Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Giải pháp kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh giua các ngân hàng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.19 KB, 18 trang )

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
3.1. Nhận xét.
3.1.1. Các mặt đạt được .
Kết quả hoạt động mà Chi nhánh đạt được trong thời gian qua là tương đối toàn
diện, thể hiện được sự tăng trưởng tương đối bền vững. Hoạt động của các phòng ban đã
đi vào trật tự, nề nếp.
- Về nguồn vốn huy động đã có sự tăng trưởng đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho vay
các các thành phần kinh tế và thừa vốn điều về Hội sở. Thực hiện được cân đối nguồn
vốn huy động và cho vay, không xảy ra tình trạng thiếu nguồn vốn để cho vay Trung,
Dài hạn.
- Về dư nợ đã thực hiện việc đa dạng hoá đầu lư vốn cho các ngành nghề, thành
phần kinh tế. Chất lượng tín dụng cao, tỷ lệ nợ xấu thấp, đảm bảo an toàn tín dụng.
- Nguồn nhân lực tương đối đáp ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh, chất
lượng ngày càng được cải thiện.
- Đã hình thành phong cách chủ động đến với khách hàng, tạo ra nhu cầu sử dụng
dòch vụ để thu hút khách hàng, đặc biệt là trong dòch vụ ngoại hối, phát hành thẻ tín
dụng, thẻ ATM, dòch vụ trả lương
- Cơ sở vật chất của Ngân hàng đã được cải thiện đáng kể : Trụ sở hoạt động
khang trang, trang thiết bò hiện đại đầy đủ.
- Mạng lưới kinh doanh không ngừng mở rộng, lượng khách hàng ngày càng tăng.
- Hoạt động tiếp thò, quảng cáo ngày càng được chú trọng, nâng cao chất lượng.
- Mô hình tổ chức Ngân hàng đang từng bước hoàn thiện, theo hướng hiện đại.
3.1.2. Hạn chế.
Tuy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá nhưng chưa thực sự vững chắc, nguồn vốn
từ TCTD vẫn chiếm tỷ lệ cao (22,5%) trong tổng nguồn vốn, nguồn vốn huy động từ
TCKT chỉ tập trung ở một vài đơn vò, chưa đảm bảo tính ổn đònh lâu dài.
Trang 48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
- Nguồn thu lãi hằng năm trông chờ vào chênh lệch tín dụng thì mức độ rủi ro
luôn tiềm ẩn đe dọa ngân hàng. Chỉ cần vài dự án đầu tư gặp rủi ro, coi như công làm cả
năm của ngân hàng sẽ tan thành mây khói.


- Công tác kiểm tra, giám sát chưa thực sự sâu sát. Hoạt động tín dụng còn tiềm
ẩn nhiều rủi ro, qua các đợt kiểm tra cho thấy vẫn còn nhiều tồn tại, thiếu sót chưa được
chấn.chỉnh kòp thời.
- Hoạt động dòch vụ chưa phát triển và còn đơn điệu, bao gồm cả dòch vụ đầu tư
và dòch vụ thanh toán; Chất lượng hoạt động dòch vụ còn thấp
- Công tác tuyên truyền tiếp thò còn yếu và thụ động, chưa thật sự tuyên truyền
tiếp thò đến tầng lớp dân cư để mọi người hiểu biết đến các dòch vụ, tiện ích của ngân
hàng.
Trước nay ngân hàng vẫn thụ động, trông chờ khách hàng tự đến, hoặc chỉ quảng
cáo quanh trụ sở ngân hàng, chưa chủ động quảng bá các sản phẩm dòch vụ ngân hàng
đến với khách hàng, dẫn đến tình trạng khách hàng còn hiểu biết rất ít về Ngân hàng
Nông Nghiệp & PTNT, một số khách hàng vẫn cho rằng Ngân hàng Nông Nghiệp chỉ
hoạt động trong lónh vực nông nghiệp, và trực thuộc Bộ nông nghiệp.
Trang 49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
B ảng số 14 : Bảng so sánh một số sản phẩm, dòch vụ Ngân hàng mà Chi nhánh hiện
nay còn thiếu.
Chỉ tiêu NHTMNN NHTMCP CN An Phú
- Dòch vụ truyền thông (huy động, cho
vay, chuyển tiền).
X X X
- Thanh toán điện, điện thoại… qua thẻ
ATM
X X X
- Internet, home, phone banking…
X
- Giao dòch quyền lựa chọn, bao thanh
toán
X
- Giao dòch ngoài giờ

