Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số giảI pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương Việt Nam chi nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.58 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tài chính tiền tệ là lĩnh vực có tầm quan trọng lớn có thể ảnh hưởng
đến mọi vấn đề trong đời sống kinh tế, xã hội, chính trị. NHTM là một chủ
thể chính tham gia vào lĩnh vực tài chính tiền tệ với tư cách là đầu tầu,là chủ
đạo trong nền kinh tế. Do vậy bất cứ rủi ro nào cho nào cho các NHTM dù
nhỏ cũng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế,chính trị và toàn xã
hội.
Hoạt động ngân hàng luôn hàm chứa rủi ro, đặc biệt và thường xuyên
là rủi ro tín dụng. Qua hoạt động giám sát của ủy ban Kinh tế và ngân sách
của Quốc hội đối với một số ngân hàng tại một số tỉnh thì rủi ro của ngân
hàng thương mại đang trở lên rất đáng quan tâm.
Thực tế cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 mà
bắt đầu là những rủi ro từ thị trường cho vay dưới chuẩn ở Mỹ đã lan ra toàn
cầu tác động đến thị trường tài chính Viêt Nam: sự phát triển bất bình
thường của thị trường tài chính Việt Nam, rủi ro trong hoạt động tín dụng
tăng nhanh… đã gióng lên hồi chuông cảnh báo về thực trạng và yêu cầu
quản lý chặt chẽ nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
Ngân Hàng TMCP Công thương chi nhánh Quang Trung đang từng
bước phát triển rất nhanh trong mảng tín dụng, và tất yếu rủi ro tín dụng
cũng là điều thường trực và khó tránh khỏi, đòi hỏi cần có biện pháp can
thiệp thích hợp.
Nhận thức được điều đó tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Quang Trung” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
2.Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về rủi ro tín dụng trong hoạt


động kinh doanh ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Công
thương Việt Nam Chi nhánh Quang Trung.
- Đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường trong phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Công thương Quang Trung.
3.Đối tượng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh ngân hàng Công thương Quang Trung.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu nghiệp vụ tín dụng và đề
xuất các giải pháp trong phạm vi áp dụng tại chi nhánh ngân hàng Công
thương Quang Trung.
4.Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
để xem xét các sự vật hiện tượng; phương pháp phân tích số liệu thực tế và
vận dụng các lý luận vào thực tiễn để giải thích nguyên nhân từ đó đưa ra
các giải pháp phù hợp.
5.Kết cấu của khóa luận:
Chương I:Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng trong hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam Chi nhánh Quang Trung.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Quang Trung.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I:
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Hoạt động của ngân hàng thương mại
1. NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường
a. Khái niệm về NHTM.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò chúng
thể hiện trong nền kinh tế.
Theo luật Mỹ, NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán.
Theo luật ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam: Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh có liên quan như nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cung cấp
các dịch vụ thanh toán.
b. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì không thể phủ
nhận vai trò đóng góp to lớn của ngành ngân hàng :
Thứ nhất: NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan
trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai: NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường thông qua
hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Thứ ba: NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế .
Thông qua hoạt động của NHTM, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ phục
vụ các mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của chính phủ bằng các công cụ như:
ấn định hạn mức tín dụng, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, nghiệp
vụ thị trường mở để tác động đến lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Thứ tư: Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
2. Hoạt động của NHTM.

