Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP dầu khí Toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LI M U
1. Tớnh cp thit ca ti.
Tớn dng tiờu dựng l mt trong nhng mng hot ng dch v ngõn hng
c hu ht cỏc ngõn hng thng mi trờn th gii chỳ ý phỏt trin, vỡ thụng qua
nghip v ny, cỏc ngõn hng thng mi a dng hoỏ hot ng kinh doanh va
tng thu nhp, gim thiu ri ro, ỏp ng cỏc nhu cu tớn dng tiờu dựng ngy cng
tng lờn.
Vit Nam, tớn dng tiờu dựng bt u xut hin t nhng nm u thp k 90
ca th k trc- ngay khi xut hin nhng ngõn hng thng mi c phn tuy nhiờn
cha thc s c cỏc ngõn hng thng mi quan tõm. Trong nhng nm gn õy,
khi thu nhp ca ngi dõn tng lờn, nhu cu tiờu dựng ca nhiu cỏ nhõn v h gia
ỡnh cng tng lờn nhanh chúng, c bit vi cỏc hng hoỏ cú giỏ tr ln nhng li
khụng th thiu cho cụng vic v sinh hot nh nh , phng tin i li. Chớnh vỡ
vy nhu cu vay tiờu dựng ó tng lờn nhanh chúng v hot ng cho vay tiờu dựng
s thc s bựng n trong thi gian ti.
Theo nh hng ca Ngõn hng Nh nc Vit Nam. Ngõn hng Thng mi
C phn (TMCP) Du khớ ton cu ti Hi Phũng (GP.Bank) ó trin khai sn phm
vay tiờu dựng t nhiu nm. Tuy nhiờn hot ng ny vn chim t trng nh trong
tng d n ca chi nhỏnh v cha khai thỏc c tim nng m sn phm cho vay
tiờu dựng mang li.
Trc thc t ú, vic tỡm kim cỏc gii phỏp nhm m rng hot ng cho vay
tiờu dựng ti Ngõn hng TMCP Du khớ ton cu ti Hi Phũng (GP.Bank) l rt cn
thit. ti M rng cho vay tiờu dựng ti Ngõn hng TMCP Du khớ ton cu ti
Hi Phũng (GP.Bank) s phn no gii quyt c cỏc vn t ra.
2.Mc tiờu nghiờn cu:
Mc tiờu nghiờn cu ca ti l trờn c s nhng vn c bn v cho vay
tiờu dựng ca Ngõn hng Thng mi, ỏnh giỏ thc trng cho vay tiờu dựng ti
Nguyễn Đức Đại Lớp NHH CĐ24
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng


Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu (GP.Bank) để đề ra một số giải pháp nhằm mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu tại Hải
Phòng (GP.Bank).
3.Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương
mại (không bao gồm thẻ tín dụng)
Phạm vi nghiên cứu là tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu tại Hải
Phòng (GP.Bank) từ năm 2001 đến năm 2007.
4.Kết cấu của luận văn:
Chương I: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Dầu
khí toàn cầu (GP.Bank)
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Dầu khí toàn cầu (GP.Bank)
NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂNHÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của nghề Ngân hàng. Hình
thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử dụng
theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách hàng đáp ứng được
các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra
1.1.2. Đặc điểm
Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách hàng
phải đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng đặt ra.

Quy mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến
các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế chấp
và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng quy định
cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì thời gian cũng sẽ khác
nhau.
1.1.3 Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
 Đối với Ngân hàng:
Cho vay là hoạt động tài chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng.
Cho vay của Ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng làm ăn có
hiệu quả, uy tín của Ngân hàng rất lớn. Cho vay của Ngân hàng càng ngày chứng tỏ
nhiều người đã biết đến Ngân hàng. Như vậy vấn đề huy động vốn, hoặc huy động
các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào ngân hàng nhiều hơn. Từ đó tạo điều
kiện mở rộng mạng lưới cuả Ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và sẽ càng ngày
càng đa dạng hóa các hình thức cho vay từ đó mà nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
 Đối với khách hàng
NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng
Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những dự
định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết
được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách.
Tuy vậy khách hàng cần tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu sẽ hợp
lý.
 Đối với nền kinh tế
Cho vay của Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng thực hiện được các dự án của
mình, như vậy rấ tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thj hàng hóa, tạo thêm
công ăn việc làm cho xã hội khả năng lưu thông vốn nhanh, từ đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển và tăng trưởng.
1.1.4. Các hình thức cho vay của Ngân hàng Thương mại.

Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình cho vay thíc hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Phân loại cho vay dywaj vào căn cứ sau đây:
1.1.4.1. Thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngăn hạn cuả các cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ
trọng cao nhất.
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam, cho vay trung hạn thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các nước trên thế
giới loiaj cho vay này có thời hạn kéo dài tới 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và có
thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: hiện nay ở Việt Nam cho vay dài hạn là loại cho vay có thời
hạn trên 3 năm (Đối với các nước trên thế giới là 7 năm). Tín dụng dài hạn là loại tín
NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng
dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị
phương tiện vận tải, có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới…
Nghiệp vụ truyền thông của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn,
nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh
doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho
vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
1.1.4.2. Theo mục đích vay
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Đây là loại cho vay nhằm mục đích tài trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh như việc mua sắm và xây dựng bất động sản như nhà
ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cho cá
nhân và hộ gia đình như mua nhà, các vật dụng đắt tiền, du lịch, chữa bệnh… ngày
nay ngân hàng còn phát triển rất nhiều các sản phẩm cho vay tiêu dùng để trang trải
các chi phí thông thường của đời sống.
1.1.4.3. Cho vay đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu được bắt đầu từ các hang bán lẻ do nhu cầu
đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, hình thức cho vay tiêu dùng của các hang là bán trả góp.
Cơ sở cho vay tiêu dùng
Nhu cầu vay gia tiêu dùng là gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng
tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch… Đối với lực lượng
khách hàng rộng lớn.
Nhiều hang lớn tự tài trợ rộng lớn bắng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Nhiều
công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho vay các
doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường
cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng một số trường hợp
người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu
dùng giúp họ nâng cao mức sống, tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn.
NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.4.4. Theo mc tớn nhim i vi khỏch hng.
Cho vay khụng cú bo m
õy l loi cho vay khụng cú ti sn th chp, cm c hoc s bo lónh ca
ngi th ba, m vic cho vay ch da vo uy tớn ca bn than khỏch hng. i vi
nhng khỏch hng tt, trung thc trong kinh doanh, cú kh nng ti chớnh mnh,
qun tr cú hiu qu thỡ ngõn hng cú th cp tớn dng da vo bn thõn uy tớn ca
khỏch hng m khụng cn mt ngun thu n b sung khỏch hng.
Cho vay cú bo m:
õy l loi cho vay c ngõn hnag cung ng tuy nhiờn ngõn hamgf cn cú ti

