc để phòng ngừa rủi ro
có thể xảy ra. Các biện pháp giám sát gồm có:
- Quản lý giám sát các khoản vay: thực hiện ngay việc giám sát và thu
thập các báo cáo tài chính mới nhất của khách hàng cũng như các thông tin về
tình hình tài chính và các thông tin cần thiết có liên quan khác của khách hàng
để có thể giám sát các khoản vay một cách chặt chẽ.
- Rà soát xem xét lại các tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng: Trong
trường hợp khoản vay của khách hàng bị đánh giá xuống hạng, ngân hàng phải
rà soát và đánh giá lại tài sản đảm bảo của khách hàng; việc đánh giá lại tài sản
đảm bảo của khách hàng phải đảm bảo tính thực tế và thận trọng. Ngân hàng
cần xem xét đánh giá liệu tài sản đảm bảo đó trong điều kiện kinh doanh bình
thường thì phát mãi thế nào và trong điều kiện kinh doanh không bình thường
thì phát mãi thế nào.
- Hoàn thiện hồ sơ pháp lý: Ngân hàng cũng cần phải rà soát lại các hồ sơ
pháp lý của khoản vay, trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ và cần phải bổ
sung thì ngân hàng phải bổ sung đầy đủ.
1.2.3.1.2. Khắc phục và xử lý các khoản nợ yếu kém:
a. Khắc phục khoản nợ yếu kém:
Khi khoản vay bị xếp hạng 4 hoặc 5 thì áp dụng các biện pháp sau:
- Yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo:
- 16 -
Ngay khi khoản vay có nguy cơ có vấn đề ngân hàng cần tìm cách tăng
thêm tài sản đảm bảo. Cần xác định tài sản thế chấp có thể bán được hoặc
chuyển đổi dễ dàng sang tiền mặt mà không ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng.
- Xác định phương án cơ cấu nợ:
Biện pháp này được áp dụng khi khách hàng được quyết định tiếp tục duy
trì mối quan hệ tín dụng. Khi ấy khách hàng phải chứng minh được khả năng
hoàn trả lãi và gốc khi đến hạn sau khi cơ cấu lại nợ. Ngân hàng phải quyết

định theo hướng điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ cho khách hàng được áp
dụng phương án cơ cấu nợ. Ngân hàng chỉ được phép cho cơ cấu lại nợ sau khi
đã làm rõ được các vấn đề sau: (1) khả năng trả nợ của khách hàng bằng dòng
tiền thông thường, (2) khả năng trả nợ của khách hàng từ việc bán các tài sản
hoặc từ nguồn thu trong tương lai.
b. Biện pháp xử lý nợ:
Khi khoản vay được xếp hạng tín dụng khó đòi lãi và gốc thì ngân hàng
có thể áp dụng một số biện pháp:
- Phát mại tài sản: Ngân hàng nên cố gắng thuyết phục khách hàng tự
nguyện bán tài sản của mình. Nếu khách hàng không có thiện chí thì ngân hàng
sẽ tiến hành bán tài sản cầm cố, thế chấp theo sự giám sát của cơ quan pháp
luật.
- Trả nợ thay: Yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho bên khách hàng vay
vốn
- Khởi kiện: Trong trường hợp khởi kiện, ngân hàng phải khẩn trương
hoàn thiện các thủ tục pháp lý cần thiết để khởi kiện khách hàng.
- Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro: Biện pháp này chỉ được áp dụng đối
với các khoản nợ xấu sau khi ngân hàng đã áp dụng hết các biện pháp xử lý mà
không thu đủ được nợ và lãi hoặc các khoản cho vay rủi ro do nguyên nhân
khách quan không thể tránh được.
- 17 -
1.2.3.2. Các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng cho toàn bộ
danh mục đầu tư:
1.2.3.2.1. Thiết lập chu trình kiểm soát tín dụng:
Việc quản lý rủi ro tín dụng thực chất là một quy trình kiểm soát diễn ra
liên tục kể từ khi bắt đầu khâu thẩm định, đánh giá trước khi phê duyệt các
khoản vay, giải ngân, theo dõi khoản vay, quản lý cá khoản nợ xấu có vấn đề
cho đến khi thu hồi vốn.
a. Kiểm soát trước khi cho vay
- Thiết lập chính sách và thủ tục tín dụng bằng văn bản

