MỤC LỤC
SVTH: Vũ Nguyễn Mỹ Linh K44H1- Trường Đại học Thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT Tên bảng Số trang
1 Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp theo quy mô 4
2 Bảng 2.1: Tông hợp ý kiến phỏng vấn chuyên gia 25
3 Bảng 2.5: Các yếu tố Chi phí dự án Tòa nhà Hỗn hợp 218 Trần Duy
Hưng – Công ty Cổ phần Đầu tư SICO
31
4 Bảng 2.3: Tình hình cơ cấu tài sản, nguồn vốn Công ty Cổ phần Đầu tư
SICO
34
5 Bảng 2.4: Các hệ số tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư SICO 37
6 Bảng 2.5: Các yếu tố Chi phí dự án Tòa nhà Hỗn hợp 218 Trần Duy
Hưng – Công ty Cổ phần Đầu tư SICO
41
7
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh Thủ Đô
21
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu viết tắt Giải thích
1 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
2 NHTM: Ngân hàng thương mại
3 NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần
4 TCDN Tài chính doanh nghiệp
5 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
6 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
7 BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
8 VLĐ Vốn lưu động
9 VKD Vốn kinh doanh
10 VCSH Vốn chủ sở hữu
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Theo thống kê mới nhất, cả nước hiện có trên 500.000 DNVVN, Chiếm tới 98% số lượng
doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỉ đồng (tương đương 121 tỉ USD), đóng
góp 40% và nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại, cũng như các hộ kinh doanh cá thể thì
khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới 60% GDP. Vì vậy trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, việc phát triển các DNVVN được Đảng và Nhà nước xác định là vấn đề Chiến lược
sống còn. Đẩy mạnh phát triển DNVVN sẽ thúc đẩy sự phát triển cho nền kinh tế, góp phần
quan trọng vào tổng sản phẩm kinh tế quốc dân, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho
nền kinh tế. Điều đó cho thấy việc mở rộng cho vay đối với các DNVVN là vấn đề tất yếu
trong tương lai nên cũng có rất nhiều cơ hội phát triển cho các NHTM để đẩy mạnh và phát
triển phân khúc thị trường dành cho DNVVN. Cơ hội luôn đi kèm với thách thức, thực tế cho
thấy hoạt động cho vay của các NHTM đối với DNVVN cũng tiềm ần những rủi ro mà rủi ro
tín dụng là một vấn đề mà tất cả các NHTM đều phải rất quan tâm. Những rủi rỏ tín dụng mà
ngân hàng có thể gặp phải đến từ nhiều nguyên nhân, song có lẽ nguyên nhân thuộc về chủ
quan của người vay như sử dụng vốn không có hiệu quả, lừa đảo…; và nguyên nhân thuộc về
ngân hàng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp… kết hợp với nhau sẽ
gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
Như vậy, có thể thấy đối với các NHTM rủi ro tín dụng luôn thường trực hơn nữa lại diễn
biến hết sức phức tạp và khó phòng tránh. Bởi vậy hoạt động phân tích tài chính khách hàng
đóng vai trò hết sức quan trọng và cần thiết, giúp ngân hàng ước lượng khả năng sinh lời cũng
như mức độ rủi ro của khoản tín dụng từ đó cân nhắc để đưa ra quyết định có tài trợ cho khách
hàng hay không. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị
trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ là có ích và vô cùng cần thiết .
Do vậy nâng cao hiệu quả phân tích tài chính là một trong những vấn đề quang trọng hàng đầu
cho các Ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần vào sự
phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế đất nước.
