Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tìm kiếm các giảI pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Đông Nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.77 KB, 58 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn…………………………………………………………………
Lời mở đầu………………………………………………………………….
Chương 1 – Tổng quan về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại…………………………………………………………………………
1.1. Khái niệm, đặc điểm, lợi ích và phân loại cho vay tiêu dùng………
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng……………
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng……… …
1.1.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng… ………………………………
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng………………………………………
1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại…………………………………………………………….
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng………………………
1.2.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng……………….
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại…………………………………………………………….
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng……………………
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng……………………………
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân
hàng………………………………………………………………
Chương 2 – Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ba Đình-Ngân hàng
thương mại Cổ phần Đông Nam Á…
2.1. Khái quát về Chi nhánh SeAbank Ba Đình…
2.1.1. Lịch sử phát triển của Chi nhánh SeAbank Ba Đình…………….
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
4
5
8
8


14
17
21
21
2
…………………………………………………………………
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Nam
Á…………………………………………………………
2.1.4. Đánh giá hoạt động của Chi nhánh SeAbank Ba Đình…………
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh SeAbank Ba Đình……
2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng của Chi nhánh SeAbank Ba Đình….
2.2.2. Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh SeAbank Ba
Đình………………………………………………………….
2.3. Đánh giá về thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ba Đình- Ngân
hàng thương mại Cổ phần Đông Nam Á trong thời gian qua………………
2.3.1. Kết quả đạt được…
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân…
Chương 3 – Tìm kiếm giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á……………………
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh
SeAbank Ba Đình……………………………………………………
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của SeAbank.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và cho vay
tiêu dùng nói riêng của Chi nhánh SeAbank Ba Đình……….
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh SeAbank Ba Đình……………………………………………
3.2.1. Thắt chặt mối quan hệ với khách hàng truyền thống cùng với việc
khai thác khách hàng tiềm năng……………………………
3.2.2. Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng……………………………
3.2.3. Mở rộng mạng lưới cho vay tiêu dùng…………………………

3.2.4. Quan tâm chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ…………….
29
39
44
45
47
3
3.2.5. Phải theo kịp xu thế phát triển của công nghệ ngân hàng………
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác………………………………………
3.3. Một số kiến nghị………………………………………………………
3.3.1. Những kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan
3.3.2. Những kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước…
3.3.3. Những kiến nghị đối với ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam
Á…………………………………………………………….
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
55
57
LỜI CẢM ƠN
4
Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Nam Á (tên viết tắt tiếng Anh là SeAbank)-Chi nhánh Ba Đình, nhờ có sự quan tâm,
hướng dẫn tận tình của các anh chị trong chi nhánh Ngân hàng và các thầy cô trong
khoa Đào tạo, chuyên ngành Tài Chính – Ngân hàng, em đã hoàn thành được chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của các anh
chị làm việc tại phòng Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp – Chi nhánh SeAbank Ba
Đình. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng khách hàng cá nhân đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em nghiên cứu chuyên đề này.
LỜI MỞ ĐẦU

5
Cách đây khoảng hơn mười năm về trước, khái niệm cho vay tiêu dùng còn khá
mới đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhưng vài năm gần
đây, cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu của nhiều ngân hàng, nhất là các ngân
hàng thương mại cổ phần. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống
của nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ của đời sống ngày
càng cao. Đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung và lĩnh vực cho
vay tiêu dùng nói riêng phát triển.
Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
luôn tự hào là chi nhánh xuất sắc về tất cả các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín
dụng và đóng góp lợi nhuận cao cho hệ thống Ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng
của chi nhánh thì cho vay tiêu dùng là hoạt động được chú trọng phát triển và đóng
góp ngày càng lớn vào kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Cho vay tiêu dùng đã có sự
tăng trưởng về số lượng cũng như chất lượng, tuy nhiên hoạt động này của Chi nhánh
chưa được phát huy hết khả năng.
Trong thời gian tới, Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á sẽ
gặp nhiều thách thức từ sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước khác
trên địa bàn (như Vietinbank, ACB, Techcombank, Sacombank…) cũng như ngân
hàng nước ngoài, đặc biệt là về ngân hàng bán lẻ. Trong đó, cho vay tiêu dùng chứa
đựng nhiều cơ hội cũng như thách thức nhất đối với mỗi ngân hàng thương mại. Trong
điều kiện đó, Chi nhánh SeAbank Ba Đình phải có một chiến lược mở rộng cho vay
tiêu dùng hiệu quả. Để thực hiện chiến lược này, cần có các giải pháp đồng bộ và thực
tiễn.
Xuất phát từ yêu cầu này, đề tài nghiên cứu “Tìm kiếm các giải pháp để nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Nam Á” đã được thực hiện.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương:
6
Chương 1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á.

