Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Thực trạng huy động vốn tại các PGD trực thuộc sở giao dịch NHNO&PTNT việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.69 KB, 46 trang )

Chuyên đề

CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Hoạt động Ngân hàng đã xuất hiện từ rất sớm, nó phát triển cùng với sự phát
triển của đời sống kinh tế xã hội. Xã hội càng đi lên, hoạt động Ngân hàng càng trở
lên đa dạng về loại hình, tính chất và mục tiêu hoạt động. Sự thống nhất trong định
nghĩa về NHTM giữa các quốc gia trên thế giới cũng khác nhau nên để hiểu rõ về
khái niệm của nó ta cần tìm hiểu đặc điểm cũng như chức năng hoạt động của
NHTM.
Trước hết, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ - tín dụng mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm phải
hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung
ứng các dịch vụ thanh toán, tư vấn, bảo lãnh khách hàng vì mục tiêu lợi nhuận, an
tồn và phát triển.
Để huy động vốn có hiệu quả thì NHTM phải có nhận thức đúng đắn, sâu sắc
các quan điểm có tính định hướng cho việc huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế và đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vì thế hoạt động huy động vốn, tạo vốn cho NHTM đóng vai trò quan trọng, ảnh
hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM.
Hiện nay, huy động vốn để cho vay vừa đảm bảo khả năng thanh toán cho
khách hàng, vừa thu được lợi nhuận nhưng hoạt động này phải gắn chặt với việc sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời phải kết hợp hài hịa giữa lợi ích của Ngân
hàng cũng như đối với người gửi.

Cao Việt Bách – 4A4- VB2


1


Chuyên đề

1.1.2. Nguồn vốn và vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về vốn
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc
huy động được để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, đại bộ phận vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở
hữu của chúng gởi vào Ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau.
Như vậy, Ngân hàng thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình
thức tiền tệ làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt
động kinh tế phát triển. Đồng thời chính các hoạt động đó quyết định đến sự tồn tại và
phát triển kinh doanh của của Ngân Hàng. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt
động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
1.1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: Vốn là
phương tiện kinh doanh của NHTM. Những Ngân hàng trường vốn là những Ngân
hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Do đó ngồi vốn ban đầu cần thiết thì
Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong quá trình
hoạt động của mình.
Vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân
hàng: Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng đó dồi dào thì chắc chắn Ngân hàng sẽ đáp
ứng được nhu cầu cho vay, có đủ điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng và các dịch
vụ Ngân hàng.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên

thương trường: Khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của Ngân hàng phụ
thuộc vào nguồn vốn của nó. Khả năng này chính là thể hiện uy tín của Ngân hàng
trước khách hàng. Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh, khả năng nguồn vốn
Cao Việt Bách – 4A4- VB2

2


Chuyên đề

lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời
gian và thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa đủ cho khách hàng.
Vốn của Ngân hàng lớn sẽ giúp Ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh
đa năng trên thị trường.
1.1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.1.2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
* Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích giao dịch
thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi
phí phát sinh trong kinh doanh một cách an toàn và tiện lợi. Tiền gửi này khơng có
sự thỏa thuận về thời gian rút tiền khách hàng có thể sử dụng tiền vào bất cứ khi
nào họ có nhu cầu. Tiền gửi khơng kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc khơng được trả lãi.
Đối với Ngân hàng đây là một khoản nợ mà Ngân hàng luôn phải chủ động trả lãi
cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, trong mỗi Ngân hàng, do có sự
khơng khớp nhịp giữa mỗi lần xuất và nhập trên mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán
làm cho nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn khoản mà Ngân hàng được phép sử dụng
một phần làm vốn kinh doanh.
Đây là nguồn vốn huy động có chi phí thấp, ở các nước phát triển, loại tiền
gửi này thường không được hưởng lãi, nhưng bù lại, khách hàng có thể sử dụng các

dịch vụ Ngân hàng một cách miễn phí.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có thỏa thuận trước giữa khách hàng và Ngân hàng về
thời hạn rút tiền. Có nghĩa là họ gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi. Tính đặc trưng
của loại tiền gửi này là hưởng mức lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán và
mức lãi suất này tỷ lệ thuận với thời hạn gửi và người gửi không được phát hành
séc hoặc sử dụng các dịch vụ Ngân hàng từ tiền gửi này.

Cao Việt Bách – 4A4- VB2

3


Chuyên đề

Tiền gửi có kỳ hạn về nguyên tắc được rút ra khi đáo hạn, nhưng trên thực tế
để cạnh tranh, các NHTM thường chấp nhận việc khách hàng có nhu cầu rút tiền
trước kỳ hạn bằng cách cho họ hưởng lãi suất của kỳ hạn ngắn hơn hoặc lãi suất
của tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi này là nguồn tương đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn
tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy các NHTM ln tìm cách đa dạng hóa loại
tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn lãi suất khác nhau với mức lãi suất
linh hoạt cùng với nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này.
* Tiền gửi tiết kiệm
Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất chủ yếu là tiền gửi của các tầng lớp
dân cư trong xã hội gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy và sinh lời, chính điều
này đã làm cho lãi suất là yếu tố được khách hàng quan tâm nhất. Huy động tiền gửi
tiết kiệm sẽ mất chi phí cao nhưng tính ổn định thì tương đối lớn. Có hai loại tiền gửi
tiết kiệm sau: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm có thể rút ra bất

cứ lúc nào. Ngân hàng trả lãi theo số dư bình quân hàng tháng với lãi suất tương
ứng, số tiền lãi được nhập vào gốc hàng tháng hoặc quý.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian
rút tiền giữa khách hàng và Ngân hàng, có mức lãi suất cao hơn mức lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn. Nếu đến hạn, ngưởi gửi khơng có nhu cầu sử dụng thì Ngân
hàng tự động nhập lãi vào gốc và tiếp tục cho hưởng lãi mức không kỳ hạn.
1.1.2.3.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các cơng cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường. Thường Ngân hàng phát hành khi cần một lượng vốn lớn nên
lãi suất thường cao hơn tiền gửi tiết kiệm thông thường. Huy động vốn dưới hình
thức này NHTM phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động,
mức lãi suất, thời hạn, thời hạn huy động. Khối lượng vốn này chỉ được huy động
trong một thời gian nhất định, khi đã huy động được đủ khối lượng theo dự kiến
thì các Ngân hàng sẽ ngừng việc huy động.
Cao Việt Bách – 4A4- VB2