sn th chp hoc cm c, hoc phi cú s bo lónh ca bờn th ba.
i vi khỏch hng khụng cú uy tớn cao i vi ngõn hng, khi vay ũi hi vn
phi cú ti sn m bo. S m bo ny l cn c phỏp lý ngõn hng cú thờm
ngun th hai b sung cho ngun thu n th nht thiu chc chn.
1.1.4.5. Theo i tng tham gia quy trỡnh cho vay.
Nu cn c vo xut x tớn dng thỡ cú th chia nhng loi sau:
Cho vay trc tip: ú l vic ngõn hng thng mi trc tip cp tớn dng cho
ngi i vay v ngi i vay trc tip hon tr gc v lói chop ngõn hng.
Cho vay giỏn tip: õy l loi cho vay c thc hin thụng qua mt bờn th 3
hoc thụng qua vic mua li cỏc kh c hoc chng t n ang cũn trong thi hn
thanh toỏn.
Tớn dng chng t v bo lónh: õy l hỡnh thc ngõn hng thng mi dựng
uy tớn ca mỡnh bo lónh cho khỏch hng. Tuy ngõn hng khụng trc tip cp tớn
dng cho khỏch hng nhng khi ngi c bo lónh khụng thc hin c ngha v
theo hp ng thỡ ngõn hng phi thay th thc hin ngha v thanh toỏn. Chớnh
vỡ vy m nghip v bo lónh ca ngõn hng cng c xp vo hot ng tớn dng.
1.1.4.6. Theo phng thc cho vay.
- Cho vay tr gúp: Cho vay tiờu dựng tr gúp l hỡnh thc cho vay tiờu dựng
trong o ngi i vay tr n (c gc v lói) cho ngõn hng nhiu ln, theo nhng k
hn nht nh trong thi hn cho vay. Cho vay tiờu dựng tr gúp thng c ỏp
Nguyễn Đức Đại Lớp NHH CĐ24
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
dng cho cỏc khon vay cú giỏ tr ln hoc thu nhp tng nh k ca ngi vay
khụng kh nng thanh toỏn ht mt ln s n vay. Ngõn hng thng mi thng
s dng lói sut c nh cho hỡnh thc vay ny. Cú hai hỡnh thc tớnh lói thng
c s dng ú l phng thc lói n v phng phỏp gp.
Phng phỏp lói n: Phng phỏp ny c s dng ging nh cỏc hp ng
vay thụng thng ú l khỏch hng tr gc u bng nhau theo k quy nh, tin lói
tr theo s d m khỏch hng ang n ngõn hng.

Phng phỏp gp: õy l phng phỏp m khỏch hng s phi tr mt s tin
nht nh bng nhau trong sut k hn vay ca hp ng. S tin ú c ngõn hng
tớnh bng cỏch cng s gc vay v tng s lói khỏch hng phi tr cho ton b khon
vay sau ú chia u cho s k hn tr n. i vi khỏch hng thỡ phng phỏp ny
tng i n gin, d hiu v d nh.
Cho vay tng ln: õy l hỡnh thc cho vay tiờu dựng trong ú tin vay c
khỏch hng thanh toỏn cho ngõn hng gc v lói mt ln khi n hn. Thng thỡ cỏc
khon vay tiờu dựng tng ln ch c cp cho cỏc khon vay cú giỏ tr nh vi thi
hn cho vay khụng di.
Cho vay tun hon: Cho vay tiờu dựng tun hon ú l vic ngõn hng thng
mi cp cho khỏch hng mt hn mc tớn dng no ú. Khớ ú kahchs hng cú th s
dng th tớn dng, phỏt hnh laoij sec hoc c phộp thu chi da trờn ti khon
vóng lai ca mỡnh. Theo phng thc nay, trong thi hn tớn dng c tha thun
trc, cn c vo nhu cu chi tiờu v thu nhp kim c tng k, khỏch hng c
ngõn hng cho phộp thc hin vic vay v tr n nhiu k mt cỏch an ton theo mt
hn mc tớn dng nht nh m ngõn hng thng mi ó cp.
1.2. Tng quan v hot ng cho vay tiờu dựng ca Ngõn hng Thng
mi
1.2.1. Lý do hỡnh thnh hot ng cho vay tiờu dựng
Cho vay l hot ng c bn ca Ngõn hng Thng mi. Tuy nhiờn, t xa xa
n nay, cỏc ngõn hng mi ch quan tõm n cho vay cỏc doanh nghip sn xut
Nguyễn Đức Đại Lớp NHH CĐ24
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng
kinh doanh hàng hóa mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu vay tiêu dùng của người
dân.
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng gia tăng
mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà xe, đồ gỗ, sang
trọng, nhu cầu du lịch… đối với lực lượng kỹ thuật rộng lớn. Nếu ta lập một bảng
thống kê những nhu cầu của một đời người thì đó là một con sô vô hạn, đó là những

nhu cầu từ đơn giản như được ăn mặc, học hành đến những nhu cầu phức tạp hơn du
lịch, vui chơi giải trí, nhu cầu được tôn trọng… Tuy nhiên, để nhu cầu được đáp ứng
đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào cũng dễ dàng thực hiện được bởi nó
còn phụ thuộc vào một nhân tố rất quan trọng, đó là khả năng thanh toán. Đôi khi chỉ
vì không có khả năng thanh toán muốn có một chiếc xe máy để mua sắm thì nhu cầu
đi lại bằng xe máy lại không nhiều nữa hoặc như chúng ta cần tiền để đầu tư đi học,
khi ra trường ta có thể dễ dàng tìm việc và kiếm tiền. Nhưng hiện tại ta lại không có
tiền thì ước mơ được đi học hay có việc làm tốt cũng bay xa. Vậy tại sao chúng ta lại
không thể có được xe máy, chiếc nhà mới để ở hay là đi học trước khi chúng ta có
thể đủ tiền trong tương lai.
Đây thực sự là một vấn đề quan trọng, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn
giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán này.
Trên thực tế có hai cách giải quyết. Cách thứ nhất là mua bán chịu. Tuy nhiên
cách này chỉ có lợi đối với người mua, còn bất lợi đối với người bán. Người mua sẽ
được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần thiết, nhưng người bán sẽ thu hồi
vốn chậm hoặc thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần tiền để nhập hàng hoặc mở
rộng sản xuất kinh doanh thì đến lượt người bán dễ rơi vào tính trạng thiếu phương
tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu không phổ biến và khả thi, lại gặp nhiều
rủi ro. Cách thứ hai là người mua đi vay tiền họ sẽ cảm giác là đã đủ phương tiện
thanh toán. Cách này vừa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và nhà sản xuất
cũng bán được hàng.
Như vậy cần đến một tổ chức thứ ba hỗ trợ cả người mua và người bán để họ
luôn luôn có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Không một tổ chức
NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng
nào đảm nhiệm được vị trí này bằng các trung gian tài chính, mà quan trọng nhất là
các Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là cách để Ngân hàng
gia tăng lợi nhuận, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Nhiều

