Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình trong bài dạy miền địa lý tự nhiên Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.57 KB, 14 trang )

THCS Ngun Trêng Té Ngun ThÞ Mü
 
1
phßng gi¸o dơc - ®µo t¹o qn ®èng ®a
trêng thcs Ngun trêng té

chuyªn ®Ị:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI
THÁC KÊNH HÌNH TRONG BÀI
DẠY
MIỀN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT
NAM
Hä vµ tªn: Ngun thÞ mü
Trêng: thcs Ngun trêng té
Qn: ®èng ®a
Thµnh phè:Hµ Néi
THCS Nguyễn Trờng Tộ Nguyễn Thị Mỹ
I. ẹAậT VAN ẹE
Lịch sử phát triển lâu dài của lãnh thổ, sự tác động qua lại giữa các thành
phần tự nhiên đã làm tăng thêm tính đa dạng phức tạp của toàn bộ cảnh quan tự
nhiên. Cảnh quan tự nhiên nớc ta vừa có những tính chất chung thống nhất vừa
có sự phân hoá nội bộ, tạo thành các miền tự nhiên khác nhau. Dựa vào sự khác
biệt cơ bản của các thành phần tự nhiên nh địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn,
đất, sinh vật các nhà địa lý Việt Nam chia cảnh quan tự nhiên n ớc ta thành ba
miền địa lý tự nhiên. Khi dạy các miền địa lý tj nhiên Việt Nam có thuận lợi l
học sinh đã bớc đầu làm quen với việc nghiên cứu tự nhiên, phân tích mối quan
hệ giữa các thành phần tự nhiên ở mức độ đơn giản, nhng kỹ năng so sánh
tìm ra nét đặc trng cơ bản của từng miền, giải thích chúng dựa trên các mối
quan hệ nhân quả, tác động dây chuyền giữa các thành phần tự nhiên thì còn
yếu. Làm thế nào để giúp các em khai thác triệt để lợc đồ, biểu đồ trong sách
giáo khoa, Atlat địa lý Việt Nam, bản đồ treo tờng, kết hợp nội dung sách giáo


khoa, tranh ảnh, thực tiễn cuộc sống đạt hiệu quả cao trong bài học các miền
địa lý tự nhiên Việt Nam?
Qua thực tế giảng dạy bộ môn, tôi muốn cùng các bạn đồng nghiệp trao
đổi một số kinh nghiệm về hớng dẫn học sinh khai thác kênh hình trong bài
dạy các miền địa lý tự nhiên.
II. GIAI QUYET VAN ẹE
Dạy - học địa lý giờ cũng gắn liền với vấn đề sử dụng bản đồ, biểu đồ.
lợc đồ, Atlat, phân tích bảng số liệu, hình ảnh, t liệu đây là nét đặc tr ng của
bộ môn. Lợc đồ trong sách giáo khoa là một giáo cụ trực quan cụ thể cần thiết
bổ sung cho bản đồ treo tờng mang tính khái quát chung.
Trong sách giáo khoa lớp 8, các hình 41.1, 42.1 và 43.1 để hớng dẫn
học sinh xác định vị trí, phạm vi, lãnh thổ, nghiên cứu đặc điểm địa hình miền
địa lý tự nhiên sẽ có hiệu quả cao đặc biệt đối với đối tợng học sinh trung bình
và yếu.

2
THCS Nguyễn Trờng Tộ Nguyễn Thị Mỹ
Muốn khai thác có hiệu quả kênh hình thì hệ thống câu hỏi phải rõ
ràng, cụ thể.
Ví dụ: Khi dạy phần xác định vị trí, phạm vi lãnh thổ miền Bắc và
Đông Bắc Bắc Bộ có giờ tôi chỉ hỏi: Dựa vào hình 41.1 xác định vị trí và giới
hạn miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Học sinh nhìn vào kênh chữ đọc luôn, và khi gọi học sinh chỉ bản đồ,
xác định giới hạn miền các em chỉ khoanh một vòng là xong.
Nay, tôi vận dụng câu hỏi trên nhng tôi gợi ý các em: Xác định sông
Hồng và xem theo dòng nớc chảy miền nằm bên trái hay bên phải sông Hồng.
Dựa vào bảng chú giải xem miền có mấy khu vực địa hình? Dựa vào lợc đồ
hình 41.1 tiếp giáp với miền, biển, khu vực nào và nằm giữa các vĩ độ bao
nhiêu?
Với gợi ý dẫn dắt vấn đề nh trên, cả học sinh trung bình dới cũng xác