a. Hoạt động huy động vốn.
Đây là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM và thông qua
nghiệp vụ này NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. NHTM đã huy động
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội với các hình thức như: nhận tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán… Là đối tượng phải dự trữ bắt buộc với NHNN, nên
chi phí tiền gửi của NHTM trả cho khách hàng cao hơn thực tế. Ngoài ra tiền
gửi ngắn hạn hoặc không kì hạn thường rất nhạy cảm với biến động của lãi
suất và các yếu tố kinh tế khác như lạm phát…
Ngoài tiền gửi của khách hàng, NHTM còn huy động vốn từ nguồn đi
vay của NHNN, các ngân hàng nước ngoài và các NHTM khác.
b. Hoạt động sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực chất cũng là một doanh
nghiệp vì vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối
cùng. Để tạo ra lợi nhuận và thu nhập cho ngân hàng thì các NHTM phải biết
khai thác và sử dụng triệt để nguồn vốn sao cho có hiệu quả nhất. Việc sử
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng vốn là quá trình biến tài sản nợ thành tài sản có khác nhau, trong đó cho
vay đầu tư là tài sản quan trọng nhất. Do vậy quản lý tài sản là nghiệp vụ quan
trọng của NHTM để tránh rủi ro đảm bảo an toàn vốn.
c. Hoạt động trung gian.
NHTM là tổ chức trung gian tai chính làm trung gian thanh toán thực
hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng bằng cách cung cấp các công cụ
thanh toán thuận lợi như: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, thẻ
tín dụng… Hoạt động này góp phần làm tăng lợi nhuận thông qua thu phí dịch
vụ thanh toán và đồng thời làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể
hiện trên số dư có của tài khoản tiền gửi khách hàng. Ngoài các hoạt động
trên, NHTM còn cung cấp cho khách hàng nhiều loại nghiệp vụ như: dịch vụ
ủy thác, đại lý tài sản vốn của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng, dịch vụ
mua bán ngoại tệ, dịch tư vấn đầu tư cho khách hàng…

3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài ý muốn, không dự tính trước được
gây ra cho một công việc cụ thể nào đó. Trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng thường xảy ra các loại rủi ro sau:
Rủi ro tín dụng: là những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi
khách hàng không trả hoặc không trả đúng hạn tiền gốc và tiền lãi.
Rủi ro lãi suất: là những tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thị trường
có sự biến đổi.
Rủi ro hối đoái: là loại rủi ro do sự biến đổi về tỉ giá hối đoái trên thị
trường. Rủi ro này xuất hiện khi ngân hàng không có sự cân bằng về trạng thái
ngoại hối tại thời điểm tỉ giá biến đổi.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro thanh khoản: rủi ro thanh khoản phát sinh khi người gửi tiền
đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Khi gặp trường
hợp này các ngân hàng phải bán các tài sản có tính lỏng thấp với giá rẻ hay
vay từ NHTW.
Rủi ro về nguồn vốn: xảy ra khi vốn bị ứ đọng lớn không cho vay và
đầu tư được làm thu nhập của ngân hàng giảm sút.
Rủi ro khác: các loại rủi ro khác là rủi ro công nghệ, rủi ro quốc gia
gắn liền với các hoạt động đầu tư cũng như khả năng xảy ra cướp ngân hàng,
nhầm lẫn trong thanh toán, hỏa hoạn…
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
1. Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro: Rủi ro tín dụng là những
khoản lỗ tiềm năng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng.
Hiểu theo một nghĩa khác thì rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát
mà ngân hàng gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn không trả

đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì
bất kể lý do gì.
Trong hoạt động của NHTM thì rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến
mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu khoản vay của ngân hàng bị thất thoát, dân
chúng sẽ thiếu niềm tin và tìm mọi cách rút tiền của mình ra khỏi Ngân hàng
đó từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của NHTM .
2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
* Đối với bản thân ngân hàng:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu
nhập giảm. Thu nhập giảm dẫn đến việc mở rộng tín dụng sẽ gặp nhiều khó
khăn. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán, rủi ro tín dụng khiến cho
việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản cho vay
có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải trả lãi, làm
mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra mức độ
quá lớn, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu,
lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn đến hoạt động khó khăn.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
* Đối với nền kinh tế:
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung
gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ
chức, doanh nghiệp và các cá nhân có nhu cầu vay lãi. Do đó, thực chất quyền
sở hữu những khoản cho vay vẫn là quyền sở hữu của những người gửi tiền
vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng
chịu thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Ngân hàng gặp phải rủi ro hay phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản
suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống
công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh
hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế khiến nền kinh tế bị suy thoái, giá cả
tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín

dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia
đều phụ thuộc và nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy
cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã làm rung chuyển toàn cầu.
3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Trong hệ thống tín dụng, có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho
vay và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời
gian, không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất
định gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong
quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là
rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro tín dụng xuất phát từ người vay và
ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
a. Nguyên nhân khách quan
Môi trường tự nhiên:
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động
sản suất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn phụ
thuộc quá nhiều vào sản suất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp
và thủ công nghiệp
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự báo, nó thường xảy ra bất ngờ với
thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy khi có thiên tai,
dịch họa xảy ra, khách hàng của ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, nguồn
thu bị ảnh hưởng. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng cùng chịu rủi ro với
khách hàng của mình.
Môi trường pháp lý:
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ đặc biệt, có tác
động to lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy nó đòi hỏi phải được điều chỉnh
bởi pháp luật và chịu sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý Nhà
nước. Sự bất lợi của môi trường pháp lý, sự kém hiệu quả của cơ quan quản lý
các cấp trong việc triển khai các quy định của pháp luật sẽ đẩy ngân hàng vào

điều kiện kinh doanh tín dụng với nhiều rủi ro.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN còn chưa hiệu quả. Bên
cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và
đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Thanh
tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã
phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, vi phạm.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức cạnh tranh tài chính của
người đi vay và thiệt hại hay thành công của người cho vay. Sự hưng thịnh
hay suy thoái của chu kỳ kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người
đi vay tiền. Khi nền kinh tế ở giai đoạn hưng thịnh, người vay hoạt động kinh
doanh tốt hơn, các nhân tố tài chính là an toàn hơn, do đó rủi ro tín dụng giảm.
Trong giai đoạn khủng hoảng, tình hình kinh doanh của người vay bị giảm sút
do chậm thu hồi các khoản phải thu, do sức mua giảm, hàng tồn kho tăng lên
như vậy kéo theo đó là sự suy giảm của các chỉ tiêu tài chính – các nhân tố
đảm bảo cho sự an toàn của các khoản tín dụng ngân hàng, khả năng thanh
toán các khoản nợ bị yếu đi, rủi ro tín dụng tăng lên với ngân hàng.
Môi trường thông tin:
Sẽ là rất suôn sẻ và an toàn nếu trong các giao dịch tín dụng các bên
tham gia đều có thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế tồn
tại là: một bên thường không biết tất cả những gì về bên kia, hoặc những
thông tin có được lại không liên tục và có độ tin cậy không cao. Sự không cân
xứng về thông tin như vậy trong nhiều trường hợp đã đặt các ngân hàng vào
tình trạng đưa ra phán quyết tín dụng trong điều kiện thông tin không hoàn
hảo, gây rủi ro cho ngân hàng.
Tất cả các nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, có
biện pháp phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh
doanh của cả ngân hàng lẫn khách hàng. Khi khách hàng gặp phải rủi ro do

nguyên nhân khách quan gây nên, họ không còn đủ khả năng thực hiện cam
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
kết trong quan hệ tín dụng với ngân hàng thì việc tốt nhất ngân hàng có thể
làm là giúp đỡ, hỗ trợ khách hàng để họ khắc phục lại hoạt động kinh doanh
tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng.
b. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
Sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, không
đúng phương án, mục đích xin vay, hiệu qủa kinh doanh không được phát huy
triệt để nên khi đến hạn không trả được nợ cho ngân hàng.
Khách hàng khi vay vốn không có thiện chí trả nợ, chây ỳ không trả nợ
hoặc cố tình lừa đảo chiến dụng vốn của ngân hàng.
Do sự yếu kém trong kinh doanh.
Sản suất kinh doanh của khách hàng không thuận lợi do những thay đổi
bất ngờ ngoài ý muốn tác động xấu đến kinh doanh, mang rủi ro cho họ, làm
xấu đi tình hình tài chính của các chủ thể vay vốn.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Ngân hàng không đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để
phân tích và đánh giá khách hàng… dẫn đến việc xác định thời hạn cho vay và
trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của khách hàng.
- Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên
không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
- Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật
đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chạy theo số lượng (hoặc theo kế hoạch) mà sao lãng việc coi trọng
chất lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của
phương án kinh doanh của khách hàng.

- Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng
chưa đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa
đáng.
Nguyên nhân từ phía các bảo đảm tín dụng:
- Giá cả các tài sản đảm bảo biến động theo chiều hướng bất lợi, dẫn
đến trường hợp giá trị thị trường của tài sản bảo đảm giảm, không đủ bù đắp
cho các khoản tín dụng của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này.
- Khó định giá các tài sản dùng làm bảo đảm tín dụng, điều này có thể
do đặc tính tài sản, do tài sản không phổ biến trên thị trường hay do giá trị tài
sản biến động nhanh trên thị trường… có thể dẫn đến tình trạng định giá tài
sản cao.
- Tài sản đảm bảo gặp tranh chấp pháp lý như các tranh chấp về giao
dịch bảo đảm hoặc thiếu cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản bảo đảm.
4. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
a. Tình hình nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã
quá hạn.
Theo một cách tiếp cậc khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không
hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn
nợ.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia
theo thời hạn thành các nhóm sau:
- Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
- Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
- Nợ quá hạn từ 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn

của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100
đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5
đồng.
 Nợ quá hạn theo khả năng thu hồi: chia làm 2 loại: Nợ quá hạn có
khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.
 Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ quá hạn
nhưng thời gian quá hạn ngắn và ý thức của khách hàng được đánh giá là tốt.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: là mức độ cao hơn của nợ quá
hạn có khả năng thu hồi, thông thường nó là nợ quá loại 5- nợ có khả năng
mất vốn, gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 60 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng dư nợ loại 5
Tỷ lệ NQH không có khả năng thu hồi =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi càng cao, rủi ro càng thấp. Và
ngược lại, tỷ lên nợ quá hạn không có khả năng thu hồi càng cao, rủi ro càng
cao.
Nợ quá hạn theo mức độ bảo đảm: gồm 2 loại: nợ quá hạn có tài sản
bảo đảm và nợ quá hạn không có tài sản bảo đảm.
NQH có TSBĐ

Tỷ lệ NQH có TSDB =
Tổng nợ quá hạn
NQH không có TSBĐ
Tỷ lệ NQH không có TSBĐ =
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn có tài sản bảo đảm càng cao thì mức độ rủi ro của
ngân hàng càng thấp. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn không có tài sản bảo đảm
càng cao thì ngân hàng càng chịu nhiều rủi ro.
b. Tình hình nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ mang đặc trưng cơ bản sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn
đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
+ Tài sản bảo đảm được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải
nợ gốc và lãi.
+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất 90 ngày.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu của tổ chức tín dụng bao
gồm các nhóm nợ sau:
- Nhóm nợ loại 3 – nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nhóm nợ loại 4 – nợ nghi ngờ.
- Nhóm nợ loại 5 – nợ có khả năng mất vốn.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Số khách hàng có nợ xấu
Tỷ lệ khách hàng có nợ xấu =
Tổng số khách hàng có dư nợ

Thông qua tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và tỷ lệ khách hàng có nợ xấu
có thể thấy mức độ rủi ro của ngân hàng, cũng như đánh giá được chất lượng
tín dụng và hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các chỉ tiêu này càng cao cho
thấy chất lượng tín dụng càng kém và hoạt động tín dụng của ngân hàng càng
rủi ro.
Theo qui định hiện nay của NHNN thì tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín
dụng không được vượt quá 3%.
c. Tình hình rủi ro mất vốn
Dự phòng RRTD được trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD =
Dự nợ cho kỳ báo cáo
Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ mất vốn =
Dư nợ trung bình kỳ báo cáo
Tỷ lệ dự phòng RRTD hiện là 5%.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ mất vốn phản ánh mức tổn thất vốn tín dụng của ngân hàng trong
kỳ.Tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Hiện nay theo quy định, tỷ lên này không
được vượt quá 2%.
d. Khả năng bù đắp rủi ro
Dự phòng RRTD được trích lập
Hệ số bù đắp các khoản CV bị mất =
Dư nợ bị thất thoát
Dự phòng RRTD được trích lập
Hệ số khả năng bù đắp RRTD =
Nợ quá hạn khó đòi
Các hệ số đánh giá khả năng của tổ chức tín dụng trong việc bù đắp các
khoản tín dụng có rủi ro bằng cách trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín
dụng. Các hệ số này càng thấp càng tốt.

5. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
a. Dấu hiệu từ phía khách hàng
Dấu hiệu tài chính:
- Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên.
- Tiền mặt giảm.
- Giá trị tuyệt đối và tương đối của các khoản thu tăng một cách đột
biến.
- Các chỉ số thanh toán cho thấy dấu hiệu giảm sút.
- Những thay đổi nhanh chóng về tài sản cố định.
- Các khoản dự phòng tăng mạnh.
- Gia tăng sự mất cân đối của các khoản nợ ngắn hạn.
- Các khoản nợ dài hạn tăng đáng kể và/ hoặc chiếm tỷ lệ lớn.
- Thời gian thu hồi nợ trung bình tăng lên.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xuất hiện lỗ từ hoạt động kinh doanh.
- Các vòng quay hoạt động cho thấy sự suy yếu.
Dấu hiệu phi tài chính:
 Dấu hiệu liên quan đến ngân hàng:
- Giảm sút mạnh số dư tiền gửi.
- Công cụ nợ tăng.
- Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự tính.
- Chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi suất cao.
- Chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
 Dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại:
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có sản phẩm
thay thế .
- Việc thay thế những máy móc lỗi thời diễn ra chậm chạp, kém hiệu
quả trong việc duy trì và bảo hành máy móc thiết bị.
- Thay đổi về phạm vi kinh doanh: mở rộng kinh doanh ở các ngành

mà doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm.
- Mất mát quyền phân phối hay cung cấp sản phẩm.
- Khách hàng trả lại hàng hóa do chất lượng không đảm bảo.
- Sản phẩm có tính thời vụ cao.
 Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý với khách hàng:
- Có sự thay đổi về cơ cấu nhân sự trong hệ thống quản trị.
- Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành.
- Ít kinh nghiệm, xuất hiện nhiều hành động nhất thời.
- Tuyên chuyển nhân viên quá thường xuyên.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tranh chấp trong quá trình quản lý.
 Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính:
- Sự gia tăng tỷ lệ không cân đối nợ.
- Chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn nộp báo cáo.
- Cố tình làm đẹp bảng cân đối tài sản vô hình.
- Kế hoạch sử dụng vốn và trả nợ không rõ ràng.
b. Dấu hiệu từ phía ngân hàng
- Quy trình cho vay không được tuân thủ đúng quy định của NH.
- Cán bộ tín dụng có mối quan hệ đặc biệt bất bình thường với khách
hàng.
- Các cấp quản lý trong ngân hàng thiếu sự giám sát quản lý sát sao.
- Không kiểm tra tài sản kinh doanh của người đi vay.
- Cho vay dựa vào giá trị sổ sách của doanh nghiệp, không kiểm toán
và xác minh báo cáo tài chính của người đi vay.
- Giải ngân trước khi hoàn thiện hồ sơ tín dụng.
- Cho vay nhưng không có tài sản đảm bảo thích đáng.
- Không phân tích/ thiếu sự phân tích chính xác khả năng trả nợ của
người vay.
- Cán bộ tín dụng không kiểm tra tình trạng khoản vay thường xuyên.

