Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Phát triển hoạt động cho vay đối với các doanh ngiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triền Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.45 KB, 90 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
NHTM : Ngân hàng thương mại 4
DN : Doanh nghiệp 4
DN VVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ 4
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 4
NHĐT&PT VN : Ngân hàng Đầu tư &Phát triển Việt Nam 4
BIDV HN : Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển 4
thành phố Hà Nội 4
CBTD : Cán bộ tín dụng 4
TSBĐ : Tài sản bảo đảm 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1 6
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.1.1 Khái niệm DN VVN 6
1.1.2 Đặc điểm của các DN VVN tại Việt Nam 7
1.1.3 Vai trò của DN VVN trong nền kinh tế 11
1.1.4 Những ưu thế và hạn chế của DN VVN 15
1.4.1.1 Ưu thế 16
1.1.4.2 Hạn chế 17
1.2 Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thương mại 18
1.2.1 Khái niệm NHTM 18
1.2.2 Chức năng của một NHTM 18
1.2.2.1 Trung gian tài chính 19
1.2.3 Các hoạt động cơ bản của một NHTM 21
1.3 Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại đối với các DN VVN 24
1.3.1 Khái niệm,nguyên tắc cho vay và quản lý tiền vay của các NHTM 24
1.3.1.1 Khái niệm cho vay 24


1.3.1.2 Nguyên tắc cho vay 25
1.3.1.3 Nguyên tắc quản lý tiền vay 25
1.3.2 Hình thức cho vay đối với DN VVN 27
1.3.2.1 Cho vay ngắn hạn 27
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.2 Cho vay trung-dài hạn 30
1.3.3 Đặc điểm hoạt động cho vay đối với DN VVN 32
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay đối với DN VVN 34
1.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay 34
1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay 36
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động cho vay đối với DN VVN
37
1.5.1 Các nhân tố khách quan 37
1.1.5 Các nhân tố chủ quan 39
CHƯƠNG 2 46
THỰC TRANG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DN VVN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 46
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà Nội. .46
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Hà Nội 46
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của BIDV Hà Nội 46
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của BIDV Hà Nội 47
2.1.4 Đánh giá chung về kết quả kinh doanh của BIDV Hà Nội trong 3 năm gần đây
49
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn 50
2.4.1.2 Hoạt động sử dụng vốn 52
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay đối với DN VVN tại Chi nhánh NH ĐT&PT
Thành phố Hà Nội 54
2.2.1 Thực trạng DN VVN – Khách hàng của BIDV Hà Nội 54
2.2.2 Hoạt động cho vay đối với DN VVN tại BIDV Hà Nội 55

2.2.2.1 Một số chính sách tín dụng cơ bản của BIDV Hà Nội 55
2.2.2.2 Quy trình cho vay đối với DN VVN tại BIDV Hà Nội 57
2.2.3 . Phân tích chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
BIDV HN 59
2.2.3.1 Doanh số cho vay đối với DN VVN tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà
Nội 59
2.2.3.2 Dư nợ cho vay đối với DN VVN 65
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay DN VVN tại BIDV Hà Nội 69
2.3.1. Những kết quả đạt được 69
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 70
2.3.2.1. Hạn chế 70
2.3.2.2 Nguyên nhân 71
CHƯƠNG 3 74
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DN VVN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI 74
3.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh trong năm 2008 75
3.2 Những giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với DN VVN tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển thành phố Hà Nội 75
3.2.1 Thiết lập chính sách cho vay hợp lý 75
3.2.2 Đa dạng hoá các loại TSBĐ tiền vay 76
3.2.4 Thực hiện tốt công tác phân tích khách hàng 77
3.2.4.1 Tư cách của khách hàng vay vốn 77
3.2.4.2 Năng lực của khách hàng vay vốn 78
3.2.4.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng 78
3.2.4.4 Tình hình tài chính của khách hàng 79
3.2.5 Tái xét tín dụng và phán hạn tín dụng 79

3.2.6 Nâng cao chất lượng CBTD và thuê chuyên gia thẩm định nếu thấy cần thiết 79
3.2.7 Thực hiện tốt công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ 80
3.2.8 Nâng cao chất lượng công tác thông tin 81
3.2.9 Tổ chức sắp xếp lại mô hình hoạt động cho vay của Ngân hàng 83
3.3 Những kiến nghị với các bộ, ngành có liên quan nhằm phát triển hoạt động cho
vay đối với DN VVN tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam 83
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước 84
3.3.2 Đối với BIDV HN 86
3.3.3 Đối với nhà nước 86
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
3
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
DN : Doanh nghiệp
DN VVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NHĐT&PT VN : Ngân hàng Đầu tư &Phát triển Việt Nam
BIDV HN : Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
thành phố Hà Nội
CBTD : Cán bộ tín dụng
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối đổi mới và phát triển kinh tế theo định hướng thị
trường, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã tập trung vốn
vay theo những mục tiêu phát triển kinh tế của Thủ đô, đặc biệt là hoạt động

cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Để đứng vững trong nền kinh tế
đang hội nhập kinh tế quốc tế mà môi trường hoạt động ngày càng đa dạng,
phức tạp, thì việc mở rộng hay phát triển hoạt động cho vay nói chung và cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng của Ngân hàng là một trong những
vấn đề cần được chú trọng. Làm thế nào để phát triển hơn nữa, mở rộng hơn
nữa hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là một câu hỏi lớn.
Làm thế nào trong hoạt động cho vay, giảm thiểu tổn thất, tối đa lợi nhuận,
nâng cao vị thế cho Ngân hàng; tạo sự thoải mái nhất, hỗ trợ một cách tốt nhất
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và phát triển nền kinh tế? Với mong muốn góp
phần trả lời các câu hỏi trên, em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động cho
vay đối với các doanh ngiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
& Phát triền Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
Các phương pháp thống kê, điều tra chọn mẫu, tổng hợp, so sánh được
sử dụng cùng với các cơ sở lý luận cơ bản về phát triển hoạt động cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà
Nội trong những năm gần đây. Từ đó, em xin đề xuất một số giải pháp và
kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư& Phát triển Hà Nội.
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm DN VVN
DN VVN là một trong những bộ phận quan trọng trong nền kinh tế của
các nước trên thế giới và đóng góp phần đáng kể cho sự thịnh vượng của mỗi

quốc gia. Điều này thể hiện ở sự phát triển trong những năm qua về số lượng,
tỷ trọng trong sản xuất, tính đa dạng về lĩnh vực cũng như khả năng giải quyết
việc làm mà DN VVN đã làm được trên phạm vi các nước. DN VVN luôn
chiếm khoảng trên 90% tổng số các doanh nghiệp và cung cấp 50% khối
lượng việc làm trong hầu hết các nền kinh tế.
Hiện nay, tiêu chí phân loại DNVVN giữa các nước khác nhau cũng rất
khác nhau, song có một điểm chung là liên quan đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp.
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới thì các doanh nghiệp được
phân theo quy mô như sau:

Loại hình doanh
nghiệp
Số người lao
động (người)
Doanh thu hàng
năm (triệu USD)
Tổng tài sản
(triệu USD)
DN siêu nhỏ 1 – 9 < 0,1 < 0,1
DN nhỏ 10 – 49 < 3 < 3
DN vừa 50 – 300 < 15 < 15
Nguồn:
Chuẩn của Ngân hàng Thế giới về phân loại các loại hình DN là một cơ
sở phổ biến và chính xác, được nhiều nước trên thế giới công nhận. Tuy
nhiên, với các nền kinh tế phát triển khác nhau, sự phân chia này cũng chỉ là
tương đối. Đối với Việt Nam, văn bản luật đầu tiên quy định thống nhất tiêu
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
6
Chuyên đề tốt nghiệp

chí xác định DN VVN là công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/6/1998.
Theo đó DN VVN là DN có số công nhân dưới 200 người và vốn kinh doanh
dưới 5 tỷ. Trên thực tế, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, số lượng
DN ngày càng tăng, có không ít số DN có số vốn vượt quá 5 tỷ đồng nhưng
chưa đủ mạnh để coi là DN lớn. Bởi vậy sau một thời gian nghiên cứu và căn
cứ vào hình ảnh cụ thể ở Việt Nam, Chính phủ đã ban hành nghị định NĐ
90/2001/NĐ-CP, quy định: “DN VVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập,
đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn hoạt động không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Theo định nghĩa này DN VVn bao gồm:
+ Các DN, hợp tác xã, cá nhân đăng ký kinh doanh có đăng ký nhỏ hơn
10 tỷ đồng.
+ Các DN, hợp tác xã, cá nhân đăng ký kinh doanh có vốn đăng ký từ
10 tỷ đồng trở lên nhưng có số lao động trung bình hàng năm không quá 300
lao động.
Ngoài ra, trong từng ngành nghề, lĩnh vực khác nhau hiện nay, tuỳ theo
điều kiện cụ thể của mình mà các ngành nghề , lĩnh vực lại đưa ra các tiêu chí
phân loại cho phù hợp với thực tế.
1.1.2 Đặc điểm của các DN VVN tại Việt Nam
 DNVVN có cơ cấu tổ chức đơn giản, linh hoạt
Các DNVVN thường có cơ cấu tổ chức đơn giản, số lượng lao động ít
vì thế các doanh nghiệp này rất năng động linh hoạt, dễ chuyển hướng sản
xuất kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc thâm
nhập được vào sự thị trường sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều thành công.
Lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ thu được tối đa khi sản phẩm hàng hóa đang
trong giai đoạn tăng trưởng, và khi sản phẩm hàng hóa đến giai đoạn suy
thoái, bị thị trường từ chối thì các DNVVN với quy mô vừa hoặc nhỏ sẽ dễ
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
7
Chuyên đề tốt nghiệp

