Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.25 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của SaiGonbank và SaiGonbank
chi nhánh Hà Nội.
2.1.1 Khái quát chung về SaiGonbank và SaiGonbank chi nhánh Hà Nội
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của SaiGonbank.
Tên ngân hàng viết bằng tiếng việt: Sài Gòn Cơng thương
Tên ngân hàng viết bằng tiếng anh

: Sài Gịn Bank For Industry and trade.

Tên viết tắt

: SaiGonbank

Địa chỉ trụ sở chính

: 02 Phó Đức Chính,Q1,TPHCM.

Địa chỉ chi nhánh HàNội: 11A Đoàn Trần Nghiệp Q.Hai Bà Trưng , TP Hà Nội
ĐT: (84-04) 39.760.996 - 39.760.998
Fax: (84-04) 39.761.009
Telex: 411336 SGBANK-VT
Email:
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và cơ cẩu tổ chức của SaiGonbank chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương là một chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần được thành lập khá sớm. Ngay từ khi hệ thống ngân hàng được chuyển đổi từ
ngân hàng 1 cấp thành ngân hàng 2 cấp : hệ thống Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý và hệ thống Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng kinh doanh thì
Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương đã được thành lập ngày 16/10/1987.
Như vậy, Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương đã được hình thành trước khi Nghị


định 53 HĐBT ra đời và sự thành lập Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương sớm hơn các
Ngân hàng thương mại Nhà nước ( Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng
Đầu tư phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam….)
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Ngân hàng Sài Gòn Công Thương đã dần dần
mở rộng mạng lưới mạng lưới tổ chức và quy mô hoạt động, thành lập thêm các chi
nhánh ở cả 3 miền : Bắc, Trung, Nam. Để đáp ứng nhu cầu của xã hội và thực hiện
chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương, từ đầu năm 1994 Hội
đồng quản trị Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương đã đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt


Nam cho thành lập chi nhánh tại Hà Nội.
Ngày 18/01/1994 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định cho
thành lập chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn Công Thương tại Hà Nội.
Chi nhánh Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương có trụ sở tại 29A
- Đoàn Trần Nghiệp - Hai Bà Trưng - Hà Nội. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh đã
được bổ sung thêm nhiều cán bộ trẻ có năng lực chuyên mơn, thành lập thêm các phịng
giao dịch.


Những năm đầu đi vào hoạt động với chỉ 19 tỷ dư nợ cho vay và 46 khách hàng,3 đơn
vị xuất nhập khẩu.Tính đến nay ,9 tháng đầu năm 2008 đã có trên 1595 khách hàng vay
vốn,với doanh số cho vay là 1264 tỷ đồng,dư nợ trên 1033 tỷ đồng,và nhiều doanh
nghiệp xuất nhập khẩu có doanh số hàng triệu đơ la.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của SaiGonbank chi nhánh Hà Nội:


GIÁM ĐỐC


PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG KẾ TỐN – NGÂN QUỸ

PHỊNG KINH DOANH

BP THANH TỐN QT

PHỊNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ

BP TÍN DỤNG

PHỊNG GIAO DỊCH NGÃ TƯ SỎ PHÒNG GIAO DỊCH THANH NHÀN

PHÒNG GIAO DỊCH ĐỒNG

Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương chi nhánh Hà
Nội


Giao dịch trực tuyến:
Tra cứu số dư
Đăng kí mở thẻ.

Cho vay:
Cho vay sản xuất,thương mại,dịch vụ
Cho vay mua nền nhà,nhà
Cho vay sửa chữa,xây dựng...
Cho vay trả góp,sinh hoạt,....
Cho vay sổ tiết kiệm



Bảo lãnh trong nước.
Huy động vốn:
Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi thanh toán.
Các dịch vụ khác:
Chuyển tiền trong nước.
Kinh doanh ngoại tệ.
Dịch vụ ngân quỹ
Thu chi hộ
Xác nhận khả năng tài chính
Phone banking.
Internet Banking
SMS banking.
2.1.2. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong những năm qua.
2.1.2.1 Tình hình huy động vốn
Kinh doanh ngân hàng cũng giống như nhiều hoạt động kinh doanh thương mại
khác. Mà ở đó huy động vốn có thể coi như hoạt động tạo nguồn hàng hoá đầu vào cho
đơn vị. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Nhận thức rất rõ tầm quan trọng đó, cùng với tồn hệ thống Sài Gịn Công thương
ngân hàng chi nhánh Hà Nội cũng triển khai nhiều dịch vụ tiền gửi đặc biệt hấp dẫn như
: “lạm phát vẫn có lãi”, “tiền gửi đảm bảo bằng vàng”, “tiền gửi lãi suất tăng, điều
chỉnh tăng”. Cuối năm 2007 đầu 2008, cùng với sự khó khăn chung của kinh tế tồn
cầu đặc biệt là cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ đã khiến nghành tài chính ngân hàng
tại nhiều quốc gia gặp trở ngại lớn làm giảm tính thanh khoản. Các ngân hàng thương
mại rơi vào cuộc chạy đua lãi suất huy động và không ngừng đưa ra nhiều sản phẩm
tiền gửi hấp dẫn. Sài Gịn Cơng Thương ngân hàng chi nhánh Hà Nội cũng tìm cho
mình những sản phẩm – dịch vụ tiền gửi riêng có như “chiếc ví thơng minh” hay “đầu
tư qua đêm hưởng lãi suất cao”.



Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại SaiGonbank chi nhánh Hà Nội giai đoạn
2006 - 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
2006

So sánh
2007/2006

2007

Năm
Chỉ tiêu

Số
tiền
2.346

Tỷ
trọng
(%)
100

Tổng nguồn vốn huy động

Số
tiền
3.578


100

+ 1.232

+ 53

2.144

91

3.348

94

+ 1.204

+ 56

202

9

230

6

+ 28

+ 14


1. Tiền gửi không kỳ hạn

209

9

322

9

+ 113

+ 54

2. Tiền gửi < 12 tháng

670

29

427

12

- 243

- 36

3. Tiền gửi >12 tháng


1.467

62

2.829

79

+ 1.362

+ 93

640

27

617

17

- 23

-4

1.075

46

2.280


64

+ 1.205

+ 112

631

27

681

19

+ 50

+8

Tỷ
trọng

Tăng
(+)

Đạt tỷ
lệ

I. Theo loại tiền tệ
1. Tiền gửi nội tệ
2. Tiền gửi ngoại tệ quy VNĐ

II. Theo kỳ hạn

III. Theo đối tượng gửi tiền
1. Tiền gửi các TCTD khác
2. Tiền gửi các TCKT
3. Tiền gửi dân cư

( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của SaiGonbank chi nhánh Hà
Nội )
Mặc dù tình hình thị trường tài chính diễn biến phức tạp, cơng tác huy động vốn
gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt được kết quả tốt.Năm 2007 tổng nguồn vốn lên tới
3.578 tỷ, tăng 1.232 tỷ đạt 53% so với năm 2006.
Cơ cấu nguồn vốn có chuyển biến tích cực. Tiền gửi có kỳ hạn <12 tháng giảm
243 tỷ tương đương 36%; bên cạnh đó, lượng tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng tăng gần
gấp đôi tới 93% so với năm 2006. Nguồn tiền gửi dài hạn trong tổng nguồn vốn làm
tăng tính ổn định cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đồng thời chứng tỏ niềm tin


của khách hàng vào lợi nhuận kỳ vọng mà ngân hàng tạo ra.
Sự phân chia nguồn vốn theo 3 tiêu chí: loại tiền tệ, kỳ hạn gửi và theo đối tượng
gửi tiền, cùng với số liệu thực tế trên cho thấy rõ nguồn vốn huy động được chủ yếu là
đồng nội tệ từ các tổ chức kinh tế với kỳ hạn trên 1 năm. Tiền gửi của khối dân cư tuy
có tăng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng trưởng không cao so với các thành phần
khác. Đây cũng là tình hình chung của các ngân hàng thương mại.
Có được kết quả trên là do Ban Giám đốc Sài Gịn Cơng Thương ngân hàng chi
nhánh Hà Nội hằng năm đều đưa ra một kế hoạch kinh doanh cụ thể, đồng thời giao chỉ
tiêu tới từng chi nhánh cấp 2 và phịng giao dịch, có chế độ khen thưởng kịp thời tạo
động lực cho mỗi nhân viên; chỉ đạo nhiều biện pháp trong đó đặc biệt thực hiện tốt
việc xúc tiến giơí thiệu quảng cáo các sản phẩm huy động linh hoạt thu hút khách hàng.
2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn

Trên cơ sở nguồn vốn huy động được ngân hàng tiến hành sử dụng nguồn vốn đó. Có
hai hoạt động là cho vay và đầu tư. Nhưng hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu của một
ngân hàng chi nhánh là cho vay. Bảng kết quả kinh doanh của chi nhánh được trình bày sau
tại mục 1.2.4 sẽ cho thấy rõ hơn điều đó.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu vốn cho sản xuất là rất lớn. Vì vậy
hoạt động cho vay của ngân hàng ln ln sơi động. Với uy tín, thái độ phục vụ của nhân
viên, cùng với những thủ tục nhanh chóng thơng thống, khách hàng là doanh nghiệp, cá
nhân, hộ gia đình đã chủ động tìm đến với ngân hàng. cơng tác cho vay của ngân hàng đã
đạt được kết quả như sau:


Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay tại ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương
chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
2006
Năm
Số tiền
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ

2007

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

So s¸nh 2007/2006


(%)

Tăng
(+)

Đạt tỷ
lệ

Giảm (-)

Tỷ trọng

(%)

1021

100

1300

100

+ 279

27

1. Nội tệ

883


86

1062

82

+ 179

20

2. Ngoại tệ quy VNĐ

138

14

238

18

+ 100

73

1. Ngắn hạn

551

54


769

60

+ 218

40

2. Trung hạn

323

32

297

22

- 26

8

3. Dài hạn

147

14

234


18

+ 87

59

1. Doanh nghiệp nhà nước

171

17

212

16

+ 41

24

2. DN ngoài quốc doanh

796

78

958

74


+ 162

20

54

5

130

10

+ 76

141

I. Theo loại tiền tệ

II. Theo thời gian

III. Theo thành phần kinh tế

3. Hộ, cá thể

(Nguồn:Báo cáo tổng kết công tác của SaiGonbank chi nhánh Hà Nội)
Cơ cấu dư nợ của chi nhánh tăng cho vay ngắn hạn và dài hạn, giảm cho vay trung
hạn và chủ yếu là cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cho vay ngắn hạn đạt tỷ
trọng 54% trong tổng dư nợ năm 2006 và tăng lên 60% năm 2007. Chủ yếu cho vay
bằng đồng nội tệ, đạt tỷ trọng 86% trong tổng dư nợ cho vay.

Năm 2007 khơng có biến động lớn trong cơ cấu dư nợ cho vay. Ngân hàng vẫn tập
trung vào cho vay ngắn hạn, chưa chú trọng đến cho vay ttrung hạn và dài hạn thì cịn
ít. Cho thấy ngân hàng rất cẩn trọng, tập trung vào đảm bảo tính an toàn trong hoạt
động kinh doanh.


2.1.2.3 Hoạt động cho vay
Bảng 2.3 Dư nợ theo thời hạn cho vay tại SaiGonbank chi nhánh Hà Nội giai
đoạn 2006 – 2007
Đơn vị: Tỷ VNĐ

Thời hạn

Dư nợ
năm 2006

Tỷ trọng
%

Dư nợ

Tỷ trọng

năm 2007

%

Tăng giảm so với
năm 2006
Số tiền


%

Tổng dư nợ

973

100,00

1.476

100,00

+ 503

+51,69

Ngắn hạn

535

54,98

885

59,95

+ 350

+65,42


Trung, dài hạn

438

45,02

591

40,05

+ 153

+11,64

(Nguồn : Báo cáo KQHĐKD- Chi nhánh Hà Nội năm 2006; 2007)


Bảng 2.4 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế tại SaiGonbank giai đoạn
2006 – 2007
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Dư nợ năm
2006