Chương 2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh SeAbank Ba Đình.
Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh SeAbank Ba
Đình.
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm, đặc điểm, lợi ích và phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.1Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan
trọng giúp họ trang trải cho nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ Bên cạnh đó
cho vay tiêu dùng còn đáp ứng những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, du lịch.
1.1.2Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm như sau:
Một là quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho
vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường là cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp;
Hai là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kì kinh
tế;
Ba là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà
thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ
phải chịu.
Bốn là mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết
tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng;
Năm là chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không
cao;
Sáu là tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.1.3 Lợi ích của cho vay tiêu dùng
8
Đối với ngân hàng, ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho vay

tiêu dùng có những lợi ích quan trọng như:
Thứ nhất, cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới,
từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều
người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều
nguồn tiền gửi của dân cư.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh từ
đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Đối với người tiêu dùng, nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích
trước khi tích lũy đủ tiền và quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi
xuất hiện các khoản chi tiêu cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
Cuối cùng, đối với nền kinh tế, cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng
chuyển dịch hàng hóa. Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nếu như không có tiêu
dùng thì tất yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng hóa không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị
ứ đọng vốn và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục.
Tóm lại, cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hóa và
dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đấy
tăng trưởng nền kinh tế.
1.1.4 Phân loại cho vay tiêu dùng của NHTM
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết
9
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân
loại cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau đây:
a. Căn cứ vào mục đích vay:
Cho vay tiêu dùng được chia làm 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các

chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch…
b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Cho vay tiêu dùng được chia làm 3 loại:
- Cho vay tiêu dùng trả góp:
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền
gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những thời hạn nhất định trong kì hạn cho
vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu
nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ
vay.
Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các ngân hàng thường chú ý tới một số vấn
đề cơ bản, có tính nguyên tắc sau:
- Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản
hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tương lai. Khi
lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường chú ý đến điều kiện này, nên thường chỉ
muốn tài trợ nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá
trị lớn. Vì rằng những loại tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện
ích từ chúng trong một thời gian dài.
10
- Số tiền phải trả trước: Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh
toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm – số tiền này được gọi là số tiền trả
trước, – phần còn lại, ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để một
mặt làm cho người đi vay nghĩ rằng họ là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác có tác dụng
hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận được rằng mình là chủ sở hữu
của tài sản hình thành từ tiền vay thì người đi vay có thể có thái độ miễn cưỡng trong
việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không phát mãi tài sản để thi hồi nợ. Hầu hết các
tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trường nhỏ hơn giá trị hạch
toán, cho nên số tiền trả trước có một vai trò rất quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi
ro. Số tiền trả trước nhiều hay ít thường tùy thuộc vào các yếu tố sau:
+ Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trước
nhiều và ngược lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít.

