Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Rèn viết đúng chính tả cho HS lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.33 KB, 24 trang )

Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lớp 5
A- Phần mở đầu
I - Lý do chọn đề tài
Từ xa xa, nhân dân ta đã có câu Nét chữ, nết ngời có nghĩa là nét chữ
thể hiện tính cách con ngời. Thông qua nét chữ ngời ta có thể đánh giá ngời viết
là ngời nh thế nào?
Cho đến nay, câu nói trên vẫn đợc coi là đúng. Tuy nhiên chúng ta cần
phải hiểu nét chữ không phải đơn thuần là nét thanh, nét đậm mà nó bao hàm
cả việc viết đẹp, viết đúng chuẩn mực Tiếng Việt về ngữ âm, từ vựng và ngữ
pháp.
Ngời xa nói Nét chữ, nết ngời không chỉ hàm ý nét chữ thể hiện tính
cách con ngời mà nó hàm ý rằng thông qua việc rèn luyện chữ viết mà giáo dục
nhân cách con ngời. Nh vậy việc rèn luyện cho học sinh viết chữ đẹp, viết đúng
chuẩn mực Tiếng Việt về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp vừa là mục đích vừa là
phơng tiện của quá trình giáo dục toàn diện nhân cách học sinh.
Xuất phát từ nhận thức trên, ở bậc Tiểu học, phân môn chính tả có vị trí
quan trọng trong cơ cấu chơng trình môn Tiếng Việt nói riêng, các môn học ở
trờng nói chung. Nó giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng
chính tả, nói rộng hơn là năng lực và thói quen viết đúng tiếng Việt văn hóa,
tiếng Việt chuẩn mực. Ngoài ra, phân môn chính tả còn rèn cho học sinh một số
phẩm chất nh tính cẩn thận, óc thẩm mỹ, bồi dỡng cho học sinh lòng yêu quý
tiếng Việt và chữ viết của tiếng Việt.
Đối với ngời sử dụng tiếng Việt, viết đúng chính tả chứng tỏ đó là ngời
có trình độ văn hoá về mặt ngôn ngữ. Viết đúng chính tả giúp học sinh có điều
kiện sử dụng tiếng Việt đạt hiệu quả cao trong việc học tập các bộ môn văn hoá,
trong việc viết các văn bản, th từ. Đồng thời viết đúng chính tả còn thể hiện sự
tôn trọng của ngời viết đối với ngời đọc và với chính bản thân mình.
Vấn đề chính tả của chữ Việt đã đợc bàn khá nhiều và đã đạt đợc những
thành tựu tốt. Song đến nay cha phải vấn đề đã đợc giải quyết hoàn toàn. Qua
các giờ dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh trong dạy và học


chính tả hiện nay.Trong thực tế, học sinh còn viết sai nhiều lỗi. Tình trạng đó có
nguyên nhân từ cả nội dung và phơng pháp dạy học phân môn này.
Xuất phát từ thực tế trên mà tôi chọn đề tài nghiên cứu với nội dung Rèn
viết đúng chính tả cho học sinh lớp Năm.
II- Mục đích - phạm vi nghiên cứu
1- Mục đích nghiên cứu
Qua đề tài này tôi muốn mình thực sự nghiên cứu nội dung chơng trình
môn tiếng Việt ở tiểu học, cụ thể là phát hiện, tìm nguyên nhân và biện pháp
sửa lỗi chính tả cho học sinh lớp Năm. Từ đó tích luỹ kinh nghiệm cho bản
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
thân, phục vụ việc giảng dạy tiếng Việt nói chung và phân môn chính tả nói
riêng ở tiểu học.
2- Phạm vi nghiên cứu : Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở việc thống
kê phân loại các lỗi chính tả mà học sinh lớp Năm hay mắc phải, từ đó tìm
nguyên nhân và đa ra các biện pháp giúp học sinh sửa lỗi.
III- Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu sau:
1- Phơng pháp nghiên cứu lý luận :
Trên cơ sở lý luận của các vấn đề nh tâm lý học, giáo dục học, phơng
pháp dạy bộ môn tôi nghiên cứu để rút ra các vấn đề có liên quan đến việc dạy
học chính tả ở tiểu học. Đồng thời kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tham
khảo về chữa lỗi chính tả cho học sinh, từ đó tôi tìm ra phơng pháp chung cũng
nh tìm ra nguyên nhân và cách sửa lỗi chính tả thích hợp cho học sinh lớp Năm.
2- Phơng pháp điều tra khảo sát:
- Mục đích : Thông qua việc điều tra, khảo sát, tôi có thể nắm đợc thực tế
của việc dạy học môn tiếng Việt nói chung và phân môn chính tả nói riêng. Từ
đó tìm ra nguyên nhân và có các biện pháp thích hợp để sửa các lỗi chính tả cho
học sinh.
- Cách tiến hành: Điều tra và khảo sát học sinh tại trờng Tiểu học Cát Linh

qua hình thức
+ Phiếu điều tra.
+ Nói chuyện, trao đổi với học sinh.
3- Phơng pháp trò chuyện :
Sử dụng phơng pháp này tôi đã trực tiếp trao đổi, hỏi ý kiến của giáo viên
trong khối để tìm hiểu thực trạng việc dạy học chính tả, những khó khăn của
học sinh cũng nh của giáo viên khi dạy chính tả, những lỗi chính tả mà học sinh
thờng mắc và những biện pháp sửa lỗi cho học sinh của giáo viên.
4- Phơng pháp quan sát:
- Quan sát và dự giờ dạy chính tả của đồng nghiệp.
- Quan sát học sinh thực hiện các bài chính tả.
5- Phơng pháp thực nghiệm :
Tôi đã trực tiếp dạy các tiết chính tả để tìm ra các lỗi mà học sinh hay
mắc, tìm nguyên nhân và có biện pháp thích hợp kịp thời sửa lỗi cho các em.
B - Nội dung nghiên cứu
Chơng I
Cơ sở lý luận
I- Cơ sở ngôn ngữ học
Mọi sự vật, hiện tợng luôn luôn vận động và phát triển theo những quy
luật nhất định. Các quy luật này đợc phát hiện, đợc ý thức và trở thành các
nguyên tắc. Hiện tợng chính tả, trong quá trình vận động và phát triển cũng có
2
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
quy luật riêng và đợc ý thức thành các nguyên tắc. Muốn hiểu và viết đúng
chuẩn mực chính tả thì trớc tiên ta phải nắm vững các nguyên tắc này.
Nguyên tắc cơ bản của chữ Việt là nguyên tắc ngữ âm học. Nghĩa là phát
âm thế nào thì viết thế ấy, giữa chữ viết và phát âm có sự nhất trí cao. Nh vậy,
ngay từ nội dung của nguyên tắc này ta cũng thấy vai trò của việc phát âm là
quan trọng. Nếu nh thầy đọc đúng( phát âm đúng) thì học sinh sẽ viết đúng và

ngợc lại nếu nh thầy đọc sai thì học sinh sẽ viết sai. Có trờng hợp thầy đọc đúng
nhng học sinh nhận sai ( do qua một lần đọc lại của các em) nên vẫn viết sai. Vì
vậy khi dạy chính tả ta cần kết hợp với việc rèn luyện phát âm.
Ngoài nguyên tắc trên, chính tả còn nguyên tắc hình thái học và nguyên
tắc theo truyền thống.
Nguyên tắc hình thái học đặc biệt quan trọng với các ngôn ngữ biến hình.
Tiếng Việt không phải là ngôn ngữ biến hình. Theo nguyên tắc này, cách ghi
một từ tố bao giờ cũng viết nh nhau mặc dù cách đọc có khác nhau. Còn nguyên
tắc theo truyền thống chỉ dựa vào truyền thống chữ viết của bản ngữ hay của
ngôn ngữ mà nó mợn từ hoặc của hệ thống chữ viết đợc dùng làm cơ sở.
Nguyên tắc theo truyền thống này đã gây nhiều rắc rối, nhất là với trẻ em. Và ở
mỗi địa phơng, ngời dân có những thói quen phát âm riêng, lệch chuẩn so với
hệ thống. Dấu này của phơng ngôn ảnh hởng rất lớn đến chính tả. Mỗi vùng có
một số lỗi chính tả đặc thù mà địa phơng khác, vùng khác không mắc phải.
II- Vấn đề chính tả trong nhà trờng
Cho đến nay cha có văn bản chính thức về chính tả tiếng Việt. Tuy nhiên
để có sự thống nhất thì Bộ đã có văn bản tạm thời về các hiện tợng chính tả.
ở Tiểu học không có các tiết dạy riêng về nguyên tắc chính tả mà học
sinh đợc hình thành dần qua các bài học cụ thể. Vấn đề quan trọng là với mỗi
một nguyên tắc giáo viên cần tập trung vào các vấn đề học sinh dễ mắc lỗi.
1- Yêu cầu về chính tả trong nhà trờng
Từ lâu, chính tả đã là một môn học chính thức trong nhà trờng, yêu cầu
về chính tả trong nhà trờng đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc, cấp bách và
triệt để hơn, tuyệt đối không đợc tuỳ tiện. Học chính tả, học sinh phải nắm đợc
các quy tắc, rèn luyện để có kỹ năng và thói quen viết đúng chính tả. Mỗi giáo
viên phải có kỹ năng viết đúng, viết đẹp, viết nhanh.
2- Nội dung chính tả gồm có
- Xác định và thực hiện cách viết hoa đúng với từ ngữ.
- Xác định và thực hiện những nguyên tắc khác của chính tả nh viết hoa,
viết tắt, dùng dấu, phiên âm

