Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.89 KB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị
trường đã tạo ra những bước phát triển các dịch vụ về tài chính, đặc biệt là
dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn…Tuy mới chỉ xuất hiện vào đầu thập niên
90 của thế kỷ XX với sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập song kiểm
toán đã nhanh chóng chứng tỏ được vai trò đặc biệt quan trọng của mình
trong việc tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lí, lành mạnh hóa nền tài chính
Việt Nam. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động
của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, các
nhà quản trị doanh nghiệp, khách hàng và những người quan tâm, góp phần
hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính, kế toán nói
riêng và hoạt động quản lí nói chung. Hơn hết, hoạt động kiểm toán góp phần
nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí, từ đó đóng góp vào sự phát triển lâu
dài của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Ernst & Young là một trong bốn công ty hàng đầu thế
giới trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính. Xuất hiện tại Việt Nam từ
năm 1992, công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam đã có những bước
tiến vượt bậc và trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu Việt
Nam.
Như chúng ta đã biết, trong mỗi doanh nghiệp, tiền lương đóng một vai
trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một khoản chi phí lớn của doanh
nghiệp mà nó còn là nguồn động lực khuyến khích người lao động làm việc.
Mỗi doanh nghiệp đều có chính sách lương khác nhau, chính sách lương thể
hiện chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao động và khuyến
khích họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Làm thế nào để có một chính sách
lương hợp lý để khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả và tiết kiệm
chi phí tối đa cho doanh nghiệp luôn là một câu hỏi lớn của các doanh nghiệp
trên thị trường hiện nay.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
1


Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên sau một thời gian
thực tập tại công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam thực
hiện ” là chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập của em gồm 3
chương:
- Chương 1: Tổng quan về công ty kiểm toán Ernst & Young Việt
Nam.
- Chương 2: Thực trạng kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán Ernst &
Young Việt Nam thực hiện
- Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị đối với công ty Ernst &
Young Việt Nam nhằm hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và
nhân viên
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
2
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN ERNST &
YOUNG VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán Ernst &
Young Việt Nam
Công ty TNHH Ernst & Young là một trong những công ty kế toán kiểm
toán hàng đầu trên thế giới với hơn 105000 nhân viên tại 700 thành phố trên
140 quốc gia trải khắp trên toàn thế giới. Công ty đã và đang phát triển việc
cung cấp ngày càng đa dạng các dịch vụ mang tính chuyên nghiệp trong lĩnh
vực tài chính, kế toán, kiểm toán đáp ứng các nhu cầu ngày càng chuyên sâu
của khách hàng.

Ernst & Young là tên ghép của hai người có công lớn tạo tiền đề cho việc
thành lập công ty đó là A.C.Ernst và Athur Young.
Hiện nay, các công ty thành viên của Ernst & Young toàn cầu thuộc một trong
bảy khu vực sau:
- Châu Mỹ
- Bắc Âu, Trung Đông, Ấn Độ và Châu Phi.
- Trung và Đông Âu.
- Lục địa Tây Âu
- Viến Đông
- Châu Đại Dương
- Nhật.
Mỗi vùng nằm dưới sự quản lí của một nhóm quản lí do Partner vùng
lãnh đạo. Tất cả các công ty thành viên đều hoạt động theo mô hình thống
nhất của Ernst & Young toàn cầu đã đề ra.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
3
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
Từ giữa năm 1989, văn phòng đại diện của Ernst & Young đã xuất hiện
ở Việt Nam, công ty chính thức đi vào hoạt động từ năm 1992 và trở thành
công ty kiểm toán và dịch vụ chuyên nghiệp quốc tế 100% vốn nước ngoài
đầu tiên trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính tại Viêt Nam theo giấy
phép đầu tư số 448/GP ngày 3/11/1992 và giấy phép đầu tư điều chỉnh số
448/GPDC1 ngày 23/1/2002 do Ủy Ban Nhà Nước và hợp tác đầu tư nay là
Bộ Kế hoạch và đầu tư cấp với số vốn ban đầu là 1 tỷ USD.
Công ty có:
+ Trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh đặt tại lầu 8, trung tâm Sài
Gòn Riverside office – 2A - 4A Tôn Đức Thắng – quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh.
+ Chi nhánh tại Hà Nội: lầu 15 Daeha Business Centre – 360 Kim Mã –
Hà Nội.

Trong những năm đầu mới thành lập, ở Việt Nam có rất ít các công ty cổ
phần, thị trường chứng khoán chưa phát triển, vấn đề về tính minh bạch trong
kinh doanh chưa được đề cao nên nhu cầu kiểm toán còn rất ít.Vì vậy, qui mô
của công ty Ernst & Young Việt Nam trong những năm đầu hoạt động vẫn
còn hạn chế. Khi mới thành lập công ty chỉ có 10 người (năm 1992) và 12
người (năm 1995) còn hiện nay thì qui mô đựợc mở rộng ra rất nhiều với gần
500 nhân viên chất lượng cao ở trong và ngoài nước với 12 partner.
Trong vòng 16 năm qua công ty Ernst & Young Việt Nam đã không
ngừng lớn mạnh trong việc học hỏi và tích lũy kinh nghiệm từ chính thực tiễn
kiểm toán tại Việt Nam như việc tìm hiểu các chính sách của Nhà Nước,các
chính sách và qui định của Bộ Tài Chính Việt Nam , Tổng cục thuế. Những
kinh nghiệm này cùng với những kinh nghiệm quốc tế trong việc cung cấp
dịch vụ kiểm toán đã giúp công ty dần khẳng định vị trí hàng đầu trong lĩnh
vực này tại Việt Nam.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
4
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán Ernst & Young Việt
Nam:
Ernst & Young luôn có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, một đội
ngũ lãnh đạo trẻ, năng động, sáng tạo và đoàn kết. Sau đây là mô hình của
Ernst &Young Việt Nam, mô hình này được áp dụng theo mô hình của Ernst
& Yong toàn cầu nhưng có những thay đổi phù hợp với các điều kiện của Việt
Nam.
1.2.1 Khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh theo
sơ đồ
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công
ty Ernst & Young
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Tổng giám đốc là người quản lý toàn diện các mặt hoạt động của công