+ Thị trường tiêu thụ tài sản khi đã sử dụng: tài sản khi đã sử dụng nếu vẫn có
thể được tiếp tục mua bán dễ dàng thì số tiền trả trước có xu hướng thấp, ngược lại,
nếu tài sản đã qua sử dụng mà rất khó tìm được thị trường tiêu thụ thì số tiền trả trước
có xu hướng cao hơn.
+ Môi trường kinh tế.
+ Năng lực tài chính của người đi vay.
- Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả ngân hàng cho việc sử dụng
vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gốm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí
tài trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời
mang lại một phần lợi nhuận cho ngân hàng.
- Điều kiện thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh toán
nợ của khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau:
+ Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập, trong
mối quan hệ hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
11
+ Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu
hồi.
+ Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ
thường theo tháng. Vì lẽ, thông thường, nguồn trả nợ chính của người vay tiêu dùng là
lương được nhận hàng tháng.
+ Thời hạn tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi thời hạn
hoạt động tài trợ của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản tài trợ
bị giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ của người đi
vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối. Tâm lý của người đi vay trả
góp thường rất thích được tài trợ với thời hạn dài để giảm gánh nặng về số tiền thanh
toán mỗi kỳ hạn.
- Cho vay tín dụng phi trả góp:
Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ
một lần cho đến khi hết hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ
được cấp cho khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn:
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại sec được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho
phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín
dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
12
+ Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp này
số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã
thanh toán nợ cho ngân hàng.
+ Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo phương pháp
này số dư nợ cuối kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.
+ Lãi được tính dựa trên cơ sở nợ bình quân.
c. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
Cho vay tiêu dùng gồm:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những
công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau: Cho phép ngân hàng dễ
dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng; cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí
trong cho vay; là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với những cô ty bán lẻ tốt, cho
vay tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Bên cạnh một số ưu điểm trên cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược
điểm sau: ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu;
thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện bán chịu hàng hóa; kỹ
thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng không mặn mà với
cho vay tiêu dùng gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này thì

đều có cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
13
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho
khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của
nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên môn và có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân
hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quết định bởi những
công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động
của mình nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các
khoản cho vay có chất lượng tốt trong khi nhân viên của công ty bán lẻ thường chú
trọng đến việc bán cho được nhiều hàng. Bên cạnh đó, tại các điểm bán hàng, các
quyết định tín dụng thường được cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong
một số trường hợp, do quyết định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối
với khách hàng tốt của mình. Nếu người cấp tín dụng là ngân hàng, điều này có thể
được hạn chế.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián
tiếp. Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể
phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân
hàng.
1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương
mại
1.2.1 Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng
Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng là các khoản vay trung và dài hạn, với thời
hạn từ 5 – 10 năm, thậm chí trên 15 năm, nên có thể có rất nhiều rủi ro phát sinh.
- Rủi ro mất khả năng thanh toán của người đi vay: Do các khoản cho vay tiêu dùng
có thời hạn dài nên khả năng trả nợ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, gia đình và
công việc của người đi vay. Những rủi ro có thể xảy ra trong trường hợp này bao gồm:
14

+ Người đi vay bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến mất khả năng lao động, hoàn toàn
không có khả năng trả món nợ còn lại cho ngân hàng.
+ Người vay bị tai nạn, giảm khả năng lao động hoặc thay đổi vị trí công tác dẫn đến
giảm sút thu nhập không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
- Rủi ro khách hàng gian lận: Do khách hàng vay tiêu dùng là các cá nhân nên ngân
hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thông tin về khách hàng. Lợi dụng
điều này, khách hàng có thể cố tình gian lận để chiếm đoạt tiền vay dẫn đến rủi ro
không thu hồi được vốn cho ngân hàng.
Ngoài ra, giống như những khoản cho vay thương mại khác, các khoản cho vay
tiêu dùng cũng phải chịu những rủi ro về lãi suất và tỷ giá. Do thời hạn cho vay dài nên
lãi suất trên thị trường có thể có những biến động lớn trong suốt quá trình cho vay vốn.
Nếu áp dụng một mức lãi suất cố định trong suốt thời hạn cho vay thì khi lãi suất trên
thị trường tăng, ngân hàng có thể sẽ phải chịu rủi ro vì cho vay với lãi suất quá thấp.
Ngược lại, nếu lãi suất trên thị trường giảm, những khoản cho vay của ngân hàng với
lãi suất cao hơn sẽ không còn hấp dẫn được người đi vay, ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng.
Trong trường hợp khoản vay được thực hiện bằng ngoại tệ thì các ngân hàng có
thể gặp phải rủi ro khi tỷ giá hối đoái thay đổi hoặc người đi vay sẽ gặp khó khăn trong
việc trả nợ gốc và lãi trong trường hợp tỷ giá thay đổi trong khi nguồn thu nhập của
người đi vay lại bằng nội tệ.
1.2.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng:
Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng liên quan đến số lượng lớn khách
hàng. Mỗi người vay có số lượng vay tương đối nhỏ và các ngân hàng cần xử lý rất
nhiều những khoản vay này để tạo ra số dư lớn trong hoạt động cho vay tiêu dùng
không có tài sản đảm bảo. Với số lượng khách hàng lớn như vậy, các nhà quản lý ngân
15
hàng cần phải thực hiện những biện pháp kiểm soát, quản lý rủi ro hiệu quả đối với quá
trình cấp tín dụng tiêu dùng.
Quản trị rủi ro trong tín dụng tiêu dùng được hiểu là một chiến lược quản lý
danh mục cho vay trong đó đảm bảo sự cân đối giữa bảo toàn vốn và tối ưu hóa việc sử