3- Cách thực hiện
ở tiểu học hiện nay có thể dạy chính tả bằng hai phơng pháp: tích cực và
tiêu cực. Theo phơng pháp tích cực, giáo viên cho học sinh nhìn cách viết đúng,
nghe cách nói đúng để rồi bản thân sẽ viết đúng và nói đúng. Theo phơng pháp
3
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
tiêu cực, giáo viên tìm ra các lỗi chính tả của học sinh, rồi trên cơ sở đó chữa để
các em không còn phạm lỗi nh vậy nữa.
Từ hai phơng pháp trên, giáo viên thực hiện linh hoạt các kiểu bài chính
tả khác nhau :
- Tập chép (dành cho lớp 1 và 2)
- Chính tả nhớ - viết.
- Chính tả nghe - đọc.
- Bài tập chính tả.
Với nhiều loại bài tập chính tả nh :
- Bài tập điền phụ âm đầu, vần, thanh vào từ hoặc câu.
- Bài tập so sánh chính tả.
- Bài tập tìm các tiếng có cùng vần, thanh hoặc phụ âm đầu
Chơng II
Thực trạng việc dạy chính tả ở Tiểu học
I- Mục đích điều tra thực trạng
Thông qua việc điều tra, tôi có thể nắm đợc thực tế của việc dạy học
phân môn chính tả. Từ đó tìm ra nguyên nhân và có biện pháp thích hợp để sửa
các lỗi chính tả cho học sinh.
II- Phơng pháp điều tra
1-Trò chuyện với học sinh
2- Dự giờ, trao đổi với giáo viên
3- Kiểm tra vở, chấm bài chính tả của học sinh
4-Thực nghiệm, dạy các giờ chính tả

III- Nội dung điều tra
1-Phiếu khảo sát
2-Phiếu điều tra
Phiếu khảo sát
Đồng chí hãy cho biết :
- Họ và tên:
- Số năm công tác:
- Trờng :
* Đồng chí cho biết một số ý kiến của mình về các nội dung sau :
1. Trong môn tiếng Việt, phân môn nào cho đồng chí có hứng thú nhất khi
giảng dạy :
( ) Tập đọc ( ) Chính tả
4
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
( ) Từ ngữ ( ) Tập làm văn
( ) Ngữ pháp ( ) Kể chuyện
2. Suy nghĩ của đồng chí về vị trí của phân môn chính tả trong chơng trình
Tiểu học


3. Đồng chí có đầu t nhiều cho phân môn chính tả không ?
- Thời gian 40 phút có đủ cho 1 tiết dạy chính tả không?
- Không khí của lớp học trong những giờ chính tả ?



Những lỗi chính tả mà học sinh lớp đồng chí thờng mắc?

Đồng chí sử dụng biện pháp gì để phát hiện và sửa lỗi chính tả cho học

sinh :
* Phát hiện :
* Sửa lỗi:
Những chuyển biến của học sinh sau khi đợc đồng chí sửa lỗi:

Những khó khăn khi dạy phân môn chính tả ?


Nguyện vọng và kiến nghị của đồng chí ?
.

Phiếu điều tra
Họ và tên học sinh :
Lớp : Trờng :
Trong các phân môn sau, con thích học phân môn nào nhất ?
( ) Tập đọc
( ) Từ ngữ
( ) Ngữ pháp
( ) Chính tả
( ) Tập làm văn
( ) Kể chuyện
5
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
Vì sao con thích phân môn đó ? .
Con có bị mắc lỗi chính tả hay không ?
Nếu có, con thờng mắc những lỗi gì ?
Cô giáo có giúp con sửa lỗi chính tả không ?
Cô giúp con bằng cách :
Từ khi cô giúp, con có còn mắc lỗi nữa không ?

IV- Kết quả điều tra và phân tích
1 - Tình hình dạy và học phân môn chính tả ở lớp 5 hiện nay :
1.1-Dạy:
Mỗi tuần có một tiết chính tả :
- Có 3 kiểu bài chính tả :Nhớ - viết, nghe đọc.
- Trong khi đọc, học sinh viết những cặp từ dễ lẫn lộn phụ âm đầu nh: (s/x;
v/d; tr/ch; l/n ), vần ( ênh/ên; uôn/uông; ơu/u; iêu/êu ), thanh ( ? ; ~ ; ) và
phân biệt nghĩa các từ đó trong khi viết bài.
- Bài chính tả dài khoảng 120 chữ.
- Yêu cầu: Chữ viết đều nét, rõ ràng, sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả thông
thờng. Tốc độ viết 80 chữ trong 15 phút.
b. Giáo viên tiểu học phải dạy đủ các môn nên thời gian để đầu t thực sự
cho các phân môn cụ thể là không có hoặc rất ít.
c. Giáo viên ít có tài liệu tham khảo hoặc ngại phải tìm tòi, tự nghiên cứu
trong khi tiếng Việt của ta đa dạng và phong phú.
d. Giáo viên thờng sử dụng phơng pháp diễn giải và phơng pháp đàm
thoại. Đôi khi lạm dụng quá hai phơng pháp này, do đó không phát huy đợc tính
chủ động tích cực của học sinh.
e. Đặc biệt việc sửa lỗi chính tả cho học sinh còn gặp khó khăn hơn. Giáo
viên ít có biện pháp để sửa lỗi cho học sinh, đồ dùng trực quan có thể sử dụng là
rất ít. Từ đó dẫn đến việc, trong các giờ chính tả, giáo viên thờng chú trọng đến
việc rèn chữ hơn là rèn chữ chính tả.
1.2- Học:
a. Từ tinh thần và phơng pháp trên của giáo viên dẫn đến việc kém hiệu
quả trong dạy học chính tả hiện nay. Trong thực tế học sinh khi viết còn mắc
nhiều lỗi chính tả.
b. Một số ý kiến của học sinh về phân môn chính tả:
Khi đợc hỏi, hầu hết học sinh đều nói thích học chính tả. Trong số liệu
điều tra tại lớp 5B trờng Cát Linh, 49/51 học sinh ( chiếm 96%) nói thích học
chính tả. Tuy nhiên các em cha ý thức đợc hết tầm quan trọng cũng nh khó

khăn trong việc học chính tả. 50 % học sinh nói thích học vì chữ các em đang
xấu, em muốn viết đẹp hơn. Em Nguyễn Minh Hiếu - lớp 5B, trờng Cát Linh:
Em thích học chính tả. Môn chính tả giúp em viết đẹp hơn, chữ em đang xấu
6
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
* Bên cạnh đó còn có ý kiến khác:
- Em Vũ Hải Nam - lớp 5B trờng tiểu học Cát Linh: Em thích học chính
tả vì chính tả chỉ cần viết, không cần phải nghĩ nhiều.
- Em Nguyễn Tuấn Trung - lớp 5C trờng tiểu học Cát Linh: Em không
thích học chính tả vì em thờng bị điểm kém, em bị mắc rất nhiều lỗi.
3. Thống kê lỗi chính tả mà học sinh thờng mắc.
Tôi đã sử dụng những bài chính tả sau để khảo sát học sinh :
Bài 1- Bác lái đò
Tôi làm nghề lái đò đã năm năm nay. Nhà tôi là chiếc thuyền gỗ lênh
đênh trên mặt nớc. Tôi nắm vững nơi nào nớc chảy xiết, nơi nào có đá ngầm.
Lúc đêm đến, trong khi con thuyền lớt nhẹ trên dòng sông phẳng lặng, tôi nhìn
chỗ này cây la tha, chỗ nọ nhà nổi lên nối tiếp nhau cũng đoán biết đợc thuyền
đã đến nơi nào.
(Trích trong sách Luyện phát âm- chính tả- Giáo trình trờng CĐSP Hà Nội)
Các loại lỗi Lớp 5B Trờng TH Cát
Linh ( 51 học sinh)
Lớp 5C Trờng TH
Cát Linh
(52 học sinh)
- Thừa, thiếu nét 11 11
- Thiếu chữ 12 14
- Sót dấu, sai dấu thanh 16 14
- Viết hoa tuỳ tiện 9 7
- Không viết hoa đầu câu 5 8