ty tại Việt Nam mà cụ thể là 2 văn phòng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh,
Tổng giám đốc còn là người phụ trách việc xây dựng các chiến lược kinh
doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
5
Partner
Tổng Giám Đốc
Bộ
phận kế
toán
Bộ phận nghiệp vụBộ phận Hành Chính
Bộ
phận
văn
phòng
Bộ
phận
tin học
Bộ
phận
nhân sự
Phòng
tư vấn
thuế
Phòng tư
vấn kế toán
và tài chính
Phòng
kiểm
toán

Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
Các thành viên trong Ban Giám đốc của công ty đều là các chủ phần
hùn (partner). Họ là người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết định kí
hợp đồng kiểm toán, thực hiện việc soát xét cuối cùng với mọi hồ sơ kiểm
toán, và là người đại diện của công ty ký và ban hành Báo cáo kiểm toán và
Thư quản lý đối với khách hàng.
Hệ thống các phòng ban của công ty có thể được chia thành hai bộ phận chính
là bộ phận hành chính và bộ phận nghiệp vụ.
Bộ phận hành chính của công ty bao gồm bộ phận kế toán, tin học và văn
phòng. Trong đó:
- Bộ phận kế toán có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tài chính
kế toán của công ty.
- Bộ phận văn phòng có chức năng quản lý các công văn đến và đi,
quản lý bộ phận lái xe phục vụ cho nhu cầu đi công tác của các nhân
viên trong công ty đồng thời có nhiệm vụ chuẩn bị và cung cấp cho
nhân viên văn phòng phẩm cần thiết cho công việc như các loại bút,
giấy in, mực in.
- Bộ phận tin học chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị phần cứng,
phần mềm, quản lý, đảm bảo hệ thống mạng nội bộ và trợ giúp các
nhân viên khi máy tính của họ cần sửa chữa.
- Bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nhân viên của công ty
cũng như việc tuyển dụng, đào tạo nhân viên cho công ty, đảm bảo
nguồn nhân lực chất lượng, ổn định cho mọi hoạt động của công ty.
Bộ phận nghiệp vụ hiện nay bao gồm phòng kiểm toán, phòng tư vấn và
phòng thuế.Trong đó:
- Phòng kiểm toán: Công ty có bốn nhóm kiểm toán nghiệp vụ thực
hiện dịch vụ kiểm toán với số lượng nhân viên lớn nhất cung cấp dịch
vụ cho một khối lượng khách hàng lớn hoạt động trong nhiều lĩnh
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
6

Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
vực khác nhau như ngành sản xuất, các công trình xây dựng cơ bản,
các doanh nghiệp Nhà Nước, các Ngân hàng, các dự án, các công ty
có vốn đầu tư nước ngoài…
Các nhân viên và lãnh đạo các nhóm kiểm toán có thể hỗ trợ và kết hợp
với nhau trong cùng một cuộc kiểm toán để đảm bảo đáp ứng đủ nhân lực và
hiểu biết cho mọi cuộc kiểm toán.
Đứng đầu các nhóm kiểm toán là các trưởng nhóm (các chủ nhiệm kiểm
toán cao cấp). Các nhân viên trong nhóm tùy theo số năm kinh nghiệm và khả
năng công tác được phân công làm việc ở các mức độ khác nhau. Như vậy, có
thể chia các nhân viên thành từng nhóm: Chủ nhiệm kiểm toán cao cấp, chủ
nhiệm kiểm toán, kiểm toán viên được cấp chứng chỉ CPA của bộ tài chính,
kiểm toán viên chưa có chứng chỉ CPA và các trợ lý kiểm toán viên.
- Phòng tư vấn kế toán và tài chính: thực hiện tư vấn kế toán và tư vấn
tài chính doanh nghiệp, trong đó tư vấn quản trị doanh nghiệp là thế
mạnh với dịch vụ tư vấn công nghệ thông tin trong quản lý và tư vấn
nguồn nhân lực nhằm tìm kiếm những ứng cử viên vào vị trí thích
hợp và nâng cao trình độ quản lý nhân viên của từng khách hàng.
- Phòng tư vấn thuế: cung cấp các dịch vụ tư vấn thuế nhằm nâng cao
trình độ quản lý thuế và tài chính đối với từng khách hàng.
Cả 3 bộ phận nghiệp vụ trên (kiểm toán, tư vấn kế toán và tài chính và tư vấn
thuế) đều có cơ cấu như sau
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
7
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
Sơ đồ 2: Cơ cấu nhân sự trong bộ phận nghiệp vụ
Cơ cấu tổ chức của từng bộ phận nghiệp vụ dựa trên trình độ chuyên
môn và kinh nghiệm của các kiểm toán viên.
- Đứng đầu là giám đốc bộ phận (Director), giám đốc bộ phận cùng với
tổng giám đốc (hoặc phó tổng giám đốc) là những người soát xét các giấy tờ