Nằm trong hệ thống các ngân hàng trên địa bàn thủ đô, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank) – Chi nhánh Thủ Đô cũng không phải là một ngoại lệ, Chi nhánh đã chú trọng
vào công tác phân tích tài chính khách hàng DNVVN vay vốn tại Chi nhánh. Tuy nhiên công
tác này vẫn chưa hoàn thiện về nhiều mặt, hiệu quả chưa thực sự cao dẫn đến tình trạng tỷ lệ
nợ xấu còn khá cao so với các ngân hàng khác cùng hệ thống. Xuất phát từ lý do này, em đã
chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay
vốn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh
Thủ Đô” để nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu
Với những tồn tại trong công tác phân tích tài chính khách hàng DNVVN vay vốn tại ngân
hàng cùng với thực trạng chất lượng tín dụng chưa tương xứng với tiềm năng NHTMCP Sài
Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Thủ Đô thì khóa luận được thực hiện nhằm thực
hiện các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa lý thuyết phương pháp phân tích tài chính khách hàng vay vốn đối với doanh
nghiệp
- Khảo sát phương pháp phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm phát
hiện những khó khăn và tồn tại trong công tác phân tích tài chính khách hàng DNVVN vay
vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Thủ Đô
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phân tích tài chính khách hàng
DNVVN vay vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Thủ Đô
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài chính khách hàng DNVVN vay vốn tại NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín (Sacombank) – Chi nhánh Thủ Đô
Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề trong đề tài, luận văn
tập trung nghiên cứu trong phạm vi sau đây:
- Về nội dung nghiên cứu: Khóa luận tập trung làm rõ thực trạng công tác phân tích tài chính
khách hàng DNVVN, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phân tích tài chính khách
hàng DNVVN vay vốn ở NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Thủ Đô
- Về không gian nghiên cứu: NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Thủ Đô
- Về thời gian nghiên cứu: Thống kê phân tích dải số liệu trong giai đoạn năm 2009 – 2011; đề
ra phương án thực hiện trong thời gian tiếp theo
Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho việc làm đề tài khóa luận, trong quá trình thực tập tại NHTMCP Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Thủ Đô, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp luận dựa trên nguyên tắc lý luận logic và phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các công cụ
phân tích thống kê, phân tích tổng hợp dựa trên kết quả phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với
chuyên gia (các chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng); phương pháp
nghiên cứu định tính thực hiện thông qua thống kê, tổng hợp, phân tích trên dải dữ liệu thứ cấp
bao gồm các báo cáo tài chính, bản cáo bạch và các tài liệu thu thập từ Phòng Doanh nghiệp,
Bộ phận Quản lý tín dụng – Phòng hỗ trợ kinh doanh NHTMCP Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank) – Chi nhánh Thủ Đô. Cùng với các tài liệu nghiên cứu khoa học, tạp chí khoa
học, website…
Kết cấu khóa luận
Bên cạnh phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ, phụ lục kết luận…
khóa luận bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ vay vốn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
vay vốn đang được thực hiện Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank) – Chi nhánh Thủ Đô
Chương 3: Các kết luận và một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác phân tích tài
chính khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn ở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Thủ Đô
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái quát doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Muốn hiểu doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là gì trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là
doanh nghiệp. Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong phú. Tùy
theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể Chia doanh nghiệp thành các loại khác
nhau trong đó dựa theo quy mô có thể Chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Căn cứ theo nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DVVVN ta có khái niệm
DNVVN được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được Chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1 Phân loại doanh nghiệp theo quy mô
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp và xây
dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương mại và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến 100
người
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DVVVN)
Đặc điểm của các DNVVN tại nước ta ở một số điểm như sau:
- DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường
ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh.
- DNVVN tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế: các DNVVN hoạt
động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng,
nông lâm ngư nghiệp và hoạt động dưới mọi hình thức như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…
- DNVVN có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường, các DNVVN có khả
năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh.
- Năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các DNVVN không có điều kiện
đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện
đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh
tranh trên thị trường kém.
- Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ, kỹ năng của nhà
lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng DNVVN có chủ
doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều.
Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài
bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế-xã hội và kỹ năng quản trị kinh
doanh.
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ với nền kinh tế quốc dân
- DNVVN có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia, để các nước phát
triển và đang phát triên.Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các DNVVN đã đóng
vai trò quan trọng về nhiều mặt, thường Chiếm tỷ trọng lớn. Theo thống kê mới nhất, cả nước
hiện nay có trên 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chiếm tới 98% số lượng doanh nghiệp với
số đăng ký lên gần 2.313.857 tỉ đồng, đóng góp 40%GDP nếu tính cả 133.000 hợp tác xã,
trang trại và các hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp vào tăng trưởng tới 60% GDP.
45% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, gần 80% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận
chuyển hàng hóa và 100% giá trị sản lượng hàng hóa một số ngành hàng thủ công mỹ nghệ…
sử dụng trên 50% lao động xã hội
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu
phụ cho các doanh nghiệp lớn, hỗ trợ sự ra đời của các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp
đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế DNVVN
được ví là “thanh giảm sốc” cho nền kinh tế.
- Đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế: với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, doanh
nghiệp vừa và nhỏ có nhiều khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với nhu cầu thị
trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những
cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này
gia tăng sẽ góp phần tạo điều kiện đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển ý tưởng và kỹ năng
mới, thúc đẩy sự đầu tư giữa các nền kinh tế trong và ngoài khu vực.