X X X
- Thu chi hộ
X X
- Giao dòch tại nhà, trực tuyến
X
- Liên kết dòch vụ với các đơn vò kinh tế
khác
X X
Bảng so sánh các dòch vụ ngân hàng nêu trên cho thấy, trong tình hình mới các
NHTM CP đã nhập cuộc tốt hơn, một số nghiệp vụ ngân hàng hiện đại đã được triển
khai tốt, và các NHTM Nhà nước cũng đã nhận thấy tầm quan trọng của các dòch vụ
ngân hàng hiện đại. Mặc dù đến thời điểm này vẫn chưa thể đánh giá hết tính hiệu quả
của các dòch vụ mới này, nhưng nó là cơ sở để các ngân hàng hoà nhập vào tiến trình
hội nhập.
* Đánh giá chung về các NHTM : Trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần
năng động hơn và có chiến lược bài bản, hiệu quả hơn trong cạnh tranh, thì các ngân
hàng thương mại nhà nước bò ràng buộc bởi cơ chế tài chính, cơ chế tiền lương và thu
thập nên có hạn chế hơn trong đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh. Đặc biệt là đầu tư
cho công tác tiếp thò, quảng bá thương hiệu, mở rộng dòch vụ ngân hàng hiện đại.
3.2. Các mục tiêu đáp ứng u cầu cạnh tranh và hội nhập trong thời gian tới.
Trang 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
3.2.1. Mục tiêu tổng quát .
Tạo lập môi trường pháp lý hoàn chỉnh, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế
nhằm tăng sức cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trên thị trường Tài chính trong
nước và ngoài nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các
nước khác, đảm bảo an toàn cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, đảm
bảo sự bình đẳng, an toàn cho mọi tổ chức dịch vụ hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam trong
lĩnh vực tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và những nghiệp vụ Tài chính khác, gây sức ép đổi mới

và tăng hiệu quả lên các NHTMNN trên địa bàn TP.HCM nhằm giảm chi phí, nâng cao chất
lượng dịch vụ, có khả năng tự bảo vệ trước cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập.
Mở cửa thị trường trong nước trên cơ sở xóa bỏ dần các giới hạn về số lượng đơn vị,
loại hình tổ chức, phạm vi hoạt động, tỉ lệ góp vốn của bên nước ngoài hoặc tổng giao dịch
nghiệp vụ Ngân hàng, mức huy động vốn VND, các loại hình dịch vụ, bảo đảm quyền kinh
doanh của các Ngân hàng và tổ chức Tài chính nước ngoài theo các cam kết song phương và
đa phương. Chủ động và tích cực chuẩn bị điều kiện tham gia thị trường Tài chính quốc tế
thông qua hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu Ngân hàng và các loại giấy tờ có giá khác.
Từng bước đổi mới cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức năng của hệ thống Ngân hàng Nhà
nước nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả điều hành vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước, nhất là
trong việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và trong việc quản lý, giám sát hoạt
động của các trung gian Tài chính.
Cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng, giảm dần bảo hộ các NHTM trong nước, đặc biệt về
hoạt động tín dụng và cơ chế tái cấp vốn, phân biệt chức năng của Ngân hàng Nhà nước và
NHTM Nhà nước, chức năng cho vay của Ngân hàng chính sách với chức năng kinh doanh
tiền tệ của NHTM, tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của NHTM trong kinh
doanh, giảm dần bao cấp đối với các NHTM Nhà nước, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và
chuẩn mực quốc tế về an toàn trong lĩnh vực Tài chính, Ngân hàng.
Hỗ trợ và khuyến khích các trung gian Tài chính phi Ngân hàng nâng cao trình độ
quản lý, cải tiến công nghệ và phát triển dịch vụ phù hợp với chức năng đặc thù và xu hướng
chung trên thị trường Tài chính quốc tế.
Trang 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
Củng cố và phát triển các hoạt động cung ứng dịch vụ Ngân hàng, xây dựng và hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả kinh doanh Ngân hàng phù hợp
với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn TP.HCM, tiến tới tạo lập môi trường bình đẳng về quyền
kinh doanh cho các định chế Tài chính, Ngân hàng trong nước và nước ngoài. Xây dựng kế
hoạch chuyển đổi tự do VND, thực hiện thanh toán bằng VND trên lãnh thổ Việt Nam, tạo
lập môi trường kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ Ngân hàng theo cơ chế thị trường.
Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ Ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin quản