- Thẩm định trước khi cho vay
- Phê duyệt khoản vay
b. Kiểm soát trong khi cho vay
- Xác lập hợp đồng tín dụng
- Giám sát quá trình giải ngân
- Giám sát tín dụng
c. Kiểm soát sau cho vay
- Theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ
- Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng
- Kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập
- Đánh giá lại chính sách tín dụng
1.2.3.2. 2. Xếp hạng rủi ro tín dụng:
Ngân hàng cần thiết phải xếp hạng rủi ro cho danh mục tín dụng. Việc xếp
hạng rủi ro tín dụng cho phép ngân hàng phát hiện được những khoản vay khó
khả năng gây ra tổn thất cho ngân hàng. Ta có thể phân hạng RRTD theo bảng
sau:
- 18 -
Bảng 1.1 Phân hạng rủi ro danh mục tín dụng
Mức rủi ro Nội dung
1. Tín dụng ít rủi ro Khả năng thực hiện các nghĩa vụ của KH là chắc chắn,
đảm bảo việc trả nợ như đã thỏa thuận, có thể có một số
khía cạnh yếu, rủi ro nhỏ
2.Tín dụng rủi ro trong
bình
Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của khách hàng
là vững mạnh, rủi ro ở mức chấp nhận được nhưng có
một số khía cạnh yếu kém có thể gây ra RRTD cần chú ý
giám sát
3. Tín dụng rủi ro trên
mức trung bình

Khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của khách hàng
ở mức mạo hiểm do có một vài khía cạnh thực tế có
những yếu kém lớn, các yếu kém này có dấu hiệu và khả
năng khắc phục được. Mức rủi ro tiềm tàng này yêu cầu
phải tăng giám sát để đảm bảo tình hình không xấu đi.
4. Tín dụng rủi ro cao KH đang trong tình trạng xấu kéo dài. Ví dụ như thua lỗ
trong kinh doanh, khó khăn trầm trọng cả về khả năng
thanh toán. Ngân hàng cố gắng cải thiện hoặc từ bỏ mối
quan hệ để tránh thua lỗ tiềm tàng.
5. Tín dụng khó đòi lãi KH có rủi ro cao, có thể bị thất thoát lãi song có thể hi
vọng lấy lại được gốc
6. Tín dụng khó đòi lãi
gốc và lãi
KH có rủi ro rất cao, có thể bị mất cả vốn, lãi và các
khoản chi phí sau khi đã nỗ lực trong việc áp dụng các
biện pháp có thể
1.2.3.2.3. Phân tán rủi ro
Phân tán rủi ro là biện pháp chủ yếu được các NHTM áp dụng. Các hình
thức phân tán rủi ro chủ yếu:
a. Không tập trung tín dụng và một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực
Khi ngân hàng tập trung cấp tín dụng cho một lĩnh vực kinh tế cũng giống
như việc “bỏ trứng vào một rọ” và khi lĩnh vực kinh tế mà ngân hàng tập trung
đầu tư gặp biến động bất lợi thì thiệt hại cho ngân hàng là vô cùng lớn. Việc
phân tán rủi ro hay chia nhỏ lĩnh vực đầu tư, khu vực đầu tư là biện pháp quan
trong giúp ngân hàng phòng chống rủi ro.
b. Không nên tập trung vốn đầu tư vào một hoặc một số khách hàng
- 19 -
Dù khách hàng của ngân hàng có làm ăn hiệu quả hay là bạn hàng thân
thiết lâu năm của khách hàng đến đâu thì ngân hàng cũng phải tuân thủ nguyên
tắc phân tán rủi ro này.