- Không viết hoa danh từ riêng 10 9
- Sai vần 17 16
- Sai phụ âm đầu
+ l - n 16 15
+ s - x 13 14
+ ch - tr 11 10
+ r - d - gi 15 14
+ Một số phụ âm khác 14 13
Ng/ ngh, g/ gh 11 12
7
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
Bài 2- Sáng nay em dậy sớm, sửa soạn sách vở, xem lại bài một lợt, ôn
bài xong, em soát lại bài tập rồi sang nhà bạn Trinh rủ bạn cùng đi học.Trờng
em không xa, xây bằng gạch, xinh xắn, sân xây bằng xi măng sạch sẽ. Ngoài
sân có cây xoài, cây bàng lá xum xuê. Dới bóng cây xanh học sinh xúm quanh
cô giáo trẻ, sung sớng, ríu rít nh đàn chim sáo.
(Trích trong sách Luyện phát âm- chính tả- Giáo trình trờng CĐSPHN)
Bài 3- Suối bắt nguồn từ đỉnh núi. Nớc chảy ri rỉ trên đỉnh núi cao, róc
róc qua rừng rậm, rào rào từ trên vách đá rơi xuống xen lẫn với tiếng lá rì rào.
Khi có cơn bão những cành cây đổ xuống răng rắc, thác nớc nh reo hò. Những
ngọn suối gặp nhau thành con sông rộng chảy ra mãi đến biển.
(Trích trong sách Luyện phát âm- chính tả- Giáo trình trờng CĐSP HN)
Ngoài phần chính tả trên, tôi còn chấm bài viết của học sinh qua các bài
tập chính tả và các môn học khác của các em.
4- Nguyên nhân mắc lỗi chính tả
Từ kết quả điều tra trên, tôi thấy rằng sở dĩ học sinh lớp 5B trờng tiểu
học Cát Linh mắc các loại lỗi trên là do một số nguyên nhân sau :
a- Lỗi do ảnh hởng của cách phát âm tiếng địa phơng:
ở đồng bằng Bắc Bộ các loại lỗi thờng mắc là: l/ n, ch/ tr, s/ x, d/ r/ gi.

ở Hà Nội việc phát âm các phụ âm trên là tơng đối chuẩn. Tuy nhiên còn một
số học sinh do phát âm sai dẫn đến viết sai chính tả.
VD: Do học sinh phát âm sai giữa l/ n nên viết sai chính tả
- Tôi làm nghề lái đò Tôi nàm nghề nái đò
- Tôi nắm vững Tôi lắm vững
- Đất cao lanh Đất cao nanh
Để phát hiện ra nguyên nhân này sau khi viết xong chính tả, trong phần
chữa bài, tôi có yêu cầu học sinh mắc phải lỗi trên phát âm lại (đọc lại) từ mà
mình viết sai.
b- Lỗi chính tả do không hiểu biết đầy đủ về các nguyên tắc chính tả và
nội dung ngữ nghĩa của từ.
Loại lỗi này thờng gặp khi viết các phụ âm đầu : d/ gi, ch/ tr, ng/ ngh, s/
x, học sinh không hiểu nghĩa của từ dẫn đến viết sai chính tả.
VD : Do không nắm vững quy tắc chính tả khi viết ch/ tr
tr đi với thanh huyền và nặng (trình độ, lập trờng, trịnh trọng, triệu
phú) còn ch thì không đi với hai thanh đó nên học sinh viết tròn trĩnh thành
chòn trĩnh, triều đại thành chiều đại hay do không nắm vững quy tắc
ngh thờng đi với các âm i, e, ê nên học sinh viết nghệ nhân thành ngệ
nhân, nghĩ ngợi thành ngĩ ngợi. Trờng hợp học sinh không hiểu nghĩa của
từ dẫn đến viết sai chính tả.
8
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
VD :
a- Điền vào chỗ trống tr hay ch?
Nh e mọc thẳng, con ng ời không ịu khuất. Ng ời xa có câu: úc
dẫu áy, đốt ngay vẫn thẳng. e là thẳng thắn, bất khuất! Ta kháng chiến,
e lại là đồng í iến đấu của ta. e vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta
đánh giặc.
Có một số học sinh do không hiểu nghĩa của từ nên đã điền âm ch vào

từ tre, hay trúc, vì vậy học sinh điền vào bài nh sau:
Nh che mọc thẳng, con ngời không chịu khuất. Ngời xa có câu: Chúc
dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng. Tre là thẳng thắn, bất khuất! Ta kháng chiến,
che lại là đồng chí triến đấu của ta. Che vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta
đánh giặc.
(Theo bài của học sinh Nguyễn Trung Hiếu, Nguyễn Thanh Loan - lớp
5B- trờng tiểu học Cát Linh)
c- Lỗi chính tả do không nắm vững cấu trúc âm tiết Tiếng Việt
Vì không hiểu cấu trúc nội bộ của âm tiết Tiếng Việt nên học sinh viết
thừa, viết sai từ.
VD : Quét sạch - quyét sạch Quanh co - qoanh co
Khúc khuỷu - khúc khuỷ Ngoằn ngoèo - ngoằn nghèo
d - Lỗi do cẩu thả của ngời viết
Nhiều học sinh khi viết bài chính tả ( nghe viết hay nhớ viết) thì viết
thật nhanh để ngồi chơi hay để thi với bạn bên cạnh, do đó khi viết thờng mắc
một số lỗi nh: thiếu chữ, thiếu nét, thiếu dấu thanh, sai phụ âm đầu, sai vần.
e - Lỗi do nhợc điểm của chữ quốc ngữ
* Bên cạnh sự tơng hợp giữa âm và chữ, chữ Việt còn có nhiều trờng hợp
không đảm bảo sự tơng hợp này. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
dẫn đến lỗi chính tả của học sinh. Ví dụ ở các trờng hợp sau:
- Âm đệm lúc ghi u, lúc ghi o, học sinh rất lúng túng khi gặp trờng
hợp này. Cùng là vần oanh nhng lúc viết oanh lúc viết uanh, khi nghe
giáo viên đọc loanh quanh học sinh không biết ghi loanh quanh, luanh
quanh hay loanh qoanh.
Để viết đúng đợc các âm đệm này, học sinh cần nắm vững quy tắc chính
tả khi viết âm đệm. Đó là vấn đề rất khó và phức tạp đối với các em.
- Phụ âm k lúc ghi c, lúc ghi k, lúc ghi q.
Khi nghe cô giáo phát âm các tiếng đánh vần với c học sinh lúng túng.
Tuy đối với học sinh lớp 5 đây không phải là loại lỗi phổ biến nhng một số em
vẫn bị mắc lỗi khi viết chính tả