lý (MIS), hệ thống thanh toán liên Ngân hàng (PIS), hệ thống giao dịch điện tử và giám sát từ
xa.
Tăng cường hợp tác quốc tế, tích cực tham gia các chương trình và thể chế hợp tác,
giám sát, trao đổi thông tin với các khối liên kết kinh tế khu vực và quốc tế, xây dựng hệ
thống thông tin Ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế và xu hướng phát triển hiện nay.
Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ
trực tiếp tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám sát
và cán bộ chuyên trách làm công tác pháp luật quốc tế, cán bộ sử dụng và vận hành công
nghệ mới.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Thực hiện các cam kết hội nhập, từng bước nâng cao sức mạnh của hệ thống Ngân
hàng Việt Nam cả về nguồn vốn, cơ sở hạ tầng, thị phần, qui mô và chất lượng hoạt động.
Trong năm 2007, tiếp tục khắc phục được một số yếu kém của ngành Ngân hàng, cơ
cấu của Ngân hàng Nhà nước và các NHTM bắt đầu được đổi mới theo hướng tăng cường
nhân lực quản lý, hợp lý hoá mạng lưới chi nhánh, tổ chức tốt hơn cơ cấu quản trị và nâng
cao khả năng phân tích Tài chính, đánh giá tín dụng. Rút kinh nghiệm từ một số NHTM đã
mở chi nhánh và văn phòng đại diện ở nước ngoài để mở rộng các văn phòng và các chi
nhánh khác.
Từ năm 2010, Ngân hàng Nhà nước bắt đầu có vị thế độc lập tương đối, cả về Tài
chính, tổ chức bộ máy, thiết lập và điều hành chính sách tiền tệ, tổ chức giám sát hoạt động
của các trung gian Tài chính. Tiếp tục thúc đẩy để những NHTM Việt Nam vốn đã có những
chuyển biến đáng kể về cơ sở hạ tầng, nguồn vốn và loại hình dịch vụ, mức độ an toàn và
hiệu quả hoạt động, nhất là đối với một số Ngân hàng mạnh, có khả năng cạnh tranh trên thị
Trang 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
trường trong nước và quốc tế làm cơ sở để nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống
Ngân hàng trong nước.
Từ năm 2020, hệ thống Ngân hàng Việt Nam hoạt động theo chuẩn mực quốc tế kể cả
về quản lý, giám sát và công nghệ thông tin, đáp ứng nhu cầu về vốn và thanh toán chủ yếu
của nền kinh tế, bước đầu khẳng định vai trò nhất định trên thị trường Tài chính khu vực và