Tóm tắt chương I
Chương I nghiên cứu về cơ sở lý luận chung về tín dụng và rủi ro tín dụng
của Ngân hàng thương mại. Nghiên cứu cụ thể về tín dụng và rủi ro tín dụng từ
khái niệm, đặc điểm và phân loại, từ đó nghiên cứu sâu hơn về nguyên nhân,
các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng. Chương I sẽ là cơ sở soi
sáng, xem xét, phân tích tình hình thực trạng hoạt động phòng ngừa rủi ro tín
dụng, qua đó đánh giá được các giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Công Thương Chi Nhánh Thanh
Xuân.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA HẠN CHẾ RỦI RO
- 20 -
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH THANH XUÂN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH THANH XUÂN
2.1.1 Khái quát chung
a. Lịch sử hình thành
Ngân hàng công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 sau khi
tách ra từ Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. Với sự phát triển của mình, Ngân
Hàng Công Thương Việt Nam đã thành lập một hệ thống chi nhánh rộng khắp
cả nước.
Chi nhánh ngân hàng Công Thương Thanh Xuân, trụ sở tại số 275 đường
Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội được thành lập ngày 01/04/1997 trên
cơ sở phòng giao dịch Thượng Đình trực thuộc ngân hàng Công thương Đống
Đa. Sau 2 năm đi vào hoạt động, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã không
ngừng xây dựng, củng cố hoàn thiện cơ cấu tổ chức, trang thiết bị tài sản công
nghệ, mở rộng đa dạng hoạt động kinh doanh, ngày 20/02/1999 Chủ tịch
HĐQT NHCT Việt Nam đã ra quyết định số 13/HĐQT-NHCT, nâng Chi nhánh
NHCT Thanh Xuân trở thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc ngân hàng Công

Thương Việt Nam thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân
hàng theo giấy phép và uỷ quyền của NHCT Việt Nam. Ngày 24/02/2010 tại
khu Nội Chính- phường Nhân Chính - Quận Thanh Xuân- Hà Nội diễn ra lễ
khai trương trụ sở làm việc mới của NHCT Thanh Xuân. Hiện nay trụ sở chính
của NHCT Thanh Xuân kiêm kho Vietin Bank và Trung tâm thẻ được tập hợp
lại chung ở toà nhà 12 tầng nằm ở khu Nội Chính- phường Nhân Chính- quận
Thanh Xuân- Hà Nội. Chi nhánh NHCT Thanh Xuân sử dụng 6 tầng dưới để
làm việc còn trung tâm thẻ sử dụng 6 tầng trên. Được thiết kế theo phong cách
hiện đại không gian làm việc rộng rãi chuyên nghiệp, hệ thống công nghệ tiên
tiến. Đây thực sự là môi trường làm việc thuận lợi tạo điều kiện tốt nhất để các
- 21 -
cán bộ phát huy tối đa năng lực sáng tạo mang đến cho khách hàng sự hài lòng
về các sản phẩm và dịch vụ.
b. Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban
Hiện nay, ngân hàng Công thương Thanh Xuân có hơn 200 nhân viên với
trình độ trên 90% là Đại học trở lên. Sơ đồ tổ chức của ngân hàng như sau:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của Ngân Hàng Công Thương Thanh Xuân



(Nguồn: Phòng tổng hợp Ngân hàng công thương Thanh Xuân)
Chức năng hoạt động chủ yếu của các phòng ban:
- Ban giám đốc gồm: Giám đốc và 3 phó giám đốc thực hiện chức năng
quản trị điều hành toàn bộ hoạt động của Chi nhánh.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại
- 22 -
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng

quản lý
rủi ro và
nợ có vấn
đề
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
khách
hàng cá
nhân
Phòng
kế toán
giao
dịch
Phòng
thanh
toán
XNK
Phòng
tổng
hợp
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tiền tệ