Hiện tợng bị đầy lỡi, ngắn lỡi dẫn đến tr ờng hợp học sinh phát âm
không chuẩn và viết sai chính tả. Ví dụ: Nói ngọng bảo thành bạo, nghĩ
9
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
ngợi thành nghí ngợi, mải mê thành mãi mê đến khi viết các em viết
nh mình phát âm. Đây là trờng hợp lỗi của 3 em học sinh lớp 5C trờng tiểu học
Cát Linh ( Em Nguyễn Anh Quân, Trần Minh Sang, Nguyễn Xuân Dơng).
Trên đây là những điều tra mà tôi thu thập đợc trong thời gian giảng dạy.
Qua phần điều tra tôi thấy rằng việc sửa lỗi chính tả cho học sinh của giáo viên
cha đợc quan tâm đúng mức. Trong thực tế học sinh còn nhiều em mắc lỗi
chính tả.
Chơng III
Những đề xuất
Xuất phát từ cơ sở lý luận cũng nh thực trạng của việc dạy học chính tả
hiện nay, tôi thấy cần thiết phải có các hình thức tổ chức và biện pháp sửa lỗi
chính tả cho học sinh một cách kịp thời dựa trên các nguyên nhân mắc lỗi của
chính bản thân các em.
Cách chữa lỗi thờng nhắc đến là tập phát âm cho đúng. Cách thứ hai là
nhớ từng từ một và cách thứ ba là dùng mẹo.
Sau đây là một số biện pháp mà tôi sử dụng để sửa lỗi cho học sinh trong
quá trình tôi giảng dạy lớp 5 và qua một số gợi ý tham khảo về cách sửa lỗi
chính tả cho học sinh mà giáo viên có thể tiến hành trong khoảng thời gian dài
hay ngắn tùy vào điều kiện của lớp mình. Thực hiện các biện pháp này tôi dựa
chủ yếu trên tinh thần: Yêu cầu học sinh tự sửa lỗi chính tả, tự tìm ra kiến thức
bằng chính hành động của mình, tự đặt mình vào tình huống, nghiên cứu cách
xử lý, tự đánh giá, tự kiểm tra sản phẩm ban đầu ., còn giáo viên là ng ời h-
ớng dẫn, tổ chức cho học sinh học tập. Việc sửa lỗi đợc tiến hành mọi lúc, mọi
nơi, trong tất cả các môn học dới hình thức đơn giản, nhẹ nhàng học mà chơi,
chơi mà học, và luôn luôn tập trung chú ý tới ba đối tợng học sinh giỏi, khá,

trung bình- yếu. Lấy học sinh giỏi làm trung tâm.
I - Sửa lỗi phụ âm l, n
Hiện tợng lẫn lộn l và n là lỗi chính tả tơng đối phổ biến ở đồng bằng
Bắc Bộ. Qua điều tra, tôi thấy hiện tợng này xảy ra chủ yếu có sự lẫn lộn về từ
vựng và cách phát âm. Để khắc phục tình trạng này tôi đã dùng một số biện
pháp nh sau:
1- Giúp học sinh nắm vững quy tắc chính tả của cặp phụ âm l, n
* Mục đích: Trên cơ sở học sinh nắm vững các quy tắc chính tả, các em sẽ
viết đúng chính tả cho dù các em có phát âm sai.
- Thời gian thực hiện: Việc đa các quy tắc chính tả đợc thực hiện ngay
trong các tiết dạy chính tả. Tuy nhiên trong một khoảng thời gian 40 phút ta
không thể đa hết các quy tắc đợc mà phải kết hợp với các môn học khác nh tập
đọc, luyện từ và câu mỗi khi có hiện t ợng chính tả liên quan.
* Nội dung quy tắc:
a) L đứng trớc âm đệm nhng N lại không đứng trớc âm đệm, ngoại lệ
duy nhất là noãn. Khi học sinh đã nắm đợc quy tắc này các em sẽ không bị
lúng túng khi viết các từ có âm đệm bắt đầu L.
10
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
Ví dụ: cái loa, loạc choạc
Đối với những học sinh trung bình và yếu, để giản tiện bởi chính các em
nhiều lúc còn lẫn lộn và không phân biệt đợc âm đêm, giáo viên có thể nói chữ
n không bao giờ đứng trớc một vần bắt đầu bằng oa, õa, oe, uê, uy, trái lại
l đứng trớc các vần ấy. Nh vậy, các em chỉ cần nhớ máy móc rằng: đi đôi với
các vần bắt đầu bằng oa, õa, oe, uê, uy thì phụ âm đầu luôn luôn là l chứ
không phải là n.
Ví dụ: chói lòa, loăn xoăn, túy lúy,
Để học sinh khắc sâu đợc kiến thức, mở rộng vốn từ giáo viên yêu cầu
học sinh tìm thêm các tiếng hoặc từ có phụ âm đầu là l và bắt đầu bằng các

vần trên: lóa mắt, lõa xõa, loại, loai choai, loài, loan báo, loạn, lở loét, .Ngoài
ra còn có các từ: lý luận, luật lệ, luyến tiếc,
Để cho học sinh đỡ căng thẳng thì phần tìm từ giáo viên có thể tổ chức
thành trò chơi ngắn( khoảng 2 phút) thi tìm từ nhanh( chơi tại chỗ).
b) Về mặt láy âm, vần l và n đối lập nhau:
* Vị trí 1:
- L láy vần rộng rãi trong tiếng Việt, láy vần với rất nhiều âm đầu: lõm
bõm, lạch cạch, lỉnh kỉnh, liên miên, lã chã, lạo xạo, liêu xiêu, lăn tăn, lai rai,
lèo nhèo, lom khom, lơ ngơ, lởn vởn, luýnh quýnh, .
- N thì không láy âm với âm đầu nào khác mà chỉ điệp âm đầu thôi: no
nê, nao núng, nờm nợp, náo nức, nơng náu, nuôi nấng,
- Không có hiện tợng L láy với N
Khi đa ra quy tắc này, giáo viên có thể yêu cầu học sinh khá giỏi tìm
trong bài những từ chứa hiện tợng chính tả trên.
Ví dụ: lẫn lộn, nở nang, lở loét, lo lắng, niềm nở, nức nở, nể nang,
Việc học sinh tự tìm ra các từ chứa hiện tợng chính tả đã học giúp các em
nhớ rất lâu, khi viết không bị lẫn lộn.
* Vị trí 2: ở vị trí này, trong bài học không có từ chứa hiện tợng chính tả
cần nói đến. Vì vậy, giáo viên có thể khéo léo cung cấp quy tắc chính tả này
thông qua các môn học khác. Đó là:
- N chỉ láy với gi và láy với nguyên phần vần mà không có âm đầu:
gian nan, gieo neo, giãy nảy, áy náy, ảo não,
- L láy với những âm khác gi : khéo léo, khoác loác, lăng nhăng, lặt
vặt, lai rai, lăn tăn, lộp độp, leng keng, làu bàu, lắp bắp,
c) Về những từ đồng nghĩa:
Có khoảng 40 từ đồng nghĩa thành cặp l - nh
Ví dụ: lặt nhặt, lầm nhầm, lỡ nhỡ, lố lăng, nhố nhăng, lanh lẹn, nhanh
nhẹn, lem luốc,
11
Trờng Tiểu học Cát Linh

Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
Phần này giáo viên không nhất thiết phải đa ra cho học sinh vì nh thế rất
phức tạp, học sinh sẽ bị rối ( đây là phần chuyên sâu cho những ngời nghiên
cứu). Giáo viên chỉ cần cho học sinh biết: những từ chỉ trỏ đều viết là n : nầy,
này, nọ, ni, nớ, nào, nó t ơng ứng với các từ chỉ trỏ chính thức: đây, đó, đâu,
đấy,
d) Về nghĩa từ:
- Những từ chỉ ẩn nấp viết n : né, nấp, nơng náu,
- Những từ chỉ phơng hớng viết n : nam, nồm,
Với các quy tắc này, học sinh phải nhớ máy móc. Giáo viên lu ý thờng
xuyên yêu cầu học sinh tìm ví dụ thực tế. Đặc biệt đối với học sinh trung bình,
mỗi hiện tợng chính tả giáo viên cần đa một ví dụ và phân tích ( có thể hỏi học
sinh), coi nh đây là việc trực quan cho học sinh. Dựa vào phần phân tích ví dụ
của cô giáo các em sẽ liên hệ sang các ví dụ khác.
2 - Giúp học sinh ghi nhớ chữ viết gắn liền với nghĩa từ- từ có vấn đề
chính tả
* Mục đích của phơng pháp này
Trong thực tế còn rất nhiều học sinh viết sai chính tả do không hiểu hoặc
hiểu sai nghĩa của từ. Với những trờng hợp này, giáo viên cần giúp các em ghi
nhớ chữ viết gắn liền với nghĩa của từ có vấn đề chính tả. Trên cơ sở học sinh
đã hiểu đợc nghĩa của từ, các em sẽ không viết sai từ đó.
Ví dụ: Nếu học sinh hiểu nghĩa của từ trí trong bố trí là bày đặt thì
các em sẽ không viết nhầm thành bố chí, hay chí trong chí hớng, bền
chí là lòng mong muốn, mục đích đi đến, thì các em sẽ không viết lẫn lộn
thành trí hớng hay bền trí.
Thực hiện phơng pháp này tốt nhất là cung cấp cho học sinh từ trong ngữ
cảnh. Mỗi tiết học có thể cung cấp cho học sinh nhiều từ trong một hoặc trong
nhiều ngữ cảnh, hoặc để học sinh tự tìm ngữ cảnh để giải nghĩa từ- ngữ cảnh có
ý nghĩa đặc biệt giúp học sinh nắm đợc nghĩa từ dễ dàng, nhẹ nhàng và làm
điểm tựa cho trí nhớ.