4


Chuyên đề

* Phát hành kỳ phiếu: Kỳ phiếu Ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn do
Ngân hàng phát hành theo từng đợt để huy động vốn một cách linh hoạt nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho những kế hoạch kinh doanh xác định của Ngân hàng. Vốn này
chỉ được huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo
dự kiến Ngân hàng sẽ ngừng huy động. Đây là hình thức huy động vốn nhanh vì nó
có lãi suất thường cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng thời hạn, lại có thể chuyển
nhượng được dễ dàng nên đã thu hút được khối lượng vốn tương đối lớn. Tuy nhiên
chính bởi những ưu điểm mà nó có tình trạng di chuyển từ tiền gửi tiết kiệm sang
mua kỳ phiếu (số dư tiền gửi tiết kiệm giảm đi số dư kỳ phiếu tăng lên).

* Phát hành trái phiếu: Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn, với
cam kết thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán lãi vào những thời gian xác
định. Trái phiếu dùng để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho những kế
hoạch phát triển kinh doanh có quy mơ lớn và dài hạn. Trong khi kỳ phiếu lại được
phát hành ở từng chi nhánh với khung lãi suất, thời gian phát hành riêng biệt thì trái
phiếu được phát hành với quy mô lớn, đồng loạt trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng.
Trái phiếu gồm nhiều loại: Có ghi tên, khơng ghi tên, trả lãi trước, trả lãi sau,
có thể chuyển nhượng và thừa kế… Các loại trái phiếu có một số đặc trưng là có sự
xác định về mệnh giá (tức là ghi tên trái phiếu), ngày đáo hạn (tức thời hạn thanh
toán gốc) lãi suất công bố khi phát hành.
Như vậy, trái phiếu hay kỳ phiếu Ngân hàng là những hình thức huy động rất
tiện lợi, tùy theo tính cân đối, nguồn vốn và cho vay từng thời kỳ, với mức lãi suất
đủ sức hấp dẫn. Ngân hàng không những chủ động thu gom một lượng vốn cần
thiết đáp ứng nhu cầu vốn trong thời gian ngắn mà cịn có thể kiềm chế lạm phát,
góp phần phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khốn một cách hữu hiệu nhất.
1.1.2.4. Vai trị của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
* Nguồn vốn huy động ảnh hưởng đến quy mô hoạt động và tín dụng của NHTM
Vốn huy động có ảnh hưởng to lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô tín
dụng cũng như các hoạt động khác. Trong trường hợp nền kinh tế có nhu cầu vốn
Cao Việt Bách – 4A4- VB2

5


Chun đề

tín dụng mà Ngân hàng khơng có nguồn vốn thì cũng khơng thể mở rộng tín dụng
được. Do vậy, muốn mở rộng quy mơ tín dụng Ngân hàng phải chủ động tăng
cường huy động vốn. Có thể nói khối lượng tín dụng tăng tỷ lệ thuận với sự tăng
trưởng của nguồn vốn.

* Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh
Một Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động
nghiệp vụ của nó hồn tồn phụ thuộc vào vốn tự có. Ngược lại, một Ngân hàng
với vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết định trong hoạt động kinh doanh
của mình. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng làm cho Ngân hàng chủ động trong
việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh như cho vay với nhiều đối tượng khác
nhau và các loại cho vay nhằm phân tán rủi ro, thu được lợi nhuận cao nhất, đạt
mục tiêu cuối cùng là an toàn sinh lời.
* Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín
của Ngân hàng trên thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ hoạt
động địi hỏi Ngân hàng phải có uy tín trên thị trường. Uy tín đó trước hết phải thể
hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, mà khả năng thanh
toán của Ngân hàng phụ thuộc vào vốn khả dụng của Ngân hàng. Với tiềm năng
vốn lớn và nguồn huy động dồi dào, Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với
quy mơ ngày càng mở rộng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả, vừa giữ tín nhiệm
vừa nâng cao thanh thế của Ngân hàng trên thị trường.
* Nguồn vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thực tế đã chứng minh: Quy mơ trình độ nghề nghiệp, phương tiện kỹ thuật
hiện đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Khả năng vốn lớn là
điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế xét cả về quy mơ, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian
gia hạn cho vay thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng, điều

Cao Việt Bách – 4A4- VB2

6


Chuyên đề


này sẽ thu hút sự quan tâm của khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng sẽ
tăng nhanh và Ngân hàng có điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh.
1.2. Hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo
thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có nghĩa là
về mặt lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra. Cịn về mặt chất, nó phản ánh năng lực và trình độ quản lý của Ngân hàng.
Đối với một NHTM thì hiệu quả huy động vốn có mối quan hệ biện chứng
với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, có nghĩa là huy động vốn tốt làm nền
tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và hoạt động kinh doanh này có
hiệu quả là cơ sở thuận lợi để huy động vốn có hiệu quả. Hai mối quan hệ này hỗ
trợ cho nhau cùng phát triển.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
* Quy mô huy động vốn
Quy mô huy động vốn của Ngân hàng ngày càng tăng chứng tỏ Ngân hàng
đã làm tốt công tác huy động vốn. Huy động vốn tăng trưởng qua các năm giúp cho
Ngân hàng có khả năng tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình. Khi nghiên
cứu về hiệu quả huy động vốn chúng ta đề cập đến cả hai mặt chất và lượng của
hiệu quả huy động vốn. Đó là kết quả thu được (số lượng, thời hạn) chi phí bỏ ra và
năng lực, trình độ quản lý của Ngân hàng tử đó chúng ta biết được:
- Quy mơ nguồn vốn huy động có đủ lớn để tài trợ cho danh mục đa dạng và
không ngừng tăng trưởng khơng?
- Cơ cấu nguồn vốn có phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn không?
- Nguồn vốn tăng trưởng có ổn định khơng?
Những chỉ tiêu trên đánh giá năng lực và trình độ quản lý của Ngân hàng.
Qua phân tích đánh giá chúng ta rút ra những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu tìm ra