c. Các dấu hiệu khác
- Cơ chế chính sách thay đổi ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh
doanh của khách hàng vay vốn. Đặc biệt là sự tác động của các chính sách
thuế, điều kiện thành lập và hoạt động.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giá cả thị trường thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào, đầu
ra của sản phẩm mà khoản vay đó đầu tư.
- Tỷ giá, lãi suất thị trường thay đổi, thị hiếu của khách hàng thay đổi
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn.
6. Một số kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trên thế giới
a. Quản trị rủi ro thông qua hoàn thiện cơ cấu tổ chức
* Kinh nghiệm của Ngân hàng Rabobank (Ngân hàng lớn nhất Hà
Lan):
Thiết lập bộ phận quản lý rủi ro chuyên trách và phân loại quản lý rủi
ro. Có thể phân loại quản lý rủi ro theo 02 nhóm:
- Quản lý rủi ro về chính sách liên quan đến rủi ro lãi suất, thanh
khoản, thị trường, tiền tệ và hoạt động đồng thời về rủi ro tín dụng ở mức độ
khách hàng cá nhân.
* Kinh nghiệm của các Ngân hàng Thái Lan:
- Thứ nhât: họ tách bạch, phân công rõ ràng chức năng các bộ phận và
tuân thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản cho vay: tiếp xúc
khách hàng, phân tích tín dụng, thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro, quyết
định cho vay, thủ tục giấy tờ hợp đồng, đánh giá chất lượng, xem xét lại các
khoản vay.
- Thứ hai: tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín
dụng, không chỉ quan tâm đến tài sản bảo đảm của khách hàng mà còn quan
tâm đến tư cách, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay, khả năng trả nợ, thực
trạng tài chính
- Thứ ba: tiến hành cho điểm khách hàng để quyết định cho vay .

Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thứ tư: tuân thủ quyền phán quyết tín dụng. Theo đó, họ quy định
việc quyết định tín dụng theo mức tăng dần: mức phán quyết của một người,
một nhóm người hay hội đồng quản trị.
- Thứ năm: giám sát khoản vay sau giải ngân bằng cách thu thập thông
tin về khách hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng.
b. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng.
Trích lập dự phòng là biện pháp hữu hiệu để quản trị rủi ro do tổn thất
tín dụng. Việc trích lập dự phòng phải căn cứ vào khả năng trả nợ trong quá
khứ khách hàng.
- Hồng Kông: xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng
rủi ro tương ứng.
- Hàn Quốc: các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng.
- Columbia: dự phòng tín dụng cho tiêu dùng, thương mại, cầm cố
thế chấp và tín dụng nhỏ theo thời hạn khoản vay từ 1- 18 tháng.
c. Quản trị rủi ro bằng cách đặt ra hạn mức cho vay.
Biện pháp sử dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của
ngân hàng đối với khách hàng riêng lẻ hay nhóm khách hàng vay :
- Hồng Kong: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn
tự có của ngân hàng.
- Hàn Quốc: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 20 % vốn
tự có của ngân hàng.
- Columbia: giới hạn cho vay ở mức 40% giá trị ròng của khách
hàng vay.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
d. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp kiểm tra, giám sát
Kiểm tra giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước
khi cho vay, trong và sau khi cho vay.

- Singapore: kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng
và hàng qúy.
- Thái Lan: kiểm tra trong quá trình phát vay và sau khi cho vay,
giám sát hệ số đủ vốn dự báo, có hệ thống báo cáo định kỳ.
- Columbia: kiểm tra trong quá trình phát vay, kiểm tra bởi Ủy ban
giám sát ngân hàng.
e. Quản trị rủi ro bằng biện pháp quản trị hệ thống thông tin tín dụng.
Tổ chức tốt hệ thống thông tín tín dụng sẽ hỗ trợ đắc lực cho công
tác thẩm định khách hàng vay, giúp hạn chế phòng ngừa rủi ro ngay từ
khâu thẩm định hồ sơ vay:
- Singapore: Hiệp hội ngân hàng tổ chức và quản lý thông tin tín
dụng từ các thành viên, hỗ trợ thông tin về các khoản tín dụng lớn.
- Thái Lan: Cục thông tin tín dụng được quản lý bởi công ty tư
nhân, tất cả các ngân hàng báo cáo thông tin về cục, sau đó Cục thông tin
kết xuất báo cáo về khách hàng vay và lịch sử trả nợ vay của hàng tháng,
không cung cấp thông tin thẩm định tín dụng.
- Colunbia: Ngân hàng báo cáo các khoản vay cho cơ quan giám sát
theo định kỳ hàng tháng. Sau đó thông tin về giá trị khoản vay, lãi suất
vay, chất lượng khoản vay và tư cách khách hàng vay sẽ được tập hợp lại.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II:
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH QUANG
TRUNG
I. Giới thiệu chung về NH TMCP Công thương Chi
nhánh Quang Trung
1. Lịch sử phát triển
Ngân hàng Công thương Quang Trung (NHCT Quang Trung) là một
chi nhánh của ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT Việt Nam), có trụ