làm việc, ký và phát hành báo cáo kiểm toán hay thư quản lý.
- Dưới giám đốc bộ phận là Quản lý cấp cao (Senior manager), mỗi quản
lý cấp cao được giao phụ trách một số khách hàng lớn trong nhiều năm.
- Tiếp đến là quản lý (Manager), KTV quản lý thường được giao phụ
trách một cuộc kiểm toán nhất định. Manager có trách nhiệm báo cáo tình
hình thực hiện cuộc kiểm toán cho Senior manager.
- Kiểm toán viên (Senior): Senior là những người có kinh nghiệm ít nhất
là 2 năm trong nghề. Senior sẽ trực tiếp theo dõi, phân công công việc, điều
hành cuộc kiểm toán tại khách hàng và báo cáo cho Manager hoặc Senior
manager. Trong bậc Senior được chia ra nhiều cấp độ :
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
8
Giám đốc bộ phận
( Director)
Quản lý cấp cao
( Senior manager)
Quản lý
(Manager)
Kiểm toán viên
( Senior)
Trợ lý kiểm toán
viên (Staff)
( staff)
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
+ Senior 1: những KTV có kinh nghiệm từ 2 năm trở lên
+ Senior 2: KTV có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên
+ Senior 3: KTV có kinh nghiệm từ 4 năm trở lên
- Trợ lý kiểm toán viên (Staff): là những người thực hiện cuộc kiểm toán
theo kế hoạch đã đề ra dưới sự giám sát của senior và manager. Tương tự như
senior, staff cũng được chia thành hai cấp:

+ Trợ lý kiểm toán viên cấp 1 (Staff 1): là những nhân viên mới tuyển
dụng, thời gian làm việc tại công ty dưới 1 năm.
+ Trợ lý kiểm toán viên cấp 2 (Staff 2) : nhân viên có thời gian làm việc
từ 1-2 năm.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của công ty là khoa học, hợp lý, phù hợp với
trình độ và năng lực chuyên môn của nhân viên, tạo ra mối quan hệ trong-
ngoài và đảm bảo các nguyên tắc cơ bản: tập trung, dân chủ, thích ứng với
từng bộ phận.
Để được xét duyệt nâng bậc, mỗi nhân viên phải hoàn thành một khóa
học bắt buộc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có một số năm kinh nghiệm
nhất định. Việc phân chia cấp bậc theo trình độ, khả năng và kinh nghiệm của
KTV như vậy đã tạo động lực thúc đẩy nhân viên không ngừng nâng cao năng
lực và gắn bó với công ty.
1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty kiểm toán Ernst &
Young Việt Nam
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hướng vào khách hàng thuộc
mọi thành phần kinh tế, các loại hình dịch vụ cung cấp đa dạng, toàn diện
đảm bảo trọn gói các nhu cầu liên quan đến hoạt động kế toán, kiểm toán, tài
chính của một doanh nghiệp. Điều này quyết định các loại hình dịch vụ cung
cấp cũng như chiến lược tham gia thị trường của công ty.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
9
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
1.3.1Các loại hình dịch vụ
Công ty đã và đang cung cấp danh sách các dịch vụ hết sức phong phú
và đa dạng như dịch vụ kiểm toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ thuế … Điều này
cho thấy năng lực chuyên môn cũng như tiềm năng phát triển của công ty.
Việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường và đáp ứng được ngày càng cao nhu cầu của khách hàng từ đó góp
phần tăng doanh thu và qui mô hoạt động của công ty.

• Dịch vụ kiểm toán
Đây là dịch vụ chính chiếm tỉ lệ doanh thu lớn nhất trong kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty (70%). Dịch vụ kiểm toán được chia thành các
khối chuyên sâu bao gồm:
- Kiểm toán báo cáo tài chính
- Kiểm toán quyết toán công trình XDCB hoàn thành
- Kiểm toán hoạt động
- Kiểm toán nội bộ
- Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư
Ngoài ra công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam còn cung cấp các
dịch vụ như thực hiện việc soát xét về khả năng sáp nhập và mua bán doanh
nghiệp, soát xét Báo cáo tài chính hàng quý, thực hiện hợp nhất báo cáo tài
chính trong tập đoàn tài chính, tập đoàn quốc tế …
• Dịch vụ tư vấn
Ernst & Young Việt Nam cung cấp các dịch vụ tư vấn về kế toán và tài
chính trong đó:
- Các dịch vụ tư vấn kế toán có thể bao gồm việc ghi chép, giữ sổ, lập
báo cáo tài chính quý, năm phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh
theo yêu cầu của các cơ quan Nhà Nước Việt Nam và của công ty mẹ.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
10
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
- Loại hình dịch vụ tư vấn tài chính được công ty đa dạng hóa để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng trong những tình huống cụ thể như tư vấn
cho các doanh nghiệp về xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ , quy chế
quản lý, quy chế kiểm soát, tư vấn cho doanh nghiệp về chiến lược
phát triển kinh doanh bao gồm các vấn đề về hình thức đầu tư, phương
thức đầu tư nhằm hướng đến tính hiệu quả cao nhất có thể, tư vấn về
pháp lý, tư vấn về rủi ro tài chính và các loại hình dịch vụ khác…
Đây là loại hình còn rất mới mẻ tại Việt Nam nhưng nó cũng góp phần tạo