- Nhờ việc tăng nguồn hàng xuất khẩu cho các quốc gia đã góp phần tăng nguồn thu cho Ngân
sách Nhà nước, đồng thời nó còn là trụ cột của kinh tế địa phương. Thực tế cho thấy, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội sản xuất nhiều loại hàng hóa, đa dạng phù hợp với quy mô
và dung lượng thị trường phân tán, có khả năng giải quyết công ăn việc làm tại chỗ, khai thác
các nguồn nguyên liệu địa phương, đóng góp đáng kể trong quá trình phân bổ thích hợp cho
lực lượng lao động đặc biệt là lao động nông nhàn, giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa các
khu vực, góp phần thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Ngoài ra, sự phát triển của loại hình doanh nghiệp còn tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình chuyên môn hóa và đa dạng hóa các ngành nghề, duy trì và phát triển các nghề
thủ công truyền thống giữ gìn giá trị văn hóa dân tộc, đồng thời góp phần xây dựng và rèn
luyện một lực lượng trẻ mới có năng lực và khả năng thích ứng nhanh với nền kinh tế thị
trường.
Phân tích tài khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng thương mại
Quan niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
- Khái niệm phân tích TCDN được đề cập trong giáo trình “ Tài chính doanh nghiệp” (Chủ biên
TS Lưu Thị Hương- Khoa Ngân hàng tài chính- Trường Đại học kinh tế quốc dân) được coi là
khái niệm đầy đủ nhất về phân tích tài chính: “Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các
khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ
và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó”.
- Dưới giác độ của NHTM, đóng vai trò là người cho vay, thì “Phân tích tài chính doanh
nghiệp là việc thu thập, phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá
thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm
bảo an toàn vốn tín dụng”. Ngân hàng đưa ra quyết định cho vay dựa trên cơ sở tổng hợp các
thông tin pháp lý, năng lực tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình
hình thị trường đối với sản phẩm của khách hàng, tình hình nền kinh tế và uy tín của khách
hàng trong quan hệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng khác cũng như quan hệ với đối tác
kinh doanh. Do vậy, việc phân tích TCDN là một trong những khâu vô cùng quan trọng có ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích TCDN, các NHTM phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: từ những
thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp để đưa ra những
quyết định chính xác nhất trong việc cho vay để đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm những thông tin chung, thông tin về ngành
kinh doanh, và những thông tin về pháp lý, kinh tế…đối với doanh nghiệp.
- Thông tin chung: là những thông tin liên quan đến trạng thái, sự phát triển của nền kinh tế, đó
là những thông tin thuộc môi trường vĩ mô. Khi phân tích tài chính cần phải xem xét nghiên
cứu xem nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái hay tăng trưởng; sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật; những thông tin về tiền tệ như lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái; các thông tin
về chỉ số giá, chỉ số lạm phát, thông tin về thuế, về các chính sách phát triển kinh tế của đất
nước để đánh giá tốc độ tăng trưởng thực tế của, đưa ra dự báo chính xác hơn về những rủi ro
và cơ hội của doanh nghiệp
- Thông tin theo ngành kinh tế: Khi xem xét thông tin theo ngành cần xem xét về đặc điểm của
ngành như:
+ Sự chuyển đổi trong ngành: sự thay đổi về số lượng, giá cả trong cung cầu sản phẩm;
tình hình các doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trong ngành bao gồm những tiến bộ khoa học
kỹ thuật và các sản phẩm có tính cạnh tranh.
+ Các vấn đề định tính và định lượng, xu hướng giá cả và những triển vọng trong tương
lai; vị trí mỗi sản phẩm trong thị trường, doanh số của từng mặt hàng trong ngành, sự tin
tưởng của khách hàng…
+ Tính cạnh tranh quốc tế: Quy mô xuất khẩu, nhập khẩu, tình hình giá cả, doanh số bán
trên thị trường quốc tế.
+ Ý kiến nhận định và thông tin từ các nhà quản lý, tập đoàn ngành, các doanh nghiệp
trong cùng ngành, các khách hàng là rất quan trọng khi điều tra tình hình của ngành.
- Thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp ( các thông tin mà doanh nghiệp phải báo
cáo cho các cơ quan pháp lý) như: tình hình quản lý, kế toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp,…
1.2.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Bao gồm các thông tin về quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính,
các NHTM, và các thông tin về cơ cấu tổ chức, loại hình và tính chất sản phẩm dịch vụ, thị
phần trong nước hoặc nước ngoài (nếu có), dự án chính hoặc các cơ hội kinh doanh, hệ thống
quản lý chất lượng (ISO, HCCAP, GMP…), mạng lưới phân phối…Tuy nhiên để đánh giá
một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong
nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng bậc nhất, bởi : “Báo cáo tài chính phản
ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo
tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng
tiền của doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc
đưa ra các quyết định kinh tế” (Trích chuẩn mực số 21 về Trình bày báo cáo tài chính theo
quyết định 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Báo cáo tài
chính bao gồm các báo cáo chủ yếu: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Ngân
quỹ (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
- Bảng cân đối kế toán
BCĐKT là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định nào đó thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Thông qua các
thông tin trên BCĐKT, các nhà phân tích các nhà phân tích tài chính có thể nhận biết được
loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá phân
tích khả năng cân đối vốn, khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và sự biến động
của chúng. Xác định vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, xác định sự tăng
giảm nguồn vốn và sử dụng vốn…
BCĐKT thường được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một
bên là phần tài sản, một bên là phần nguồn vốn. Bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các
loại tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền sở hữu, quản lý sử
dụng của doanh nghiệp. Bên nguồn vốn phản ánh quy mô kết cấu nguồn tài trợ hình thành nên
các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo, đồng thời cho biết khả năng độc
lập về tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông
tin phản ánh trong BCKQKD, báo cáo này cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. BCKQKD bao gồm hai phần: Một phần phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp. Một phần phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo dõi các khoản thanh toán với Nhà nước về thuế và các
khoản phải nộp ngân sách khác.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Báo cáo Ngân quỹ)
BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh các dòng tiền nhập quỹ và các dòng tiền
xuất quỹ trong kỳ báo cáo của doang nghiệp.
Kết cấu của BCLCTT gồm 3 phần: LCTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh, LCTT từ
hoạt động đầu tư,LCTT từ hoạt động tài chính:
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích các hệ số tài chính của doanh nghiệp
Một trong những phương pháp phân tích thường được sử dụng để đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp là phân tích các hệ số tài chính.
Các hệ số tài chính phản ánh đặc trưng tài chính của doanh nghiệp gồm: Hệ số khả năng
thanh toán, hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản, hệ số hiệu suất hoạt động, hệ số khả
năng sinh lời, hệ số giá thị trường
Khi sử dụng các hệ số tài chính cần phải so sánh vì các hệ số tự nó không có mấy ý nghĩa,
chúng chỉ thực sự có ý nghĩa khi được so sánh
So sánh với các hệ số trung bình của các doanh nghiệp trong ngành để đánh giá thực trạng
tài chính của doanh nghiệp hoặc so sánh với doanh nghiệp tiên tiến trong ngành để rút ra
những nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định tài chính
phù hợp.
a. Hệ số cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản
Hệ số cơ cấu nguồn vốn:Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý
doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư hay người cho vay.
Đối với nhà đầu tư hay người cho vay thông qua hệ số cơ cấu nguồn vốn có thể đánh giá
được sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra các quyết định cho vay và thu hồi nợ.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện bằng hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ: là quan hệ tỷ giữa tổng số nợ phải trả của doanh nghiệp với tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp với tổng tài sản của doanh nghiệp.
Hệ số này nói lên kết cấu vay nợ của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro cao.
Hệ số vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa tổng vốn chủ sở hữu (VCSH) và tổng nguồn
vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ số này phản ánh khả năng tự chủ của công ty
Hệ số cơ cấu tài sản:
!"#$
%& '()
#$%& '()
#& *+)
Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp: Tài sản ngắn hạn (lưu
động), tài sản cố định và tài sản dài hạn khác. Cần căn cứ vào ngành kinh doanh và tình hình
kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp để đánh giá mức độ lý hợp lý trong việc đầu tư vào các
loại tài sản của doanh nghiệp
!"#,#
%& -()
#,#%& -()
#& *+)
. Hệ số khả năng thanh toán
/0.12
$%
#$%
$%
Hệ số này phản ánh khả năng chyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn.
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp trong cùng ngành.
Thông thường, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp
phải trong việc trả nợ.
Tuy nhiên trong một số trường hợp hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực
thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Do vậy, để đánh giá đúng hơn cần xem xét thêm tình hình
của doanh nghiệp
/0.12 #$%3#/1
.