Tỷ trọng

Tổng dư nợ

973


DNNN

Tăng, giảm so với
năm 2006

Dư nợ năm
2007

Tỷ trọng

100,00

1.476

100,00

263

27,02

355

24,05

DNNQD

594

61,04


941

63,75

+ 347

+ 58,41

Hộ GĐ, CN

116

11,94

180

12,20

+ 64

+ 55,17

Thành phần

%

%

Số tiền
+ 503

+ 92

%
+ 51,69
+ 34,98

(Nguồn : Báo cáo KQHĐKD- Chi nhánh Hà Nội năm 2006; 2007)
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, Chi nhánh
Hà Nội đã có những chuyển đổi tích cực. Chi nhánh đã tập trung đầu tư, cho vay các
loại hình doanh nghiệp, ngày càng đa dạng hoá cả về khối lương và chất lượng hoạt
động cho vay của mình.
2.1.2.4 Hoạt động thanh toán quốc tế
Kết quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Hà Nội được thể hiện qua
bảng số liệu dưới đây:


Bảng 2.5 Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại SaiGonbank chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2006 – 2007
Đơn vị: Nghìn USD
Năm 2006
STT

Chỉ tiêu

Năm 2007

Tăng, giảm so với
năm 2006

Số

món

Trị giá

Số
món

Trị giá

Số
món

Số TĐ

%

I.

Thanh tốn hàng NK

560

46.856

727

60.828

167


13.972

29,8

II.

Thanh tốn hàng XK

60

4.273

78

5.547

18

1.274

29,8

III

Doanh số mua ngoại tệ

18.365

26.176


+ 7.811

40,46

IV.

Doanh số bán ngoại tệ

18.536

26.224

+ 7.688

41,47

V

Kiều hối

190

45,67

255

416

372


606

117

(Nguồn : Báo cáo KQHĐKD- Chi nhánh Hà Nội năm 2006; 2007)
Nhìn chung, hoạt động thanh tốn quốc tế của chi nhánh Hà Nội năm 2007 tăng
trưởng tốt hơn so với năm 2006. Quan hệ thanh toán ngày càng mở rộng và khối lượng
giao dịch ngày càng lớn hơn. Chi nhánh đã thiết lập thêm quan hệ thanh toán quốc tế
với nhiều khách hàng mới. Hầu hết các hoạt động thanh tốn đều ổn định và tiếp tục
tăng nhanh đóng góp một phần đáng kể vào hoạt động kinh doanh của chi nhánh, giúp
chi nhánh ngày càng phát triển ổn định và tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường.
2.1.2.5 Hoạt động khác


Bảng 2.6. Kết quả nghiệp vụ bảo lãnh tại SaiGonbank giai đoạn 2006 - 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh 2007/2006
Năm

STT

2006

2007

Chỉ tiêu
I/

BẢO LÃNH TRONG NƯỚC


Đạt tỷ lệ (%)

+ 429,354

1549%

4,579

+ 3,983

668%

2 Bảo lãnh thực hiện HĐ

5,956 178,645

+ 172,689

2899%

3 Bảo lãnh thanh toán

8,859

5,165

- 3,694

- 42%


12,311 268,687

+ 256,376

2082%
- 11%

1 Bảo lãnh dự thầu

4 Các bảo lãnh khác
II/

BẢO LÃNH NGOÀI NƯỚC

27,722 457,076

Tăng (+),
giảm(-)

596

21,900

2,424

- 19,476

1 Cam kết L/C trả chậm

-


66

+ 66

2 Cam kết L/C trả ngay

21,900

2,317

- 19,583

- 11%

-

41

+ 41

-

49,622 459,500

+ 409,878

+ 926%

+ 90


+ 147%

3 Cam kết bảo lãnh khác
III/ TỔNG SỐ DƯ BẢO LÃNH
IV/ PHÍ BẢO LÃNH

189

279

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2007)
Tổng số dư bảo lãnh tăng từ 49,622 triệu năm 2006 lên 459,500 triệu năm 2007,
tăng gần 500 triệu tương đương 926 %. Tuy nhiên với quy mô hoạt động của chi nhánh
con số này là rất nhỏ. Có lẽ nên kỳ vọng vào sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai để
hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đem lại nguồn thu nhập từ phí bảo lãnh cao hơn.


2.1.2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh được tóm tắt qua bảng
số liệu sau:
Bảng 2.7 Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

Chỉ tiêu

2006

Số tiền


So sánh
2007/2006

2007

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng

Tăng (+)
Giảm (-)

(%)

(%)

I. Tổng thu

251,2

100

399,6


100

1. Thu từ hoạt động tín
dụng

248,7

99

396,5

99

2. Thu khác

2,5

1

3,1

1

+ 0,6

+ 24

II. Tổng chi

229


100

376,3

100

+ 147,3

+ 64

194,8

85

321,3

85

+ 126,5

+ 65

2. Chi dự phòng

17,1

7,5

29,1


7,7

+ 12

+70

3. Chi khác

17,1

7,5

25,9

7,3

+ 8,8

+ 51

III. Lợi nhuận trước
thuế

22,2

+ 1,1

+5


1. Chi về huy động vốn

-

23,3

-

+ 148,4

Đạt tỷ
lệ

+ 59

+ 147,8 + 59,4

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SaiGonbank chi nhánh Hà Nội
Tổng doanh thu của toàn chi nhánh năm 2007 tăng 148,4 tỷ so với năm 2006. Song
tổng chi phí lại quá lớn lên tới 376,3 tỷ năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là 147,3 tỷ.
Chi phí cho công tác huy động vốn quá cao, lên tới 321,3 tỷ năm 2007 chiếm tỷ trọng 85%
trong tổng chi phí, tăng 126,5 tỷ tương đương 65% so với năm 2006. Tốc độ tăng doanh
thu tăng chậm hơn tốc độ tăng của chi phí. Cụ thể tổng doanh thu tăng 59% thì tổng chi phí
tăng tới 64%.
Kết quả trên chịu tác động khách quan từ nền kinh tế đất nước. Lạm phát năm
2007 lên tới 12,6% (theo báo điện tử thanhnienonline tổng kết tháng 12/2007), giá cả


leo thang, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
riêng gặp nhiều khó khăn. Công tác huy động vốn. Do vậy ngân hàng phải tăng lãi suất