hang lớn khi hãng lớn khi thiếu vốn đã không tìm đến ngân hàng để vay tiền mà thay
vì đó họ tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và traí phiếu. Thêm vào đó nhiều
Công ty tài chính hoặc giữa các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong cho vay làm
cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút buộc ngân hàng
phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng, hướng tới người tiêu dùng như một
khách hàng trung thành tiềm năng. Ngân hàng cho vay tiêu dùng một mặt tăng thu
nhập cho bản thân ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín cho ngân hàng.
Một lý do khác góp phần vào sự hình thành cho vay tiêu dùng đó là đặc điểm
luân chuyển hàng hóa tiêu dùng. Ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp và cá
nhân là một mảng hoạt động quan trọng của ngân hàng. Quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng hóa
không tiêu thụ dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và đương nhiên quá trình sản xuất
không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này trở lên quan trọng hơn bao giờ hết.
Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước
khí họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua
hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp có tiền sẽ trả
được nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thị được hàng hóa, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản
xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp tục vay vốn. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu
dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng.
Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn (tiền công) để trả nợ ngân hàng. Một số
tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay
tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng được đào tạo… giúp họ nhiều
cơ hội cơ hội tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn.
Trong cuộc sống hàng ngày càng hiện đại, vay tiêu dùng đã trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết và sự hình thành cho vay tiêu dùng đã trở thành điều tất yếu.
NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.2. Khỏi nim cho vay tiờu dựng.
Cho vay tiờu dựng ra i cựng vi s phỏt trin ca h thng ngõn hng. õy l

mt hỡnh thc kh ph bin hin nay c bit l mt s nc phỏt trin th gii. Tuy
nhiờn hỡnh thc khỏ mi m Vit Nam. Chỳng ta ó quỏ quen vi vic mua hng
húa tiờu dựng cú giỏ tr t vi triu lờn n vi trm triu c tr trc tip bng tin
mt nhng vic ny l rt him hoi nc ngoi. Bi vỡ nc ngoi vic thanh
toỏn hu ht c thc hin thụng qua h thng ngõn hng.
Cho vay tiờu dựng l cỏc khon vay vi mc ớch ti tr cho nhu cu tiờu dựng
ca cỏ nhõn, h gia ỡnh. Cỏc khon cho vay tiờu dựng giỳp cho ngi tiờu dựng cú
th s dng hng húa v dch trc khi cú kh nng chi tr, to cho h cú th hng
mt mc sng cao hn vi mc thu nhp hin cú. Nhng khon vay tiờu dựng s
dng cho nhng mc ớch nh mua sm xe hi, cỏc dng c gia ỡnh, g, cỏc
dng c y t, chi phớ cho du lch, du hc
cỏc nc phỏt trin th trng vay tiờu dựng ó phỏt trin mnh m v gn
nh t ti nh im. Ti M, cc d tr liờn bang M (FED) cho bit tớn dng tiờu
dựng ca M tớnh n thỏng 10/2007 ó t con s k lc lờn mc k lc 2.490 t
USD.
Vit Nam, thúi quờn thụng thng l phi dnh tin mi tớnh chuyn
mua sm cho nhu cu cỏ nhõn. Nhng vi dch v tớn dng tiờu dựng vic mua sm
s tr nờn thun tin v h cú quyn hng th tin nghi trc khi cú tin. H cú
th tha món ngay lp tc nhu cu tiờu dựng mua sm ca mỡnh. Cng t s thay i
ny, nhỡn gúc v mụ, nhu cu mua sm tiờu dựng ca xó hi c kớch thớch, to
iu kin thun li cho s tng trng kinh t. õy s l xu hng phỏt trin ca th
trng vay tiờu dựng sp ti ti Vit Nam, l c hi m ra cho tt c cỏc ngõn hng
thng mi.
1.2.3. c im ca cho vay tiờu dựng.
Khỏch hng: Khỏch hng sn phm vay tiờu dựng ca ngõn hng thng mi l
cỏc cỏ nhõn, h gia ỡnh. Chớnh vỡ vy m xu hng tiờu dựng, phong tc tp quỏn,
Nguyễn Đức Đại Lớp NHH CĐ24
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng
trình đọ dân trí và đặc biệt là thu nhập đóng vai trò cực kỳ quan trọng ảnh hưởng tới