$%
Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Vì hàng tồn kho
trong tài sản lưu động là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Ngoài hai hệ số trên, còn có thể sử dụng các chỉ tiêu
/0.12
45.6
'78945.6#:
'5.6
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh
mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
/.12
#
b. Hệ số hiệu suất hoạt động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động (VLĐ) nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ
vì vậy nó phản ánh doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý không.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển và kỳ luân
chuyển VLĐ
;<.6#
48=>
?2#@2
#$%@A<B
C#6.D>;<.6
'(
C#61/E
C;<.6#48=>1/E
Vòng quay tổng vốn: chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ
số vốn hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau:
;<.6
+1.F
#& *+)@A<B
Hệ số này chịu sự ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, Chiến lược kinh doanh và trình
độ quản lý sử dụng tài sản vốn của doanh nghiệp
Kỳ thu tiền trung bình: Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh
độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu
được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào
chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu
tiền trung bình cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp.
Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn đến tình
trạng nợ khó đòi.
*EGH@A C,8@A<B2/1
)
+1.@A<B#61/E
;<.62/1
+1.F
-2/1@A<B
Vòng quay hàng tồn kho: thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh
nghiệp trong ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh
nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá
mức dẫn đến tình trạng ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng
tiền của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính
trong tương lai.
;<.6#
/1
?2#@2
#/1@A<B
Hệ số khả năng sinh lời
!I,1.4J
,1.&KLC)
'7.:
+1.
Hệ số tỷ suất doanh lợi doanh thu thể hiện, khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ,
doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
!I,1.4 *+&KLM)
'7.:
/,1.@A<B
Hệ số tỷ suất doanh lợi vốn kinh doanh (VKD) phản ánh mỗi đồng VKD được sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận
!INOPQ#
&KLM
N
)
'78945.6#:
#
Hệ số tỷ suất EBIT trên tổng tài sản phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay VKD
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD
!4,1.4Q
&KLN)
'7.:
@A<B
Hệ số tỷ lệ doanh lợi trên vốn chủ sở hữu là một chỉ số quan trọng, đo lường mức lợi
nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ
7;DR
:8S&NTC)
'.:UV-T8=5
/48-T8S=.48#
Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường trong năm thu
được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Hệ số EPS cao hơn so với doanh nghiệp cạnh tranh khác là
một trong những mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới.
Phương pháp phân tích DUPONT.
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện
pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Để thấy được sự tác động của mối quan hệ giữa
việc tổ chức sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp,
người ta đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó.
Những mối quan hệ chủ yếu được xem là:
- Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh với hiệu suất sử
dụng toàn vốn và tỷ suất lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Tổng số VKD Doanh thu thuần Tổng số VKD
(1)
Như vậy:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD = Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn
(2)
Xem xét mối quan hệ này, có thể thấy được tác động của yếu tố tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào đế tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên VKD. Trên cơ sở đó người quản lý doanh nghiệp đề ra các biện pháp thích hợp
để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD.
- Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận VCSH:
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Tổng số VKD
VCSH Tổng số VKD VCSH
(3)
Trong đó tỷ số
Tổng số vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
Được gọi là thừa số VCSH và thể hiện mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận VCSH = Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD x Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
Từ công thức (2) & (3) có thể xác định tỷ suất lợi nhuận VCSH bằng công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng số VKD
VCSH Doanh thu thuần Tổng số VKD VCSH
Như vậy:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
= Hệ số lãi ròng x
Vòng quay
tổng vốn
x
Mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính
Qua công thức trên, cho thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu trong kỳ, từ đó giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định và tìm biện pháp khai
thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Phương pháp phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn.
Việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử
dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán, từ đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và
sử dụng vốn của thời kỳ tiếp theo.
Việc phân tích được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn
Việc xác định này được thực hiện bằng cách: Trước hết, chuyển toàn bộ các khoản mục
trên bảng cân đối kế toán thành cột dọc. Tiếp đó, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra
sự thay đổi của mỗi khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản
mục sẽ được xem xét và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng vốn hoặc diễn biến nguồn
vốn theo cách thức sau:
Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản
Ở đây, xem xét diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối liên hệ với vốn
bằng tiền
Bước 2: Lập bảng phân tích
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn liên quan đến việc thay đổi nguồn vốn
dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này có thể xem xét và đánh giá tổng quát: Số vốn
tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã được sử dụng vào những việc gì và các nguồn
phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm vốn.
Hiệu quả phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp của các Ngân hàng
Thương mại
Cho vay là hoạt động chính của các NHTM, song rủi ro trong hoạt động này là cũng khó
có thể tránh khỏi. Do vậy, để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình,
các cán bộ tín dụng của NHTM cần tìm hiểu rõ về hoạt động kinh doanh của khách hàng bằng
việc phân tích tài chính khách hàng, thu thập thông tin cần thiết rồi tổng hợp xử lý để đưa ra
những kết luận thích đáng cho việc ra quyết định cho vay của ngân hàng.