định đúng trên bản đồ vị trí, phạm vi lãnh thổ miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
gồm khu vực đồi núi tả ngạn sông Hồng và khu đồng bằng Bắc Bộ. Đối với
học sinh khá, giỏi, các em vừa chỉ bản đồ và nêu đợc miền nằm khoảng từ chí
tuyến Bắc đến 20
o
B, tiếp giáp Trung Quốc, miền Tây Bắc - Bắc Trung Bộ và
vịnh Bắc Bộ.
Các thành phần tự nhiên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, để giúp học
sinh thấy đợc ảnh hởng của vị trí địa lý và địa hình đến khí hậu miền. Tôi đổi
mục 3 của bài lên ngay sau phần vị trí phạm vi lãnh thổ.
Khi nghiên cứu đặc điểm địa hình, sông ngòi miền Bắc và Đông Bắc
Bắc Bộ, tôi hớng dẫn các em làm những công việc cụ thể sau:
Dựa vào hình 41.1, 41.2 hoặc Atlat địa lý Việt Nam, kết hợp kiến thức
đã học:
1. Xác định vị trí các dãy núi, sơn nguyên, đồng bằng, quần đảo, đảo
ngoài vịnh Bắc Bộ của miền? Nhận xét: độ cao, hớng núi, hớng nghiêng địa
hình đặc điểm nổi bật địa hình của miền?

3
THCS Nguyễn Trờng Tộ Nguyễn Thị Mỹ
2. Xác định một số sông lớn, hớng chảy. Sông ngòi có chế độ nớc nh
thế nào? Để phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng, nhân dân ta đã làm
gì? Việc làm đó đã biến đổi địa hình ở đây nh thế nào?
Thực chất các câu hỏi trên học sinh đã đợc nghiên cứu ở các thành phần
tự nhiên, ở đây tôi muốn các em tìm thấy nét đặc trng cơ bản địa hình của
miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: Địa hình phần lớn là đồi núi thấp với nhiều
cánh cung núi mở rộng về phía Bắc và quy tụ ở Tam Đảo, từ đó hỏi: Vị trí địa
lý, địa hình có ảnh hởng gì đến khí hậu miền?
Trớc dạy đặc điểm khí hậu của miền tôi hỏi: Khí hậu miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ có đặc điểm gì? Có thuận lợi, khó khăn gì cho sản xuất, đời sống?

Để học sinh thấy đợc tính chất nhiệt đới bị giảm sút mạnh nh thế nào?
Tại sao miền đó có một mùa đông lạnh nhất. Nay, tôi hỏi:
Dựa vào bảng 31.1 và 41.1 kết hợp kiến thức đã học hãy:
1. So sánh nhiệt độ thấp nhất của Hà Nội với Huế, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ba trạm Hà Nội, Hà Giang, Lạng Sơn trong một năm có bao nhiêu
tháng dới 20
o
C (thể hiện sự giảm sút của tính chất nhiệt đới)?
Nếu hỏi nh trớc, học sinh chỉ cần nhìn vào kênh chữ đọc luôn, nhng với
câu hỏi này, kết quả thu đợc: Nhiệt độ thấp nhất của 3 trạm vào tháng 1, Hà
Nội 16.4
o
C, Huế 20.0
o
C, thành phố Hồ Chí Minh 25.8
o
C mùa đông Hà Nội
có nhiệt độ thấp nhất, so với Huế nhỏ hơn 3.6
o
C, thành phố Hồ Chí Minh 9.4
o
C.
- Cả 3 trạm có các tháng dới 20
o
C:
Hà Nội: Tháng 12, 1, 2
Lạng Sơn: Tháng 11, 12, 1, 2, 3
Hà Giang: Tháng 11, 12, 1, 2
Nhận xét: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có một mùa đông lạnh nhất,
kéo dài nhất so với các miền.