Cao Việt Bách – 4A4- VB2


7


Chuyên đề

được các giải pháp tốt để đảm bảo huy động vốn có hiệu quả và tăng cường hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
* Chi phí cho nguồn vốn huy động
Chi phí cho nguồn vốn huy động được tính theo cơng thức:
Tổng chi phí trả lãi
Vốn huy động bình qn
Với chức năng huy động vốn của Ngân hàng có thể huy động vốn từ nhiều
Chi phí huy động vốn

=

nguồn khác nhau. Ngân hàng có thể tiếp tục cố gắng huy động vốn bằng tiền tệ,
giảm huy động vốn có lãi suất cao, tăng huy động vốn có lãi suất thấp,… sao cho
chi phí bình qn cho việc huy động vốn phải hợp lý, đảm bảo cho việc hoạt động
có hiệu quả, đem lại lơi nhuận cho Ngân hàng. Vì vậy phải ln tính tốn và xác
định được chi phí bình quân cho vốn huy động. Ngân hàng nào có chi phí này thấp
chứng tỏ hiệu quả huy động vốn cao.
* Hiệu suất sử dụng vốn
Công thức xác định hiệu suất sử dụng vốn:
Tổng dư nợ cho vay
Tổng nguồn huy động vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng vốn của Ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này
Hiệu suất sử dụng vốn =


cao chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả tốt, nếu thấp chứng tỏ Ngân hàng
sử dụng vốn chưa triệt để, chưa tối đa hóa lợi nhuận, vốn huy động được mà khơng
có kế hoạch sử dụng vốn triệt để gây lãng phí vốn. Từ đó đưa ra các kế hoạch sử
dụng vốn hiệu quả hơn.
* Tính thời hạn (tính chất ổn định của nguồn vốn huy động)
Vốn huy động phải có sự tăng trưởng về số lượng để thỏa mãn các nhu cầu
về khối lượng vốn tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác
nhau càng gia tăng của Ngân hàng. Đồng thời vốn huy động phải có sự ổn định về
thời gian. Nếu Ngân hàng đó huy động được lượng vốn lớn nhưng khơng ổn định,
thì thường xun có khả năng một lương tiền lớn bị rút ra. Ngân hàng luôn phải đối
đầu với vấn đề thanh tốn thì lượng vốn lớn cho vay và đầu tư sẽ không lớn, như

Cao Việt Bách – 4A4- VB2

8


Chuyên đề

vậy hiệu quả huy động vốn sẽ không cao, ngược lại nếu nguồn vốn huy động ổn
định thì Ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số vốn đó vào hoạt động kinh
doanh có thu nhập cao. Nguồn vốn tăng đều qua các năm đạt mục tiêu đề ra và có
tốc độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
* Khả năng huy động vốn đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với hoạt động kinh doanh
chủ yếu là “đi vay để cho vay” từ đó tìm kiếm lợi nhuận. Do đó, để Ngân hàng huy
động được lượng vốn lớn mà sử dụng không hiệu quả cũng không thể đem lại hiệu
quả cao. Ngược lại không huy động được vốn cũng không có vốn để kinh doanh thì
Ngân hàng khơng thể có lãi.
Do vậy hoạt động này phải hài hịa, tương thích, có như vậy Ngân hàng mới

hoạt động có hiệu quả. Ngày nay hoạt động cho vay của các Ngân hàng tập trung
nhiều vào cho vay trung và dài hạn. Do vậy để đáp ứng nhu cầu này thì Ngân hàng
cần phải tăng cường tối đa việc huy động vốn trung và dài hạn. Tuy nhiên, hiện nay
có đến 80% nguồn vốn huy động của các Ngân hàng là ngắn hạn làm cho khả năng
cung ứng vốn trung và dài hạn bị hạn chế, đồng thời là nhân tố tiềm ẩn đe dọa sự
ổn định và an toàn của hoạt động Ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của NHTM
Công tác huy động vốn chịu ảnh hưởng của một số nhân tố chủ quan và
khách quan. Để mở rộng và tăng cường công tác huy động vốn, các Ngân hàng cần
xem xét các nhân tố một cách kỹ lưỡng.
1.3.1. Các nhân tố khách quan
* Thực trạng nền kinh tế
Thực trạng nền kinh tế là nhân tố vĩ mô ảnh hưởng lớn đến mọi hoạt động
kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển mạnh sẽ đẩy sản xuất phát triển,
tích lũy trong nền kinh tế gia tăng, mở rộng thị trường tiềm năng về vốn của
NHTM. Thu nhập dân cư cao và ổn định, tiết kiệm tăng lên thì số vốn huy động dồi

Cao Việt Bách – 4A4- VB2

9


Chuyên đề

dào. Mặt khác nền kinh tế ổn định sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân
hàng thay cho việc dự trữ vàng, ngoại tệ hay các tài sản khác.
* Các chính sách của Nhà nước
Đây là các chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của NHTM: chính
sách tiết kiệm, chính sách lãi suất, chính sách thu hút vốn,… nó tạo ra hành lang
hoạt động có tác dụng hỗ trợ hoặc hạn chế các hoạt động của Ngân hàng.