dàng chuyển hướng sản xuất, lựa chọn mặt hàng kinh doanh có lợi nhất, phù
hợp nhất với khả năng của mình. Hơn nữa những người điều hành quản lý
doanh nghiệp phần lớn là chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc là người góp vốn
lớn nhất nên họ được toàn quyền ra tất cả các quyết định có liên quan đến
doanh nghiệp. Cũng do hoạt động hẹp, chủ sở hữu vừa là người đầu tư vừa là
người quản lý nên các doanh nghiệp này được tự do hành động. Sự gắn bó sát
sao của chủ doanh nghiệp với quyền lợi của người lãnh đạo khiến họ phải tập
trung hết trí lực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì họ có khả
năng tự quyết nên họ có thể chớp lấy những cơ hội kinh doanh thuận lợi, tạo
điều kiện cho khả năng thích ứng nhanh với sự biến động của thị trường và sự
thay đổi của khoa học kỹ thuật. Còn đối với các doanh nghiệp lớn, do quy mô
lớn cả về lao động và vốn nên thiếu sự linh động, khó phản ứng kịp thời với
những biến động của thị trường, mà hầu hết các daong nghiệp này thường có
chủ sở hữu là Nhà nước nên bị động trong sản xuất kinh doanh, chiến lược
kinh doanh phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ,
vì thế có lúc mục tiêu lợi nhuận phải nhường chỗ cho mục tiêu phát triển.
 Mặc dù là nơi tạo việc làm chủ yếu trong mọi lĩnh vực. Mỗi năm thu
hút hàng triệu lao động nhưng hầu hết chất lượng lao động trong các DNVVN
rất thấp vì các doanh nghiệp này thường tận dụng nguồn lao động rẻ tại địa
phương, họ ít được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ do đó hiệu quả lao
động chưa cao. Hơn nữa các doanh nghiệp này có vốn ít nên hiếm có các
chương trình đào tạo giúp nâng cao tay nghề cho lao động của doanh nghiệp.
 Nói đến doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chủ yếu là nói đến các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Do tính lịch sử của
quá trình hình thành và phát triển các thành phần kinh tế nên hầu hết các
DNVVN ở nước ta đều thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Vì vậy đặc
điểm và tính chất của các doanh nghiệp thuộc khu vực này mang tính đại diện
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
8
Chuyên đề tốt nghiệp

cho DNVVN.
 Các DNVVN phong phú với đủ mọi loại hình doanh nghiệp như hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau nên các DNVVN cung cấp một khối lượng sản phẩm đa dạng cho xã
hội. Đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay thì
sự phát triển của các DNVVN là cách thức tốt nhất để sản xuất hàng hóa thay
thế hàng nhập khẩu. Nhờ quy mô nhỏ, chi phí sản xuất kinh doanh thấp vì tận
dụng được nguồn lao động, nguyên vật liệu rẻ tại địa phương, nên các
DNVVN có khả năng chuyên môn hóa sâu, có thể sản xuất một số mặt hàng
thay thế nhập khẩu có chất lượng tốt, giá thành phù hợp với sức mua của nhân
dân từ đó góp phần ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
 Các DNVVN ở Việt Nam thường có công nghệ lạc hậu, thủ công.
Hầu hểt các DNVVN ở Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu từ
15-20 năm nên sản phẩm làm ra thường có giá trị công nghệ thấp, hàm lượng
chất xám ít, giá trị thương mại và sức cạnh tranh kém so với sản phẩm cùng
loại của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Tình trạng máy móc thiết
bị, công nghệ lạc hậu đã và đang là nguyên nhân chính của tình trạng lãng phí
trong sử dụng nguyên nhiên vật liệu và ô nhiễm môi trường…
Do chủ yếu tận dụng nguồn lao động tại địa phương với trình độ kỹ
thuật tay nghề thấp nên khả năng tiếp cận với những công nghệ máy móc hiện
đại là rất khó. Hơn nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ, khả
năng huy động vốn lại ít nên thường gặp khó khăn trong việc đầu tư đổi mới
công nghệ.
 Trình độ quản lý của chủ DNVVN bị hạn chế, thiếu thông tin trong
khi đó lại khó có khả năng thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi. Do khả
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
9
Chuyên đề tốt nghiệp

năng tài chính có hạn, DNVVN thường gặp thường gặp khó khăn trong việc
tiếp cận thông tin thị trường, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên
tiến cũng như ít có khả năng mua sắm những thiết bị hiện đại. Mặt khác phần
lớn các DNVVN được thành lập do sự góp vốn của những người có vốn, khả
năng quản lý của họ có hạn nên thường gặp lúng túng khi có biến động lớn
trên thị trường. Các nhà quản lý doanh nghiệp chưa được đào tạo, thiếu sự
hiểu biết đầy đủ về quản lý doanh nghiệp trong khi điều kiện hội nhập và
cạnh tranh. Hơn nữa do quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ không nhiều,
các DNVVN khó có thể trả lương cao cho người lao động nên khó có khả
năng thu hút được những người lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh
doanh và quản lý điều hành doanh nghiệp.
 Các DNVVN có năng lực tài chính thấp
Vốn luôn là khó khăn lớn nhất đối với sự tăng trưởng của DNVVN.
Khi mới thành lập, phần lớn các DNVVN thường gặp phải vấn đề về vốn. Các
nhà đầu tư, các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ cho các doanh
nghiệp này bởi các DNVVN chưa có uy tín trên thị trường cạnh tranh, chưa
tạo lập được khả năng trả nợ. Vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa
cao, nếu chưa tạo dựng được uy tín bằng năng lực kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn thì doanh nghiệp rất khó tìm được người bảo lãnh cho mình trong
quan hệ tín dụng. Vì thế DNVVN khó tiếp cận được vốn tín dụng của các
Ngân hàng thương mại. Muốn vay vốn được từ nguồn tín dụng của các ngân
hàng thương mại thì các DNVVN phải tạo lập được dự án đầu tư có tính khả
thi nhưng do trình độ, khả năng quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp
thấp, khả năng dự báo trước những biến động của ngành, của nền kinh tế kém
nên việc xây dựng các kế hoạch tài chính, phương án sản xuất kinh doanh khả
thi của không ít DNVVN còn yếu trong khi dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh
nghiệp lại chưa phát triển. Mặt khác không ít các DNVVN lập báo cáo tài
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
10
Chuyên đề tốt nghiệp