Giải thích: Vị trí kề bên ngoại chí tuyến á nhiệt đới đón gió Đông Bắc
đầu tiên thổi vào nớc ta.

4
Mùa đông của miền kéo dài
từ 3 đến 5 tháng.
THCS Nguyễn Trờng Tộ Nguyễn Thị Mỹ
- Địa hình: đồi núi thấp, đặc biệt 4 cánh cung núi mở rộng phía Bắc tạo
hành lang đón gió Đông Bắc.
- Hớng gió: Bắc, Đông Bắc trùng với hớng các cánh cung núi tất cả
các đợt gió có cờng độ mạnh hay yếu miền đều nhận đợc nhiệt độ hạ
xuống thấp dới 20
o
C, tính chất nhiệt đới bị giảm sút mạnh do gió thổi từ áp
cao Xibia về qua lục địa Trung Quốc vào miền Bắc - Đông Bắc Bắc Bộ
khô, chỉ có những đợt gió đi qua vịnh Bắc Bộ làm hơi ẩm đa vào miền ma
phùn vào cuối mùa đông. Mỗi miền địa lý tự nhiên đều mang tính thống nhất
chung của thiên nhiên nớc ta nhng cũng có nét riêng rất đặc trng. Khi dạy các
miền địa lý tự nhiên nên dùng phơng pháp so sánh học sinh khắc sâu kiến
thức.
Trớc, tôi chỉ hỏi: Dựa vào hình 41.1, bản đồ tự nhiên Việt Nam, Atlat
địa lý Việt Nam kết hợp kiến thức đã học chứng minh nhận định: Miền Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ có địa hình cao nhất nớc ta.
Nay, tôi hỏi: Dựa vào hình 41.1, bản đồ tự nhiên Việt Nam, Atlat địa lý
Việt Nam, kết hợp kiến thức đã học:
1. Xác định trên bản đồ những dãy núi cao, cao nguyên, sông lớn của miền.
2. So sánh độ cao của miền Tây Bắc - Bắc Trung Bộ với các miền khác
và giải thích tại sao?
Học sinh nhận xét, giải thích đợc: Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có
địa hình cao nhất nớc ta do trong vận động kiến tạo Himalaya miền chịu ảnh

hởng cờng độ mạnh hơn các miền khác.
Hỏi tiếp: Địa hình có ảnh hởng gì đến khí hậu miền? Học sinh trả lời
đúng càng tốt, nếu sai không sao cả, tôi chỉ cần các em luôn có ý thức tìm
hiểu về mối quán hệ tác động qua lại giữa địa hình và khí hậu.
Cũng là việc phân tích tìm mối liên hệ địa lý giữa địa hình và khí hậu
miền Tây Bắc - Bắc Trung Bộ, trớc tôi thờng hỏi: Dựa vào hình 42.1, 42.2,
Atlat địa lý Việt Nam, kiến thức đã học hãy cho biết:

5
THCS Nguyễn Trờng Tộ Nguyễn Thị Mỹ
1. Tại sao mùa đông của miền ngắn hơn, ấm hơn miền Bắc - Đông Bắc
Bắc Bộ (so cùng vĩ độ)?
2. Giải thích hiện tợng gió Tây khô nóng?
3. Nhận xét chế độ ma của miền? Chế độ ma có ảnh hởng gì đến chế độ
nớc của sông ngòi?
Nay, để khai thác có hiệu quả giữa kênh chữ, kênh hình và khắc sâu
trong tâm kiến thức, tôi hỏi: Dựa vào hình 42.1, 42.2, Atlat địa lý Việt Nam,
nội dung mục 3 sách giáo khoa, kiến thức đã học:
1. Những nét đặc biệt của khí hậu miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ (mùa
đông, mùa hè, mùa ma) so sánh với miền Bắc - Đông Bắc Bắc Bộ có điểm gì
khác nhau?
2. Giải thích tại sao có sự khác biệt đó?
Tôi gợi ý các em xem địa hình có ảnh hởng gì đến khí hậu của miền.
Học sinh thấy đợc nét đặc biệt của khí hậu miền Tây Bắc - Bắc Trung
Bộ khác so với miền Bắc - Đông Bắc Bắc Bộ:
- Mùa đông ấm, ngắn hơn mièn Bắc - Đông Bắc Bắc Bộ (cùng vĩ độ và
độ cao).
- Mùa hè có gió Tây khô nóng.
- Mùa ma chậm dần từ Tây Bắc Bắc Trung Bộ.
- Thờng xuyên có bão, lũ lụt.