huy động để thu hút vốn dẫn tới chi phí cho cơng tác huy động vốn tăng cao như vậy.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sài Gịn Cơng thương chi
nhánh Hà Nội.
2.2.1. Các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
1. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 233/1999/QD- TTG ngày 20 tháng 12
năm 1999 ban hành quy chế bảo lãnh của Chính Phủ đối với các khoản vay nước ngoài
của doanh nghiệp và TCTD.
2. Quyết định của Thống đốc NHNN số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31 tháng
12 năm 2001 về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng.
3. Quyết định của NHNN số 71/2001/QĐ – NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2001 về
việc ban hành quy chế mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm.
4. Quyết định của thống đốc NHNN số 283/2000/QĐ – NHNN14 ngày 25 tháng 8
năm 2000 về việc ban hành quy chế bảo lãnh NH.
5.Quyết định của thống đốc NHNN số 386/2001/QĐ – NHNN ngày 11 tháng 4
năm 2001 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy chế bảo lãnh NH ban hành
kèm theo quyết định số 283/2000/QĐ – NHNN14 ngày 25/8/2000 của thống đốc
NHNN.
6. Quyết định của thủ tướng Chính Phủ số 133/2001/QĐ-TTG ngày 10/9/2001 về
việc ban hành quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
7. Quyết định của thống đốc NHNN số 286/2002/QĐ – NHNN 03/4/2002 về việc
ban hành quy chế đồng tài trợ của các TCTD.
8. Nghị định số 178/1999NĐ/Chính Phủ 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các
TCTD.
9. Quyết định của thống đốc NHNNVN số 1085/2002/QĐ-NHNN 07/20/2002 về
việc ban hành quy chế thấu chi và cho vay qua đem quyến định trong thanh tóa điện tử
liên NH.
10. Quyết định của thống đốc NHNN sps 546/2002/QĐ – NHNN 30/5/2002 về
việc thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng
đồng VN của TCTD đối với khách hàng.
11. Quyết định của Chính phủ số 84/2002/NĐ – Chính Phủ 25/10/2002 về sửa đổi,



bổ sung NĐ số 178/1999/NĐ – CP 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các TCTD.
12. Quyết định của thống đốc NHNN số 127/2005/QĐ-NHNN 03/2/2005 về việc
sửa đổi, bổ sung một số diều kiện của quy chế CV của TCTD đối với khách hàng ban
hành theo QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN 31/12/2001 của thống đốc NHNN.
13. Quyết định của thống đốc NHNN số 783/2005/QĐ-NHNN31/5/2005 về việc
sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 1 cảu quyết định số 127/2005/qĐ-NHNN 3/2/2005 của
thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay của TCTD
đối với khách hàng ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN 31/12/2001 của
thống đốc NHNN.
14. Ngày 18/9/2008, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản số
8567/NHNN-CSTT hướng dẫn các TCTD thực hiện áp dụng lãi suất đối với các hợp
đồng tín dụng có thảo thuận lãi suất có điều chỉnh.
15. Thủ tướng Chính phủ mới ban hành Quyết định 15/2008/QÐ-TTg, sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QÐ-TTg ngày 5/4/2005 về cơ chế quản lý,
điều hành vốn cho vay.
Các đối tượng vay chỉ cần có cư trú hợp pháp tại địa phương, khơng cần phải có
hộ khẩu thường trú như trước đấy; vay trên 30 triệu đồng mới cần phải thế chấp.
2.2.2. Nguyên tắc, điều kiện, đối tượng,hồ sơ vay vốn:
- Nguyên tắc vay vốn: là tuân thủ các thoả thuận trong hợp đồng tín dụng .
- Điều kiện vay vốn như sau: đầy đủ điều kiện được vay vốn theo quy định của pháp
luật .
Sống tại địa bàn thành phố Hà Nội hoặc được vay theo quyết định của giám đốc
sở giao dịch.
chủ hộ hoặc người đại diện đứng ra giao dịch với khách hàng.
nguồn vốn được sử dụng hợp pháp.
- Đối tượng vay vốn: Khách hàng vay là CB-CNV đang công tác tại các đơn vị sản xuất
kinh doanh (Doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần), các đơn vị hành chánh sự
nghiệp, trường học, bệnh viện, cơ quan đoàn thể thuộc các địa bàn hoạt động của

SAIGON BANK.
-Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của SGB). Bản sao CMND, hộ khẩu,
hợp đồng lao động của người vay. Các giấy tờ liên quan đến nhu cầu, mục đích vay.
Giấy xác nhận thu nhập và bảo lãnh của cơ quan quản lý người vay.


Thời hạn cho vay: Từ 06 tháng - 36 tháng và được xác định phù hợp theo khả năng
hoàn trả nợ của người vay.
Lãi suất cho vay: Theo biểu lãi suất cho vay do SAIGON BANK ban hành theo từng
thời kỳ .
Mức cho vay: Số tiền cho vay phụ thuộc vào:


Khả năng trả nợ: số tiền trả hàng tháng khơng vượt quá 30% tiền lương. Tổng số
tiền vay không vượt quá 10.000.000 đồng.

2.2.3 Các quy trình sử dụng tại ngân hàng sài gịn cơng thương chi nhánh hà nội.
Bước 1: kiểm tra hồ sơ khách hàng và đề nghị bổ sung nếu còn thiếu:
+ Nếu khách hàng lần đầu tiên vay vốn nhân viên tín dụng hướng dẫn khách
hàng đăng kí thơng tin bản thân,hiểu rõ điều kiện vay vốn và thiết lập hồ sơ vay.
+Nếu khách hàng đã từng vay vốn tại ngân hàng thì nhân viên tín dụng có thể
bỏ qua việc hướng dẫn khách hàng đăng kí thông tin bản thân mà chỉ phải xem xét lại
điều kiện , hồ sơ và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ.
+ Thông báo cho khách hàng hồ sơ của họ có được chấp nhận hay khơng.
Bước 2: Tiến hành thẩm định,kiểm tra hồ sơ
+ Bao gồm :kiểm tra tính xác thực của hồ sơ bằng cách tìm hiểu thông tin khách
hàng qua các cơ quan phát hành ra những giấy tờ trong hồ sơ và từ các nguồn thơng tin
khác.
+ Kiểm tra muc đích vay vốn : đối chiếu nhu cầu xin vay với các hóa đơn hàng
hóa của khách hàng.

+ Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng thông qua thu nhập hàng
tháng,thông qua tài sản đảm bảo
+ Tổng hợp nội dung thẩm định sau đó lập bản báo cáo thẩm định cho vay.
Bước 3: Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm :
với trường hợp người vay phải cầm cố, thế chấp tài sản mà tài sản cầm cố thế
chấp đó pháp luật quy định phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra và lưu nhập vào kho tài sản , các giấy tờ liên
quan đến tài sản mà khách hàng đem cầm cố, thế chấp.
 Nhân viên tín dụng tiến hành kiểm tra tài sản được đem ra cầm cố thế chấp ở


những tiêu chí sau:
-Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản được đem ra cầm cố thế chấp.
-tiến hành xem xét tài sản được cầm cố thế chấp theo các mặt: Chu vi, thể tích,
hình dáng, diện mạo ,chủng loại tài sản cầm cố thế chấp.
- Nếu tài sản cầm cố,thế chấp là đất đai hoặc những thứ gắn liền với đất :cần
kiểm tra giấy chứng nhận quyền Sử dụng đất hoặc tài sản liên quan đó. Đặc biệt về mặt
pháp lí ai là người đứng tên của tài sản được đưa ra cầm cố, thế chấp.
- Tài sản cầm cố là phương tiện giao thông vận tải: phải mua bảo hiểm ứng với
loại hình phương tiện đó và khách hàng được phép khai thác công dụng, hưởng lợi tức
từ tài sản đó..
- Tài sản này được định giá căn cứ vào thị trường song nhưng cũng cần chú ý
đến những yếu tố khác khi phải xử lí tài sản được cầm cố,thế chấp đó.
 Lưu ,nhập kho giấy tờ liên quan đến tài sản được cầm cố thế chấp
- Giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với quyền sử dụng đất đai.
- Nếu tài sản cầm cố là phương tiện vận tải ngân hàng giữ bản chính của giấy tờ
bảo hiểm loại tài sản đó nhưng khách hàng được giữ tài sản và bản sao được cơng
chứng có xác nhận đang cầm cố tại ngân hàng,giấy tờ bảo hiểm ngân hàng giữ trong
kho và được là người hưởng quyền lợi bảo hiểm đầu tiên.
Bước 5: giải ngân tài sản được cầm cố ,thế chấp:

Theo quy định pháp luật quá trình giải ngân gồm:
+ Mở sổ theo dõi việc cho vay.
+ Chứng từ giải ngân như sau: nhân viên tín dụng đưa ra cho khách hàng yêu
cầu cung cấp các hô sơ , chứng từ của hợp đồng hàng hóa , bảng kê khai chi tiết, chi
phí…
+ Chứng từ của ngân hàng là bảng kê rút vốn cộng ủy nhiệm chi.
+ Nạp thơng tin vào chương trình điện tốn , ln chuyển chứng từ.
+ Nhân viên tín dụng tiến hành kiểm tra sau giải ngân.
Bước 6: Thu nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ sang quá hạn và xử lý nợ quá hạn.
 Nếu khách hàng trả khoản nợ thông thường:
-Cho vào máy thu nợ


- Lập giấy đề nghị giải toả(đã có mẫu sẵn) sau đó xác nhận khách hàng đã trả hết
nợ.
- tiến hành thủ tục xuất kho những giấy tờ có liên quan đến tài sản được đem
cầm cố thế chấp.Và để được nhận lại giấy tờ của tài sản đang được giữ thì khách hàng
phải kí đầy đủ vào phần xuất kho giấy tờ có giá.
-Ghi Vào sổ theo dõi việc cho vay, thu nợ.
 Gia hạn nợ:
- Để được gia hạn nợ thì cần phải theo những điều kiện sau đây:
+ không trả được nợ là do nguyên nhân khách quan
+ chậm trả là phải có xác nhận của người mua hàng, người thanh tốn.
+ Nêu rõ lí do khơng trả nợ trong đơn đề nghị gia hạn nợ.
- khi xin gia hạn nợ phải được thực hiện trước khi đến hạn trả nợ.


Chuyển sang nợ quá hạn khi : được tiến hành theo quy định của ngân hàng Sài
Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội.
2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương

Chi nhánh Hà Nội:
Sau 15 năm hoạt động,phấn đấu cật lực tại tất cả các mặt ngân hàng sài gòn công thương
chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành tựu rất tốt.Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính
thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO.
Bước vào Hội nhập kinh tế quốc tế,ngành ngân hàng Việt Nam có cơ hội để trao đổi,hợp tác
Quốc tế các lĩnh vực như hoạch định chính sách tiền tệ,đề ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro
và đặc biệt là cạnh tranh thi đua phát triển những sản phẩm mới mẻ.Điều này làm nâng uy tín
và vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhưng cũng gây khó khăn lớn trong cạnh tranh
thi đua buộc các ngân hàng thương mại việt nam phải chun mơn hóa sâu hơn các nghiệp
vụ ngân hàng,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,nhanh chóng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng
mới.
Ngân hàng Sài Gịn Cơng thương chi nhánh Hà Nội ý thức được những vấn đề khó khăn
đó ,trong năm 2006 đã triển dự án hiện đại hóa ngân hàng –Corebanking.Đến đầu tháng
9/2008 dự án Corebanking đã đi vào hoạt động.thời cơ luôn đồng hành với thách thức.
Với đội ngũ cán bộ trẻ và năng động,luôn tiếp thu cái mới ,khả năng nhạy bén với thời cuộc
và được đào tạo bài bản chuyên nghiệp,giàu ý tưởng,sáng tạo,dám mạo hiểm đưa ra và thực


thi những ý tưởng mới ………..ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương chi nhánh Hà Nội tự tin sẽ
trụ vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt và quyết liệt này.
Tính đến thời điểm hiện nay lãi suất cho vay đã giảm từ 21%/năm xuống cịn
15%,tính đến cuối năm 2007 tình hình cho vay tiêu dùng khá hiu hắt tuy nhiên nguồn
vốn tại các ngân hàng lại khá dồi dào dù người dân không ào ào đi vay tiền mà tỏ ra
không được mặn mà lắm,tại NHSGCT chi nhánh Hà Nội mức tăng trưởng tín dụng tiêu
dùng khơng mạnh như dự kiến.
Cùng nhìn lại kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong thời gian qua .
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh bắt đầu được triển khai từ năm 2003,tính đến
nay chưa thực sự gọi là phát triển.với 15 năm hoạt động một lĩnh vực mới mẻ như cho vay
tiêu dùng chưa được đầu tư nhiều,tuy nhiên sau khi nhà nước phát tín hiệu cho vay tiêu dùng
theo lãi suất thoả thuận,lĩnh vực cho vay tiêu dùng được chi nhánh rục rịch quan tâm hơn.