sở chính đặt tại số 104 Trần Phú - Hà Đông - Hà Nội. Trước đây NHCT
Quang Trung là chi nhánh cấp II thuộc NHCT Hà Tây.
NHCT Quang Trung được thành lập theo quyết định số 148/QĐ-
HĐQT-NHCT ngày 09/02/2006 và theo quyết định số 158/ QĐ-HĐQT-
NHCT ngày 14/06/2006 về việc chuyển từ chi nhánh cấp II sang chi nhánh
cấp I, trực thuộc NHCT Việt Nam. Sau khi tách khỏi NHCT Hà Tây, NHCT
Quang Trung chính thức được quyền hạch toán độc lập, có quyền tự chủ
kinh doanh, có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng
Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng khác trong nước và trở thành chi
nhánh cấp I của NHCT Việt Nam.
Sau 3 năm thành lập và hoạt động, NHCT Quang Trung đã và đang
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Mặc dù các phòng ban chức năng còn
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
chưa hình thành đầy đủ như yêu cầu đối với chi nhánh cấp I, nhưng NHCT
Quang Trung đã chứng tỏ là một chi nhánh hoạt động năng động, uy tín
ngày càng mở rộng. Ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ theo hướng
ngày càng đa dạng, mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng. Chính vì vậy,
NHCT Quang Trung ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong quá
trình phát triển cả về lượng và chất, đóng góp vào sự phát triển chung của
toàn hệ thống NHCT Việt Nam, cũng như góp phần vào quá trình xây dựng
và phát triển của đất nước.
2. Cơ cấu tổ chức hành chính
• Ban giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu, thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Pháp Luật và NHCT Việt Nam,
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động điều hành và kinh doanh của chi
nhánh. Giám đốc phân công ủy quyền cho Phó giám đốc giải quyết và kí
một số văn bản về những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình. Ban giám đốc
điều hành công việc theo chương trình, kế hoạch tháng, quý, năm theo các
quy chế của ngân hàng cấp trên.

• Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao
dịc trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến
công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ chi nhánh; cung cấp các dịch vụ
ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao
dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản
lý quỹ tiền mặt đến từng lần giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước
và NHCT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng
các sản phẩm của Ngân hàng.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24
Chuyên đề tốt nghiệp
• Phòng khách hàng: Là phòng chức năng nghiệp vụ trực tiếp
giao dịch với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp để khai thác vốn bằng
VND và ngoại tệ; thực hiện các ngoại vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các
sản phẩm tín dụng, phù hợp với chế độ hiện hành và hướng dẫn của NHCT
Việt Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng cho các cá nhân và doanh nghiệp.
• Phỏng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công
tác tổ chức cán bộ, đào tạo, tiền lương… theo đúng chủ trương, chính sách
của nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam, thực hiện công tác quản trị
và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh.
• Phòng tiền tệ kho quỹ: Phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho
quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng Nhà nước và NHCT
Việt Nam; ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong
và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt
lớn.
• Tổ quản lý rủi ro: Thực hiện công tác đánh giá rủi ro đối với đối
tượng đi vay, tài sản đảm bảo…; rà soát việc thực hiện chấm điểm tín dụng
và xếp hạng khách hàng của Cán bộ tín dụng đối với các khách hàng phải
thẩm định rủi ro tín dụng độc lập. Dự thảo báo cáo rà soát kết quả, đánh giá
rủi ro tín dụng, nêu rõ các nội dung chưa chính xác, không phù hợp, đề nghị

sửa đổi.
Sinh viên: Đoàn Bộ Lĩnh Lớp: NHD – CĐ24

×