ra những hướng đi mới trong việc mở rộng thị trường và đa dạng hóa các loại
hình dịch vụ.
• Dịch vụ thuế
Môi trường kinh doanh ở Việt Nam còn chưa được hoàn thiện và các chính
sách thuế còn chồng chéo nhau hoặc chưa bao phủ hết các mối quan hệ kinh
tế. Từ đó mà Ernst & Young Việt Nam đã cung cấp các dịch vụ về thuế cho
khách hàng. Với phương châm “Quality in everything we do”, với đội ngũ
chuyên gia tư vấn Việt Nam và nước ngoài am hiểu về luật pháp và chế độ ở
Việt Nam công ty đang phát triển rất tốt loại hình dịch vụ này.
Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm nhiều loại hình cụ thể như tư vấn lập báo cáo
thuế, tư vấn hướng dẫn xử lý những vướng mắc về thuế, tư vấn về thủ tục xin
miễn giảm thuế và hoàn thuế…
Mặc dù đây là loại hình dịch vụ còn khá mới mẻ và chiếm một tỉ trọng
thấp trong tổng doanh thu của công ty nhưng công ty luôn coi việc cung cấp
các loại hình dịch vụ này là loại hình hoạt động lâu dài và mang lại hiệu quả
cao trong tương lai.
1.3.2 Thị trường hoạt động
 Khách hàng của công ty
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
11
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
Trong những năm qua, công ty ngày càng thu hút được một lượng
khách hàng lớn trên phạm vi cả nước bởi chính uy tín và chất lượng trong
những dịch vụ của mình. Số lượng khách hàng thường xuyên hàng năm của
công ty lên đến hơn 300 khách hàng và ngày càng có xu hướng tăng lên đặc
biệt là trong những năm gần đây. Khách hàng của công ty chủ yếu là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm khoảng 70% lượng khách
hàng của công ty), các doanh nghiệp Nhà Nước và các công ty trách nhiệm
hữu hạn khác hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam.
• Các khách hàng quốc tế như: Harley Davidson, Fedex, Eli

Lilly, Sanofi – Aventis,UBS, Wal Mart…
• Các khách hàng trong nước như: Ngân hàng ngoại thương
Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, ngân
hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, ngân hàng
công thương Việt Nam, bảo hiểm Bảo Việt, Phở 24, công ty
Kinh Đô …
Dưới sự giúp đỡ của Ernst & Young toàn cầu, Ernst & Young Việt
Nam đang cố gắng hơn nữa trong việc mở rộng thị trường trong và ngoài
nước. Trong năm vừa qua, Ernst & Young Việt Nam đã kí kết được hợp đồng
với các khách hàng ở Lào và Campuchia…
 Đối thủ cạnh tranh
Ernst & Young là một trong các tứ đại gia kiểm toán trên thế giới do đó
việc mở rộng thị trường cũng như khẳng định tên tuổi của mình là một điều
hết sức quan trọng đối với Ernst & Young toàn cầu và Ernst & Young Việt
Nam.
Trên thế giới công ty luôn có các đối thủ cạnh tranh tầm cỡ quốc tế
như: KPMG, Deloitte, PriceWaterHouseCoopers, Grant Thornton….
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
12
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
Tại Việt Nam, bên cạnh các tên tuổi lớn thì Ernst & Young Việt Nam
cũng đang phải cạnh tranh với các công ty nội địa như AASC, V&E, PNT,
A&C. ACPA…
1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
Năm 2007, tổng doanh thu của Ernst & Young toàn cầu đạt hơn 22 tỉ
USD, tăng 2,7 tỉ USD so với năm 2006, đạt tốc độ tăng trưởng 15%/năm.
Trong đó, lĩnh vực kiểm toán vẫn chứng tỏ là thế mạnh của công ty chiếm tỷ
trọng 64% tổng doanh thu, tiếp đến là tư vấn thuế (25%) và cuối cùng là tư
vấn doanh nghiệp (11%).
Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh công ty TNHH Ernst &

Young toàn cầu
Đơn vị: tỉ USD
Lĩnh vực hoạt động Năm 2007
% tăng
trưởng
% tổng doanh thu
Kiểm toán
14.530 16 64
Thuế
5.566 18 25
Tư vấn doanh nghiệp
2.463 19 11
Tổng
22.559 15 100
1.4 Tổ chức công tác kiểm toán tại công ty kiểm toán Ernst & Young
Việt Nam
Phương thức áp dụng phần mềm GAM có thể khái quát chương trình
kiểm toán của Ernst & Young theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Khái quát chương trình kiểm toán tại công ty Ernst & Young
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
13
Chuyên đề thực tập Đại Học KTQD
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
Lập kế hoạch và nhận diện rủi
ro
T
ì
m

h

i

u

y
ê
u

c

u

c

a

d

c
h

v

,

q
u
y
ế
t


đ

n
h

p
h

m

v
i

k
i

m

t
o
á
n

v
à

l

p


n
h
ó
m

k
i

m

t
o
á
n
Tìm hiểu lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng
Đánh giá môi trường công
nghệ thông tin của khách
hàng
Đánh giá kiểm
soát nội bộ ở
mức độ công
ty
Nhận diện rủi
ro gian lận
T
h

o


l
u

n

g
i

a

n
h
ó
m

k
i

m

t
o
á
n

v
à

k

h
á
c
h

h
à
n
g
Xác địnhk MP,TE, SAD,
và norminal amount
Xác định các khoản mục
trọng yếu và các cơ sở
quan trọng có liên quan
Xây dựng chiến lược và đánh giá
rủi ro kiểm toán
H

p

t
h

o

l
u

n


t
r
o
n
g

n
h
ó
m

k
i

m

t
o
á
n

(
t
e
a
m

p
l
a

n
i
n
g

e
v
e
n
t
)
Tìm hiểu qui trình
nghiệp vụ, các sai
sót có thể gặp phải
và kiểm soát
Thực hiên
Walkthroughs
Tìm
hiểu