Phân tích TCDN làm tăng khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, tăng vòng quay của vốn tín
dụng và thu hút được nhiều khách hàng, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín cho
ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.
- Mục tiêu của NHTM khi cho vay là làm tăng khả năng sinh lời, giảm được sự chậm trễ, Chi
phí nghiệp vụ, Chi phí quản lý, thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay và yêu cầu
kiểm tra tối thiểu, do đó nâng cao hiệu quả phân tích TCDN rất cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả phân tích TCDN giúp ngân hàng đứng trước một quyết định đúng đắn hơn
khi cho vay, qua đó đảm bảo được uy tín của ngân hàng, giúp ngân hàng có những khách hàng
trung thành và những khoản lợi nhuận lớn bổ sung cho vốn đầu tư.
Với những ưu thế như trên thì việc củng cố và nâng cao hiệu quả phân tích TCDN của các
NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp của các Ngân
hàng Thương mại
Hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong NHTM là khả năng đáp ứng yêu cầu tìm
hiểu của ngân hàng về tình hình tài chính của khách hàng cũng như việc đánh giá rủi ro,và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua quá trình phân tích TCDN, nhằm đảm bảo
sự tồn tại và phát triển trong hoạt động tín dụng của NHTM. Do vậy, hiệu quả của việc phân
tích tài chính được phản ánh qua các chỉ tiêu sau đây:
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay: tỷ lệ này ở ngân hàng đều tồn tại ở một mức nào đó.
Ngân hàng càng có nhiều khoản nợ quá hạn thì hiệu quả cho vay càng thấp, nguy cơ rủi ro
càng cao, có thể dẫn đến phá sản
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng
- Nợ khó đòi: Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ.
- Tỷ lệ nợ khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Nợ khó đòi
x 100%
Tổng dư nợ quá hạn
Các chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, khi đánh giá các chỉ tiêu này, cũng cần
chú ý đến các yếu tố có thể làm các chỉ tiêu này bị biến dạng như định kỳ hạn trả nợ không
đúng với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tỷ lệ giữa thu nhập của hoạt động cho vay với tổng thu nhập của ngân hàng
Tỷ lệ giữa thu nhập của hoạt động
cho vay với tổng thu nhập
=
Thu nhập của hoạt động cho vay
x 100%
Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này cho biết hoạt động cho vay mang lại bao nhiêu lợi nhuận cho ngân hàng. Dựa
trên tổng thu nhập từ cho vay, các ngân hàng tính tỷ lệ sinh lãi trên một đồng vốn. Đây là chỉ
tiêu rất cần thiết để đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng, phản ánh khả năng sinh lãi trên
một đồng vốn bỏ ra. Vì thế khi sử dụng chỉ tiêu này cần kết hợp thêm với những chỉ tiêu tỷ lệ
lãi thực thu so với lãi phải thu, chỉ tiêu về mức sinh lời, các chỉ tiêu nợ quá hạn để đánh giá
đúng hiệu quả cho vay, mặt khác đồng thời cũng nói lên được hiệu quả phân tích TCDN của
các NHTM khi cho vay.
- Tỷ lệ mất vốn: Là tỷ số giữa số vốn bị mất do xóa nợ cho kỳ báo cáo trên tổng dư nợ bình
quân của kỳ báo cáo.
Tỷ lệ mất vốn =
Nợ có khả năng mất vốn
x 100%
Tổng dư nợ quá hạn
Các khoản nợ nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn ) sau khi được xóa đưa ra ngoại bảng để
tiếp tục theo dõi thì được xem như nợ không có khả năng thu hồi. Nếu số vốn cho vay của các
NHTM được xóa nợ nhiều tức là tỷ lệ mất vốn cao, chứng tỏ hiệu quả cho vay của NHTM
đang bị đe dọa cả về mức độ an toàn và khả năng sinh lời mà an toàn và sinh lời lại là mục tiêu
của phân tích TCDN. Do vậy chỉ tiêu này cùng với các chỉ tiêu về nợ quá hạn phản ánh chất
lượng của việc phân tích TCDN tại ngân hàng đó.