Nguyên nhân chủ yếu do địa hình:
- Dãy Hoàng Liên Sơn chắn gió Đông Bắc từ áp cao Xibia về.
- Dãy Trờng Sơn tạo nên hiện tợng gió phơn Tây Nam (gió Lào). Dãy
Trờng Sơn lan ra sát biển sờn đón gió Đông Bắc Bắc Trung Bộ ma vào
thu đông.
ảnh hởng của địa hình khí hậu phân hoá theo độ cao. Đối với các
lớp trung bình, yếu, tôi chỉ dừng ở mức độ trên. Với các lớp khá, giỏi, hoặc
cảm thấy các em thích tìm tòi nghiên cứu, tôi hỏi tiếp: Địa hình, khí hậu của

6
THCS Nguyễn Trờng Tộ Nguyễn Thị Mỹ
miền có ảnh hởng gì đến dòng chảy, chế độ nớc của sông ngòi miền Tây Bắc -
Bắc Trung Bộ?
Để học sinh có các khái niệm về sự phân bố không gian của sự vật và
hiện tợng địa lý trên một lãnh thổ và mối liên hệ giữa chúng thì giáo viên phải
hớng dẫn học sinh đọc và nhận xét bản đồ. Muốn làm đợc điều này, giáo viên
cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi rõ ràng, có định hớng.
Ví dụ: Tìm hiểu đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ - Nam Bộ, tôi
có hỏi: Dựa vào hình 43.1, em hãy cho biết: Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
có mấy khu vực địa hình chính? Nêu đặc điểm từng khu vực địa hình?
Phần lớn học sinh đều nêu đợc miền có hai khu vực địa hình chính:
- Núi và cao nguyên bazan.
- Đồng bằng Nam Bộ.
Nay, tôi hỏi: Dựa vào hình 43.1, Atlat địa lý, bản đồ tự nhiên miền Nam
Trung Bộ - Nam Bộ, kết hợp nội dung sách giáo khoa và kiến thức đã học:
1. Xác định trên bản đò những đỉnh núi cao trên 2000m, các cao
nguyên bazan phân bố ở đâu? Giải thích sự hình thành các cao nguyên bazan.
2. Đồng bằng Nam Bộ đợc hình thành nh thế nào? So sánh đồng bằng
Nam Bộ với đồng bằng Bắc Bộ (diện tích, hình dạng, tính đồng nhất)?
3. Tại sao các đồng bằng duyên hải nhỏ, hẹp bị chia cắt từng ô?

4. Nhận xét đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ - Nam Bộ.
Tôi cho 2 học sinh ngồi cạnh nhau trao đổi khoảng 5 phút, sau đó gọi
học sinh phát biểu, chỉ bản đồ.
Kết quả, học sinh chỉ bản đồ đúng 3 khu vực địa hình, riêng phần giải
thích sự hình thành cao nguyên bazan, đồng bằng Nam Bộ chỉ ở đối tợng khá,
giỏi, sau đó tôi tổng kết lại.
Đặc điểm địa hình miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
- Khu vực Trờng Sơn Nam (Tây Nguyên): hệ thống núi và cao nguyên
bazan xếp tầng.