đánh
giá
qúa
trình
FSCP
Lựa
chọn
các thủ
tục
kiểm

soát để
kiểm
tra
Tìm hiểu ITGCS
Thiết kế và thực
hiện test về ITGCS
Đánh giá ITGCS
Đánh giá rủi ro kết hợp
Thiết kế trắc nghiệm kiểm
soát (Test of control)
Thiết kế thủ tục kiểm tra về
ghi chép sổ sách kế toán và
các qui trình bắt buộc khác
dễ xảy ra gian lận
Thiết kế
trắc nghiệm
cơ bản
Thiết kế thủ
tục kiểm toán
tổng quát
Chuẩn bị Audit strategies
memorandum
Thực hiện kiểm toán
X
e
m

x
é
t


c
á
c

s


k
i

n

g
i

a

n
ă
m

t
à
i

c
h
í
n

h
Thực hiện thủ tục kiểm tra
ghi chép sổ sách và các thủ
tục bắt buộc dễ xảy ra gian
lận
Cập nhật
thông tin từ
các trắc
nghiệm tuân
thủ
Cập nhật
thông tin về
test về
ITGCS
Thực hiện thủ tục kiểm toán
chi tiết ( Leadsheets và audit
plan)
Thực hiện thủ tục kiểm toán
tổng quát
Kết luận và phát hành báo cáo
kiểm toán
Đ
á
n
h

g
i
á


l

i

r

i

r
o

k
ế
t

h

p

b
a
n

đ

u
Tổng cộng các chênh lệch
kiểm toán được phát hiện
Soát xét báo cáo tài chính
tổng thể

Lập Summary review
memorandom
Hoàn thành việc xoát xét
và phê duyệt bản tóm tắt
Chuẩn bị phát hành báo
cáo
Hoàn thành hồ sơ kiểm toán
14
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Như vậy ba bước cơ bản trong kiểm toán là lập kế hoạch, thực hiện
kiểm toán và kết thúc kiểm toán được chi tiết hơn thành bốn bước.
 Lập kế hoạch và nhận diện rủi ro:
Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán và chỉ được thực hiện bởi
trưởng nhóm kiểm toán và các cấp cao hơn. Giai đoạn này bao gồm hai bước
là xem xét chấp nhận hợp đồng kiểm toán, lập nhóm kiểm toán và lên kế
hoạch.
Để có thể chấp nhận được hợp đồng kiểm toán thì trưởng nhóm kiểm
toán và các cấp cao hơn sẽ xem xét đặc điểm của cuộc kiểm toán trên một số
khía cạnh như:
- Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
- Thảo luận về các điều khoản của hợp đồng.
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng và lập kế hoạch kiểm
toán. Đây là bước hết sức quan trọng bao gồm:
+ Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng: các KTV thực
hiện thủ tục thu thập thông tin cơ sở và các thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng một cách chung nhất. Sau đó KTV tiến hành các thủ tục
phân tích đối với các thông tin thu thập được nhằm hỗ trợ cho việc lập kế
hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử
dụng để thu thập làm bằng chứng kiểm toán.
+ Đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ được các kiểm

toán viên tiến hành dựa trên 4 yếu tố là môi trường kiểm soát, các thủ tục
kiểm soát, hệ thống kế toán và kiểm toán viên nội bộ để nhận diện ra gian
lận, rủi ro.
+ Thông qua phần mềm kiểm toán GAMX, kiểm toán viên có thể
ước lượng được PM (mức trọng yếu kế hoạch) cho toàn bộ báo cáo tài
chính, TE (sai sót có thể chấp nhận được) được xác định cho từng tài
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
15
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
khoản, SAD (tóm tắt chênh lệch kiểm toán) và nominal amount (khoản
mục nhỏ). Khi KTV xác định được các chênh lệch kiểm toán trên các
khoản mục thì trước tiên kiểm toán viên so sánh chênh lệch này với
nominal amount, nếu các chênh lệch này lớn hơn nominal amount thì
chúng được tập hợp vào SAD, tổng SAD được so sánh với TE, nếu SAD
lớn hơn TE thì những chênh lệch này ảnh hưởng trọng yếu đến tài khoản
được kiểm toán, cuối cùng, cộng tổng TE của tất cả các tài khoản để so
sánh với PM, nếu tổng TE lớn hơn PM thì những chênh lệch này ảnh
hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính và dựa vào đó thì KTV có thể xác
định được những khoản mục mang tính trọng yếu cũng như cơ sở dẫn liệu
thích hợp.
- Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ do các trưởng nhóm kiểm toán và các
cấp cao hơn thực hiện dựa vào kết quả thu được từ thủ tục phân tích để
xác định rủi ro, trách nhiệm và các trọng tâm cần phải tập trung cho
cuộc kiểm toán.
 Xây dựng chiến lược và đánh giá rủi ro kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ do các trưởng nhóm kiểm toán và các
cấp cao hơn thực hiện dựa vào kết quả thu được từ thủ tục phân tích để xác
định các trọng tâm cần phải tập trung cho cuộc kiểm toán. Sau khi hướng sự
chú ý vào các khoản mục mang tính trọng yếu, kiểm toán viên cần phải:
- Theo dõi và tìm hiểu qui trình nghiệp vụ, các sai sót có thể xảy ra và