* Tâm lý thói quen của người gửi tiền
Tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM nếu ở
vùng dân cư quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chính thì việc
huy động vốn của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Khi người dân có nhu cầu hưởng
lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn do đó cơ hội huy
động vốn của Ngân hàng tăng lên.
* Địa điểm
Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn
của NHTM. Một Ngân hàng nằm ở trung tâm thương mại, có vị trí địa lý tốt, giao
thơng thuận tiện và an tồn cho khách hàng sẽ có khả năng thu hút được nhiều
khách hàng hơn.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
* Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Mỗi Ngân hàng có một chiến lược kinh doanh, tùy thuộc đặc điểm hoạt động
của bản thân Ngân hàng và điều kiện của mơi trường kinh doanh theo đó việc huy
động vốn có thể được mở rộng hoặc thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các
loại nguồn, chi phí huy động vốn có thể tăng hoặc giảm. Nếu chiến lược kinh
doanh được lựa chọn đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác tối đa thì cơng tác
huy động vốn sẽ phát huy hiệu quả.
* Chính sách lãi suất cạnh tranh
Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quy mơ nguồn vốn thu hút vào
Ngân hàng vì nó là yếu tố hàng đầu mà người gửi tiền quan tâm, vì vậy các Ngân
Cao Việt Bách – 4A4- VB2

10


Chuyên đề

hàng phải đưa ra được mức lãi suất trả cho người gửi tiền thỏa đáng so với các

Ngân hàng khác. Lãi suất cao, linh hoạt, hợp lý ln có tác dụng kích thích người
gửi tiền, hoặc thúc đẩy người chuyển vốn từ Ngân hàng này qua Ngân hàng khách.
* Đa dạng phong phú của sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
Một Ngân hàng có các dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có nhiều lợi thế hơn
các Ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Khi khách hàng đến một Ngân hàng họ
thường muốn Ngân hàng đó có thể thỏa mãn tất cả các nhu cầu sử dụng các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng khác nhau của mình, nếu Ngân hàng không đáp ứng được
sẽ rất dễ bị mất khách hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ
Ngân hàng là khơng có giới hạn.
* Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, Ngân hàng thường chia khách hàng thành nhiều
loại để Ngân hàng có cách thức đối xử phù hợp. Đối với khách hàng lâu năm giao
dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn được Ngân hàng tín nhiệm thì Ngân hàng
có một chính sách ưu đãi về lãi suất, kỳ hạn,… Cũng như thực hiện việc xét thưởng
đối tác, có như vậy Ngân hàng mới có khả năng thu hút khách hàng và tăng nhanh
khả năng hoạt động vốn của mình.
* Cơng nghệ Ngân hàng
Trình độ cơng nghệ Ngân hàng càng cao khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng về
dịch vụ được cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền vào Ngân hàng bởi vì cơng
nghệ cao giúp Ngân hàng có khả năng thanh tốn nhanh, thủ tục ít rườm rà. Đây là
yếu tố giúp Ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất, do khách hàng quan tâm không chỉ
đến lãi suất mà còn cả chất lượng dịch vụ mà họ được hưởng. Với cùng một lãi suất
huy động như nhau, Ngân hàng nào cải tiến công nghệ, tạo sự thuận tiện, an tồn,
hiệu quả hơn cho khách hàng Ngân hàng đó sẽ dành ưu thế.
* Uy tín Ngân hàng
Trên cơ sở những kết quả sẵn có đã đạt được, mỗi Ngân hàng sẽ tạo được
một hình ảnh riêng trên thị trường. Một Ngân hàng lớn, tạo được uy tín, tiếng tăm

Cao Việt Bách – 4A4- VB2


11


Chuyên đề

sẽ có lợi thế hơn trong huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp Ngân
hàng có khả năng ổn định khối lượng huy động vốn và tiết kiệm chi phí huy động.
Thậm chí, trong điều kiện lãi suất gửi tiền tại Ngân hàng đó thấp hơn đôi chút
nhưng người gửi tiền vẫn gửi hoặc không rút đi để tìm nơi có lãi suất cao hơn, vì họ
tin tưởng rằng ở đây đồng vốn của mình tuyệt đối an toàn.

Cao Việt Bách – 4A4- VB2

12


Chuyên đề

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÁC PGD - SỞ GIAO DỊCH NHNO &PTNT VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung về Sở Giao Dịch NHNo & PTNT Việt Nam
2.1.1.

Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của SGD

NHNo&PTNT Việt Nam
SGD NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định
232/QĐ/HĐQT-02 ngày 13/05/1999 của Chủ tịch hội đồng quản trị trên cơ sở sắp
xếp cơ cấu lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo&PTNT Việt Nam.
SGD NHNo&PTNT Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đại diện theo

ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam và một số chức năng có liên quan đến chi
nhánh theo sự phân cấp ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
SGD NHNo&PTNT Việt Nam có trụ sở tại tịa nhà số 2 Láng Hạ, Quận Ba
Đình, Thành phố Hà Nội, có con dấu và bảng tài khoản riêng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.2.1. Chức năng của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch NHNo&PTNT Việt
Nam ban hành theo quyết định số 195/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 19/05/2004 của
Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam có những chức năng chủ yếu sau:
- Làm đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo ủy quyền của
NHNo&PTNT Việt Nam và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
- Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội: Từ ngày 01/11/2003
chức năng mua bán ngoại tệ cho toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam được
chuyển lên trụ sở chính NHNo&PTNT Việt Nam. Từ đó Sở Giao dịch
NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện mua bán ngoại tệ bình thường như một chi
nhánh bình thường của NHNo&PTNT Việt Nam.
2.1.2.2.Nhiệm vụ của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam
* Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam làm đầu mối quản lý ngoại tệ của
NHNo&PTNT Việt Nam

Cao Việt Bách – 4A4- VB2

13


Chuyên đề

- Quản lý ngoại tệ tiền mặt của NHNo&PTNT Việt Nam
- Đầu mối các dự án ủy thác đầu tư của Chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá
nhân trong và ngoài nước, tham gia vào các dự án đồng tài trợ.

- Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam.
* Huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có thời hạn, tiền gửi
thanh tốn của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và
ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và thực hiện các hình
thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Được vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng khác trong nước khi Tổng
giám đốc của NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
- Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo&PTNT
Việt Nam.
* Cho vay
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
* Các hoạt động khác
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành bảo lãnh, tái bảo
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo
chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Hoạt động thanh toán: thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ, thanh toán
liên Ngân hàng, thanh toán điện tử, chuyển tiền ngoại tệ qua mạng SWIFT.
- Dịch vụ ngân quỹ: chi trả lương qua tài khoản, qua thẻ ATM, thu hộ, chi hộ,
thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Cao Việt Bách – 4A4- VB2

14



Chuyên đề

- Kinh doanh các nghiệp vụ Ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng: mua,
bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ các
loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính,
cá nhân trong và ngồi nước mà NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
- Đầu tư dưới hình thức như: hùn vốn liên doanh, mua cổ phần, và các hình
thức đầu tư khác với các doanh nghiệp của các tổ chức kinh tế khác khi được
NHNo&PTNT Việt Nam ủy quyền.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
Sở được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc điều hành theo cơ chế quản lý 2
cấp và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lý và giải quyết những vấn đề
thuộc bộ máy theo sự phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT
Việt Nam. Ngoài trách nhiệm phụ trách chung, Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các hoạt
động của một số chuyên đề theo sự phân công bằng văn bản của Giám đốc và Chủ
tịch hội đồng quản trị.
Như vậy SGD NHNo&PTNT Việt Nam có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao
gồm 8 phòng ban với tổng số khoảng 85 cán bộ công nhân viên. Cho đến nay về cơ
cấu đã đáp ứng nhiệm vụ là đầu mối của NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời góp
phần vào việc thúc đẩy toàn hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ, sau đây là mơ
hình tổ chức tổng thể của SGD:

Cao Việt Bách – 4A4- VB2

15


Chuyên đề

Giám đốc


Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

P. Kinh doanh ngoại tệ
và thanh tốn quốc tế

P. Thẩm định

P. Tín dụng

P.Hành chính nhân sự

P. Nguồn vốn và kế
hoạch tổng hợp

Tổ kiểm tra kiểm toán
nội bộ

P. Kế toán ngân quỹ

Tổ tiếp thị nguồn vốn và
phát triển sản phẩm mới

P. Giao dịch
2.1.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD NHNo&PTNT Việt Nam

Bảng 1.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của SGD trong 3 năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị: tỷ đồng
2007
Chỉ tiêu
1.Tổng thu
2.Tổng chi
3.Chênh lệch thu chi

Số tiền

Số tiền

500,4
368,5
113,9

2008
Tốc độ tăng

641
492
149

(%)
28,01
33,51
30,82

Số tiền
859,5

576,18
283,3

2009
Tốc độ tăng
(%)
34,08
17,11
90,13

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2009
Trong 3 năm 2007, 2008, 2009 kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao
dịch khá tốt, ta có thể thấy rõ qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh như sau:

Cao Việt Bách – 4A4- VB2

16


Chuyên đề

Chênh lệch thu chi của Sở giao dịch năm 2007 là 113,9 tỷ đồng, năm 2008 là
149 tỷ đồng, năm 2009 là 283,3 tỷ đồng, chênh lệch giữa thu và chi của Sở giao
dịch ngày càng tăng nhanh cho thấy lợi nhuận của Sở giao dịch càng ngày càng
lớn. Ngồi ra ta cịn thấy rõ hơn khi xem cột tốc độ tăng, năm 2008 tốc độ tăng của
tổng thu là 28,01%, của tổng chi là 33,51%, tốc độ tăng của tổng chi lớn hơn của
tổng thu cho thấy năm 2008 là năm khó khăn đối với Sở giao dịch. Tuy nhiên đến
năm 2009 tình hình lại hồn tồn đổi khác tốc độ tăng của tổng thu là 34,08% trong
khi tốc độ tăng của tổng chi là 17,11% nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của tổng
thu, điều này cho thấy lợi nhuận Sở giao dịch thu được là rất lớn thể hiện rõ ràng

qua cột tốc độ tăng của lợi nhuận năm 2008 là 30,82% trong khi năm 2009 đã tăng
lên 90,13% điều này là một dấu hiệu rất đáng mừng của Sở giao dịch. Để làm được
điều đó phải kể đến sự cố gắng rất nhiều của đội ngũ cán bộ công nhân viên của Sở
giao dịch đã áp dụng rất nhiều phương pháp để tăng tổng thu và giảm tổng chi
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Cao Việt Bách – 4A4- VB2

17


Chuyên đề

2.1.4.2. Tình hình huy động vốn của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
Bảng 2.2: Bảng tình hình huy động vốn của SGD trong 3 năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng huy động
vốn
Phân loại theo
TPKT
1. Tiền gửi dân cư
2. Tiền gửi TCKT
3. Tiền gửi TCTD
Phân theo tiền
1. Nội tệ
2. Ngoại tệ
Phân theo kỳ hạn
1. Khơng kỳ hạn
2. Có kỳ hạn