Ví dụ: Nó khóc nức nở.
Sự việc đã vỡ lở.
Ngoài vờn, những bông hoa đua nở.
(Dựa vào ngữ cảnh trên học sinh sẽ giải nghĩa đợc các từ : nức nở, vỡ lở,
đua nở)
Khi cần sử dụng từ, nếu còn phân vân về chữ viết các em sẽ liên tởng đến
ngữ cảnh và suy luận ra cách viết chữ. Làm sao trong một tiết học chính tả, phải
tạo điều kiện cho học sinh trở đi trở lại với những từ cần ghi nhớ nhiều lần.
Chẳng hạn, lần thứ nhất vào bài học, yêu cầu học sinh đọc thầm bằng mắt ngữ
cảnh để hiểu nghĩa từ và nhớ ngữ cảnh. Lần thứ hai, yêu cầu học sinh lựa chọn
các từ trong ngữ cảnh vừa cung cấp để điền từ vào một ngữ cảnh khác. Lần thứ
12
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
ba, yêu cầu học sinh đặt câu với từ vừa học, tìm từ ghép, từ láy với tiếng có vấn
đề chính tả Nh vậy trong một tiết học, học sinh đã đợc mắt nhìn, tay viết chữ
có vấn đề chính tả nhiều lần.
Ví dụ:
Lần 1: Em hãy đọc thầm các câu sau đây và tìm các từ có phụ âm đầu là
l và n
Không thể lẫn chị Chấm với bất cứ ngời nào khác. Chị có một thân hình
nở nang rất cân đối. Hai cánh tay béo lẳn, chắc nịch. Đôi lông mày không tỉa
bao giờ, mọc lòa xòa tự nhiên, làm cho đôi mắt sắc sảo của chị dịu dàng đi.
Lần 2: Tìm những chữ bỏ trống bắt đầu bằng l và n để điền vào câu
sau:
- Khi viết chính tả, chúng ta không đợc .giữa l và n.
- Lý Đức là một vận động viên thể dục thể hình. Cơ thể anh ta rất
cân đối.
- Lần 3: Em hãy tạo từ ghép có tiếng lộn và nở
- Lộn: lẫn lộn, lộn xộn,

- Nở: nở nang, nức nở, .
Lần 4 : Em hãy đặt câu với mỗi từ nở nang, lẫn lộn.
Với học sinh giỏi, giáo viên yêu cầu các em về nhà viết đoạn văn có sử
dụng các từ trên. Những thao tác điền từ, đặt câu, tạo từ đều đợc thực hiện bằng
tay, bằng mắt, giảm nói và đọc. Với học sinh trung bình phần đặt câu coi nh là
bài tập chính tả về nhà cho các em.
Giáo viên tăng cờng giải nghĩa từ cho học sinh thông qua các môn học
khác đặc biệt là phân môn tập đọc và luyện từ và câu.
3- Tăng cờng thao tác phân tích âm tiết ở học sinh
Phân tích ngôn ngữ là một phơng pháp đặc thù trong dạy học tiếng Việt. ở
phân môn chính tả, phơng pháp này thể hiện cụ thể ở phân tích âm tiết (chữ
viết).
Lỗi chính tả có thể xảy ra ở một hoặc nhiều bộ phận cấu tạo nên âm tiết
(chữ viết ) tiếng Việt. Vì vậy, phân tích âm tiết có tác dụng tăng cờng hiệu quả
tri giác chữ viết, khắc sâu cách viết đi liền với nghĩa từ mà nó biểu đạt. Cần phải
để việc phân tích cho học sinh làm. Khi tiến hành phân tích âm tiết, học sinh
buộc phải quan sát chữ viết một cách tờng tận (không còn nghe lơ mơ từ lời ng-
ời khác đọc) buộc phải tự tay viết ra chữ, thao tác nhiều, chữ và nghĩa sẽ gắn
chặt vào trí nhớ, chắc chắn lỗi sẽ giảm. Có thể đa một biểu bảng giáo viên làm
mẫu một từ, còn lại học sinh làm tiếp.
Ví dụ:
Từ hoặc cụm từ Tiếng Phụ âm đầu Vần Dấu thanh
Lẫn lộn Lẫn l ân ~
13
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
lộn . . .
Nở nang
Đối với học sinh trung bình, giáo viên làm mẫu cho các em từ 1- 2 từ. Với
học sinh còn yếu nhất thiết giáo viên phải làm mẫu tay đôi cho các em làm

theo. Có nh vậy, các em dựa vào bài mẫu của giáo viên và sẽ tiếp tục phân tích
các từ khác với sự trợ giúp của cô giáo.
Bài tập về nhà cũng yêu cầu học sinh làm kiểu này với các từ lo lắng, lở
loét, niềm nở, nức nở, nắng nôi, nể nang, lanh lợi, lành lặn, nông nổi, .và yêu
cầu học sinh tìm thêm một số từ khác để phân tích cho thành thạo.
4- Hớng dẫn học sinh thực hành luyện tập nhằm hình thành các kỹ xảo
chính tả
Yêu cầu luyện tập nhằm củng cố, trau dồi kỹ năng viết đúng chính tả tiếng
Việt nói chung cho học sinh một cách có hệ thống ( qua các bài tập giúp học
sinh ghi nhớ về quy tắc chính tả, phân biệt cách viết các cặp phụ âm đầu, vần,
thanh dễ lẫn do đặc điểm phát âm địa phơng). Đây cũng là bớc vừa rèn kỹ năng
vừa củng cố hoặc ôn tập kiến thức chính tả theo chơng trình của mỗi lớp. ở phần
này, để khẳng định cho học sinh trong việc làm các bài tập, giáo viên có thể làm
mẫu và tăng cờng gợi ý, hớng dẫn học sinh về cách làm, tránh thả nổi hoặc
làm thay học sinh. Giáo viên lu ý học sinh gắn từ ấy với phần bài tập đọc đã
học và ngữ cảnh.
Nhìn chung qua các kiểu bài tập về chính tả, mỗi bài phải đáp ứng nhiệm
vụ chữa một vài lỗi chính tả cụ thể, theo một mức độ cụ thể.
a) Viết chính tả
Ví dụ: Bài viết Luật bảo vệ môi trờng
Sau khi học sinh viết bài chính tả trên, giáo viên yêu cầu học sinh làm bài
tập 2- SGK Tiếng Việt 5 tập 1- trang 104
* Tìm từ chứa tiếng có âm đầu là l hoặc n
M: lấm: lấm tấm .
nấm: nấm rơm .
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm các từ chứa các tiếng cho sẵn có chứa âm
đầu l hoặc n
Thông qua bài tập trên giúp học sinh phân biệt so sánh l và n để viết
đúng các tiếng có phụ âm đầu viết là l và n.
* Giáo viên có thể đa thêm bài tập điền l hoặc n cho học sinh thực

hành:
+ Điền l hoặc n vào chỗ trống:
- Đất cao anh
- Răng anh
- am ữ học sinh ớp em chăm o học tập.
14
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
- Con đờng ày ối iền Hà ội với am Định.
- Trời ắng to, ếu không đội mũ sẽ ốm.
- Hoa ở ấp ó giữa đám á rậm rạp.
- Cái ọ ục bình ó ăn ông ốc.
+ Nối từng tiếng bên trái với tiếng thích hợp bên phải để tạo từ ngữ đúng:
tốt
lòng vòng
cột
nọc
nòng sông
súng
đỏ
b) Đa ra những câu trong đó có hai hay nhiều chữ viết khác nhau mà các
em hay lẫn lộn và yêu cầu học sinh điền những chữ đúng vào những chỗ trống:
- Một đạn nổ (loạt hay noạt).
- Nó để sách vở . xộn (nộn hay lộn).
- Sóng nớc . tăn (năn hay lăn).
- Nó đang húi đọc sách (lúi hay núi).
- Không đợc tung (nói lăng nung ; nói lăng lung; nói năng
nung hay nói năng lung).
c) Chỉ ra những chữ viết sai chính tả và viết lại cho đúng:
- Đừng ăn nói nộp chộp.