kiểm soát chúng bằng cách kiểm tra từ đầu đến cuối (walkthroughs
test) hoặc thực hiện thử nghiệm kiểm soát thông qua việc tìm hiểu
thông tin kĩ thuật chung của hệ thống kiểm soát (ITGCS) từ đó thiết kế
thử nghiệm chi tiết đối với ITGCS và đánh giá chúng.
- Từ những bước trên thì trưởng nhóm kiểm toán đánh giá được rủi ro
kết hợp và có thể thiết kế đựợc thử nghiệm kiểm soát, thủ tục kiểm tra
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
16
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
về ghi chép sổ sách kế toán, thiết kế các trắc nghiệm cơ bản và thủ tục
kiểm toán tổng quát.
 Thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở các kế hoạch lập ra về mặt thời gian, phạm vi tiến hành
kiểm toán và dựa trên các thủ tục kiểm toán đã được xây dựng ở các bước
trên, công ty đã tiến hành thực hiện một cách toàn diện theo đúng kế hoạch
bắt đầu từ việc thực hiện thủ tục kiểm soát để đưa ra mức trọng yếu, rủi ro và
thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản bao gồm các thủ tục phân tích và các
thủ tục kiểm tra chi tiết. Kiểm toán viên đã kết hợp giữa kiểm tra chi tiết với
tổng hợp, kết hợp giữa tổng hợp với phân tích. Vừa nghiên cứu tổng quan,
vừa đi sâu điều tra chọn mẫu, khai thác tối đa những biên bản, những kết luận
sẵn có.
 Kết luận và phát hành báo cáo kiểm toán
Kết thúc kiểm toán, trưởng nhóm tiến hành tổng hợp kết quả như tổng
cộng các chênh lệch kiểm toán được phát hiện, soát xét báo cáo tài chính một
cách tổng thể để chuẩn bị đưa ra bản báo cáo tóm tắt cho người kiểm tra lại.
Xem xét các sự kiện diễn ra sau ngày lập báo cáo tài chính. Từ đó, trưởng
nhóm kiểm toán có thể đánh giá lại rủi ro kết hợp ban đầu để xem xét những
rủi ro này có còn ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính không?
Trưởng nhóm kiểm toán cũng là người chịu trách nhiệm lập thư quản lý
và Báo cáo kiểm toán trình lên cấp cao hơn để xét duyệt sau đó gửi cho

khách hàng.
Việc lập báo cáo kiểm toán tuân thủ theo các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam và các chuẩn mực quốc tế được Việt Nam chấp thuận. Công việc kiểm
toán sau khi kết thúc luôn góp phần làm cho tình hình tài chính của khách
hàng trở nên tốt hơn, việc ghi chép sổ sách khoa học hơn.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
17
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Sau khi công việc kiểm toán kết thúc vẫn có công việc thực hiện sau
kiểm toán là đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán, mức độ thỏa mãn của khách
hàng với dịch vụ mà công ty cung cấp.Chất lượng công việc của nhân viên
được đánh giá theo những tiêu thức khác nhau qua đó đánh giá sự thỏa mãn
của khách hàng đối với cuộc kiểm toán.
1.5 Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Để nâng cao uy tín và hình ảnh trên thị trường, với phương châm “Chất
lượng trong mọi công việc”, ngay từ khi mới thành lập, công ty kiểm toán
Ernst & Young Việt Nam đã chú trọng đến việc quản lý chất lượng công tác
kiểm toán. Việc kiểm soát chất lượng được thực hiện xuyên suốt cuộc kiểm
toán trên nhiều mặt bao gồm tổ chức nhóm kiểm toán, lập kế hoạch, giám sát
thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm tra kết quả cuộc kiểm toán…thông qua
chương trình AQR (audit quality review).
 Về nhân sự:
- Trước tiên là trong công tác tuyển dụng, công ty thường xuyên tổ chức
các cuộc thi mang tính chuyên nghiệp và đòi hỏi chuyên môn cao
thông qua bài thi viết và phỏng vấn trực tiếp với các kiểm toán viên
cấp cao.
- Chương trình đào tạo của công ty được thực hiện chuyên nghiệp, kĩ
lưỡng với sự tham gia của các kiểm toán viên trong và ngoài nước
trong vòng 2 tuần, tạo tiền đề và nền tảng cho nhân viên trong công
việc kiểm toán.

- Việc lựa chọn KTV cho từng cuộc kiểm toán cũng phải phù hợp với
năng lực chuyên môn của từng người. KTV phải có hiểu biết nhất định
về khách hàng, về lĩnh vực mình kiểm toán, về công việc cần thực
hiện.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
18
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
 Về lập kế hoạch thực hiện kiểm toán: Đây là bước quan trọng nhất,
quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch đã
đề ra, giám đốc, quản lý cao cấp sẽ giám sát được thời gian và tiến
độ thực hiện công việc. Chính vì tầm quan trọng nên lập kế hoạch
kiểm toán thường do giám đốc và quản lý cấp cao thực hiện.
 Quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, luôn có sự giám sát và báo cáo
tình hình giữa các cấp: trưởng nhóm kiểm toán kiểm tra công việc
của các thành viên, sau đó báo cáo lại cho quản lý cấp cao (senior
manager), quản lý cấp cao sẽ báo cáo tình hình cho giám đốc bộ
phận. Nhờ đó, mọi vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện luôn
được cập nhật thường xuyên và được giải quyết kịp thời, đảm bảo
chất lượng cuộc kiểm toán.
 Kết thúc cuộc kiểm toán, kết quả kiểm toán sẽ được kiểm tra, xem
xét lại bởi tổng giám đốc (hoặc phó tổng giám đốc) và Giám đốc bộ
phận. Ngoài ra còn có một tổng giám đốc (partner) đóng vai trò là
người kiểm tra độc lập (Independent Reviewer) sẽ xem xét lại toàn
bộ quá trình thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm tra toàn bộ các giấy tờ
làm việc của nhóm kiểm tóan, cách thức thực hiện cuộc kiểm toán
và xem xét kết luận kiểm toán có phù hợp không.
 Để kiểm soát và nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán, công ty Ernst
& Young VN còn thiết lập mạng nội bộ trong đó áp dụng nhiều
phần mềm tiện ích trong quá trình kiểm toán, gồm:
- Phần mềm GAMx: Tất cả các giấy tờ làm việc đều được đưa lên Gamx.