kho quỹ
Phòng
thông
tin điện
toán
tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam;
trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ NH cho
các doanh nghiệp lớn.
- Phòng khách hàng cá nhân: Trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá
nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên
quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành
và hướng dẫn của NHCT Việt Nam; trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
- Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn
đề có nhiệm vụ quản lý, giám sát thực hiện các danh mục cho vay, đầu tư đảm
bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Quản lý và xử lý các
khoản nợ có vấn đề; Quản lỷ, khai thác và xử lý các tài sản đảm bảo theo quy
định của nhà nước nhằm thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu
hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
- Phòng tiền tệ kho quỹ: Quản lý an toàn và kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt
theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết
kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh
nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
- Phòng tổ chức- hành chính: Thực hiện chức năng quản lý về nhân sự,
công tác cán bộ, đào tạo, tiền lương và công tác hành chính quản trị theo đúng
chủ trương, chính sách của nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực
hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh.
- Phòng tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh

dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích, đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh, thực hiện báo cáo và lưu trữ báo cáo hàng năm của chi nhánh.
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: Thực hiện kinh doanh ngoại tệ và các
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
- 23 -
- Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch
trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác
quản lý hành chính, chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân
hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản
lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền
mặt. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân
hàng.
- Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống
thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông
suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
2.1.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
Thương Chi Nhánh Thanh Xuân trong thời gian vừa qua
Trong những năm vừa qua, với sự biến động lớn về kinh tế, chính trị, xã
hội diễn ra trên toàn thế giới. Bên cạnh những khó khăn nội tại đã bộc lộ, nền
kinh tế Việt Nam lại gánh chịu những ảnh hưởng bất lợi từ bên ngoài. Thị
trường tài chính toàn cầu lâm vào khủng hoảng dây chuyền, nhiều NH lớn của
Mỹ và châu Âu phá sản, các nền kinh tế lớn đều suy thoái. Năm 2009 nhờ
những chính sách kích cầu của Chính Phủ nước ta dần dần thoát ra khỏi giai
đoạn suy thoái và đang trên đà phục hồi. Đến hết quý II/2010 tiếp tục đà phục
hồi của những quý cuối năm 2009 tốc độ tăng của tổng sản phẩm trong nước
đạt 5,83%.
Với chính sách tiền tệ là ‘‘ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát”
hệ thống NH đã thực hiện tốt chính sách của Chính Phủ, giữ nền kinh tế ổn
định. Trong bối cảnh chung đó, tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT
Thanh Xuân trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến, tăng trưởng tích

cực, cụ thể như sau
2.1.2.1. Công tác huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động chủ đạo, có ý nghĩa then chốt và luôn được đặt
lên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Bởi chỉ khi có
một nguồn vốn ổn định với cơ cấu hợp lý, hoạt động kinh doanh mới diễn ra
- 24 -
bình thường, đảm bảo khả năng thanh toán, tăng tính chủ động và nâng cao
hiệu quả cho các ngân hàng.
Những năm gần đây, thị trường vốn trong nước rất sôi động, trên địa bàn
thành phồ Hà Nội, các NHTM cạnh tranh rất gay gắt bằng việc đưa ra các mức
lãi suất và các hình thức huy động vốn hấp dẫn. Trong bối cảnh đó NHCT
Thanh Xuân đã tích cực triển khai nhiều chương trình khuyến mãi như: Tiết
kiệm dự thưởng, huy động tiền gửi với nhiều kỳ hạn, khuyến khích khách hàng
gửi với kỳ hạn dài từ đó thu hút được nhiều khách hàng, khơi tăng nguồn vốn
huy động.
Qua bảng trang bên ta thấy, Chi nhánh đã chủ động khai thác tốt các
nguồn vốn khác nhau. Năm 2008 tuy tình hình kinh tế khó khăn xong ngân
hàng vẫn thu hút được nguồn vốn từ nền kinh tế. Tổng vốn huy động năm
2008 là 3736,8 tỷ đồng tăng 394,2 tỷ đồng so với năm 2007 ( tương đương với
mức tăng 11,8%). Bước sang năm 2009 tổng nguồn vốn huy động được là
4522,3 tỷ đồng tăng 785,5 tỷ đồng so với năm 2008( tương đương 21%). Đến
năm 2010, với sự nỗ lực vượt bậc, nguồn vốn huy động tăng khá mạnh, đến
30/6/2010 đạt 5211,6 tỷ đồng
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của Chi nhánh
- 25 -

×