7
THCS Nguyễn Trờng Tộ Nguyễn Thị Mỹ
- Phía Đông (duyên hải Nam Trung Bộ): đồng bằng nhỏ hẹp bị chia cắt
từng ô.
- Phía Nam: đồng bằng Nam Bộ rộng lớn.
Phơng pháp so sánh các hợp phần tự nhiên trong một tổng thể chung
tìm ra điểm khác biệt của mỗi miền địa lý tự nhiên chính là nét đặc trng cơ
bản của miền. Khí hậu miền Nam Trung Bộ - Nam Bộ khác hẳn với 2 miền
địa lý tự nhiên trớc về chế độ ma phân hoá rất rõ giữa 3 khu vực (Tây Nguyên,
Nam Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ).
Trớc tôi hỏi: Dựa vào nội dung sách giáo khoa, kiến thức đã học:
1. Tại sao miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có chế độ nhiệt ít biến động
và không có mùa đông lạnh nh 2 miền phía Bắc.
2. Vì sao mùa khô ở miền Nam diễn ra gay gắt hơn hai miền phía Bắc.
Phần lớn học sinh ngay cả học sinh giỏi cũng chỉ nêu nêu đợc do ở gần
xích đạo, bị dãy Bạch Mã chắn, thậm chí có em đọc hết cả mục 2 sách giáo
khoa trang 148 luôn.
Theo tôi, có thể nên dùng phơng pháp so sánh, nêu vấn đề dẫn dắt học
sinh suy nghĩ phẩn tích mối liên hệ địa lý. Tôi hỏi: Dựa vào Atlat địa lý Việt
Nam trang khí hậu, hình 43.1, bản đồ tự nhiên Việt Nam, kiến thức đã học:

1. Tìm các tháng có nhiệt độ dới 20
o
C của trạm Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Mùa ma là những tháng nào? So sánh lợng ma của các tháng mùa ma
với lợng ma của các tháng trong mùa khô.
3. Nhận xét chế độ nhiệt, chế độ ma của miền? Giải thích tại sao?
Kết quả, phần lớn học sinh đều nhận xét đợc miền Nam Trung Bộ -
Nam Bộ nóng quanh năm (nhiệt độ > 20
o
C); duyên hải Nam Trung Bộ ma vào
các tháng cuối năm, lợng ma của mùa ma chiếm 80 - 90% lợng ma cả năm
Mùa khô kéo dài, sâu sắc.
Giải thích:

8
THCS Nguyễn Trờng Tộ Nguyễn Thị Mỹ
- Do gần xích đạo góc chiếu sáng lớn, thời gian chiếu sáng không
chênh lệch nhau nhiều giữa các mùa biên độ nhiệt nhỏ.
- Dãy Bạch Mã chắn gió Đông Bắc miền không có mùa đông.
- Nhiệt độ cao, ma ít độ bốc hơi lớn độ ẩm rất thấp: khô, hanh.
- Duyên hải Nam Trung Bộ ma vào các tháng cuối năm do dãy Trờng
Sơn đón gió Đông Bắc từ biển thổi vào ma lớn, ngoài ra còn chịu ảnh hởng
của các dải hội tụ nhiệt đới.
Tôi chỉ cần bổ sung một số chi tiết nhỏ, nâng tầm tổng quát cao hơn
làm nổi bật ảnh hởng của vị trí, địa hình đến khí hậu miền Nam Trung Bộ -
Nam Bộ khác hẳn hai miền phía Bắc. Học địa lý các miền tự nhiên Việt Nam
nhằm giúp các em thấy rõ hơn sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên, đánh giá
đợc tiềm năng phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng của mỗi miền, cơ sở để
học phần địa lý kinh tế xã hội lớp 9 năm sau.