vay tiêu dùng của họ.
Mục đích: Mục đích vay tiêu dùng là đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân và hộ
gia đình, không phải mục đích kinh doanh. Với nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn và
rất khác nhau do đó các ngân hàng thương mại có thể phát triển rất nhiều sản phẩm
vay tiêu dùng mới.
Quy mô: Do các khoản cho vay tiêu dùng thường dùng mua sắm những hàng
hóa dịch vụ tiêu dùng có giá trị không lớn lắm của dân cư và người vay cũng đã có
sự tích lũy từ trước đối với việc mua sắm những tài sản có giá trị lớn, nên khach
hàng tìm đén ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu dùng thông thường có nhu cầu vay
vốn không lớn, thậm chí khá nhỏ. Vì vậy, quy mô của khoản cho vay tiêu dùng
thường là nhỏ. Tuy nhiên nhu cầu tiêu dùng của con người là rất phong phú và đa
dạng do đó nhu cầu vay tiêu dùng là rất lớn, nó sẽ là nhu cầu phổ biến và đa dạng do
đó nhu cầu vay tiêu dùng là rất lớn, nó sẽ là nhu cầu phổ biến đa dạng, thường xuyên
đối với mọi tầng lớp dân cư . Với số lượng lớn thì đây là thị trường tiền năng cho các
ngân hàng thương mại.
Thời hạn: Thời gian vay của các khoản tiêu dùng thường kéo dài do nguồn trả
nợ các khoản vay chủ yếu từ thu nợ thường xuyên của khách hàng vay.
Lãi suất: Trừ các khoản vay ngắn hạn, lãi suất cho vay đối với các khoản vay
sản xuất, kinh doanh hiện nay thường là lãi suất thay đổi theo thị trường. Trái lại, lãi
suất cho vay tiêu dùng thường cố định với toàn bộ hợp đồng (cũng do đặc điểm của
vay tiêu dùng có thời gian trả nợ dài). Một số trường hợp cũng có thể có lãi suất thay
đổi nhưng điều này cũng thường được quy định rõ ràng trong hợp đồng và có tính
chất định kỳ. Thông thường lãi suất của các khoản vay tiêu dùng thường cao hơn các
khoản vay khác.
Nguồn trả nợ: Đối với các khoản vay kinh doanh, nguồn trả nợ thường xuất
phát từ kết quả sử dụng các khoản vay. Ngược lại nguồn trả nợ các khoản vay tiêu
dùng lại chủ yếu là các khoản vay thu nhập thường xuyên của khách hàng (Tiền
lương, tiền thuê nhà, thuê đất, thuê xe…). Tuy nhiên việc sử dụng các khoản vay tiêu
NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
11

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng
dùng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thu nhập của khách hàng vay kích thích người
đi vay có động lực làm để trả nợ. Đây cũng là biện pháp kích cầu của các xã hội phát
triển, xã hội tiêu dùng.
Mức đọ rủi ro: Cho vay tiêu dùng là một hoạt động có mức đọ rủi ro tiềm ẩn
cao trong các hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Nó luôn ở trong
trạng thái bị đe dọa bởi cả rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng. Khi lãi suất trên thị
trường thay đổi, thì thông thường các khoản cho vay tiêu dùng lại có lãi suất cứng
nhắc, ngân hàng phải chịu bù mức tăng ở lãi suất huy động vốn mà không được thay
đổi lãi suất cho vay…
Các khoản cho vay tiêu dùng luôn bị đe dọa bởi rủi ro tín dụng, phá sản cá
nhân (personal bankruptcy) luôn tồn tại khả năng các khách hàng không có khả năng
trả nợ do tình hình tài chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh
chóng tùy theo tình trạng hay sức khỏe của họ. Mà khả năng vực dậy khả năng tài
chính của một cá nhân là rất khó khăn so với các doanh nghiệp, công ty. Do cho vay
tiêu dùng có nhiều khoản là những khoản cho vay không có bảo đảm, khi khách
hàng không có khả năng trả nợ, mức đọ rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu là cao
hơn. Việc thực thi trách nhiệm của khách hàng trong quan hệ tín dụng với ngân hàng
là tất yếu. Các ngân hàng hầu như không thể thu hồi được nợ trong trường hợp khách
hàng không còn khả năng trả nợ do nhiều nguyên nhân (tai nạn lao động, thất
nghiệp, bệnh tật, qua đời, ly dị…) chưa nói đến trường hợp người vay cố tình không
trả nợ.
Cho vay tiêu dùng còn rất nhạy cảm với các điều kiện khách quan như suy
thoai kinh tế, mất mùa, dịch bệnh, thất nghiệp… Khi nền kinh tế đang trong thời kỳ
mở rộng, người dân cảm thấy lạc quan và tin tưởng vào tương lai thì các khoản cho
vay tiêu dùng có thể tăng nhanh. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất
nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng, nhất là khi họ bị đe dọa bởi
nạ thất nghiệp thì họ sẽ hạn chế được việc vay mượn từ ngân hàng.
Rủi ro có rất nhiều với một hợp đồng cho vay tiêu dùng, tuy nhiên giá trị của
hợp đồng vay tiêu dùng là tương đối nhỏ đồng thời với số lượng lớn và tính đa dạng

NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng
của các khoản vay tiêu dùng thì rủi ro với sản phẩm cho vay tiêu dùng nói chung của
một ngân hàng thương mại là tương đối nhỏ.
Chi phí quản lý: Các khoản vay tiêu dùng có chi phí cao hơn so với các khoản
vay khác trong ngân hàng thương mại. Mặc dù mô hình các khoản vay tiêu dùng là
tương đối nhỏ nhưng ngân hàng thương mại vẫn phải thực hiện các bước như đối với
các khoản vay thông thường. Mặt khác, khách hàng đến với ngân hàng thường là chỉ
một lần, thời gian vay không dài, do vậy các thông tin về khách hàng thường là phải
thu thập từ đầu và cũng khó đảm bảo được các thông tin về khách hàng thường là
phải thu thập từ đầu và cũng khó đảm bảo được các thông tin thu được là đáng tin
cậy, không co một thông tin công khai, minh bạch nào của các doanh nghiệp (các
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh). Điều này khiến ngân hàng rất vất vả
trong quá trình cấp tín dụng. Việc thu nợ của ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn
bởi, khách hàng là các cá nhân nên họ có thể dễ thay đổi nên định cư hơn so với các
doanh nghiệp. Những điều đó làm cho chi phí của ngân hàng trong việc cấp cho vay
tiêu dùng là tương đối cao.
Số lượng của các khoản cho vay tiêu dùng là tương đối lớn điều đó cũng đòi
hỏi các ngân hàng thương mại đầu tư về con người cũng như máy móc thiết bị cần
thiết để quản lý hồ sơ đó.
Lợi nhuận: Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục tín dụng có khả
năng mang lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng thương mại.
Các khoản cho vay này thương được định giá rất cao (bao hàm cả một phần bù
rủi ro lãi suất). Việc định giá cao là do cho vay tiêu dùng thường có chi phí lớn và rủi
ro cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Hơn nữa khi vay tiền, người tiêu
dùng dường như kém nhậy cảm với lãi suất. Người tiêu dùng thường quan tâm đến
khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất (mặc dù chính lãi suất ghi trên hợp
đồng ảnh hưởng đến quy mô sô tiền phải trả).
Một số đặc điểm khác: Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Nó

tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, tốc độ tăng trưởng cao, khi mà mọi người
dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất
NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhiu cỏ nhõn v h gia ỡnh cm thõy khụng tin tng vo kh nng thanh toỏn ca
mỡnh v h s hn ch vic vay mn t ngõn hng.
Cho vay tiờu dựng ph thuc vo mc thu nhp v trỡnh dõn trớ. Nhng
ngi cú thu nhp cao cú xu hng vay nhiu hn so vi thu nhp hng nm ca
mỡnh. Nhng gia ỡnh m ngi ch gia ỡnh hay ngi to thu nhp chớnh cú hc
vn cao cng nh vy. Vi h, vic vay mn c xem l cụng c t c mc
sng nh mong mun hn l mt s la chn ch c dựng trong tỡnh trng khn
cp.
Cỏc khon vay tiờu dựng thng ch din ra mt ln, khỏch hng thng cú ớt
nhu cu vay li khi cỏc khon vay ó ỏo hn. Chớnh vỡ vy nu khụng cú gii phỏp
m rng cho vay tiờu dựng hp lý thỡ cỏc ngõn hng thng mi s mt dn s
kahchs hng tim nng ny.
1.2.4. Phõn loi cho vay tiờu dựng
1.2.4.1. Cn c vo phng thc hon tr.
Cho vay tr gúp: Cho vay tiờu dựng tr gúp l hỡnh thc cho vay tiờu dựng
trong ú ngi i vay tr n (c gc v lói) cho ngõn hng nhiu ln, theo nhng k
hn nht nh trong thi hn cho vay. Cho vay tiờu dựng tr gúp thng c ỏp
dng cho cỏc khon vay cú giỏ tr ln hoc thu nhp tng nh k ca ngi vay
khụng kh nng thanh toỏn ht mt ln s n vay. Ngõn hng thng mi thng
s dng lói sut c nh cho hỡnh thc vay ny. Cú hai hỡnh thc tớnh lói thng
c s dng ú l phng phỏp lói n v phng phỏp gp.
Phng phỏp lói n: Phng phỏp ny c s dng ging nh cỏc hp ng
vay thụng thng ú l khỏch hng tr gc u bng nhau theo k qui nh, tin lói
tr theo s d m khỏch hng hin ang n ngõn hng.
Phng phỏp gp: õy l phng phỏp m khỏch hng s tr mt s tin nht

nh bng nhau trong sut k hn vay ca hp ng. S tin ú c ngõn hng tớnh
bng cỏch cng s gc vay v tng s lói khỏch hng phi tr cho ton b khon vay
sau ú chia u cho s k hn tr n. i vi khỏch hng thỡ phng phỏp ny tng
i n gin, d hiu v d nh.
Nguyễn Đức Đại Lớp NHH CĐ24
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Cho vay tng ln: õy l hỡnh thc cho vay tiờu dựng trong ú tin vay c
khỏch hng thanh toỏn cho ngõn hng gc v lói mt ln khi n hn. Thng thỡ cỏc
khon vay tiờu dựng tng ln ch c cp cho cỏc khon vay cú giỏ tr nh vi thi
hn cho vay khụng di.
Cho vay tun hon: Cho vay tiờu dựng tun hon ú l vic ngõn hng thng
mi cp cho khỏch hng mt hn mc tớn dng no ú. Khi ú khỏch hng cú th s
dng th tớn dng, phỏt hnh loi sộc hoc c phộp thu chi da trờn ti khon
vóng lai ca mỡnh. Theo phng thc ny, trong thi hn tớn dng c tho thun
trc, cn c vo nhu cu chi tiờu v thu nhp kim c tng k, khỏch hng c
ngõn hng cho phộp thc hin vic vay v tr n nhiu k mt cỏch tun hon theo
mt hn mc tớn dng nht nh m ngõn hng thng mi ó cp.
1.2.4.2. Cn c vo mc ớch vay
Cn c vo mc ớch vay, ngõn hng s xp khon vay ú l vay ụ tụ hay mua
nh, chi phớ hc hnh, mua sm dựng gia ỡnh
1.2.4.3. Cn c vo ngun gc ca khon n
Cho vay tiờu dựng giỏn tip: õy l hỡnh thc m ngõn hng thng mi khụng
trc tip ký hp ng vi ngi tiờu dựng, thay vo ú ngõn hng s ký kt hp ng
vi chớnh nh cung cp, thc cht õy l vic ngõn hng mua li nhng khon n t
cỏc cụng ty bỏn l, trờn c s ú nh cung cp s bỏn chu hng hoỏ cho ngi tiờu
dựng. Hp ng ký kt gia ngõn hng v nh cung cp s quy nh rõ iu kin bỏn
chu hng húa (i tng khỏch hng c bỏn chu, loi hng c bỏn, hn mc
c bỏn chu ), thụng qua nhng iu kin trong hp ng m nh cung cp s
tho thun vi khỏch hng ca mỡnh v vic bỏn chu hng hoỏ. Ngõn hng cú th

trc tip thu n t khỏch hng, hoc cú th thu n thụng qua nh cung cp hng hoỏ,
nh cung cp hng hoỏ cú trỏch nhim giỳp ngõn hng trong vic thu n ca khỏch
hng.
Nguyễn Đức Đại Lớp NHH CĐ24
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng

(1). Ngân hàng và Nhà cung cấp ký hợp đồng mua bán nợ.
(2). Nhà cung cấp và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá.
(3). Nhà cung cấp giao hàng hoá cho người tiêu dùng.
(4). Nhà cung cấp giao chứng từ bán hàng cho ngân hàng để được thanh toán.
(5). Ngân hàng thanh toán cho Nhà cung cấp.
(6). Người tiêu dùng thanh toán khoản nợ cho Ngân hàng.
Ưu điểm:
Theo hình thức này, ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp xúc được với một lượng
lớn, khắc phục được tâm lý e ngại của khách hàng khi tới ngân hàng, giúp ngân hàng
tiết kiệm được chi phí trong việc cấp tín dụng vì chỉ phải ký hợp đồng với chính Nhà
cung cấp.
Việc cấp tín dụng kiểu này cũng giúp ngân hàng chia sẻ bớt rủi ro cho nhà cung
cấp khi mà ngân hàng có quan hệ tốt với nhà cung cấp hoặc hợp đồng ký với. Nhà
cung cấp có những điều kiện ràng buộc (được truy đòi) thì khi người tiêu dùng
không thanh toán cho ngân hàng, Ngân hàng có quyền truy đòi nhà cung cấp về
khoản nợ trên (có được nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng). Mặt khác, khi đã có
hợp đồng ràng buộc, thì nhà cung cấp cũng phải cân nhắc trước quyết định có bán
NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chu hng hoỏ cho ngi tiờu dựng hay khụng (giỏn tip giỳp ngõn hng thm nh
khỏch hng).
Nhc im:

Tuy nhiờn, bờn cnh nhng iu kin thun li k trờn thỡ hỡnh thc cho vay
ny cng cú mt s khú khn khi trin khai hỡnh thc ny. ú l, Ngõn hng khụng
trc tip tip xỳc vi khỏch hng ó c Nh cung cp bỏn chu hng hoỏ, do ú m
khụng th nm c thụng tin ca khỏch hng m ngõn hng ti tr, ngõn hng cng
phi i mt vi tỡnh trng nh cung cp ch vỡ mun bỏn c hng m ó khụng
xem xột k lng v kh nng tr n cho ngõn hng. Mt khỏc, ngõn hng cũn phi
chu ri ro khi ngi tiờu dựng khụng thanh toỏn khon vay cho ngõn hng, trong khi
hp ng gia Ngõn hng v Nh cung cp li khụng cú iu khon c truy ũi
mc dự õy ch l hón hu bi, ch nhng Nh cung cp tht s tin cy thỡ ngõn hng
mi ký hp ng kiu ny, v nhng khon n c mua theo iu kin ny cng
c la chn rt k cng.
Do nhng nhc im k trờn nờn cú rt nhiu ngõn hng khụng mn m vi
cho vay tiờu dựng giỏn tip. Nu tham gia thỡ cỏc ngõn hng thng mi u cú cỏc
c ch kim soỏt tớn dng rt cht ch.
Cho vay giỏn tip thng c thc hin thụng qua cỏc phng thc sau:
Ti tr truy ũi ton b: Theo phng thc ny khi bỏn cỏc khon n cho ngõn
hng cụng ty bỏn l s cam kt s thanh toỏn cho ngõn hng ton b cỏc khon n
nu khi n hn, ngi tiờu dựng khụng thanh toỏn cho ngõn hng.
Ti tr truy ũi hn ch: Theo phng thc ny cng ging nh phng thc
truy ũi ton b tuy nhiờn trỏch nhim thanh toỏn ca cụng ty bỏn l ch trong gii
hn no ú (mt phn giỏ tr), ph thuc vo cỏc iu khon c tho thun ký kt
gia ngõn hng vi cụng ty bỏn l.
Ti tr min truy ũi: Theo phng thc ny cụng ty bỏn l hon ton ht trỏch
nhim sau khi bỏn cỏc khon n cho ngõn hng. Vn tr n thuc v quan h gia
khỏch hng tiờu dựng v ngõn hng thng m. Nh vy phng thc ny cha
ng ri ro rt cao cho cỏc ngõn hng nờn chi phớ ti tr thng c ngõn hng tớnh
Nguyễn Đức Đại Lớp NHH CĐ24
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cao hn so vi cỏc phng thc khỏc v cỏc khon n c mua cng c la chn

rt k. Ngoi ra, ch cú nhng cụng ty bỏn l cú uy tớn vi ngõn hng thỡ ngõn hng
mi s dng phng phỏp ny.
Ti tr cú mua li: õy thc ra l mt iu khon thờm ca phng thc min
truy ũi hoc truy ũi mt phn. Nu ri ro xy ra, ngi tiờu dựng khụng tr n thỡ
ngõn hng cú th bỏn tr li cho cụng ty bỏn l phn n m khỏch hng cha c
thanh toỏn, kốm vi ti sn ú trong mt thi hn nht nh.
Cho vay tiờu dựng trc tip: õy l hỡnh thc trong ú ngõn hng trc tip lm
vic vi khỏch hng ca mỡnh, vic thu n cng c ngõn hng trc tip thc hin.
(1). Ngõn hng v ngi tiờu dựng ký hp ng tớn dng vi nhau.
(2). Ngi tiờu dựng tr trc nh cung cp mt phn s tin mua hng hoỏ ca
mỡnh.
(3). Ngõn hng thanh toỏn s tin cũ thiu cho nh cung cp.
(4). Nh cung cp giao hng hoỏ cho ngi tiờu dựng.
(5). Ngi tiờu dựng thanh toỏn khon n cho ngõn hng.
u im:
Vi hỡnh thc ti tr ny, ngõn hng cú th trc tip tip xỳc vi khỏch hng
ca mỡnh, do vy ngõn hng cú iu kin phỏt huy c tớnh cht chuyờn mụn ca
Nguyễn Đức Đại Lớp NHH CĐ24
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng
mình trong các quyết định có cho vay hay không? Các quyết định của ngân hàng
trong việc có cho vay hay không đạt độ chuẩn mực cao hơn nhiều so với những
quyết định của nhà cung cấp bởi, những ngân hàng thương mại có chuyên môn và
kinh nghiệp hơn trong việc thẩm định, trong khi đối với Nhà cung cấp thì những
nhân viên của họ lại mạnh về khía cạnh bán hàng mà không mạnh khía cạnh về tín
dụng. Mặt khác, trong một số tình huống nhà cung cấp chỉ chú trọng vào việc bán
hàng nên đôi khi những quyết định của họ có thể vội vàng dẫn đến đưa ra những
quyết định không chính xác dẫn tới có thể có những rủi ro hoặc có thể bỏ qua những
khách hàng tốt. Với ngân hàng thì điều này được hạn chế một cách tối đa.
Bên cạnh đó, việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cũng tạo điều kiện cho