Bảng 2.8 Bảng số liệu cho vay tiêu dùng với tỏng dư nợ (2004 – 2008)
Năm

2004

2006

2007

2008

CVTD

7

21.5

21

19.5

Dư nợ

679

892

912

1033



Biểu đồ 2.1. Dư nợ CVTD so với tổng dư nợ (2004 - 2008)

Bảng 2.9. Tăng trưởng Dư nợ CVTD của chi nhánh (2004- 2008)
Năm

Tổng dư nợ CVTD
Số tiền

Tỷ lệ%/tổng
Dư nợ CV

Tăng / Giảm
Tuyệt đối

Tương đối
(%)

31/12/04

7

1.03

0

1

31/12/06


21.5

2.41

14.5

207.14

31/12/07

21

2.30

(0.5)

(2.33)

31/12/08

19.5

1.89

(1.5)

(7.14)

Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ %/tổng dư nợ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng.

Nếu như năm 2004, tỷ lệ này là 1.03% thì năm 2006 con số này đã tăng lên hơn gấp đôi
là 2.41%. Năm 2007 là 2.3% và năm 2008 là 1.89%. Trong hai năm 2007 và 2008 tỷ lệ
cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ cho vay giảm do ảnh hưởng của nền kinh tế thế
giới tác động một phần đến nền kinh tế trong nước cũng như tình hình lạm phát gia
tăng, nhà nước phải thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ buộc các ngân hàng thương
mại đẩy lãi suất cơ bản lên cao. Do đó, lãi suất huy động cũng như lãi suất cho vay có
cùng xu hướng tăng lên, các khoản cho trở nên đắt đỏ. Các doanh nghiệp vẫn cần vốn
để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng đối với cá nhân vay vốn của ngân
hàng để thực hiện những nhu cầu của mình như: mua ơ tơ, xe máy; du học; … bị giảm
đi rất nhiều vì nguồn vốn này quá đắt đỏ. Tuy nhiên, sự giảm xuống của tỷ lệ này là
không lớn so với năm 2006 và nhìn chung là tương đối ổn định. Điều này thực hiện
được là do công tác giới thiệu sản phẩm tới khách hàng của các nhà marketing ngân
hàng tương đối có hiệu quả.

Bảng 2.10. Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích khoản vay:


STT Loại hình
CVTD

Năm 2004

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008


nợ


Tỷ lệ %


nợ

Tỷ lệ %


nợ

Tỷ lệ %


nợ

Tỷ lệ %

7

100%

21.5

100%

21

100%


19.5

100%

2,5

35,71%

6,5

30,23%

7

33,33%

7,5

38,46%

1

Tổng
CVTD

2

Cho vay
mua nhà


3

Cho vay
mua
phương tiện
vận tải

3

42,86%

8,5

39,53%

6,5

30,95%

6

30,77%

4

Cho vay tín
chấp

1


14,29%

3,5

16,28%

5

23,81%

3,5

17,95%

5

Cho vay
khác

0.5

7.14%

3

13,96%

2,5

11,9%


2.5

12,82%

Nhìn vào bảng cơ cấu ta nhận thấy tại ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương chi nhánh
Hà Nội chủ yếu tập trung vào việc cho vay mua nhà và phương tiện đi lại,các khoản vay
khác như đi du học,du lịch,………….khơng nhiều và có xu hướng khơng mấy gia tăng
trong những năm gần đây.
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh:
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Sự tăng trưởng trong hoạt động CVTD: Nhìn chung, hoạt động cho vay tiêu dùng đã có
sự tăng trưởng đáng kể từ năm 2004. Cụ thể, năm 2004, cho vay tiêu dùng đạt 7 tỷ
VND, con số này đã tăng lên trong năm 2006 là 21.5 tỷ, tức là hơn gấp ba lần so với
năm 2004; là 21 tỷ năm 2007 và 19.5 tỷ năm 2008. Sự tác động của lãi suất năm 2008
tăng lên chung trong khối các ngân hàng thương mại làm cho giá cả của các khoản vay
trở nên đắt đỏ hơn, nhìn chung cho vay tiêu dùng cũng bị hạn chế. Tuy nhiên, tại ngân
hàng Sài Gịn cơng thương chi nhánh Hà Nội, sự ảnh hưởng này là không lớn. Như vậy,
sự tăng trưởng trong hoạt động cho vay tiêu dùng là khá ổn định qua các năm. Sự tăng
trưởng này là nhờ vào sự cố gắng không ngừng của cán bộ công nhân viên trong việc đa


dạng hóa sản phẩm cho vay, ứng dụng được nhiều phương pháp marketing hiện đại
cũng như những trang thiết bị máy móc tiên tiến nhằm hồn thiện những quy trình và
công tác quản lý cho vay.
Việc giới thiệu và ứng dụng những quy trình nghiệp vụ cho các sản phẩm đã được cụ
thể hóa một cách rõ ràng nên khách hàng có điều kiện tìm hiểu về các khoản vay dễ
dàng hơn, như: hạn mức tín dụng, mức lãi suất đối với từng món vay trong từng thời
kỳ, biểu phí, giấy tờ cần thiết trong hồ sơ vay vốn, …
Việc chấp hành đầy đủ và đúng thủ tục cũng như đúng theo luật của các tổ chức tín