Khi dạy những phần này, tôi thờng cho các em cùng nhau trao đổi, thảo
luận dựa trên việc khai thác tranh ảnh, bản đồ, phân tích t liệu, lựa chọn thông
tin. Để việc trao đổi, thảo luận có kết quả thì câu hỏi phải tinh giản, rõ ràng.
Ví dụ: Khi dạy phần tài nguyên và cảnh quan của miền Bắc và Đông
Bắc Bắc Bộ tôi làm nh sau:
Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam trang địa chất khoáng sản, cảnh quan,
hoạt động kinh tế của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ hãy cho biết:
1. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có những tài nguyên gì? Nhận xét? về
tài nguyên của miền? Thuận lợi phát triển ngành kinh tế nào? Việc khai thác
kinh tế đã làm thay đổi môi trờng ra sao?
2. Chúng ta phải làm gì để bảo vệ môi trờng giiúp cho kinh tế phát triển
bền vững.
Học sinh từng dãy cùng nhau trao đổi, đại diện dãy trình bày dới dạng
một báo cáo ngắn gọn, học sinh khác bổ sung. Có thể các em làm cha quen
nhng tôi muốn các em tập nghiên cứu vấn đề địa lý - kinh tế - xã hội, tập làm
công việc nhà quản lý. Kết quả nh sau:

9
THCS Nguyễn Trờng Tộ Nguyễn Thị Mỹ
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có nhiều khoáng sản nhất đặc biệt than,
sắt, apatit, thiếc, vonfram thuận lợi phát triển nhiều ngành công nghiệp. Việc
khai thác khoáng sản diện tích đất trồng giảm, địa hình biến đổi, tăng diện
tích đất trống đồi trọc.
Các cảnh quan đẹp thu hút khác du lịch, đặc biệt vịnh Hạ Long.
Khai thác tài nguyên môi trờng có xu hớng giảm sút về chất lợng và ô
nhiễm.
Khai thác đi đôi với bảo vệ tài nguyên và môi trờng kinh tế phát
triển bền vững
Mỗi miền địa lý tự nhiên có nét đặc thù riêng khả năng khai thác thế
mạnh kinh tế khác nhau cách đặt vấn đề để học sinh nghiên cứu nên sát với

thực trạng của mỗi miền và ở đây kỹ năng so sánh rất cần thiết.
Nếu nh có những giờ khi dạy mục 4 và mục 5 của bài 42 tôi chỉ yêu cầu
các em kể tên những tài nguyên của miền Tây Bắc - Bắc Trung Bộ. Nói chung,
học sinh đều kể đợc miền có nhiều tài nguyên: trữ năng thuỷ điện, khoáng
sản, biển, rừng. Giải pháp: trồng rừng phòng chống thiên tai. Làm nh vậy, tôi
thấy cha dạy đợc cho học sinh tầm nhìn, khả năng đánh giá các mối liên hệ
địa lý, hơn nữa, học sinh chỉ cần nhìn vào kênh chữ có thể đọc là xong.
Nay, tôi hớng dẫn các em: Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam, nội dung
sách giáo khoa, kiến thức đã học:
1. Tài nguyên thiên nhiên của miền Tây Bắc - Bắc Trung Bộ có gì khác
với miền Bắc - Đông Bắc Bắc Bộ?
2. Để phát triển kinh tế và đảm bảo cuộc sống bền vững của nhân dân
trong miền, cần có những giải pháp gì? Tại sao?
Học sinh dựa vào trang địa chất khoáng sản, thực vật, động vật, miền
địa lý tự nhiên trình bầy đợc: So với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, miền Tây
Bắc và Bắc Trung Bộ có trữ năng thuỷ điện (sông Đà) lớn hơn do địa hình cao
nhất Việt Nam đầy đủ các kiểu rừng. Bờ biển dài, các bãi tắm đẹp nổi