- Thời gian phân tích: Thời gian phân tích ngắn hay dài ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian phân
tích tín dụng. Nếu thời gian phân tích quá ngắn, tạo điều kiện cho ngân hàng có khả năng tiếp
cận vốn nhanh hơn, nhưng nó có thể gây rủi ro cho ngân hàng vì thời gian ngắn có thể gây sức
ép lên cán bộ tín dụng, làm cho hoạt động phân tích TCDN khó tránh khỏi những sai sót. Tuy
nhiên nếu thời gian phân tích quá dài sẽ làm ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng cho khách hàng,
làm chậm trễ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Có thể thấy đây là chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả của phân tích TCDN dễ thấy nhất. Tùy vào từng tình hình cụ thể của từng
đối tượng khách hàng mà các cán bộ tín dụng bố trí thời gian phân tích cho hợp lý đối với
khách hàng và cả ngân hàng.
Có thể thấy hiệu quả của việc phân tích TCDN được phản ánh qua chất lượng cho vay của
các ngân hàng thương mại. Như vậy để đánh giá đúng hiệu quả phân tích TCDN cần kết hợp
phân tích nhiều chỉ tiêu với nhau giúp ngân hàng đánh giá được những kết quả đạt được cũng
như những khó khăn mà ngân hàng gặp phải trong công tác phân tích TCDN khi đưa ra quyết
định cho vay. Đảm bảo một quy trình phân tích khoa học, hợp lý để có những đánh giá chính
xác hơn về khách hàng mà vẫn đáp ứng yêu cầu về thời gian cũng như Chi phí phân tích cho
ngân hàng và cả khách hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ vay vốn tại Ngân hàng Thương mại
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan
- Trình độ của cán bộ phân tích tài chính doanh nghiệp
Trước tiên phải kể đến vai trò của cán bộ lãnh đạo ngân hàng vì đó chính là người hoạch
định chính sách hoạt động phát triển lâu dài của ngân hàng. Tất cả những chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả phân tích tài chính đều xuất phát từ chính sách, quy định, yêu cầu và đánh giá của
lãnh đạo ngân hàng.
Còn về cán bộ phân tích, theo quan điểm của NHTM thì “Phân tích tài chính doanh
nghiệp là việc thu thập, phân tích các thông tin kế toán và các thông tin khác để đánh giá
thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng tiềm lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm
bảo an toàn vốn tín dụng”. Các kết quả phân tích là những nhận xét, đánh giá của cán bộ tín
dụng, do đó trình độ cán bộ thực hiện việc phân tích sẽ tác động trực tiếp đến kết quả phân
tích. Nếu cán bộ thực hiện phân tích có trình độ chuyên môn vững vàng, nắm vững quy trình
phân tích và có khả năng đánh giá sâu sắc nhạy bén sẽ tác động tích cực đến hiệu quả phân
tích TCDN, họ sẽ đưa ra những kết quả phân tích chính xác và đưa ra những quyết định cho
vay hợp lý, đúng đắn giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả.
- Chất lượng thông tin thu thập được trong phân tích
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính vì nếu bất cứ
một sự bóp méo thông tin nào cũng dẫn đến kết quả phân tích chỉ là hình thức, không có ý
nghĩa gì, có thể nó còn ảnh hưởng xấu đến nhận định của ngân hàng về doanh nghiệp. Do vậy
để công tác phân tích tài chính có hiệu quả thì điều quan trọng là các cán bộ phân tích nên sử
dụng những thông tin có chất lượng tốt, cụ thể là những thông tin chính xác, đầy đủ.
- Phương pháp phân tích
Hiện nay, các phương pháp phân tích tài chính ngày càng được hoàn thiện và đa dạng
hơn, đó là công cụ hữu hiệu để đưa ra kết quả phân tích. Nếu biết áp dụng các phương pháp
này một cách linh hoạt, hợp lý với mục đích của mình thì sẽ hạn chế được những nhược điểm
của từng phương pháp riêng lẻ, mang lại một kết quả phân tích chính xác và toàn diện hơn. Vì
thế, trong quá trình phân tích tài chính các cán bộ phân tích nói chung, các cán bộ tín dụng
ngân hàng nói riêng thường chọn sử dụng kết hợp các phương pháp để đưa ra một cái nhìn
toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó đưa ra những kết luận chính xác nhất.
- Yếu tố công nghệ
Với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại như máy tính, các phần mền chuyên dụng, hoạt
động phân tích tài chính trở nên nhanh chóng, chính xác và dễ dàng hơn, giảm bớt được thời
gian phân tích, giảm áp lực và sự phức tạp nếu phải xử lý các số liệu tài chính theo những cách
thông thường.
1.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Để đạt được chất lượng tốt trong phân tích tài chính khách hàng, không chỉ phụ thuộc vào
những nhân tố bên trong mà nó còn phụ thuộc vào sự hợp tác của khách hàng đối với ngân
hàng.