dụng nguồn vốn.
Quản trị rủi ro tín dụng tiêu dùng bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Phân tích tín dụng tiêu dùng:
Hầu hết các ngân hàng với số lượng lớn khách hàng xin vay tiêu dùng thường
bổ sung cho việc phân tích tín dụng của họ bằng thống kê cho điểm tín dụng thống kê.
Hệ thống phân tích tự động này là phương tiện để đánh giá đề nghị vay sử dụng mẫu
cho điểm liệt kê những đặc điểm của đề nghị vay như mức thu nhập, thời gian làm
việc, quyền sở hữu nhà ở, và những hình thức tín dụng đã có trước đây với những
người bán lẻ hoặc những người cho vay khác. Đề nghị vay được cho điểm theo mỗi
đặc điểm và tổng số điểm cho ta thấy liệu người đề nghị vay có đủ tiêu chuẩn vay hay
không. Khả năng được chấp nhận sẽ được dự báo dựa trên cơ sở dữ liệu của ngân hàng
về những khách hàng có những đặc điểm tương tự và về việc thanh toán các khoản vay
trước đây đối với ngân hàng của người xin vay đó.
Cho điểm tín dụng thường ít được sử dụng như một tiêu chí duy nhất để thực
hiện các khoản tín dụng tiêu dùng. Những yếu tố khác như khả năng thanh toán nợ,
điều kiện kinh tế hiện tại và những yêu cầu về thế chấp, phải đáp ứng được những tiêu
chuẩn về đảm bảo an toàn của ngân hàng. Những thông tin khách quan – như về cá
nhân và hình thức bề ngoài của khách hàng, tiềm năng về một mối quan hệ có lợi trong
tương lai, những yếu tố không thể định lượng khác – sẽ giúp cho quá trình phân tích tín
dụng có giá trị thực tế hơn. Phân tích tín dụng là một quá trình nhờ đó cả những yếu tố
chủ quan như những yếu tố có thể định lượng được đánh giá đồng thời. Mục đích của
quá trình này là giảm thiểu rủi ro, tổn thất cho vay và những khoản cho vay khó đòi.
16
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
a. Định hướng phát triển của ngân hàng, là điều kiện tiên quyết để phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạc phát triển của mình các ngân
hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu
dùng cũng sẽ không được quan tâm. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những

người có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp
nhau cũng có nghĩa là cho vay tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
b. Năng lực tài chính của ngân hàng, sẽ là một trong những yếu tố được
các nhà lãnh đạo ngân hàng xễmts khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết định
về hoạt động cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa
trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỉ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so
với năm trước, tr trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu
ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỉ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và số
lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có
thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngân
hàng có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì hoạt động cho
vay tiêu dùng có cơ hội phát triển, nhưng ngược lại, nếu ngân hàng không có được số
vốn cần thiết để tài trợ cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt động cho vay tiêu
dùng sẽ ít có cơ hội để mở rộng.
c. Chính sách tín dụng của ngân hàng, là hệ thống chủ trương, định hướng
quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông thường
chính sách tín dụng có các khoản mục sau: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay mà
ngân hàng thực hiện, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các khoản tín dụng, cách
thức thanh toán nợ,… Chính sách tín dụng vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và
17
khung tham chiếu rõ ràng về những căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy,
những yếu tố trong chính sách tín dụng đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở
rộng tín dụng nói chung và cho hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Mặt khác khi
một ngân hàng đã sẵn có các hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng với chất lượng tốt
thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản
phẩm đơn giản. Do tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày nay ngày càng gay
gắt thì một chính sách tín dụng đúng đắn hộp lý là yếu tố thu hút khách hàng hiêu quả.
d. Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín
dụng, cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng

thương mại. Hoạt động cho vay tiêu dùng có thực hiện được hay không là do người
điều hành, đó chính là các cán bộ nhân viên của ngân hàng. Bởi vậy, trước tiên muốn
hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển thì cần pahri quan tâm đến đời sống của các cán
bộ nhân viên. Nếu như đạo đức người vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân
tố khách quan thì đạo đức cán bộ tín dụng được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân
tố chủ quan. Nếu các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến
mấy cũng bỏ giá trị vì lợi ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể
ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ
chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự
án vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Một cán bộ tín dụng vừa có trình độ
nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp, marketing tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành
thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp
trong khách hàng về ngân hàng.
e. Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý ngân hàng, cũng là
một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng đó. NẾu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại
thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ được biết đến nhiều
hơn. Ví dụ, một ngân hàng có điều kiện đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, đặt các máy
18
rút tiềnn, có thể giao dịch với khách hàng thông qua mạng Internet… thì ngân hàng đó
có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình thông qua các tài khoản mà các
khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín
dụng… Hơn nữa, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến các ngân hàng có thể quản lý
danh sách khách hàng một cách dễ dàng hơn, họ có thể tiết kiệm được nhân công cũng
như chi phí quản lý góp phần giảm giá thành dịch vụ. Thêm vào đó, khi có các công
nghệ hiện đại hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được nhanh chóng,
chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng.
1.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
a. Năng lực vay vốn của khách hàng, được thể hiện thông qua các nhân tố
như thu nhập của khách hàng, trình độ văn hóa, thói quen, đạo đức… của khách hàng.

Thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ
và quyết định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng khi cho vay
tiêu dùng sẽ căn cứ vào mức thu nhập trong tương lai của khách hàng, đó là nguồn
thanh toán khoản nợ đó. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tác
dụng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển cho vay tiêu
dùng của ngân hàng.
b. Khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay của khách hàng, có nghĩa là
khách hàng liệu có đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng hay không.
Các điều kiện như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
và sử dụng hợp pháp tài sản…
1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
a. Tình trạng kinh tế vĩ mô
Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng tín dụng tiêu dùng một cách
hiệu quả. Kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi
suất. tỷ giá, lạm phát sẽ làm yên tâm dịnh chế tài chính cho vay vốn, các đối tượng vay
vốn có thêm việc làm, tăng thu nhập, giúp họ yên tâm về sự ổn định trong thu nhập
19
cũng như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm, sửa chữa nhà cửa, và các
hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm tăng các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện
duy trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và trả nợ.
Ngược lại, khi kinh tế khủng hoảng hoặc điều kiện phát triển chậm chạp, hay
kinh tế vĩ mô bất ổn định một mặt sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của
các trung gian tài chính. Các khoản cho vay chị tác động của những biến động trên thị
trường tài chính bất ổn có thể dẫn tới đổ vỡ tín dụng. Những thay đổi tích cực trong
kinh tế vĩ mô diễn ra quá nhanh cũng gây ra những xáo trộn nhất định. Chẳng hạn tỉ lệ
làm phát và lãi suất giảm quá nhanh cũng có thể dẫn tới tình trạnh vỡ nợ đối với các
món vay với lãi suất dựa vào tỉ lệ lạm phát cao trước đó. Tỷ giá hối đoái kém linh hoạt,
không phản ánh được sự biến động của kinh tế vĩ mô, làm méo mó những tín hiệu giá
cả bên ngoài cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và tổ chức tín
dụng. Mặt khác, kinh tế vĩ mô phát triển chậm chạp hay bất ổn cũng khiến thu nhập

trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, các chi phí biến động, khó kiểm
soát, do đó người tiêu dùng phải giảm các khoản vay của họ.
b. Quan điểm thúc đẩy lĩnh vực tiêu dùng trong nước của Chính phủ sẽ
tạo cơ hội mở rộng thị trường tín dụng tiêu dùng
Quan điểm của Chính phủ về vai trò tiêu dùng trong nước đối với phát triển và
tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển hoạt động tín dụng tiêu
dùng. Khi Chính phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo hướng coi trọng xuất
khẩu (tiêu dùng của người nước ngoài) thì bộ phận tiêu dùng trong nước sẽ ít được
quan tâm hơn. Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tiễn ở các nước cho thấy, chiến lược này
cũng gặp phải vấn đề là tăng trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc rất lớn vào môi trường bên
ngoài. Do đó nhiều nước đã chuyển sang chiến lược phát triển kinh tế ổn định và bền
vững hờn là dựa vào tiêu dùng trong nước. Với quan điểm đó, các chính sách tích cực
của Chính phủ, hàng đầu là tạo môi trường thuận lợi đẩy mạn chi tiêu tiêu dùng (như
20
chính sách thuế, chính sách thu nhập, chính sách thương mại, du lịch, y tế, giáo dục…)
là cơ hội quan trọng mở ộng tín dụng tiêu dùng.
c. Môi trường pháp luật
Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trường tài
chính an toàn, ổn định, thúc đẩy tài chính chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát
triển bền vững quan hệ hợp tác bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của
hai phía.
d. Môi trường văn hóa – xã hội
Những yếu tố thuộc về văn hóa xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm
ngân hàng, tỉ lệ tiết kiêm, trình độ dân trí, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn tới việc đưa ra
quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như ở Mỹ, xã hội được
cho là xã hội tác dụng với tỉ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoảng 10% và thói
quen mua sắm sẽ là một thị trường rất lớn để mở rộng cho vay tiêu dùng. Các quan
niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh
toán tiền mặt trong dân cư cũng là những yếu tố có tác động rất lớn đến các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp, trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH
SEABANK BA ĐÌNH
2.1 Khái quát về chi nhánh SeAbank Ba Đình :
2.1.1 Lịch sử phát triển của Chi nhánh SeAbank Ba Đình
Được thành lập từ năm 1994, SeABank là một trong những ngân hàng TMCP
ra đời sớm nhất và hiện tại nằm trong Top 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam.
21
Hiện tại SeABank có vốn điều lệ 5.068 tỷ đồng, là một trong 07 ngân hàng TMCP có
vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.
Chi nhánh SeAbank Ba Đình hiện nay là ngân hàng thương mại cổ phần Trực
thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á(SeAbank), có trụ sở chính tại 25-
Trần Hưng Đạo-Hoàn Kiếm-Hà Nội.Chi nhánh SeAbank Ba Đình có địa chỉ đóng tại
14-Giang Văn Minh-Ba Đình-Hà Nội.Chi nhánh được thành lập vào ngày 8/12/2005
với các hoạt đông chính là huy động tiết kiệm, cho vay dưới nhiều hình thức, thanh
toán và chuyển tiền
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh SeAbank Ba Đình
a. Bộ máy tổ chức
CN SeAbank Ba Đình bao gồm có 11 phòng ban được đặt dưới sự điều hành
của ban giám đốc.
Biểu 1: Mô hình tổ chức của chi nhánh SeAbank Ba Đình
Chi nhánh SeAbank Ba Đình
Phòng kế toán giao dịch Phòng quản lý rủi ro
Phòng khách hàng cá nhân Phòng hỗ trợ tín dụng
Phòng khách hàng doanh
nghiệp
Phòng quản lý hành chính
nhân sự
Phòng quan hệ khách hàng Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng kế toán tài chính
22