10
THCS Nguyễn Trờng Tộ Nguyễn Thị Mỹ
tiếng. Riêng tài nguyên khoáng sản không nhiều bằng miền Bắc - Đông Bắc
Bắc Bộ.
Có một số học sinh còn phát hiện ra miền Tây Bắc - Bắc Trung Bộ hay
có thiên tai hơn nh gió Tây khô nóng, sơng muối giá rét, lũ lụt, hạn hán hơn
miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Các giải pháp các em đều nêu đợc trồng và
bảo vệ rừng, chủ động công tác phòng chống thiên tai.
Tôi nhấn mạnh vấn đề trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn ở các vùng núi
cao Hoàng Liên Sơn, Trờng Sơn Bảo vệ, nuôi d ỡng các hệ sinh thái ven
biển, đầm phá và cửa sông.
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có diện tích lớn nhất, giầu tài nguyên

nhất, vẫn dùng phơng pháp so sánh, nhng tôi nêu vấn đề trực tiếp để học sinh
nghiên cứu sâu hơn: Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam, kiến thức đã học, hãy:
1. So sánh diện tích đất phù sa, đất đỏ bazan, diện tích rừng, trữ lợng
dầu khí, quặng bôxit của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ với 2 miền phía
Bắc.
2. Tại sao nói: Các tài nguyên của miền là một nguồn lực to lớn giúp
cho miền cũng nh cả nớc phát triển kinh tế?
3. Khó khăn lớn nhất trong vấn đề sử dụng tự nhiên của miền có gì khác
hai miền phía Bắc? Giải pháp để khắc phục?
Câu hỏi số 2 thực chất yêu cầu học sinh nêu đợc các tài nguyên của
miền là điều kiện để phát triển ngành kinh tế trọng điểm nào của miền cũng
nh của cả nớc.
Kết quả học sinh ở mức dới trung bình, trung bình, trung bình khá đều
làm đợc câu hỏi 1, câu hỏi 2, 3 sau khi gợi ý cách trả lời cũng trả lời đợc, tuy
nhiên với các mức độ khác nhau:
1. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có diện tích đất phù sa, đất đỏ
bazan, diện tích rừng lớn nhất, khoáng sản tuy ít hơn miền Bắc - Đông Bắc
Bắc Bộ nhng dầu khí, bôxit có trữ lợng lớn nhất, giá trị kinh tế cao.

11
THCS Nguyễn Trờng Tộ Nguyễn Thị Mỹ
2. Các tài nguyên đất vùng chuyên canh cây lúa gạo, cây công
nghiệp cây ăn quả.
Tài nguyên rừng khai thác chế biến lâm sản.
Tài nguyên biển đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch biển đảo, khai
thác dầu khí.
Quặng bôxit luyện kim màu.
Miền có điều kiện phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng với hiệu quả cao,
đặc biệt ngành trọng điểm.
3. Khó khăn lớn nhất về mặt tự nhiên của miền: Mùa khô kéo dài

thiếu nớc, nguy cơ cháy rừng cao. Mùa ma lũ ngập úng, lũ lụt, dịch bệnh.
Diện tích đất phèn, đất mặn lớn.
Giải pháp:
- Làm thuỷ lợi: xây dựng các hồ chứa nớc.
- Cải tạo đất phèn, đất mặn.
- Trồng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn.
Có những lớp học sinh còn đa cả giải pháp: Đồng bằng sông Cửu Long
sống chung với lũ (tôi đã nói ở bài dạy sông ngòi) và tôi lại hỏi tiếp: Để sống
chung với lũ lâu dài, bền vững thì cần phải làm gì? Các em chỉ nhớ làm nhà
nổi, làng nổi, tôi bổ sung thêm một vài ý kiến nhỏ:
- Trớc mùa ma lũ phải chuẩn bị thuốc men, lơng thực thực phẩm, vật t,
phơng tiện đi lại.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế phù hợp môi trờng sinh thái ngập lũ theo mùa.
- Xây dựng các công trình phân lũ thoát lũ nhanh.
- Xây dựng khu tập trung dân c an toàn có kiến trúc phù hợp (nhà nổi,
làng nổi).
- Phối hợp cùng các nớc trong Uỷ ban sông Mê Kông để dự báo chính
xác, sử dụng hợp lý các nguồn lợi của sông Mê Kông.
Thông qua bài dạy, tôi muốn dạy các em phơng pháp nghiên cứu các
mối quan hệ địa lý đặc biệt quan hệ nhân quả, tác động dây chuyền giữa các