chính chưa rõ ràng, không minh bạch do yếu kém về quản trị doanh nghiệp
nên các báo cáo tài chính không đáp ứng được yêu cầu. Bên cạnh đó vẫn còn
những doanh nghiệp lập báo cáo chỉ để đối phó với cơ quan Thuế nên đã cố
tình làm giảm khấu hao tài sản, tăng nợ…Một số doanh nghiệp còn làm trái
chức năng, trái pháp luật, sử dụng giấy tờ giả để lừa cơ quan quản lý Nhà
nước trong việc xin hoàn thuế hoặc góp vốn liên doanh, liên kết…Do nguồn
tài chính hạn hẹp, quá trình tích tụ và tập trung vốn thấp, khả năng xây dựng
các dự án khả thi yếu, nhiều doanh nghiệp còn hoạt động kinh doanh theo
thương vụ, không có chiến lược phát triển cụ thể nên mức độ rủi ro cao, trong
khi các báo cáo tài chính không đủ sức thuyết phục do chưa chấp hành tốt
công tác kế toán thống kê, một số doanh nghiệp chưa nhận thức đúng, đầy đủ
nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý trong việc đăng ký kinh doanh nên việc tiếp
cận vốn tín dụng từ các kênh thương mại cũng như ưu đãi đều rất hạn chế.
Như vậy với quy mô vốn nhỏ, khả năng tiếp cận với các nguồn tài chính lại
khó khăn nên tiềm lực tài chính của các DNVVN đã thấp lại càng thấp hơn,
do đó khả năng cạnh tranh của các DNVVN trên thị trường rất thấp.
Với những đặc điểm nổi bật của các DNVVN ở Việt Nam như trên,
cộng với môi trường canh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ phát triển
DNVVN là nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của
nền kinh tế.
1.1.3 Vai trò của DN VVN trong nền kinh tế
Đối với sự phát triển kinh tế của một đất nước thì không thể không kể
đến sự đóng góp của các DNVVN. Đặc biệt là đối với các nước đang phát
triển thì DNVVN có vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, các nước đặc biệt
là các nước đang phát triển cần có các chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN,
có như vậy mới huy động được tối đa nguồn lực xã hội, góp phần hỗ trợ các
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
11
Chuyên đề tốt nghiệp

doanh nghiệp lớn phát triển, tăng sức cạnh tranh trên thị trường…Vị trí và vai
trò đó của DNVVN được thể hiện qua các đặc điểm chủ yếu như sau:
Thứ nhất, về số lượng, các DNVVN là bộ phận kinh tế chiếm ưu thế
tuyệt đối, nó có mặt ở hầu hết mọi thành phần kinh tế với đủ các loại hình
kinh doanh đa dạng. Ở nước ta số lượng các DNVVN chiếm tỷ trọng gần 90%
tổng số các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Con số này còn ở mức cao hơn ở
một số nước phát triển như Đức, Nhật. Đối với một số nước Châu Á như
Singapore, Malaixia, Hàn Quốc…các DNVVN chiếm từ 81-98% số doanh
nghiệp. Như vậy mới chỉ nhìn vào những con số này chúng ta đã thấy được vị
trí của các DNVVN trong nền kinh tế quan trọng đến mức nào. Với số lượng
như vậy, hàng năm các DNVVN đóng góp rất đáng kể vào GDP của cả nước.
Toàn bộ bộ phận DNVVN hàng năm tạo ra khoảng 31% giá trị tổng sản lượng
công nghiệp, khoảng 24% GDP của cả nước. Nếu nhìn vào tốc độ tăng trưởng
GDP của các DNVVN như hiện nay có thể thấy rằng tiềm năng phát triển để
đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra trong giai đoạn tới phụ
thuộc nhiều vào sự phát triển của các DNVVN chứ không chỉ phụ thuộc vào
các chương trình dự án lớn.
Thứ hai, DNVVN đóng vai trò quan trọng việc thu hút lao động, tạo
công ăn việc làm với chi phí đầu tư thấp, giảm thất nghiệp góp phần làm ổn
định và phát triển xã hội.
Ở nước ta, theo ước tính, hàng năm các DNVVN thu hút khoảng 7,8
triệu lao động tương đương với 26% lao động của cả nước, trong đó số lao
động được thu hút vào các ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn
nhất (35,7%), sau đó đến các ngành thương mại-dịch vụ (19,5%), xây dựng
(15,6%)…Con số này cho thấy vai trò quan trọng của DNVVN lớn hơn rất
nhiều so với DNNN trong việc thu hút lao động, tạo công ăn việc làm góp
phần giải quyết tốt sức ép thất nghiệp đang ngày càng gia tăng.
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
12
Chuyên đề tốt nghiệp