ngân hàng có thể xử lý linh hoạt được ngay những tình huống phức tạp như: một vài
điều kiện của khách hàng không đúng theo mẫu quy định trước, khách hàng có bổ
sung yêu cầu (hạn mức, thời hạn vv), khách hàng yêu cầu về phương thức hoàn
trả vv. Trong khi, với phương thức gián tiếp thì nhà cung cấp không thể đáp ứng
được điều này, tức là với họ mọi quy định trong hợp đồng phải tuân thủ điều kiện
hợp đồng đã ký giữa ngân hàng thương mại và nhà cung cấp.Việc khách hàng tiếp
xúc trực tiếp với ngân hàng còn giúp cho quan hệ khách hàng với ngân hàng được
gần gũi hơn, cũng thông qua tiếp xúc ngân hàng có thể quảng bá hình ảnh của mình,
cung cấp một số các sản phẩm, dịch vụ khác mà khách hàng hiện có nhu cầu nhưng
chưa biết.
Nhược điểm:
Tuy nhiên, với hình thức này thì ngân hàng sẽ phải tiếp xúc với từng khách
hàng nhỏ lẻ do vậy mà chi phí cho một món vay sẽ cao, cũng như thời để ngân hàng
tăng trưởng số lượng khách hàng là chậm. Trong hình thức này ngân hàng sẽ là
người duy nhất gánh chịu rủi ro khi nó xảy ra.
Mặc dù khoản cho vay tiêu dùng được tài trợ theo bất kể hình thức nào, mục
đích nào hay phương thức hoàn trả ra sao , thì ngân hàng cũng yêu cầu người tiêu
dùng phải trả trước một phần giá trị của tài sản mà họ có nhu tiêu dùng, phần trả
NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng
trước này cũng phải tương đối lớn, ngân hàng chỉ cho vay một phần (từ 40 – 60 %
giá trị tài sản đó), tỷ trọng này do từng ngân hàng quy định riêng và cũng phụ thuộc
vào từng khách hàng, từng loại hàng hóa, dịch vụ, từng thời kỳ kinh tế , và ngân
hàng cũng chỉ tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng cho một số mặt hàng nhất
định.Việc yêu cầu phải trả trước một phần giá trị đó có tác dụng khiến cho người tiêu
dùng có cảm giác tài sản hình thành từ vốn vay đó thực sự là thuộc sở hữu của họ, họ
không có thái độ trong miễn cưỡng trong việc trả nợ cho ngân hàng và có trách
nhiệm với tài sản đó. Bên cạnh đó, việc yêu cầu trả trước đó cũng sẽ góp phần giảm
bớt rủi ro cho ngân hàng, bởi người tiêu dùng đã đầu tư một khoản vốn tương đối lớn

vào giá trị tài sản đó do vậy, họ sẽ có ý thức trong việc sử dụng tài sản mà họ đã
mua, tránh được những tổn thất ngoài dự kiến của ngân hàng. Ngoài ra, việc yêu cầu
trả trước một phần giá trị và lựa chọn loại tài sản để tài trợ cũng hạn chế được mức
độ tổn thất khi mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng, ngân hàng buộc
phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ, mà do tính chất của loại hàng tiêu dùng có mức
độ giảm giá trị rất nhanh, mức độ biến động giá cũng rất cao.
1.2.5. Lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.2.5.1. Đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng ngoài những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho
vay tiêu dùng có những lợi ích sau:
Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà
mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách
hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ ngày
càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công chúng, ngân hàng
không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà ngân
hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng. Từ
đó mà uy tín của ngân hàng tăng lên rất nhiều.
NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng
Cho vay tiêu dùng cũng là một cộng cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ
biết ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được rất nhiều nguồn tiền gửi của
dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng khi họ thấy răng mình có triển
vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó.
Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu nhập
và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.2.5.2. Đối với người tiêu dùng
Nhờ có vai trò tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ được hưởng những điều kiện sống

tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng
hơn nó rất cần cho những trường hợp khi các cá nhân có chi tiêu có tính đột xuất, cấp
bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
Tuy vậy, người tiêu dùng cần tính toán để việc chi tiêu được hợp lý, không
vượt quá mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ
trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng các doanh
nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thị hàng hóa, ngân hàng rút ngắn khoảng thời gian
lưu thông, tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng Thương mại.
1.2.6.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận
tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ
ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Yu t gúp phn nh ti thnh cụng ca cho vay tiờu dựng l cỏc chớnh sỏch,
quy nh ca ngõn hng. ú l chớnh sỏch chm súc khỏch hng trc v sau khi cho
vay cú chu ỏo hay khụng, ú l cỏc quy nh v lói sut v phớ tớn dng cao hay
thp, cú linh hot v phự hp vi thu nhp v hin cú ca ngi dõn hay khụng, cỏc
quy nh v thi hn tớn dng v k hn n, ti sn m bo, phng thc gii ngõn
v thanh toỏn. Th tc xin vay vn cú phc tp hay n gin, thi gian thm nh h
s vay vn kộo di bao lõu, nu thi gian thm nh quỏ di thỡ khỏch hng khụng
mun ch i v tỡm ti cỏc ngõn hng khỏc.
Trỡnh , thỏi cỏn b tớn dng ca ngõn hng cng mang tớnh quyt nh

thnh cụng ca cho vay tiờu dựng. Cỏn b tớn dng cn cú trỡnh chuyờn mụn tt
thỡ mi thm nh chớnh xỏc khỏch hng v d ỏn vn, t ú a cỏc quyt nh ỳng
n. Cỏn b tớn dng cng cn cú o c ngh nghip, tn tõm vi cụng vic, nhit
tỡnh giỳp , ch bo khỏch hng cỏc th tc cn thit.
Mun hot ng cho vay tiờu dựng c nhiu khỏch hng bit ti thỡ ngõn
hng cn cú chớnh sỏch marketing phự hp. Ngõn hng cn tng cng cỏc hot ng
thụng tin qung cỏo trờn bỏo i, t ri, qung bỏ hỡnh nh ca ngõn hng núi chung
cng nh li ớch, chớnh sỏch v cho vay tiờu dựng núi tiờng.
Cụng ngh ngõn hng v kh nng qun lý cú tỏc ng ti hot ng cho vay
tiờu dựng. Nu ngõn hng cú cụng ngh hin i s dn ti vic gii quyt cỏc th tc
c nhanh chúng, chớnh xỏc, gim bt cỏc th tc rm r cho khỏch hng v vic
qun lý h s khỏch hng cng c thun tin hn. Bờn cnh vn cụng ngh,
ngõn hng cn cú cỏc quy nh, ni quy lm vic thng pht nghiờm minh, qun lý
tt to ng lc lm vic ca nhõn viờn.
Tt c cỏc nhõn t vi mụ núi trờn u l nhng nhõn t thuc v ni ti ngõn
hng cú tỏc ng ti cho vay tiờu dựng. Ngoi nhng nhõn t ú cũn phi k ti
khỏch quan bờn ngoi ngõn hng cng nh hng ti cho vay tiờu dựng. Nu nh
khỏch hng l ngi cú o c tt, ý thc tr n tt, ri roc ho vay tiờu dựng thp
thỡ s kớch thớch ngõn hng tin hnh n rng hot ng cho vay tiờu dựng, cỏc quy
Nguyễn Đức Đại Lớp NHH CĐ24
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Häc viÖn Ng©n hµng
định cho vay cũng sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng không trả nợ
đều, nợ quá hạn quá nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm việc cho vay tiêu dùng
Một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới tất
cả các nhân tố vĩ mô và vi mô kể trên.
1.2.6.2. Nhân tố ngoài ngân hàng
Một nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như môi
trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các
ngaann hàng, môi trường pháp lý lịch sử, yếu tố văn hóa.

Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi Ngân hàng hoạt động. Neues
đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá cao, trình độ
học vấn cao thì nhu cầu vay iêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo
lánh nơi những người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn, thậm
chí con không biết tới hoạt động của ngân hàng.
Kể đến là các thói quen, phong tục tậ quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu
vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ
tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm cộng
với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì
thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền kinh
tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định
thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và
hạn chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa
các ngân hàng để giành giật khách hàng thì cho vay tiêu dùng của các ngân hàng
cũng sẽ gặp khó khăn.
Các quy định pháp lý của Ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể khuyến
khích và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó
là các quy định như quy định của Ngân hàng Nhà nước khống chế các ngân hàng
thương mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa
đối với một khách hàng trên vốn tự có…
NguyÔn §øc §¹i Líp NHH – C§24
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHNG II
THC TRNG HOT NG
TI NGN HNG TMCP DU KH TON CU (GP.BANK)
2.1. Tng quan v Ngõn hng TMCP Du khớ ton cu (GP.Bank)
2.1.1. Lch s v hỡnh thnh phỏt trin GP.Bank
c thnh lp vo ngy 22-2-2007, vi ng ký kinh doanh ca chi

nhỏnh Hi Phũng l s 0213002827 do S KH &T thnh ph Hi Phũng cp ln
u ngy 26/01/2007, thay i ln th hai ngy 30/10/2009. Tớnh n nay Ngõn hng
thng mi c phn Du Khớ Ton Cu (GP. Bank) chi nhỏnh Hi Phũng ó c
gn 3 tui. Vi khong thi gian cha phi l di, nhng vi n lc khụng ngng,
GP.Bank chi nhỏnh Hi Phũng ó tng bc khng nh bng nhng bc i vng
chc.
i sng kinh t núi chung cng nh th trng ti chớnh - tin t núi riờng
ti Hi Phũng vụ cựng sụi ng. õy l mt thun li ln cho GP. Bank Hi Phũng
núi chung, nhng cng to nờn sc ộp cnh tranh rt gay gt khi trờn th trng ó cú
s gúp mt ca hu ht cỏc ngõn hng thng mi v ngõn hng liờn doanh, vi mt
cỏc chi nhỏnh v phũng giao dch an xen nhau rt nhiu. Mt s hóng bo him
nh AIA, Prudential, Chinfon Manulife, Bo Vit, Pijico cng ó cú mt ti Hi
Phũng lm a dng thờm cỏc dch v ti chớnh, bo him trờn a bn thnh ph.
Nhn nh rừ c nhng thun li v khú khn, Ban lónh o chi nhỏnh
ó a ra nhng phng hng c th, hp lý, tng bc vng chc to dng nờn
thng hiu GP. Bank trờn th trng. 5 PGD
1
ca chi nhỏnh vi khụng gian rng rói,
thoỏng óng c t cỏc v trớ trung tõm qun/huyn ụng dõn c vi hot ng
kinh doanh buụn bỏn sm ut. Cựng vi ú l i ng nhõn viờn ti cỏc PGD thng
xuyờn t chc tip th v nh hng cho khỏch hng s dng cỏc dch v tin ớch
ca ngõn hng vi li ớch cao nht thuc v khỏch hng nờn ó thu hỳt c ụng
o khỏch hng n giao dch, to tõm lý gn kt lõu di vi ngõn hng.
1
Nguyễn Đức Đại Lớp NHH CĐ24
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bờn cnh ú, gn 100
2
cỏn b nhõn viờn ti chi nhỏnh luụn c khỏch

hng ỏnh giỏ cao qua tỏc phong lm vic nhanh nhn, chu ỏo, chớnh xỏc vi thỏi
hũa nhó, thõn thin.
2.1.2. C cu t chc ca Ngõn hng TMCP Du khớ ton cu (GP.Bank)
- Thc hin cho vay ngn, trung v di hn bng VND, ngoi t, bo lónh cho
cỏc khỏch hng theo cỏc ch tớn dng hin hnh, m bo tớnh an ton v hiu qu
ca ng vn.
- Thc hin vic huy ng vn t mi ngun vn hp phỏp cua cỏc khỏch hng
nh: tin gi cú k hn, khụng k hn c VND v ngoi t.
- T chc vic lp k hoch kinh doanh hng thỏng, quý, nm ca phũng v
tham gia xõy dng k hoch kinh doanh ca Hi s.
- Thc hin cỏc bỏo cỏo thng kờ theo chuyờn nh k hoc t xut v hot
ng tớn dng, bo lónh theo quy nh ca GP. Bank v tng giỏm c.
- T chc thc hin cụng tỏc khỏch hng thng xuyờn, phc v v khai thỏc
tim nng ca khỏch hng truyn thng, m rng v phỏt trin khỏch hng mi.
- Tham mu cho tng giỏm c v chin lc kinh doanh, chớnh sỏch khỏch
hng, tớn dng, lói sut ca chi nhỏnh.
- T chc lp, lu tr, bo qun h s, ti liu theo ỳng quy nh.
- Thu chi, kim m, vn chuyn, bo qun tin mt, ngõn phiu thanh toỏn,
ngoi t, vng bc ỏ quý, in n giy t cú giỏ ti qu nghip v.
S 2.1: C cu t chc ca GP. Bank chi nhỏnh Hi Phũng
2
Nguyễn Đức Đại Lớp NHH CĐ24
25
Ban giỏm
c
T Kho Qu
T Kim Soỏt Ni B
Phũng Quan H
Khỏch Hng
Phũng K Toỏn

Giao Dch
Phũng K Toỏn
Ti Chớnh
Phũng
Hnh Chớnh
Cỏc Phũng GD
Trc Thuc
Phũng Giao Dch Lờ Chõn
Phũng Giao Dch Lch Tray
Phũng Giao Dch An Dng
Phũng Giao Dch Bch ng
Phũng Giao Dch Vn Cao
B Phn Tớn Dng
T H Tr v
Tỏi Thm nh

×