dụng đã được ngân hàng triển khai, áp dụng và thực hiện một cách nghiêm túc. Lưu trữ
hồ sơ cũng được cán bộ tín dụng thực hiện một cách cẩn thận. Đội ngũ cán bộ cơng
nhân viên được trẻ hóa và có trình độ cao, do đó, khả năng thẩm định cũng chính xác
hơn. Vì vậy, ngân hàng gần như khơng có nợ xấu.
Về mặt kinh tế - xã hội, hoạt động CVTD của Chi nhánh đã góp phần nâng cao đời
sống sinh hoạt của người tiêu dùng, đặc biệt là đối với cán bộ công nhân viên, giúp họ
ổn định hơn cuộc sống của mình, n tâm làm ăn.
2.3.2. Những mặt cịn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó
2.3.2.1. Hạn chế
Những hạn, chế yếu kém chính trong hoạt động CVTD của Chi nhánh là:
Cho vay tiêu dùng chưa được chú trọng đúng mức: dư nợ cho vay tiêu dùng có
sự tăng trưởng qua các năm nhưng tỷ lệ cho vay tiêu dùng so với dư nợ còn ở mức thấp.
Cơng tác khai thác khách hàng vẫn cịn hạn chế, chưa tiếp cận được với những khách
hàng tiềm năng và giữ chân họ tiếp tục sử dụng sản phẩm của mình.
Chất lượng tín dụng chưa cao: tuy phần lớn ngân hàng khơng có nợ xấu nhưng
tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ tín dụng cũng đang tăng qua các năm.
Các hình thức và sản phẩm cho vay tín dụng tiêu dùng vẫn chưa được đa dạng
hóa: Điều nay ảnh hưởng tới quy mơ hoạt động cho vay tín dụng tiêu dùng thể hiện ở
cho tỷ lệ cho vay tín dụng tiêu dùng so với dư nợ vẫn cịn thấp (nhìn biểu đồ). Khách
hàng của cho vay tiêu dùng mới chỉ dừng lại ở cho vay các loại hình cơ bản, truyền
thống, khơng có sự khác biệt so với các ngân hàng thương mại khác trong cùng địa bàn
hoạt động vì vậy khả năng hấp dẫn và thu hút khách hàng vẫn còn thấp.
Các sản phẩm cho vay của ngân hàng vẫn chưa phù hợp với khách hàng đặc biệt
là những khách hàng có thu nhập thấp. Về phương thức trả nợ, các điều kiện đảm bảo,
thời hạn vay, … vẫn cịn phức tạp khơng phù hợp với khách hàng. Cụ thể: chính sách


lãi suất chưa linh hoạt với từng đối tượng khách hàng, thủ tục vay vốn phức tạp, thời
gian thẩm định các món vay cũng như thời gian xác định giá cả tài sản đảm bảo tương
đối dài.

Đối với sản phẩm cho vay CBCNV, chi nhánh mới chỉ dừng lại ở cho vay
CBCNV Nhà nước, chứ chưa mở rộng cho đối tượng là các CBCNV các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Do đó, mất đi một lượng lớn khách hàng tiềm năng vì thu nhập của
những CBCNV ngồi quốc doanh hiện nay là tương đối cao. Công tác tiếp cận khách
hàng cũng như chính sách mở rộng sản phẩm đối với những khách hàng mới còn chưa
được triển khai cụ thể.
Thời hạn tín dụng chưa đủ dài đối với những món vay có giá trị như cho vay
mua nhà. Đối tượng vay loại sản phẩm này thường là cán bộ công nhân viên có thu
nhập khơng cao và đang sinh sống ở địa bàn Hà Nội, do đó, cầu của họ về sản phẩm
này là tương đối nhiều, nhưng với thời gian cho vay ngắn, không giúp họ trang trải
được các khoản nợ và có thể dẫn đến nhiều nợ xấu.
Cơng tác ,marketing về cho vay tiêu dùng của ngân hàng chưa thực sự được chú
trọng, việc khuyến khích khách hàng qua hoạt động marketing vẫn còn bộc lộ nhiều hạn
chế. Ngân hàng chưa áp dụng những chiến lược marketing mới đề phù hợp với điều
kiện hiện nay. Vẫn còn thụ động và chưa linh hoạt trong những chiến lược quảng cáo
về các sản phẩm cho vay tiêu dùng trong khi các ngân hàng thương mại khác trong địa
bàn đã có nhiều chiến lược riêng để tiếp cận với công tác quảng bá các sản phẩm của
họ.
Sự gắn kết giữa tín dụng và dịch vụ cũng như liên kết hệ thống còn ở mức thấp
thể hiện ở sự liên kết với những công ty lớn hoạt động trong linh vực ô tô, cơng ty xây
dựng, cơng ty nhà đất, … cịn thấp, chưa đạt được một con số tương ứng với cầu về các
sản phẩm của ngân hàng của khách hàng, do đó, sự hiểu biết về các sản phẩm của ngân
hàng còn thấp và ảnh hưởng tới việc đưa các sản phẩm đó tiếp cận khách hàng. Nếu
như thực hiện được điều này, khách hàng của ngân hàng có thể giới thiệu được đến
khách hàng những sản phẩm có giá cả thấp hơn và quản lý được tốt hơn các món vay.
2.3.2.2. Nguyên nhân
 Nguyên nhân khách quan

Sự phát triển của thị trường tín dụng tại VN cịn gặp những trở ngại như:
Môi trường pháp lý trong hoạt động ngân hàng chưa thực sự đồng bộ, đặc biệt là

các quy định về tín dụng. Các quy định về cho vay tiêu dùng chưa được quy định trong
pháp luật Việt Nam. Những quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng chưa được pháp lý