Thứ ba, nhờ việc thu hút hàng triệu lao động mỗi năm, các DNVVN đã
tạo ra nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần quan
trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo vùng, lãnh thổ.
Phần lớn các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế lớn thường chỉ tập
trung đáp ứng nhu cầu của một nhóm khách hàng nhất định có mức thu nhập
cao ở các vùng đô thị, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển, dân cư đông đúc, thị
trường tiêu thụ rộng. Vì thế họ đã bỏ qua đoạn thị trường rất quan trọng đó là
bộ phận khách hàng có mức thu nhập hơn nhưng lại chiếm tỷ trọng khá lớn
trong nền kinh tế. Đây là đoạn thị trường có tiềm năng rất lớn để cho các
DNVVN xâm nhập, tạo chỗ đứng cho riêng mình nhưng đồng thời như thế nó
cũng đã giúp cân đối được khả năng cung cầu trong xã hội, đáp ứng được nhu
cầu cho phần lớn bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp, nâng cao mức sống
cho họ. Hơn nữa các các doanh nghiệp lớn không đáp ứng được tất cả các yêu
cầu của nền kinh tế như lưu thông hàng hóa, phát triển ngành nghề truyền
thống, tiểu thủ công nghiệp…Trong khi đó các DNVVN với quy mô nhỏ, cơ
cấu tổ chức đơn giản, linh hoạt; mặt khác vốn của hầu hết các doanh nghiệp
này là do những chủ thể kinh doanh tự nguyện bỏ ra, hoặc do các cổ đông
đóng góp hoặc do liên doanh liên kết…vì thế họ có quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, có quyền quyết định ngành nghề kinh doanh phù hợp với
khả năng, trình độ cũng như chu cầu thị trường. Đây là những điều kiện quan
trọng giúp các DNVVN từng bước khai thác những tiềm năng của các vùng,
miền mà các doanh nghiệp lớn không tiếp cận được, góp phần giảm bớt chênh
lệch về thu nhập giữa các bộ phận dân cư, tạo ra sự phát triển tương đối đồng
đều giữa các vùng của đất nước và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực
kinh tế khác nhau.
Thứ tư, DNVVN có vai trò quan trọng trong việc khai thác nguồn tài
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
13
Chuyên đề tốt nghiệp

chính của dân cư trong vùng và sử dụng tối ưu nguồn lực tại chỗ của các địa
phương. Với việc thành lập một doanh nghiệp loại này chỉ cần một số vốn
nhỏ do đó đã tạo điều kiện cho dân cư tham gia đầu tư góp vốn vào DNVVN.
Như vậy thông qua các DNVVN, những nguồn vốn nhỏ, tạm thời nhàn rỗi đã
có khả năng được sinh lời. Hơn nữa việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân
hàng của các DNVVN rất hạn chế, nguồn vốn hoạt động chủ yếu được huy
động từ những người thân quen vì thế DNVVN được tiếp xúc trực tiếp với
người cho vay, người cho vay có khi là chủ sở hữu doanh nghiệp, trực tiếp
điều hành hoạt động của doanh nghiệp nên việc sử dụng vốn sẽ hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó các DNVVN có thể tận dụng được nguồn lao động và nguyên
vật liệu với giá rẻ do đó làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo
lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm. Như
vậy sự phát triển của các DNVVN đã tận dụng được tối đa các nguồn lực của
xã hội, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động có trình độ, tay nghề thấp góp
phần làm ổn định và phát triển xã hội.
Thứ năm, DNVVN có mặt trong rất nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác
nhau và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Nó có tác
dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển. DNVVN là
một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, là cơ sở để
hình thành nên các tập đoàn kinh tế lớn trong quá trình phát triển nền kinh tế
thị trường. Ngoài ra các DNVVN cũng là đầu mối cung cấp các đầu vào hay
tham gia vào một khâu nào đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp lớn. Chính điều này đã làm tăng khả năng hoạt động cho các
doanh nghiệp trên thị trường, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình
doanh nghiệp, các thành phần kinh tế góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các doanh nghiệp.
Thứ sáu, DNVVN hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
14
Chuyên đề tốt nghiệp

năng động, sáng tạo. Cùng với việc phát triển các DNVVN là sự xuất hiện của
nhiều nhà kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, đây là lực lượng rất cần thiết góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở nước ta phát triển. Đội ngũ các nhà kinh
doanh hiện nay ở Việt Nam còn rất khiêm tốn cả về số lượng và chất lượng do
chế độ cũ để lại. Trong những năm đổi mới đã xuất hiện nhiều gương mặt trẻ
điển hình, năng động và sáng tạo trong quá trình điều hành, quản lý DNVVN.
Với chính sách hỗ trợ các DNVVN sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ các
nhà kinh doanh trẻ phát huy năng lực của mình đóng góp vào sự phát triển
chung của xã hội.
Thứ bảy, sự phát triển của các DNVVN tạo ra môi trường cạnh tranh
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn. Sự tham gia của rất
nhiều các DNVVN vào quá trình sản xuất kinh doanh làm cho số lượng và
chủng loại sản phẩm tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng tính cạnh tranh
trên thị trường, tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp thường xuyên đổi
mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường
cạnh tranh. Những yếu tố đó có tác động lớn làm cho nền kinh tế phát triển
năng động và hiệu quả hơn.
Với vị trí và vai trò to lớn đó của DNVVN trong nền kinh tế quốc
doanh thì việc khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp này là một giải pháp
quan trọng để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 đặc
biệt là thực hiện chương trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn. Đây cũng là một trong các giải pháp đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của nền kinh tế nước ta. Vì vậy Chính phủ cần đưa ra các chính sách
phát triển hợp lý tạo điều kiện tốt nhất để các DNVVN phát huy được tối đa
vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
1.1.4 Những ưu thế và hạn chế của DN VVN
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
15
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.1.1 Ưu thế