Đây là phần mềm lưu trữ tất cả các file kiểm toán.
- Groove Virtual Office: các thành viên trong nhóm kiểm toán có thể trao
đổi thông tin, giấy tờ làm việc qua mạng. Bằng việc kết nối vào mạng này,
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
19
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
các partners hay quản lý cấp cao luôn kiểm soát được công việc kiểm toán
đang diễn ra.
- EY/Microstart : Đây là một phần mềm giúp KTV lập kế hoạch chọn
mẫu cho các khoản mục trọng yếu.
- GAAIT: hướng dẫn thực hiện các thủ tục kiểm toán, giúp KTV luôn
thực hiện đúng theo phương pháp kiểm toán đã đề ra.
1.6 Tổ chức giấy tờ làm việc
Giấy tờ làm việc của công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam đều
được qui định theo một mẫu chuẩn riêng do Ernst & Young toàn cầu thiết kế.
Trong mỗi thủ tục kiểm toán, giấy tờ kiểm toán được thiết kế rất khoa học và
dễ hiểu, có thể phản ánh được mọi nội dung cần thiết.
Thông thường, một workingpaper gồm các yếu tố: tên khách hàng, năm
kiểm toán, tiêu đề của workingpaper, người thực hiện, ngày lập, PBC
(Provide by client- nếu là tài liệu do khách hàng cung cấp), ký hiệu (index)
của workingpaper.

Tại công ty E&Y VN, mỗi phần hành kiểm toán được ký hiệu bằng một ký tự
nhất định. Ví dụ:
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
20
Pbc /NVT ABC co. P-1
31.12.2007
Account Payable
Account balance

Customer A
Customer B
….
Total A/R
USD 37.379
USD 2.648
….
USD 50.000
14.1.2008
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Bảng 2: Bảng kí hiệu các phần hành
Phần hành Ký hiệu
Tiền
C
Phải thu khách hàng
E
Hàng tồn kho
F
Tài sản cố định
K
Phải trả người bán
P
Khi đó, tất cả các giấy tờ làm việc liên quan đến phần hành nào sẽ được ký
hiệu bắt đầu bằng chữ cái đó cộng với chỉ số.
Các giấy tờ đều được kí hiệu riêng (gọi là Ref) để có thể đối chiếu một
cách dễ dàng theo nguyên tắc :
to
from
A
Tất cả giấy tờ làm việc tại công ty Errnst & Young Việt Nam đều được

lưu trữ dưới cả hai dạng là bản mềm (softcopy) và bản cứng (hardcopy). Thời
gian lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là 7 năm.
Hồ sơ kiểm toán là một tài liệu hết sức quan trọng đối với các công ty
kiểm toán và nó được coi như tài sản của công ty.
Hồ sơ kiểm toán được phân thành hai loại là hồ sơ kiểm toán chung và
hồ sơ kiểm toán năm.
Bên cạnh đó, các công việc do các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán
viên đều được quản lý đầy đủ trên mạng GAMX do chính những kiểm toán
viên và trợ lý kiểm toán viên lưu lại trong quá trình làm để chia sẻ thông tin,
kiến thức, kinh nghiệm cho mọi người trong công ty cũng như phục vụ đắc
lực cho công việc kiểm toán mà không phải mất nhiều thời gian.
Công ty cử người quản lý và lưu file hồ sơ trong thư viện của Công ty.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
21
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUI TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN
LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN ERNST & YOUNG
VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1 Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo
tài chính do công ty kiểm toán Ernst & Young thực hiện tại công ty ABC
2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán
a. Phân công công việc:
Tiến hành kiểm toán tại công ty ABC, công ty Ernst&Young đã cử ra
một nhóm kiểm toán gồm 5 người trong đó có một người phụ trách kiểm toán
chu trình tiền lương và nhân viên.
b.Xây dựng phương pháp tiếp cận
Chu trình tiền lương và nhân viên là chu trình quan trọng trong kiểm
toán báo cáo tài chính vì vậy để kiểm toán chu trình tiền lương thì đoàn kiểm