hóa mà chỉ tồn tại ở các văn bản và quy chế giữa ngân hàng và khách hàng. Quyền sở
hữu bất động sản và những thủ tục đăng ký thế chấp còn rất phức tạp và rườm rà.
Nhà nước chưa có chính sách ưu đãi về thuế cho những người đi vay tiền mua
nhà như được khấu trừ chi phí vào thu nhập chịu thuế như các quốc gia khác đã làm.
Tính chất cạnh tranh về lãi suất đối với các tổ chức tín dụng khác ở trong và
ngồi quốc doanh cũng ảnh hưởng đáng kể đến thị phần của ngân hàng. Lãi suất biến
động qua từng thời kỳ kéo theo các sản phẩm của ngân hàng Sài Gịn cơng thương chi
nhánh Hà Nội cũng như của các ngân hàng khác cũng thường xuyên biến động nhưng
sự những lãi suất đó hồn tồn là khác nhau chính vì vậy, giá của những khoản vay
cũng khác nhau đối với khách hàng của từng ngân hàng. Sự hấp dẫn của sản phẩm bởi
lãi suất là điều khiến khách hàng lựa chọn những ngân hàng có mức lãi suất thấp và có
nhiều ưu đãi về dịch vụ, tiện ích khách hàng. Do đó, ngân hàng phải có những bước đi
thận trọng và tăng thêm tiện ích sản phẩm để thu hút những khách hàng mới và giữ
chân được những khách hàng đang sử dụng sản phẩm của mình.
Trong hoạt động CV đối với CBCNV, đây là đối tượng chủ yếu thuộc các
thành phần kinh tế xã hội do Nhà nước quản lý. Đó là những người có thu nhập ổn
định, có sự bảo lãnh của Thủ trưởng cơ quan, đại diện cơng đồn và nguồn trả nợ từ
việc trích một phần thu nhập hàng tháng. Thơng thường đây là đối tượng có tỷ lệ quá
hạn thấp nhất, khả năng trả nợ cao. Tuy nhiên, trong thực tế khi thực hiện cá khoản vay
này cũng có một số vấn đề phát sinh như: khơng phải doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng
cử đại diện thay mặt bên vay thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đầy đủ với NH vì các
thơng tin liên quan đến quá trình thẩm định, theo dõi khoản vay thu nợ phần lớn phụ
thuộc vào đại diện của doanh nghiệp, vì vậy các trường hợp lừa đảo, khách hàng bị
buộc thôi việc bất thường Chi nhánh NH khó có điều kiện nắm bắt được. Do đó hạn chế
phần nào hạn chế việc mở rộng CV
Về phía khách hàng: Tâm lý chung của người việt Nam là ngại vay mượn, còn

người vay được thì lo đồng tiền mất giá, áp lực trả lãi lớn buộc họ phải xoay xở trả cả
gốc trước hạn.Chính điều này đã làm hạn chế số lượng khách hàng vay của Chi nhánh.
 Nguyên nhân chủ quan

Mạng lưới hoạt động của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của
người dân: Vì là ngân hàng từ trong Sài Gịn phát triển ra ngồi Hà Nội, ngân hàng vẫn
chưa có nhiều chi nhánh tại khu vực phía bắc nói chung và ở Hà Nội nói riêng. Do đó,
việc tiếp cận của ngân hàng với khách hàng bị hạn chế rất nhiều. Nhiều khách hàng
thích giao dịch, sử dụng những sản phẩm dịch vụ ở gần nơi sinh sống hay cơ quan làm
việc, sự hạn chế về số lượng chi nhánh đã ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu của ngân


hàng.
Cho vay du học rất tiềm năng vì thời gian gần đây, xu hướng sinh viên học
sinh đi du học đã tăng một cách đột biến, ngân hàng vẫn chưa thực sự có những chiến
lược và vị thế trong lĩnh vực này. Sự thiếu hướng dẫn cụ thể của các chứng từ chứng
minh tài chính, … bằng các chứng từ còn tồn tại và chưa hấp dẫn được khách hàng.
Kỹ năng cho vay cũng như chất lượng của cán bộ tín dụng cũng chưa tốt:
Nhân viên đảm nhận các cơng tác thẩm định tín dụng, định giá tài sản chưa được huấn
luyện bài bản và một bộ phận còn yếu kém trong việc đánh giá tài sản đảm bảo, đặt biệt
là đánh giá thu nhập của khách hàng. Do đó, rất khó khăn trong việc đánh giá khả năng
trả nợ của khách hàng và các điều kiện vay đối với từng khách hàng cụ thể.
Do tính chất của các khoản cho vay tiêu dùng: Tuy các món vay tiêu dùng tuy
nhỏ song quy trình thẩm định, phát tiền vay, trả nợ không thay đổi so với các khoản vay
lớn, phần lớn có phần phức tạp hơn vì khách hàng phải trả nợ theo tháng. Chính vì vậy,
khối lượng cơng việc phát sinh nhiều trong khi đó lực lượng CBTD của Chi nhánh cịn
mỏng, thêm vào đó, đa số CBTD cịn rất trẻ, tuổi đời trung bình khoảng 25 – 26 tuổi
mới ra trường do đó chưa tích lũy được kinh nghiệm thực tiễn.
Sự mất cân đối về cơ cấu nguồn vốn: Những yếu tố không phù hợp của các
sản phẩm CV cho mục đích tiêu dùng thường xuất phát từ cơ cấu nguồn vốn mất cân

đối với tỷ trọng vốn trung, dài hạn thấp và cũng xuất phát từ yêu cầu hạn chế rủi ro của
NH do việc kéo dài thời hạn cho vay hay cho vay với giá trị lớn…Phần lớn các khoản
CVTD có kỳ hạn dài, đặc biệt đối với các khoản CV để mua nhà ở và phương tiện đi lại
có thời hạn từ 3 - 10 năm, trong khi nguồn vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh là
ngắn hạn có thời hạn từ 3 - 1 năm
Quản lý tài sản đảm bảo còn gặp nhiều vấn đề bất cập. Ví dụ như, cho vay
khách hàng được đảm bảo bằng chính miếng đất mà họ đã mua, rủi ro tín dụng là tương
đối cao bởi giá nhà đất thường xuyên biến động và thị trường nhà đất có thể đóng băng
bất cứ lúc nào như ở nước Mỹ vừa qua. Gây tổn thất không chỉ tới ngân hàng mà cịn
ảnh hưởng tới tồn bộ hệ thống ngân hàng do khách hàng không trả được nợ và đất
cũng khơng bán được. Hay chi phí và bảo quản tài sản đảm bảo cũng là yếu tố gây khó
khăn đối với ngân hàng.
Hệ thống công nghệ thông tin CNTT vẫn còn yếu: Tuy được chú trọng đầu tư,
nhưng năng lực xây dựng và triển khai các dự án tin học cịn hạn chế, chưa có nhiều
chun gia giỏi trong lĩnh vực này, mặt khác, việc tổ chức thực hiện yếu, lúng túng dẫn
đến thực trạng CNTT vẫn còn yếu kém so với các NHTM khác



×