- Con thuyền nênh đênh trên mặt biển.
- Chỉ một nát bố tôi đã chặt phăng cây gỗ.
- Noáng một cái công việc đã xong.
- Chúng ta phải chăm nuyện tập thể thao.
- Nó đến nhng ló không nên tiếng.
d) Giáo viên đa ra những chữ viết sai lỗi chính tả theo cách viết thờng gặp
của học sinh và yêu cầu các em chữa chung cả lớp, đồng thời giải thích tại sao
mà sai. Việc giải thích chủ yếu do giáo viên hớng dẫn, gợi ý học sinh giỏi làm.
Ví dụ: Phát hiện những lỗi sai, giải thích tại sao sai và sửa lỗi
- Ai lấy đều chăm chú dõi nhìn theo con thuyền đang nênh đênh đi về h-
ớng lam. Trời nặng gió, sóng năn tăn, mọi ngời đều yên tâm, không áy láy, no
nắng gì.
- Chỉ một lát, chú tôi chặt gẫy cây chà nà, tôi giãy lảy kêu lên, lớc mắt rơi
nã chã, tiếc công vun bón. Cả ngày tôi thật buồn và ảo lão, nhng đã nỡ rồi, biết
khi lào trồng lại đợc.
e ) Các em tự mình đặt ra những câu trong đó có sự đối lập giữa l và n
Ví dụ: Đặt câu trong đó có nó, ló.
15
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
Đặt câu trong đó có lắng, nắng.
Trên đây là một số kiểu bài tập tôi đã đa ra cho học sinh thực hành.
Trong một tiết dạy, giáo viên không thể đa hết các loại bài tập này, do vậy giáo
viên cần khéo léo lựa chọn các dạng bài tập cần thiết nhất để chữa trên lớp. Các
dạng khác có thể cho học sinh về nhà làm hoặc làm vào những giờ hớng dẫn
học buổi chiều hay bổ sung vào các tiết học khác.
5- Tăng cờng yêu cầu học sinh tự chữa lỗi chính tả
Các em tự chữa lấy bài chính tả của mình là chính; học sinh dùng bút chì
gạch chân dới những chữ viết sai và viết lại đúng ra lề cùng dòng, sau đó học
sinh tính lỗi và ghi nhỏ ở ngoài lề số lỗi mình mắc phải trong bài của mình. Học

sinh có thể đổi vở, tự soát lỗi cho nhau. Mỗi khi mắc lỗi, học sinh tự giác giơ
tay để giáo viên biết. Làm nh vậy, giáo viên nắm ngay những lỗi phổ biến trong
lớp. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh về nhà viết lại những lỗi của mình đã
mắc.
Khi chấm bài chính tả, giáo viên cần chỉ ra cho học sinh thấy loại lỗi mà
học sinh thờng mắc phải. Có thể yêu cầu những em thờng mắc lỗi chính tả trả
lời câu hỏi:
- Trong bài chính tả vừa qua em đã mắc những lỗi nào?
- Những lỗi đó thờng viết sai ở bộ phận nào của tiếng?
Việc làm này giúp học sinh tự phát hiện và ý thức đợc loại lỗi mà mình
thờng mắc. Khi đã ý thức đợc loại lỗi mà mình thờng mắc, nếu gặp những chữ
có vấn đề chính tả của mình, học sinh sẽ thận trọng hơn khi viết chữ. Trong
bớc soát lại bài viết, giáo viên đa ra mẫu đúng, yêu cầu học sinh phân tích âm
tiết đúng, rồi đối chiếu với chữ mình viết, các em sẽ thấy đợc lỗi của mình và tự
chữa. Giáo viên kiểm tra việc tự chữa lỗi chính tả của học sinh. Dần dần năng
lực tự kiểm tra và tự chữa lỗi cho học sinh sẽ đợc hình thành.
6- Tập phát âm cho đúng
Giáo viên yêu cầu học sinh phát âm đúng, chuẩn, tập nhiều lần những lỗi
mà mình thờng mắc phải. Ghi nhớ mối liên hệ giữa âm thanh ngôn ngữ và ký
hiệu chữ viết.
Sử dụng phơng pháp này đòi hỏi rất nhiều thời gian, tuy nhiên ta có thể
kết hợp nó với các phơng pháp khác để chữa lỗi một cách toàn diện, triệt để. Để
kích thích học sinh, giáo viên có thể tổ chức dới hình thức trò chơi thi đọc
đúng, đọc hay.
Ví dụ: Giáo viên cho học sinh thi đọc câu sau, lúc đầu có thể đọc chậm
sau đó đọc nhanh dần:
Nam nữ thanh niên nớc Nam nô nức nâng cao kỹ năng nói đúng, nên
không nới tay, nâng niu, nể nang với nạn này. Phải nêu nó ra, tìm món nợ nặng
nề khiến ta mệt não, nản chí
(Trích Chữa lỗi chính tả cho học sinh - Phan Ngọc)

16
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
7- Tổ chức trò chơi trong tiết học
Việc tổ chức trò chơi trong lớp học là một trong những phơng pháp đổi
mới các hình thức dạy học hiện nay. Trò chơi học tập nhằm giải quyết những
nhiệm vụ giáo dục và giáo dỡng của nhà trờng Mầm non và Tiểu học dới hình
thức vui chơi hấp dẫn. Nếu những trò chơi này đợc tổ chức tốt, các em sẽ rất
hứng thú và vui thích tham gia vào trò chơi, quá trình học tập của các em trở
nên nhẹ nhàng, thoải mái. Trò chơi học tập sẽ tạo điều kiện để trẻ sử dụng và
củng cố những kiến thức mà các em tiếp thu đợc trong học tập cũng nh trong
cuộc sống hàng ngày, đồng thời mở rộng những khái niệm mà trẻ đã biết.
Những trò chơi hấp dẫn sẽ tạo điều kiện để hình thành ở trẻ những phẩm chất
cần thiết cho việc lĩnh hội các kiến thức mới nh tính linh hoạt, sự nhanh trí, óc
thông minh sáng tạo và khả năng quan sát. Nếu đợc hớng dẫn một cách cụ thể
và đúng đắn, có hệ thống, trò chơi học tập sẽ giúp cho quá trình nhận thức và
ngôn ngữ của trẻ đợc phát triển thuận lợi.
Với phân môn chính tả, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi dới
dạng các bài tập và hình thức thi đua giữa các tổ, đội , cá nhân, . Trong các
giờ sinh hoạt lớp hay hoạt động tập thể, giáo viên có thể tổ chức các buổi sinh
hoạt với chủ đề: Tiếng Việt em yêu hay nét chữ , nết ngời .
Ví dụ:
* Điền l hay n vào chỗ trống:
- Đàn chim sẻ ép mình qua kẽ sậy
Tia ắng hồng đốt cháy hạt s ơng trong
Con trâu đen đứng chúi mũi bên đồng
Cứ iếm mãi ắng vàng trên cỏ biếc.
( Nắng xuân - Đoàn Văn Cừ)
- Rất đẹp hình anh úc ắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo eo

.úi không đè ổi vai v ơn tới
á ngụy trang reo với gió đèo.
( Lên Tây Bắc - Tố Hữu)
* Đố vui về các động từ bắt đầu với hiện tợng chính tả
VD: Bốn anh cùng viết lờ - lờ
a- Một anh siêng việc, tối mờ cha thôi.
b- Một anh khuấy nớc chọc trời.
c- Một anh thấy việc tức thời quay đi.
d- Một anh giả bộ kiêu kì.
Khoe khoang nhng chẳng có chi là tài.
Đố anh, đố ả , đố ai
Động từ ai biết, một hai đáp liền.
Đáp án:
17
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
a- làm lụng b- làm loạn
c- làm lơ d- làm le
* Đố vui về các đồ vật có âm n hoặc l
VD 1: Với ngời cao nhất
Vẫn hơi cao hơn
Khi ma khi nắng
Mọi ngời biết ơn.
( Là cái gì?)
Đáp án: Cái nón
VD 2: Mình gầy lép kẹp
Chỉ đẹp bộ răng
Công đã nên công
Đỗ đầu thiên hạ.
( Là cái gì?)