toán đã xây dựng phương pháp tiếp cận thu thập thông tin nhằm phân tích hệ
thống kiểm soát nội bộ từ đó làm căn cứ để xác định các thủ tục kiểm toán
thích hợp.
c. Tìm hiểu về khách hàng
 Thông tin chung và tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Công ty ABC là một công ty cổ phần hoạt động tại Việt Nam được
chính thức thành lập vào ngày 23 tháng 11 năm 2004 với số vốn đầu tư trên
600 tỷ đồng. Hoạt động chính trong lĩnh vực thương mại như vui chơi giải trí,
cho thuê văn phòng, và kinh doanh siêu thị.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
22
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Cho đến cuối tháng 11 công ty cổ phần ABC có tổng số 395 nhân viên
bao gồm nhân viên kĩ thuật, nhân viên văn phòng và nhân viên của công ty
chứng khoán (là công ty con của công ty ABC). Tuy nhiên, lương của nhân
viên công ty chứng khoán được coi như một khoản được thanh toán bởi công
ty ABC thay mặt cho công ty chứng khoán ABC do đó khoản lương này được
ghi nhận vào tài khoản 142 (chi phí trả trước ngắn hạn).
Trong suốt năm 2007( tính đến tháng 6 năm 2007), có một vài sự thay
đổi lớn trong lực lượng lao động của công ty do chính sách nhân sự mới của
công ty. Số lượng lao động tăng lên 140 người để đáp ứng nhu cầu của bộ
phận chứng khoán vừa mới được thành lập thay vì phải sử dụng nhân lực
chứng khoán từ bên ngoài. Cũng vì thế, trong năm vừa qua, số lượng nhân
viên tăng lên 33 người chủ yếu là bộ phận văn phòng nhằm đáp ứng nhu cầu
về quản lý. Thêm vào đó, từ tháng 8 năm 2007, công ty chứng khoán ABC ra
đời đã tạo ra một sự tăng lên về số lượng nhân viên. Hiện nay, công ty chưa
có chiến lược cụ thể nào trong việc tăng lực lượng lao động của công ty.
 Chính sách lương của công ty:
Số giờ lao động qui định là 44 giờ/tuần tức là 5.5 ngày/tuần đối với
nhân viên văn phòng và 48 giờ/tuần đối với nhân viên khác.

Trưởng phòng của mỗi phòng ban sẽ là người phê duyệt số giờ làm cho
nhân viên của họ.
Lương của nhân viên văn phòng và nhân viên được tính toán dựa trên
số giờ làm việc trên bảng chấm công.
Tất cả nhân viên đều được trả lương qua tài khoản ngân hàng và lương
sẽ được trả một lần vào ngày đầu tháng ( thường là ngày 7 hàng tháng) do đó
rủi ro của việc trả lương không đúng thời gian rất có thể xảy ra, trong quá
trình kiểm tra hợp đồng lao động và việc thanh toán lương KTV sẽ chú trọng
kiểm tra tính đúng kỳ của việc thanh toán lương.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
23
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
Việc làm thêm giờ chỉ được tính khi có sự yêu cầu làm thêm của trưởng
phòng và yêu cầu tính thêm giờ cần có sự phê duyệt của trưởng phòng.
Cuối tháng bảng chấm công đã có chữ kí của trưởng phòng sẽ được tập
hợp và gửi cho phòng nhân sự. Phòng nhân sự sẽ tính lương cho từng người
dựa trên hợp đồng lao động, tỉ lệ trả lương và được đưa cho kế toán trưởng.
Kế toán trưởng xem xét lại một lần nữa sau đó đưa cho giám đốc phê duyệt
trước khi vào Sổ Cái.
 Chu trình tiền lương – nhân viên của công ty ABC được mô tả như sau:
+ Qui trình tuyển dụng
Khi doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động, phòng nhân sự sẽ
tiến hành các thủ tục từ việc thông báo tuyển dụng, nhận đơn đăng kí, kiểm
tra trình độ và phỏng vấn. Khi được nhận vào công ty, mỗi nhân viên sẽ được
tham dự một khóa đào tạo trong vòng 1 tháng và nhân viên của công ty sẽ
phải trải qua 2 tháng thử việc.
+ Chính sách đãi ngộ đối với người lao động
Hiện tại công ty chưa có chính sách lương thưởng rõ ràng cho nhân viên
ngoài việc thưởng tháng lương thứ mười ba được phòng nhân sự tính theo số
tháng lao động.

+ Quản lý nhân viên và ghi nhận thời gian làm việc
Nhân viên trong công ty sẽ được quản lý dưới quyền của trưởng các
phòng ban thông qua bảng chấm theo dõi thời gian lao động của từng người.
Trưởng phòng quản lý số giờ lao động của nhân viên thông qua việc phê
chuẩn vào các bảng này hàng tuần. Cuối tháng trưởng phòng sẽ nộp toàn bộ
bảng chấm công của từng nhân viên trong phòng ban mình cho bộ phận nhân
sự để phòng nhân sự tính lương cho mọi người.
Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
24
Chuyên đề thực tập Đại học KTQD
+ Tính lương
Khi nhận được bảng chấm công đã có chữ kí của trưởng phòng, nhân
viên tính lương sẽ tính toán tiền lương thông qua phần mềm. Người lao động
sẽ được nhận tổng lương gồm: lương cơ bản, lương làm thêm ngoài giờ sau
khi trừ đi bảo hiểm xã hội (5% lương cơ bản), bảo hiểm y tế (1% lương cơ
bản), thuế thu nhập cá nhân…
Chi phí bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (17%) sẽ được tính toán và đưa
vào chi phí lương .
Thuế thu nhập cá nhân được tính toán bằng phần mềm của phòng nhân
sự và thực hiện theo luật lao động của Việt Nam.
Sau khi được tính toán, kiểm tra và phê duyệt bởi trưởng phòng nhân sự
(bà Ngọc) và Tổng giám đốc, lương sẽ được trả thông qua dịch vụ rút tiền mặt
của ngân hàng.
Bên cạnh lương và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao
động, chi phí cho nhân viên còn bao gồm các chi phí khác như chi phí đồng
phục cho nhân viên, thưởng cho một số cá nhân có thành tích tốt, chi phí đào
tạo và các chi phí khác…
Kế toán tiền lương dựa trên các chi phí phát sinh từ các phòng ban và
phân bổ trực tiếp vào giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.

+ Khái quát chu trình tiền lương và nhân viên của công ty ABC
Chu trình tiền lương và nhân viên của công ty ABC được khái quát như
sau:

Phạm Thị Hồng Hạnh Kiểm toán 46B
25

×