+ Cần ít vốn
Vốn là một nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò vô cùng
quan trọng trong sự phát triển của cả đất nước nói chung và từng doanh
nghiệp nói riêng. Thực tế cho thấy, để tạo ra một việc làm ở Việt nam trung
bình phải mất 5-15 triệu tiền vốn. Vốn có vai trò quyết định trong việc đầu tư
công nghệ, trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề, nâng cao trình độ
tay nghề của công nhân, trình đọ quản lý của chủ doanh nghiệp, mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên các doanh nghiệp hiện nay lại đang trong
tình trạng thiếu vốn trầm trọng, trong khi nguồn vốn tiềm ẩn trong dân cư
cong chưa khai thác được. Trong khi đó, các DN VVN chỉ cần một số vốn
hạn chế, một mặt bằng nhỏ hẹp đã có thể khởi sự. Mặt khác, vòng quay sản
phẩm của các doanh nghiệp này khá nhanh nên có thể sử dụng vốn hoặc vay
bạn bè, người thân dễ dàng.
+ Linh hoạt, dễ điều chỉnh sản xuất
Khả năng linh hoạt của các DN VVN rất cao, dễ thích ứng với sự thay
đổi của nhu cầu thị trường, thể hiện qua khả năng thay đổi, chuyển đổi mặt
hàng nhanh, phù hợp với xu thế thay đổi nhanh chóng của nhu cầu thị trường.
Mặt khác các DN VVN cần ít diện tích sản xuất tập trung, có khả năng sản
xuất phân tán. Điều này không những giúp cho doanh nghiệp giảm được
những chi phí đầu tư ban đầu mà còn góp phần tạo nên tính linh hoạt trong tổ
chức sản xuất.
+ Tận dụng các năng lực sẵn có
Hiện nay vẫn còn rất nhiều các tiềm lực xã hội chưa được khai thác:
tiềm lực về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, bí quyết nghề, lao động, tài nguyên thiên
nhiên…Các tiềm năng này, năng lực này đối với các doanh nghiệp lớn việc
khai thác thường khó khăn do chúng phân tán, chi phí lớn để khai thác trên
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
16
Chuyên đề tốt nghiệp
diện rộng, không đáp ứng được yêu cầu hoặc số lượng ít, không đảm bảo cho

sản xuất lớn. Trong khi đó, các DN VVN lại có rất nhiều lợi thế trong việc
khai thác những năng lực này.
1.1.4.2 Hạn chế
+ Hạn chế về nguồn vốn
Thiếu vốn đang là một trong những khó khăn lớn nhất của DN VVN.
Nguyên nhân của tình trạng này vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính
khách quan. Một phần là do vốn tự có của các DN này rất hạn chế, tài sản
chẳng có là bao nên không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng khi có
nhu cầu vay thêm vốn, còn nếu DN huy động từ các nguồn phi chính thức
khác thì chi phí rất cao và không ổn định. Việc thiếu vốn đã khiến các DN này
bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh tốt, muốn phát triển sản xuất lại càng khó khăn
hơn.
+ Hạn chế về công nghệ
Một thách thức có tính nội tại nhưng không phải là nhỏ là phần lớn
công nghệ mà các DN VVN đang sử dụng đã lạc hậu hàng chục năm, có khi
vài chục năm. Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra không thể đáp
ứng được mẫu mã, chất lượng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh,
đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm. Vốn thấp, khả năng
nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghẹ thấp, không có khả năng thực
hiện các công nghệ hiện đại đang là bài toán khó đối với các DN này.
+ Hạn chế về quản lý.
Phần lớn các DN VVN được thành lập dựa trên mối quan hệ gia đình,
phương pháp điều hành và quản lý chưa bài bản, còn mang nặng tính chất gia
đình trị. Một tỷ lệ không nhỏ các chủ DN chưa qua một trường lớp đào tạo
nào, thiếu trầm trọng những kiến thức cơ bản về kinh doanh, luật pháp…Các
DN VVN cũng không có khả năng thu hút những nhân lực quản lý trình độ
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
17
Chuyên đề tốt nghiệp
cao do những hạn chế về lương bổng và các chính sách đãi ngộ khác.