Năm 2007
Số
Tỷ
tiền
trọng
(%)
100
6.488

8.221

100

126,7

10.990

100

133,6

1.822

28

2.500

30,4


137,2

2.859

26

114,4

4.542
124

70
2

5.705
16

69,4
0,2

125,6
13

8.019
112

73
1

140,6

700

5.236

80,7

6.463

78,6

123,4

9.012

82

140

1.252

19,3

1.758

21,4

140,4

1.978


18

112,5

2.479

38,2

3.491

42,5

140,8

5.606

51

160,6

4.009

61,8

4.730

57,5

118


5.384

49

113,8

Số
tiền

Năm 2008
Tỷ
% so với
trọng
năm
(%)
trước

Năm 2009
Tỷ
% so với
Số tiền
trọng
năm
(%)
trước

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007 đến năm 2009 của SGD
Nhìn vào bảng tình hình huy động vốn ta thấy: Tổng số tiền huy động vốn
của SGD tăng nhanh qua các năm từ 6.488 tỷ đồng năm 2007 lên 10.990 tỷ đồng
của năm 2009, chỉ qua 2 năm mà số tiền SGD huy động đã tăng 4.502 tỷ đồng, và

tăng 2.769 tỷ so với năm 2008, trước tình hình huy động vốn tăng nhanh như thế ta
thấy rằng SGD đã có những phương pháp huy động vốn rất hiệu quả nhưng đồng
thời số tiền huy động vốn lớn cũng đặt ra thách thức cho SGD phải sử dụng, đầu tư
số tiền huy động vốn như thế nào để đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Ngồi ra nhìn vào bảng tình hình huy động vốn ta cũng thấy SGD chủ yếu
huy động vốn từ các Tổ chức kinh tế là nhiều chiếm 70% tỷ trọng trong tổng nguồn
vốn huy động được, và chủ yếu là tiền VNĐ có kỳ hạn.
Nhờ nguồn huy động vốn tăng trưởng nhanh, SGD luôn đảm bảo cân đối vốn
nhằm mở rộng và phát triển đầu tư tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết, hợp lý
cho mọi thành phần kinh tế, tạo thế chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình
Cao Việt Bách – 4A4- VB2

18


Chuyên đề

không những vậy với lợi thế về nguồn vốn, SGD còn huy động vốn cung ứng cho
NHNo&PTNT Việt Nam để điều hịa cho tồn hệ thống.
Những kết quả đáng khích lệ trên thể hiện đúng đắn chiến lược kinh doanh
cũng như nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên SGD luôn quan tâm, chú trọng đến
công tác huy động vốn, phát huy những lợi thế về nguồn nhân lực, uy tín, vị trí kinh
doanh và cơng nghệ hiện đại của SGD.
2.1.4.3. Tình hình dư nợ cho vay của SGD NHNo&PTNT Việt Nam
Bảng 3.2: Bảng tình hình dư nợ cho vay của SGD trong 3 năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2007
Chỉ tiêu

Số

tiền

A. Tổng dư nợ
I. Theo thời gian

Tỷ
trọng
%

Số
tiền

2.058

100

2.933

Năm 2008
%Chênh
Tỷ
lệch so với
trọng
năm trước
%
(+/-)
100
42,5

4.290


Năm 2009
%Chênh
Tỷ
lệch so với
trọng
năm trước
%
(+/-)
100
46,3

Số
tiền

1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ TD dài hạn
II.Theo TPKT

432

21

919

31,33

112

1.895


44,2

106,2

1.626

79

2.014

68,67

24

2.395

55,8

18,9

1. DN nhà nước
2. DN ngoài QD
3. Cá nhân
III.Theo loại tiền

1.755

85,3


2.595

88,5

47,8

2.570

60

-1

227
76

11
3,7

253
85

8,6
2,9

11,5
11,8

999
721


23,3
16,7

295
748

811

39,4

1.597

54,5

97

2.595

60,5

62,5

1.247
8,8

60,6
0,43

1.336
6,1


45,5
0,21

7
-0,22

1.695
20,4

39,5
0,48

27
-25

1. Nội tệ
2. Ngoại tệ
B. Nợ quá hạn

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2009 của SGD

Bảng tình hình dư nợ cho vay của SGD thể hiện tình hình cho vay của SGD
đối với các cá nhân và tổ chức kinh tế.
Nhìn vào bảng tình hình dư nợ cho vay ta thấy đối tượng vay vốn của SGD
chủ yếu là các Doanh nghiệp Nhà nước chiếm từ 60% đến 88,5% trong tổng dư nợ
của SGD, và chủ yếu là theo hình thức vay Tín dụng dài hạn, bằng ngoại tệ. Tuy
nhiên đến năm 2009 nhu cầu vay của các tổ chức cá nhân chủ yếu lại bằng VNĐ

Cao Việt Bách – 4A4- VB2


19


Chuyên đề

chiếm 60,5% so với 39,5% của ngoại tệ, điều này càng khẳng định vị trí của VNĐ
đang được sử dụng nhiều hơn ở SGD so với các năm 2007 và 2008.
SGD là một trong những đơn vị có tốc độ phát triển hoạt động kinh doanh
cao nhất trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Doanh số hoạt động lớn, lợi
nhuận cao, bình quân nguồn vốn tăng trưởng 29.3%/ năm, dư nợ tăng bình quân
39%/ năm, lợi nhuận tăng bình quân 26.6%/ năm.
2.1.4.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của SGD
NHNo&PTNT Việt Nam
Bảng 4.2: Bảng kết quả hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại
tệtrong 3 năm 2007, 2008, 2009
Đơn vị: triệu USD
2007
Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

2008
So với năm
2007 (%)

Số tiền


2009
So với năm
2008 (%)

Thanh toán hàng NK
Thanh toán hàng XK
Thanh toán kiều hối
Doanh số mua ngoại tệ
Doanh số bán ngoại tệ
Thu phí dịch vụ

493.4 630.82
127,85
503.04
79,75
73.92 195.23
264,11
57.15
29,28
6.88
5.74
83,43
6.72
117,07
240.1 372.74
155,24
332.52
89,2
240.14 337,54
157.22