Phòng tổng hợp tiếp thị
2 phòng giao dịch : Phòng giao Đội cấn
và phòng giao dịch Quán Thánh.
8 điểm giao dịch ATM
b. Hoạt động của các phòng ban
* Ban giám đốc: gồm có 1 giám đốc.
Ban giám đốc thực hiện chức năng điều hành, quản lý chung toàn chi nhánh và
có quyền quyết định cao nhất trong chi nhánh.
* Phòng kế toán giao dịch:
Phòng kế toán giao dịch thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng như
thực hiện mở, đóng tài khoản; thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền, thanh toán không
dùng tiền mặt; cung cấp các dịch vụ ngân hàng; tư vấn cho khách hàng khi sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng; tiến hành thanh toán và xử lý hạch toán kế toán các giao dịch
theo quy định của nhà nước và của NHCT Việt Nam. Phòng kế toán giao dịch đồng
thời cũng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng.
* Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính có chức năng trợ giúp ban giám đốc trong công tác
quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định. Do vậy nhiệm vụ
của phòng này là hạch toán lương và các khoản thu nhập khác của cán bộ công nhân
viên trong chi nhánh; thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ; theo dõi các tài sản, công
cụ lao động của chi nhánh,…; phối hợp với các phòng để hạch toán lãi lỗ của chi
nhánh.
* Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng khách hàng doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho các doanh
nghiệp lớn, vừa và nhỏ: tiến hành thẩm định khách hàng và cung cấp các sản phẩm tín
23
dụng cho khách hàng doanh nghiệp lớn như cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay
dự án, bảo lãnh,…, đồng thời theo dõi và xử lý các khoản tín dụng này theo quy định
hiện hành của NHNN và Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á.
* Phòng khách hàng cá nhân

Phòng khách hàng cá nhân có nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm tín dụng cho các
đối tượng là khách hàng cá nhân như cho vay tiêu dùng, cho vay du học ,cho vay mua
ô tô, cho vay mua sửa chữa nhà ở…
*Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro có chức năng tái thẩm định các khoản nợ nhằm theo dõi
và phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề, quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh. Tổ
quản lý nợ có vấn đề có nhiệm vụ theo dõi và chịu trách nhiệm xử lý, thu hồi các
khoản nợ đã quá hạn chưa thu hồi được.
* Phòng quản lý hành chính nhân sự
Phòng quản lý hành chính nhân sự thực hiện công tác quản lý nhân sự tại chi
nhánh như tuyển dụng cán bộ, tổ chức đào tạo cán bộ, điều chuyển và sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực, thực hiện các chính sách của Nhà nước liên quan đến người lao
động như chính sách tiền lương, bảo hiểm,… Đồng thời phòng này cũng thực hiện
công tác quản trị văn phòng, như mua sắm theo dõi các trang thiết bị văn phòng, chăm
lo đời sống của người lao động để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
* Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tiền tệ kho quỹ có chức năng quản lý quỹ tiền mặt, đảm bảo an toàn kho
quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam; tạm ứng và thu tiền
từ các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch của chi nhánh; tiến hành thu chi tiền mặt cho
các doanh nghiệp có khoản thu chi từ ngân hàng lớn vượt quá thẩm quyền cho phép
của các giao dịch viên; tiến hành ghi chép và theo dõi sổ sách thu chi; xuất nhập kho
quỹ đầy đủ, chính xác và kịp thời.
* Phòng kiểm tra nội bộ
24
Phòng kiểm tra nội bộ có chức năng giúp ban giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm
toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo các hoạt động đều
tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước và cơ chế quản lý của ngành.
Phòng kiểm tra nội bộ thực hiện kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả kiểm tra và
kiến nghị biện pháp xử lý theo chương trình, kế hoạch hoặc theo chỉ đạo trực tiếp của
Tổng giám đốc về tổ chức, quy trình thực hiện nghiệp vụ của chi nhánh.

Ngoài ra, phòng còn tiếp nhận và giải quyất các đơn thư khiếu nại, tố cáo của
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của chi nhánh và của các cán bộ trong
chi nhánh.
* Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng tổng hợp tiếp thị có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong
việc lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh. Hàng năm, hàng quý phòng có nhiệm vụ lập và trình bày báo cáo hoạt động của
chi nhánh cho Hội sở chính.
Phòng tổng hợp tiếp thị còn có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn các khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh sử
dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh SeAbank Ba Đình
Sau hơn mười năm năm thành lập và phát triển (được thành lập vào năm 1994),
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á đã hoạt động một cách tích cực, có hiệu
quả. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á hiện nay là một trong bảy ngân
hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Quy mô của ngân hàng
ngày càng được mở rộng, các sản phẩm – dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện và
hình ảnh của ngân hàng ngày càng được biết đến rộng rãi hơn. Ta có thể đánh giá hoạt
động của ngân hàng thông qua việc xem xét các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của ngân
hàng trong các năm qua:
25

×