1.2 Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm NHTM
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Có thể nói, ngân hàng là một trong các tổ
chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại
tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính
nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về
quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Sự ra đời của NHTM là
kết quả của một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, phù hợp và gắn liền
với tiến trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Nó được coi là sản phẩm
của nền sản xuất hàng hoá, là một bộ phận không thể tách rời và tồn tại như
một tất yếu trong nền kinh tế hiện đại.
Vậy NHTM là gì? Xung quanh vấn đề này có rất nhiều quan niệm khác
nhau.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì NHTM là một
doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng
Theo Peter S.Rose: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và các dịch vụ thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.”
1.2.2 Chức năng của một NHTM
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
18
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.1 Trung gian tài chính
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt

động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại
cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm
hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và thu
nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ
chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các
khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiêng để tiết kiệm. Sự
tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều
tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng
có lợi. Như vậy, thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính
giữa hai nhóm. Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không
phù hợp vè quy mô, thời gian, không gian…Điều này cản trở quan hệ trực
tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Ngân hàng thương
mại với chức năng trung gian tài chính này, đã làm tăng tiết kiệm cho việc
đầu tư ngoài ra nó còn cung cấp những thông tin cụ thể quan trọng, chính xác
và đối xứng.
• Tạo phương tiện thanh toán
Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ
nhất là tiền giấy trong lưu thông (Mo). Thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi
giao dịch của khách hàng tại ngân hàng. Thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản,
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. Do vậy không phải như ngân hàng của
người thợ vàng - tạo phương tiện thanh toán thông qua việc phát hành các
giấy nợ với khách hàng hay in tiền kim loại, ngân hàng ngày nay khi mà điều
kiện thanh toán qua ngân hàng phát triển ngày càng nhanh, ngân hàng và
khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán,
họ có thể chi trả được để có được hàng hoá và cá dịch vụ theo yêu cầu. Khi
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
19
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
tăng lên, khách hàng có thể mua hàng hoá và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho

vay (hay tạo tín dụng), các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham
gia tạo M1).Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi
các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên
cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để
chi trả thì tạo nên khoản thu (tức là làm tăng số dư tiền gửi) của một khách
hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong
khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa,
toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện
thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).
• Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng ngân hàng thực hiện thanh toán trị giá
hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm
chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như
thanh toán bằng séc,uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới
thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng
Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán
qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng
được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường
được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán
được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa
các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế
giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của
thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
20
Chuyên đề tốt nghiệp
quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.2.3 Các hoạt động cơ bản của một NHTM

NHTM có ảnh hưởng bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế. NHTM là nơi
cung cấp vốn cho nền kinh tế, là trung tâm thanh toán và cung ứng các dịch
vụ tài chính tiền tệ cho khách hàng nhằm thúc đấy hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển tiền tệ và hàng hoá, đồng
thời tiết kiệm được chi phí in ấn tiền và nhiều chi phí khác. Có thể nói đây là
vai trò đặc trưng của NHTM mà các trung gian tài chính khác không thể làm
được như vậy.
NHTM góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước điều tiết Ngân
hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trường. Và thông qua NHTW, Nhà nước gián
tiếp điều tiết hoạt động của hệ thống NHTM để từ đó tác động điều tiết đến
nền kinh tế.
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ trên thị trường. Tất cả các hoạt
động của NHTM đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận, đây có thể nói là mục tiêu
tối cao chi phối mọi hoạt động của ngân hàng. Theo đuổi mục tiêu này
NHTM đã không ngừng cải tiến các dịch vụ, đa dạng hoá các hoạt động. Tuy
nhiên, khái quát lại một NHTM chỉ có ba hoạt động chính:
• Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là tập hợp các hoạt động để thu gom vốn
nhàn rỗi trong công chúng, được biểu hiện qua tài sản nợ trong bảng cân đối
tài sản của NHTM. Do sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, các Ngân
hàng đã đưa ra rất nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn nhằm đảm
bảo và mở rộng các hoạt động của mình. Ngân hàng đã huy động được một
số lượng lớn thông qua các tài khoản séc, tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn, các công cụ kỳ phiếu, trái phiếu, giấy chứng nhận
tiền gửi…Đồng thời các NHTM có thể vay NHTW hoặc các NHTM khác, tổ
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
21
Chuyên đề tốt nghiệp
chức tín dụng khác trên thị trường trong và ngoài nước nhằm đáp ứng nhu
cầu về thanh khoản cũng như đầu tư cho vay. Các hình thức huy động vốn

của NHTM bao gồm:
* Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế.
Đây là nguồn tiền chiếm tỷ lệ chủ yêú trong cơ cấu nguồn vốn huy
động của Ngân hàng. Khi một Ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu
tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng
cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của
dân cư. Tiền gửi bao gồm:
- Tiền gửi không kì hạn (tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán):
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằn
không), thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân
hàng với mức phí thấp
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Để đáp
ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đưa ra hình thức tiền gửi
có kỳ hạn. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với
tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Tiền gửi có kì hạn lãi
suất cao hơn tiền gửi không kì hạn tuỳ thuộc vào độ dài của kì hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có thể gửi
tiết kiệm vào ngân hàng nhằm mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản
tiết kiệm.
* Phát hành trái phiếu, kì phiếu:
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn
bằng cách phát hành các giấy nợ trên thị trường vốn. Rất nhiều NHTM thiếu
nguồn tiền gửi dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay. Thông thường,
đây là khoản vay không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc lãi suất
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
22
Chuyên đề tốt nghiệp
cao sẽ vay mượn được nhiều hơn
* Vay vốn NHTW hoặc các tổ chức tín dụng khác:

- Vay NHTW:
Đây là khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Thông thừơng NHTW chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có
chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với
NHTƯ trong từng thời kì. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHTW cho
NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định
- Vay các TCTD khác:
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức
tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Nguồn vốn này hoàn toàn bổ
sung và thay thế cho nguồn vay mượn từ NHTW. Kết quả là dự trữ của ngân
hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
• Hoạt động sử dụng vốn
Vốn huy động được sẽ được ngân hàng đầu tư vào các khoản mục tài
sản khác nhau, nhằm đạt được mục tiêu mà ngân hàng đề ra. Nhìn chung, sẽ
được sử dụng vào các hoạt động sau:
* Hoạt động cho vay:
Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng. Nó
chiểm tỷ trọng lớn và là hoạt động cơ bản của một NHTM. Tuy nhiên nó lại
chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại cho vay như theo thời gian, theo hình thức tài trợ,
theo ngành kinh tế, theo đối tượng cho vay, theo mục đích sử dụng.
* Hoạt động đầu tư: chủ yếu tập trung vào thị trường chứng khoán.
NHTM phát hành, mua bán chứng khoán cho Nhà nước, doanh nghiệp hay
cho chính bản thân Ngân hàng, và Ngân thu lãi thông qua chênh lệch giá bán
và giá mua. Mặt khác NHTM cũng đầu tư thông qua mua bán các chứng
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
23
Chuyên đề tốt nghiệp
khoán của doanh nghiệp có tính lỏng cao nhằm thu lợi nhuận và hỗ trợ cho dự
trữ Ngân hàng đồng thời nắm quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp

• Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng:
Với lợi thế là một trung gian tài chính, các NHTM thực hiện các
dịch vụ trung gian. Các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng ngày
càng đa dạng và phong phú. Ngoài dịch vụ tín dụng (dịch vụ huy động và cho
vay), ngân hàng có các dịch vụ truyền thống (dịch vụ thanh toán, chuyển tiền
hộ, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, uỷ thác, tư
vấn…) và các dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên các ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng (rút tiền tự động ATM, thanh
toán bù trừ điện tử…). Trong tương lai, dịch vụ Ngân hàng điện tử sẽ phát
triển mạnh mẽ thay thế dần các dịch vụ thủ công và lạc hậu.
Như vậy, huy động vốn, sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng là ba
hoạt động chủ yếu của NHTM. Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ
nhau. Để có vốn cho vay, Ngân hàng phải huy động nguồn vốn nhàn rỗi, tức
là Ngân hàng huy động vốn để cho vay, chúng có liên quan chặt chẽ với nhau.
Đồng thời với lợi thế là trung gian tài chính trên thị trường tài chính, NHTM
thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Qua các hoạt
động này, ngân hàng vừa hỗ trợ cho các hoạt động huy động vốn, cho vay,
vừa có thu nhập. Nếu NHTM tạo ra những sản phẩm hữu ích, an toàn và có
chi phí thấp sẽ mang lại doanh thu cao, thu nhiều lợi nhuận.
1.3 Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại đối với các DN
VVN
1.3.1 Khái niệm,nguyên tắc cho vay và quản lý tiền vay của các NHTM
1.3.1.1 Khái niệm cho vay
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
24
Chuyên đề tốt nghiệp
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.3.1.2 Nguyên tắc cho vay

Để đảm bảo tính an toàn và tính sinh lời trong hoạt động ngân hàng,
ngân hàng tiến hành hành động cho vay dựa trên một số nguyên tắc chính.
Những nguyên tăc này cũng đã được quy định cụ thể trong quyết đinh 1627/
2001/ QĐ-NHNN. Theo đó, khách hàng muốn vay vốn ngân hàng cần đảm
bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Mỗi ngân hàng có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Hoạt động
của mỗi ngân hàng cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật và của
NHNN. Các ngân hàng chỉ tài trợ vốn cho các mục đích sử dụng mà pháp
luật không cấm và phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng. Do đó người vay
chỉ được vay vốn khi đã cam kết sẽ sử dụng vốn được vay vào đúng mục đích
đã được thoả thuận trong hợp đồng
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng .
Ngân hàng cho vay dựa trên nguồn vốn huy động từ các DN, vốn nhàn
rỗi trong dân cư và vay mượn từ các TCTD khác, từ NHNN là chủ yếu. Ngân
hàng bỏ các chi phí để huy động phải trả gốc, lãi theo cam kết. Do đó, khách
hàng phải thực hiện nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn để đảm bảo khả năng
chi trả cho ngân hàng. Đây là điều kiện để ngân hàngtồn tại và phát triển.
1.3.1.3 Nguyên tắc quản lý tiền vay
Để tránh các rủi ro có thể xảy ra, ngoài việc thực hiện các nguyên tắc cho
vay như trên, các NHTM phải áp dụng các nguyên lý để quản lý các khoản tiền
vay nhằm vượt qua các vấn đề về lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
- Nguyên tắc sàng lọc và giám sát
Trần Việt Hà Lớp: Ngân hàng 46Q
25

×