272.56
68,9
12.21
12.82
104,99
12.34
96,26
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2009
Tuy hoạt động trong bối cảnh khó khăn song hoạt động TTQT và KDNT của
SGD năm 2008 vẫn tăng trưởng ổn định so với năm 2007 cả về số lượng giao dịch
và doanh số thanh toán.
Mức tăng trưởng năm 2009 so với năm 2008 nhìn chung là giảm, chủ yếu là
do giá cả hàng NK giảm, vì thế trong năm 2009 hoạt động KDNT và TTQT tuy có
giảm so với năm 2008, nhưng tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều xử lý an tồn,
khơng xảy ra sai sót, thực hiện đúng theo chủ trương và chỉ đạo của ban Giám đốc
kinh doanh đảm bảo có lãi cả về TTQT và KDNT.
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại các PGD - SGD NHNo&PTNT
Việt Nam
Cao Việt Bách – 4A4- VB2

20


Chuyên đề

2.2.1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của các
NHTM. Trong những năm qua SGD NHNo&PTNT Việt Nam luôn cố gắng thực
hiện tốt mọi kế hoạch được giao, đồng thời có nhiều giải pháp khai thác nguồn vốn
trên địa bàn.

2.2.1.1. Huy động nguồn vốn theo loại tiền tệ
Bảng 5.2: Bảng huy động nguồn vốn theo loại tiền tệ của SGD trong 3 năm
2007, 2008, 2009
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2007
Tỷ
Số
trọng
tiền
(%)

Số
tiền

Năm 2008
Tỷ
% so với
trọng

năm

(%)

Năm 2009
Tỷ
% so với
Số tiền trọng


trước

(%)

năm
trước

Tổng huy động vốn
1. Nội tệ
2. Ngoại tệ

6.488 100 8.221 100
126,7 10.990 100
133,6
5.236 80,7 6.463 78,6
123,4
9.012
82
140
1.252 19,3 1.758 21,4
140,4
1.978
18
112,5
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2009
Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn huy động từ nội tệ chiếm phần

lớn cụ thể như sau:
Tổng nguồn vốn huy động của đồng nội tệ năm 2008 là 6.463 tỷ đồng tăng

1.227 tỷ đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng là 123,4%. Năm 2009 là 9.012 tỷ
đồng tăng 2.549 tỷ đồng so với năm 2008 và với tỷ lệ tăng là 140%.
Tổng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ quy đổi ra tiền Việt Nam năm 2008
vốn huy động bằng ngoại tệ đạt 1.758 tỷ đồng tăng 506 tỷ đồng so với năm 2007
với tỷ lệ tăng là 140,4%. Năm 2009 là 1.978 tăng 220 tỷ đồng với tỷ lệ tăng là
112,5% so với năm 2008.
Ngoài ra ta còn thấy phần trăm tỷ trọng huy động vốn của đồng nội tệ trung
bình qua cả 3 năm ≈ 80%(80,7% năm 2007,78,6% năm 2008, 82% năm 2009) trong
tổng nguồn huy động vốn trong khi đồng ngoại tệ chỉ chiếm ≈ 20% qua cả 3 năm.

Cao Việt Bách – 4A4- VB2

21


Chuyên đề

KL: Qua 3 năm kết quả hoạt động huy động vốn của SGD NHNo&PTNT
Việt Nam đã đạt được con số thật ấn tượng, có được kết quả như vậy là nhờ sự nỗ
lực cố gắng hết sức mình của cán bộ nhân viên NH. Tổng nguồn huy động vốn tăng
nhanh phản ánh hoạt động huy động vốn phát triển mạnh mẽ và đã đi đúng định
hướng mà SGD đã đề ra từ đầu năm, và ta cũng thấy rằng huy động vốn bằng đồng
Việt nam là một trong những ưu thế của SGD, trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn
vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với đồng ngoại tệ, điều
này cũng dễ hiểu vì ngoại tệ chủ yếu chỉ có ở các doanh nghiệp có hàng hóa xuất –
nhập khẩu, một phần nhỏ nằm trong dân cư do người nhà từ nước ngoài gửi về, một
phần nữa là do kinh doanh buôn bán nhỏ mang lại.

Cao Việt Bách – 4A4- VB2


22


Chuyên đề

2.2.1.2. Huy động nguồn vốn theo đối tượng khách hàng
Bảng 6.2: Bảng huy động nguồn vốn theo đối tượng khách hàng của SGD
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2007
Tỷ
Chỉ tiêu
Tổng