- Hệ thống thông tin mà doanh nghiệp cung cấp
Các doanh nghiệp với mục đích là vay được khoản vốn ngân hàng và đặc biệt là các
DNVVN rất khó tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng đã cố tình bóp méo thông tin, cung cấp
những thông tin sai sự thật, ảnh hưởng đến quyết định cho vay của NHTM.
- Hệ thống pháp lý
Những chính sách của Chính phủ như các chính sách ưu đãi, chính sách tỷ giá, chính sách
phát triển thị trường tài chính, chính sách lãi suất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động
của các doanh nghiệp, nó có thể tạo ra môi trường kinh doanh tốt sẽ đẩy mạnh hoạt động của
doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận cao, ngược lại nó cũng có thể kìm hãm hay thu hẹp sự
phát triển của doanh nghiệp.
- Những tác động của thị trường tài chính như lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá
Các nhân tố như những biến động của thị trường tài chính trong nước và thế giới, những
biến động về giá cả thị trường, xu hướng đầu tư, xu hướng tiêu dùng cũng tác động không
nhỏ đến hiệu quả phân tích TCDN của cán bộ tín dụng ngân hàng, có thể nó nằm ngoài dự
đoán phân tích của ngân hàng, do đó đưa ra những nhận định không chính xác về tương lai
hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhân tố về môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội có khi là những nhân tố tích
cực, đôi khi cũng là những nhân tố không tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả phân tích của ngân hàng.
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) – CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank) – Chi nhánh Thủ Đô
Ngày 15/9/2005 Ngân hàng thương mại cổ phần Thương Tín Sacombank- Chi nhánh Thủ
Đô nằm ở số 88 Lý Thường Kiệt, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội được thành lập.
Vào thời điểm đó, Chi nhánh Thủ Đô là Sở giao dịch thứ hai của Sacombank được khai trương
tại Hà Nội. Sacombank Chi nhánh Thủ Đô có 5 phòng chức năng cùng với 6 phòng giao dịch
trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chức năng cơ bản của Sacombank Chi nhánh Thủ Đô cũng giống với các Chi nhánh khác
trong hệ thống Sacombank bao gồm các hoạt động:
• Thực hiện các hoạt động huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi
có kỳ hạn, không
kỳ
hạn, chứng chỉ tiền
gửi;
?PWX(Y-
?(FM
TZ?PWX(Y-
T?((R.#
T?(F[6:X.
T\??PML+]-
T\?^K_*P+LM
T6`T8a-
T\?b-c3*dLW
T.6`W1.
T\?+LM?PeT
TFf(1#
T\?-Wg
T(R[#.
h i
fjMe*W-b?
OTfjMe*W-b? OT*dLW
OTb-c
OTfjk'c?PWL+]-
OTMLWfjY-d
OTlm'c?PML+]-n?gfjo
OT+]- p*W-b?
OTeY?*P+LM
• Thực hiện vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước ,vay vốn của các tổ chức tín
dụng khác
• Thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài
hạn
• Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá
• Hùn vốn và liên doanh theo pháp
luật
• Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách
hàng
• Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán
• Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ
khác
• Hoạt động bao thanh
toán
Mô hình tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thủ Đô
(Nguồn: phòng Hành chính Kế toán – Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Thủ Đô)
*Giám đốc Chi nhánh
Chỉ đạo chung hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thông qua chương trình công tác,
kế hoạch, lịch làm việc; thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai
thực hiện các công việc, nhiệm vụ của toàn Chi nhánh.
* Sở giao dịch
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn. Huy động vốn đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động của ngân hàng được thông suốt. Thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng…
*Phòng cá nhân
Cho vay cá nhân và các hoạt động liên quan đến cá nhân. Bao gồm tín dụng thẩm định
cá nhân, quan hệ khách hàng, phát hành thẻ, tiếp thị cá nhân
*Phòng doanh nghiệp
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Bao
gồm thẩm định khách hàng, quan hệ khách hàng, tư vấn khách hàng là hoạt động chính
mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục
vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
*Phòng hành chính
Có vị trí không thể thiếu trong ngân hàng. Phòng hành chính có nhiệm vụ trang bị vật
chất, chỗ làm việc cho cán bộ, quản lý nhân sự… Chăm lo đời sống tinh thần của anh chị em
trong ngân hàng như: tổ chức các chương trình văn nghệ, đi tham quan du lịch…
*Phòng kế toán-ngân quỹ