12
THCS Nguyễn Trờng Tộ Nguyễn Thị Mỹ
thành phần tự nhiên và cao hơn nữa đánh giá thực trạng điều kiện phát triển
kinh tế, tự các em tìm ra giải pháp quan trọng để bảo vệ môi trờng làm cơ sở
học địa lý kinh tế - xã hội lớp 9 tới.
III. KET THUC VAN ẹE
Qua những giờ dạy các miền địa lý tự nhiên Việt Nam, tôi nhận thấy
việc hớng dẫn học sinh khai thác kênh hình, lợc đồ trong sách giáo khoa, biểu
đồ, Atlat địa lý Việt Nam, tranh ảnh, phim video là không thể thiếu đ ợc

trong việc phát triển năng lực t duy địa lý cho học sinh, giúp các em tự tìm ra
kiến thức của bài học, xử lý các thông tin, ôn lại kiến thức cũ so sánh, phân
tích các mối liên hệ địa lý giữa các thành phần tự nhiên trong mỗi miền, giữa
cảnh quan tự nhiên của miền với miền khác các em đánh giá đợc nguồn
lực cơ bản từng miền, có những đề xuất để khắc phục khó khăn, bảo vệ môi tr-
ờng riêng cho mỗi miền mà tôi thờng nói đùa trẻ nhỏ tập làm nhà quản lý
kinh tế cho quen đi, tôi có cảm giác nh trẻ rất thích thú vì chúng đợc tôi coi
nh ngời lớn. Để giúp học sinh khai thác kênh hình có hiệu quả cao, theo tôi
chúng ta cần chú ý một số vấn đề sau:
1. Khâu soạn bài (then chốt)
- Giáo viên phải định hình trớc bài dạy cần những bản đồ, lợc đồ, biểu
đồ, sử dụng trang nào trong Atlat địa lý Việt Nam.
- Hệ thống câu hỏi rõ ràng, văn phong dễ hiểu, mang tính định hớng
cao, có sự phân loại các đối tợng học sinh trẻ tiếp sức cho nhau để cùng
nghiên cứu một vấn đề địa lý.
- Xác định đúng trọng tâm tìm ra phơng pháp dạy học tối u.
2. Hớng dẫn học sinh cách đọc bản đồ, biẻu đồ, quan sát tranh ảnh
dựa trên hệ thống câu hỏi bài soạn, công việc này phải thờng xuyên, kiên trì
theo dõi từng bớc đi của trẻ, không nản chí lúc thất bại.
3. Phối hợp linh hoạt giữa các loại kênh hình và các phơng pháp dạy
học nâng cao năng lực tìm tỏi sáng tạo kích thích tính ham học hỏi của lứa
tuổi thích làm ngời lớn.

13
THCS Nguyễn Trờng Tộ Nguyễn Thị Mỹ
4. Phơng pháp so sánh, phân tích là kim chỉ nam cho các giờ dạy các
miền địa lý. Dạy bài địa lý tự nhiên miền các em thấy đợc tính thống nhất
và sự phân hoá nội bộ của tự nhiên nớc ta
5. Hớng dẫn học sinh biết đánh giá những thuận lợi, khó khăn của tự
nhiên mỗi miền ảnh hởng đến phát triển kinh tế có những giải pháp cụ thể

để giúp cho kinh tế phát triển bền vững; thông qua đó, giáo dục học sinh ý
thức trách nhiệm với quê hơng, đất nớc.
Những vấn đề trên tôi thờng làm trong các giờ dạy của nhiều năm qua
và cũng có những thành công nhất định. Ngay cả khi tôi hớng dẫn các bạn trẻ
dạy các giờ chuyên đề trong quận. Tuy nhiên, có những giờ cha đạt đợc nh ý
mình muốn do nhiều nguyên nhân. Tôi viết những dòng này muốn cùng các
bạn đồng nghiệp, các thầy cô, các anh, chị chúng ta cùng trao đổi để làm sao
giúp các em học địa lý trong thời gian ít nhất nhng có hiệu quả cao nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2010
Ngời viết
Nguyễn Thị Mỹ
ý kiến của nhà trờng

14

×