huy

Số tiền
động 6.488

vốn
1. Tiền gửi dân cư
2. Tiền gửi TCKT
3. Tiền gửi TCTD

1.822
4.542
124

trọng

Số

tiền

Năm 2008
Tỷ
% so
trọng

với năm

(%)
100

8.221

(%)
100

28
70
2

2.500
5.705
16

30,4
69,4
0,2

Năm 2009

Tỷ
%so với
Số tiền

trọng

năm

trước
126,7

10.990

(%)
100

trước
133,6

137,2
125,6
13

2.859
8.019
112

26
73
1


114,4
140,6
700

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2009
Nếu phân theo thành phần kinh tế thì tiền gửi của tổ chức kinh tế chiếm tỷ
trọng lớn nhất và tăng trưởng đều qua các năm. Tiền gửi của tổ chức kinh tế năm
2008 là 5.705 tỷ đồng chiếm 69,4% tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động được
và tăng 1.163 tỷ đồng so với năm 2007 tăng 25,6 % so với năm 2007. Năm 2009
tổng vốn huy động từ tiền gửi của tổ chức kinh tế là 8.019 tỷ đồng tăng 2.314 tỷ
đồng so với năm 2008 và tăng 40.6% so với năm 2008, chiếm 73 % tỷ trọng trong
tổng nguồn vốn.
Ngược lại với tốc độ tăng nhanh của nguồn huy động vốn từ tiền gửi của tổ
chức kinh tế, thì tiền gửi của tổ chức tín dụng có xu hướng giảm dần sau 3 năm.
Năm 2008 số tiền huy động được là 16 tỷ đồng giảm (-)108 tỷ đồng so với năm
2007 và giảm từ 2% tỷ trọng trong tổng nguồn vốn xuống còn 0,2% tỷ trọng trong
tổng nguồn vốn huy động được, giảm 87% so với năm 2007. Năm 2009 vốn huy
động dược từ tiền gửi của tổ chức tài chính tăng lên 112 tỷ đồng chiếm 1% tỷ trọng
trong tổng nguồn vốn huy động, và tăng 600% so với năm 2008, năm 2009 mặc dù
số vốn huy động được từ tổ chức tài chính tăng nhiều so với năm 2008 nhưng vẫn
thấp hơn số vốn huy động được trong năm 2007 là (-)12 tỷ đồng và giảm 9,67% so
với năm 2007.

Cao Việt Bách – 4A4- VB2

23


Chuyên đề


Còn với tiền gửi từ dân cư tăng liên tục trong cả 3 năm nhưng tốc độ tăng
không đều và tăng chậm qua 3 năm. Ta thấy như sau: Năm 2007 là 1.822 tỷ, năm
2008 là 2.500 tỷ, năm 2009 là 2.859 tỷ, năm 2008 tăng 678 tỷ đồng so với năm
2007 tốc độ tăng tương ứng là 37,2% so với 2007, năm 2009 tăng 359 tỷ đồng
tương ứng tăng 14,4% so với năm 2008.
KL: Nhìn chung qua 3 năm ta thấy tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ tiền
gửi của tổ chức kinh tế chiếm >70% tỷ trọng tổng nguồn vốn, <30% số vốn còn lại
huy động từ tiền gửi dân cư và tổ chức tín dụng tuy nhiên tỷ trọng huy động từ tiền
gửi của tổ chức tín dụng cịn q nhỏ ≈ 1,06% trong tổng huy động vốn điều này
thấy rõ rằng NH cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc giữ vững niềm tin, nâng cao
chất lượng dịch vụ, duy trì mối quan hệ giữa khách hàng với NH, đưa ra các ưu đãi
hấp dẫn dành cho các khách hàng mới, quan trọng hơn nữa NH cần đưa các chương
trình quảng cáo làm nổi bật các ưu điểm của NH để khách hàng biết đến đặc biệt là
tầng lớp dân cư vì nguồn vốn huy động từ đối tượng này là nguồn vốn ổn định giúp
NH dễ dàng hơn trong thực hiện được các kế hoạch sử dụng vốn của mình.

Cao Việt Bách – 4A4- VB2

24


Chuyên đề

2.2.1.3. Huy động nguồn vốn theo kỳ hạn
Bảng 7.2: Bảng huy động nguồn vốn theo kỳ hạn của SGD
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2007
Tỷ
Số

Chỉ tiêu
trọng
tiền
(%)
Tổng huy động 6.488 100
vốn
1.Không kỳ hạn
TG kho Bạc
TG TCTD
TG TCKT
TG tiết kiệm
2. Có kỳ hạn
TG kỳ hạn <12t
TG kỳ hạn >12t

2.479
1.714
2,4
562
200,6
4.009
2.000
2.009

38,2
69,1
0,1
22,7
8,1
61,8

49,8
50,2

Số
tiền

Năm 2008
Tỷ
% so với
trọng

năm

8.221

(%)
100

trước
126,7

3.491
2.240
2,0
990
259
4.730
2.570
2.160


42,5
64,2
0,06
28,35
7,39
57,5
54,3
45,7

140,8
130,68
83,33
176,15
129,11
118
128,5
107,5

Năm 2009
Tỷ
% so với
Số tiền

trọng

năm

10.990

(%)

100

trước
133,6

5.606
3.420
10
1.679
497
5.384
2.780
2.604

51
61
0,17
29,95
8,88
49
51,63
48,37

160,6
152,67
500
169,6
191,9
113,8
108,17

120,55

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2009
Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của SGD NHNo&PTNT Việt Nam phân chia
đều theo 2 nguồn tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Trong 2 năm 2007,
2008 thì nguồn huy động vốn chủ yếu tâp trung vào nguồn tiền gửi có kỳ hạn, nhưng
đến năm 2009 thì tiền gửi có kỳ hạn trong tổng nguồn huy động vốn ít hơn tiền gửi
không kỳ hạn. Cụ thể tiền gửi không kỳ hạn được chia thành: TG Kho Bạc Nhà Nước,
TG của tổ chức tín dụng, TG của tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm. Trong đó tiền
gửi của Kho Bạc Nhà Nước là chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn ≈ 64,7% trong tổng nguồn
huy động vốn không kỳ hạn của NH và tăng nhanh qua các năm. Năm 2007 là 1.714
tỷ đồng, năm 2008 là 2.240 tỷ đồng nhiều hơn năm 2007 là 526 tỷ đồng tương ứng
tăng 30,68% so với năm 2007, năm 2009 là 3.420 tỷ đồng nhiều hơn năm 2008 là
1.180 tỷ đồng tương ứng với tăng 52,67% so với năm 2008.
Còn trong tiền gửi có kỳ hạn của NH được chia thành: tiền gửi kỳ hạn <12
tháng và tiền gửi kỳ hạn > 12 tháng theo đó thì 2 loại tiền gửi này tương đối bằng
nhau chiếm tỷ trọng gần như ngang nhau trong tổng nguồn huy động vốn có kỳ
hạn, sự lệch nhau là không nhiều.
Cao Việt Bách – 4A4- VB2

25


×