Đáp án: Cái lợc
II- Sửa lỗi chính tả vần u/ iu; vần ơu/ iêu
Trong thực tế phát âm học sinh thờng lầm lẫn giữa một số từ nh lu lạc và
liu lạc; trừu tợng và trìu tợng; con hơu và con hiêu; chai rợu và chai riệu dẫn
đến khi viết chính tả cũng viết nh phát âm.
Để sửa lỗi sự lầm lẫn này, giáo viên giúp học sinh rút ra nhận xét khi dạy
bài chính tả có dạng bài tập phân biệt vần ơu/ iêu/ u/ iu.
*Các âm tiết có vần u không nhiều, chỉ ở những trờng hợp sau:
Bu ( bu điện, bu phẩm).
Hu ( hu trí).
Lu (lu đày, lu trữ).
Lựu ( lựu đạn, quả lựu).
Cứu, cừu, cửu, cựu.
Su( su thuế), ( tuổi ) sửu.
Tựu ( trờng) , tửu (quán).
Ngoài các trờng hợp trên đều là vần iu.
* Các âm tiết có vần ơu không nhiều, chỉ có ở những trờng hợp sau:
Rợu, con hơu, khớu( con khớu), bớu( bớu cổ) , bơu( ốc bơu) , bơu( bơu
đầu), tờu( con khỉ).
Ngoài các trờng hợp trên, đều là vần iêu( yêu).
Phần nhận xét này học sinh cần ghi nhớ một cách máy móc từng trờng
hợp một.
* Bài tập cho học sinh: Điền vào chỗ trống:
18
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
- u hay iu: ngợng ngh ., m trí, quả l .đạn, cái r .
- u hay ơu: con kh ., con ốc b ., xe cấp c .
- iêu hay iu: đ .hát, đ bộ, th th ngủ, phì nh , gió thổi h h .
- êu, iu, iêu, u hay ơu: chiếc khăn th ., buồn th .buồn th ., buổi

ch ., cánh d ., nắng d .d ., cao l .đ ., chai r , l .luyến.
Tôi thấy đây là loại chính tả học sinh dễ nhầm lẫn, nhất là đối với những
học sinh trung bình. Sau khi giáo viên cung cấp cho học sinh các âm tiết có vần
u và ơu thì cho học sinh làm bài tập vận dụng. Để cho học sinh nhớ lâu,
mỗi khi gặp từ có vấn đề chính tả, giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại các âm
tiết có vần u và ơu ( vì các âm tiết đó không nhiều). Việc học sinh nhắc lại
nhiều lần âm tiết này giúp các em nhớ lâu và nhớ một cách máy móc, không
phải học thuộc lòng nh học vẹt.
III- Phân biệt hỏi ( ? ) ngã ( ~)
Khi tiến hành điều tra cơ bản tại lớp 5B trờng tiểu học Cát Linh, tôi thấy
có 4 học sinh do nói ngọng, từ ảnh hởng của việc nói ngọng dẫn đến việc các
em viết sai lỗi chính tả là không phân biệt hỏi ngã. Xét thấy đây chỉ là những tr-
ờng hợp đặc biệt nên tôi đã tiến hành các biện pháp sửa lỗi riêng cho số học
sinh này vào các tiết hớng dẫn học buổi chiều.
Sau đây là một số biện pháp tôi đã thực hiện:
*Cung cấp cho học sinh quy tắc chính tả về hỏi, ngã:
- Quy tắc chính tả về hỏi, ngã đối với học sinh là khá phức tạp. Do đó
giáo viên phải kiên trì từng bớc cung cấp cho học sinh.
- Trớc tiên, giúp học sinh biết, trong sáu dấu thanh tiếng Việt có ba dấu
gọi là dấu bổng, đó là: dấu không- dấu ngang( trong chính tả viết không đánh
dấu) , dấu sắc và dấu hỏi. Ba dấu gọi là dấu trầm gồm: dấu huyền, dấu nặng,
dấu ngã. Trong sáu thanh trên, xét về cao độ có hai loại thanh điệu,thanh điệu
cao gồm: thanh ngang, thanh ngã, thanh sắc; thanh điệu thấp gồm: thanh huyền,
thanh hỏi và thanh nặng.
- Sau khi đã cung cấp cho học sinh và giúp các em hiểu những điều trên,
giáo viên cung cấp cho học sinh một số mẹo.
Ví dụ: không hỏi sắc, huyền ngã nặng
Mẹo này có nghĩa là gặp một chữ mà ta không biết nó là dấu hỏi hay dấu
ngã thì hãy tạo một từ láy âm. Nếu chữ láy âm với nó là dấu sắc, dấu không hay
dấu hỏi thì nó sẽ là dấu hỏi. Trái lại, nếu chữ kia là dấu huyền, dấu nặng hay

dấu ngã thì nó sẽ là dấu ngã.
- Dấu không đi với dấu hỏi: mê mẩn, ngơ ngẩn, khẳng khiu, bảnh bao,
trong trẻo, quanh quẩn, .
- Dấu hỏi đi với dấu hỏi: đủng đỉnh, lỉnh kỉnh, bủn rủn, lẩn thẩn, lỏng lẻo,

- Dấu sắc đi với dấu hỏi: sáng sủa, rẻ rúng, nhảm nhí, hối hả, gắt gỏng, b-
ớng bỉnh, đắt đỏ, .
19
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
- Dấu huyền đi với dấu ngã: nhỡ nhàng, mỡ màng, não nùng, dễ dàng,
bão bùng, hãi hùng,
- Dấu ngã đi với dấu ngã: lõa xõa, lõm bõm, lẵng nhẵng,
- Dấu nặng đi với dấu ngã: nũng nịu, thõng thẹo, rộng rãi, .
* Hớng dẫn học sinh thực hành luyện tập nhằm hình thành các kỹ xảo
chính tả
a- Viết chính tả: Ngoài việc học sinh viết những bài chính tả trong sách
giáo khoa và làm các bài tập phân biệt dấu hỏi, dấu ngã, có thể giáo viên cho
học sinh viết thêm một số bài su tầm nh:
Chính tả : Lê ở nhà
Ba bảo Lê ở nhà để ba đi họp tối, Lê phải trông em. Em bé đang ngủ say.
Lê đợi mãi chẳng thấy ba trở về. Lê cảm thấy cũng buồn ngủ, nhng Lê vẫn cố
thức. Có tiếng gõ cửa, ba về cho Lê quả bóng đỏ có những sọc trắng. Ba bảo Lê:
Con của ba ngoan lắm. Con đã biết giữ nhà rồi đấy!.
Sau khi đã nắm đợc quy tắc chính tả về hỏi, ngã, giáo viên cho học sinh
viết bài chính tả này để các em vận dụng những điều đã học vào bài viết. Đồng
thời qua bài chính tả giáo viên có thể kiểm tra xem các em nắm bài đến đâu để
kịp thời sửa lỗi cho các em.
b- Bài tập
+ Điền hỏi hoặc ngã vào những chữ viết nghiêng

- Bữa ăn này là một ba cô.
-Tôi mới chi nói đợc có một na, còn định nói na thì không có thời gian.
- Cần phải bai bo tất cả những chuyện vô ích.
- Tuy quân địch bắn phá d dội, nhng chúng không thể thắng lại sức kháng
cự manh liệt của quân ta.
+ Điền vào chỗ trống những chữ viết trong ngoặc đơn cho thích hợp:
- Em cứ ngồi xem không biết trời đã tối (mải, mãi).
- Nó nói mặc dầu không ai hiểu ( mãi, mải).
- Anh nói nhanh quá tôi . không nghe thấy gì hết ( củng, cũng).
- Thôi đừng nghĩ vơ nghĩ .( vẫn, vẩn).
- Tháng này em đứng đầu lớp ( vẫn, vẩn).
- Hôm nay Bé có mệt( vẻ, vẽ)
- Anh phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc làm của mình (sẻ, sẽ)
+ Tìm xem những chữ nào viết sai dấu hỏi ngã
- Tôi hát nửa bài rồi không hát nửa.
- Tôi không có tiền lẽ, lẻ ra tôi phải mang theo.
20
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
- Cứ mải chơi thì còn kém mải.
- Nó vẫn đến nhà chơi với tôi.
- Tôi củng cố gắng lắm nhng vẫn không hiểu.
* Tăng cờng yêu cầu học sinh tự chữa lỗi chính tả
Qua các bài viết chính tả hoặc các bài tập, giáo viên yêu cầu học sinh tự
phát hiện lỗi và tự chữa lỗi của mình mắc phải. Từ đó học sinh nhớ lâu và dần
dần sẽ chữa đợc những lỗi mà các em thờng mắc trong khi viết chính tả.
IV- Sửa lỗi do cẩu thả
Mặc dù đã là học sinh lớp Năm nhng nhiều lỗi chính tả của các em còn
do tính lơ đễnh, hấp tấp, cẩu thả mà ra nh thừa nét, thiếu nét, thừa chữ, thiếu
chữ, thiếu dấu thanh . Để chữa các lỗi này thì tr ớc hết giáo viên phải là chuẩn