quốc tế.
3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.3.1. Giải pháp về vốn.
MỘT. Tiến hành các biện pháp như:
Từ thực tế cho thấy cần phải có giải pháp nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của các
NHTMNN để có thể cạnh tranh cùng các NHTM trên thế giới. Để có thể đáp ứng nhu cầu về
vốn của các NHTMNN hiện nay một trong những giải pháp đặt ra là Cổ phần hoá NHTMNN
có thể giải quyết được những vấn đề trên do nó có những lợi ích nhất định.
Những nhiệm vụ của thời kỳ đổi mới có thể nói là đã được thực hiện khá thành công.
Hiện nay hệ thống NHTM đang đứng trước những thách thức về chiều sâu, sau những gặt hái
về chiều rộng và những thử thách này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng kịp thời điều chỉnh để
vượt qua, nêu không muốn thua ngay trên sân nhà. Một trong những giải pháp đó là xây
dựng mô hình tập đoàn Tài chính đa năng trong các NHTM tại Việt Nam.
HAI. Từ khoản thuế được phép để lại:
Cho phép ổn định mức thuế phải nộp trong 4 năm (kể từ năm 2006). Trên cơ sở đó sẽ
khuyến khích các NHTM phấn đấu tăng chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm, phần vượt thêm so với
số thuế phải nộp cố định được giữ lại để tăng vốn tự có.
BA. Từ nguồn thu nợ đã được xử lý:
Cho phép các NHTM thu những khoản nợ được xoá bằng Quỹ dự phòng để bổ sung
tăng vốn tự có.
BỐN. Đối với vốn huy động:
Hoạch định chiến lược kinh doanh ở tầm trung dài hạn, đặc biệt là chiến lược tạo vốn,
trong đó chú trọng nguồn vốn trung dài hạn thông qua việc phát hành Trái phiếu; cân đối hài
Trang 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
hòa nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn một cách hợp lý vừa để đáp ứng được nhu cầu vốn
cho nền kinh tế vừa hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.
Thông qua các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng và tính tiện ích của các sản phẩm này để
thu hút khách hàng thực hiện những dịch vụ của Ngân hàng, qua đó tăng vốn huy động cho
các NHTMNN.

NĂM. Các giải pháp khác:
Đánh giá lại giá trị tài sản cố định và chứng khoán đầu tư theo giá thị trường. Đặc biệt
là đánh giá lại giá trị bất động sản thuộc tài sàn của NHTMNN như: trụ sở làm việc, quyền sử
dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê hoặc nhận chuyển nhượng từ các tổ chức, cá nhân.Thực
tế có nhiều bất động sản đã sử dụng hết khấu hao nhưng giá trị thực tế còn rất lớn, theo đó
phần giá trị tăng thêm của các loại tài sản này sau khi định giá lại có thể đạt giá trị tương đối
cao, góp phần tăng cường vốn tự có của NHTMNN.
Phát hành trái phiếu và các công cụ nợ khác. Đây sẽ là nguồn tăng vốn chủ yếu của
các NHTMNN trong tương lai. Tuy nhiên trong giai đoạn trước mắt có thể chưa thực hiện
được ngay do môi trường pháp lý để phát hành các loại công cụ này chưa đầy đủ và năng lực
Tài chính của các NHTMNN còn phải tiếp tục tăng cường để đảm bảo uy tín cho Ngân hàng
phát hành.
Trích lập dự phòng chung. Theo quy định mới, tỷ lệ trích lập dự phòng có thể lên tới
1,25% tổng tài sản có rủi ro, như vậy đây cũng sẽ là giải pháp hữu ích cho các NHTMNN
nhằm tăng vốn tự có.
3.3.2. Giải pháp về phát triển dịch vụ Ngân hàng.
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ truyền thống hiện có. Trên cơ sở
phân tích đánh giá những tồn tại, hạn chế của các dịch vụ trong giai đoạn trước để từ đó các
Ngân hàng tuỳ tình hình thực tế xây dựng các giải pháp nhằm cung cấp các dịch vụ Ngân
hàng tốt nhất, tiện ích nhất để nâng cao năng lực Tài chính và khả năng cạnh tranh.
- Thông qua các hình thức dịch vụ này nhằm tập trung khai thác để các nguồn nội lực
trong nước và thu hút nguồn lực đầu tư nước ngoài.
- Phát triển công nghệ Ngân hàng theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
và tổ chức hệ thống mạng máy tính hiện đại trong toàn hệ thống phục vụ cho hoạt động dịch
vụ thanh toán cũng như phát triển thị trường tiền tệ liên Ngân hàng đảm bảo nhanh chóng,
Trang 54

×