mực để học sinh noi theo. Chữ của giáo viên viết lên bảng phải thật cẩn thận,
chuẩn xác, đúng tính chất mẫu mực. Giáo viên đọc mẫu cho học sinh phải
chuẩn xác, đúng chính âm. Giáo viên đọc thong thả, rõ ràng, ngắt hơi hợp lý.
Tốc độ đọc phải phù hợp, tơng ứng với tốc độ viết của học sinh. Giáo viên có sự
gợi ý, hớng dẫn và nhắc nhở thích hợp để học sinh viết chính xác, viết đẹp,
không tẩy xóa và đảm bảo đúng tốc độ viết đã đợc quy định cho từng bài ở từng
tiết.
Trong các tiết chính tả, giáo viên phải nhắc nhở học sinh ngồi đúng t thế,
cách để vở ( nghiêng so với thân ngời 15
0
), cách cầm bút( thờng đuôi bút trỏ về
phía vai phải, không trỏ lên trời nh kiểu cầm bút viết chữ nho, không trỏ sang
trái).
Một số học sinh có thói quen cha nghe hết câu giáo viên đọc đã viết. Do
đó nghe đợc tiếng đầu thì quên tiếng sau hoặc nghe không đầy đủ từ dẫn đến
viết thiếu nét, thiếu từ. Giáo viên cần quy định cho học sinh khi nghe hết câu
mới bắt đầu viết. Khi viết xong thì dò lại xem có thừa, thiếu nét, chữ nào
không? Khi gặp chữ khó thì cứ bình tĩnh để chừa ra và viết tiếp các chữ sau. Khi
giáo viên đọc lại, chữ cha viết kịp sẽ đợc viết bổ sung. Viết xong giơ bút để giáo
viên biết.
Với những bài viết chính tả là bài thơ, để tránh tình trạng có học sinh viết
nhanh quá, có học sinh viết chậm quá thì tr ớc khi viết giáo viên gõ một tiếng
thớc nhỏ và ớc lợng khoảng thời gian để viết xong dòng thơ theo tốc độ yêu cầu
đối với học sinh lớp Năm. Giáo viên gõ hai tiếng thớc nhỏ thì học sinh dừng bút
viết và giơ bút. Luyện cho học sinh nhiều lần nh vậy các em sẽ có thói quen viết
cẩn thận mà không vội vã, đồng thời còn rèn tốc độ viết cho những học sinh viết
chậm.
Chơng IV
Kết quả thu đợc
Trên đây là một số biện pháp sửa lỗi chính tả tôi đã sử dụng trong thời

gian từ tháng 9 đến tháng 3 năm 2012 tại lớp 5B và 5C trờng tiểu học Cát Linh.
Do thời gian có hạn nên các biện pháp sửa lỗi còn hạn chế. Tuy vậy, kết quả thu
21
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
đợc cũng thật đáng khích lệ, số lỗi chính tả của học sinh giảm nhiều so với thời
gian đầu năm học. Cụ thể:
Qua bài chính tả của tuần 26 (Vào thời điểm cuối cùng tôi viết đề tài
này), khi kiểm tra và chấm điểm chính tả cho học sinh thì số lỗi thừa, thiếu nét,
thừa, thiếu chữ, sót dấu phụ là đã giảm đáng kể. Trong số học sinh mắc lỗi sai
phụ âm đầu l, n còn 2 học sinh (Nguyễn Đức Duy, Lê Văn Thọ). Trong số
những em mắc lỗi không phân biệt hỏi ngã còn 1 em( Đoàn Dơng Hải). Nhìn
chung các em đã có ý thức viết bài cẩn thận hơn, lu ý đến chữ viết của mình
hơn.
Việc sử dụng trò chơi học tập vào cuối tiết học hoặc vào những buổi hớng
dẫn học đã tạo đợc không khí phấn khởi, vui tơi trong giờ học. Các em rất hào
hứng khi tham gia trò chơi và vận dụng tối đa những kiến thức đã học vào các
trò chơi. Các em luôn có tâm thế sẵn sàng chờ đón tiết học.
C- Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi rút ra đợc một vài kết luận sau:
1- Môn chính tả có một vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong chơng
trình tiểu học. Thực tế việc sửa lỗi chính tả cho học sinh của giáo viên cha đợc
quan tâm đúng mức, do đó học sinh còn mắc nhiều lỗi khi viết chính tả.
2- Để khắc phục tình trạng đó, nhà trờng và giáo viên cần sử dụng phối
hợp các phơng pháp dạy chính tả và các biện pháp chính tả cho học sinh. Giáo
viên cần sử dụng, khai thác tối đa các phơng pháp một cách có ý thức. Giáo
viên cần không ngừng trang bị những kiến thức về ngữ âm học, từ vựng có
liên quan đến chính tả. Giáo viên phải phân loại lỗi chính tả, phát hiện đặc điểm
của từng loại lỗi. Nhất là việc xây dựng các quy tắc chính tả, các mẹo chính tả,
giúp học sinh ghi nhớ cách viết một cách khái quát, có hệ thống

3- Để làm đợc điều trên, ngay từ những năm đầu cấp cần tiến hành điều
tra cơ bản để nắm lỗi chính tả phổ biến của học sinh, để từ đó lựa chọn nội dung
giảng dạy cho thích hợp. Giáo viên cần tăng cờng sự linh hoạt, sáng tạo trong
giảng dạy, cụ thể trong việc xây dựng nội dung bài sao cho sát và hợp với đối t-
ợng học sinh lớp mình phụ trách
4- Mỗi giáo viên cần có ý thức rèn chính tả cho học sinh ngay từ đầu cấp
hoặc từ đầu năm học.
5- Nhà trờng cần thờng xuyên tổ chức các chuyên đề, cuộc thảo luận về
phơng pháp dạy học chính tả nói chung và việc sửa lỗi chính tả cho học sinh nói
riêng.
Trên đây là toàn bộ sáng kiến Rèn viết đúng chính tả cho học sinh lớp
Năm của tôi. Để hoàn thành đợc sáng kiến, tôi đã đợc sự quan tâm giúp đỡ của
Ban giám hiệu nhà trờng và các đồng chí giáo viên khối Năm. Qua quá trình
nghiên cứu và thực hiện bản thân tôi đã tích lũy đợc nhiều kinh nghiệm giảng
dạy bổ ích và quý báu.
22
Trờng Tiểu học Cát Linh
Giáo viên : Hán Thị Quỳnh Nga Lp 5
Do điều kiện thời gian có hạn nên sáng kiến của tôi không tránh khỏi
những thiếu sót.Tôi rất mong nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp để sáng kiến
thêm hoàn chỉnh và có nhiều ý nghĩa thực tế hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XC NHN CA TH TRNG
N V
H Ni, ngy 15 thỏng 3 nm 2012
Tụi xin cam oan õy l SKKN ca
mỡnh vit, khụng sao chộp ni dung
ca ngi khỏc.
Hỏn Th Qunh Nga
23

Trêng TiÓu häc C¸t Linh
Gi¸o viªn : H¸n ThÞ Quúnh Nga Lớp 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giải đáp 188 câu hỏi về giảng dạy môn Tiếng Việt ở tiểu học, NXBGD,
2008.
2. Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học (lớp
5), NXBGD, 2009.
3. Lê Phương Nga, Dạy học Tập đọc ở tiểu học, NXBGD, 2001.
4. Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu
học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, NXBGD - NXB Đại học Sư phạm.
5. Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, NXGD, 1998.
6. Sách giáo khoa Tiếng Việt 5, NXBGD, 2006.
7. Sách giáo viên Tiếng Việt 5, NXBGD, 2006.
8.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học chu kì III, NXBGD,
2005.
9.Thiết kế bài giảng Tiếng Việt 5, NXB Hà Nội, 2006.
24

×