PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo học sinh thành những người năng
động sáng tạo, tiếp thu những tri thức khoa học kỹ thuật hiện đại , biết vận dụng tìm
ra các giải pháp hợp lí cho những vấn đề trong cuộc sống của bản thân và xã hội.
Cùng với việc đổi mới chương trình đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng được
yêu cầu đào tạo trong bậc THCS nói chung và môn địa lí nói riêng là hướng dẫn học
sinh hoạt động để tìm tòi phát hiện kiến thức phát triển năng lực tư duy, sáng tạo
đồng thời là cơ sở hoạt động của giáo viên .
Và thông qua việc giảng dạy thực tế tôi thấy sự cần thiết là hướng dẫn học sinh
sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học (đặc biệt là bản đồ) trong giờ lên lớp là không thể
thiếu được, nó có tác dụng hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ ,biểu đồ , tranh
ảnh
Khi đã có khả năng sử dụng đồ dùng trực quan trong một giờ lên lớp thì học
sinh có thể tái tạo được hình ảnh lãnh thổ nghiên cứu với những đặc điểm cơ bản của
chúng mà không phải nghiên cứu trực tiếp ngoài thực địa.
Làm việc với bản đồ ( hoặc các thiết bị khác ) của một giờ lên lớp môn địa lí,
học sinh sẽ rèn được kĩ năng sử dụng, phân tích bản đồ, tranh ảnh không chỉ
trong học tập nghiên cứu mà còn trong cuộc sống, đặc biệt đối với lĩnh vực quân sự,
trong các nghành kinh tế khác nhau. Như vậy đối với một giờ học môn địa lí lớp 8
nói riêng và ở các khối khác nói chung, việc hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng
thiết bị dạy học ( đặc biệt là bản đồ ) trong giờ lên lớp với môn địa lí là rất cần thiết
và không thể thiếu được đó là lí do tôi chọn đề tài " Phương pháp hướng dẫn học
sinh khai thác sử dụng đồ dùng dạy học trong một giờ học môn Địa lí 8 " .
2. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TRƯỜNG
Trường là trường tập trung các con em dân Vì vậy đối tượng học sinh của
trường rất đa dạng, các em về trường học tập mang theo bản sắc riêng của từng dân
1
tộc như: Tiếng nói, cách ăn uống, ứng sử phong tục tập quán, tình cảm gia đình, tâm
sinh lý, tâm tư nguyện vọng khác nhau Trong quá trình tiếp xúc với học sinh bản
thân tôi thấy đa phần học sinh biểu hiện tính hẹp hòi, bảo thủ, cục cằn, bất cần, tự ái
cao trước suy nghĩ, không muốn học tập các bạn, không muốn tiếp thu, không muốn
sửa đổi phong tục tập quán lạc hậu, quen sự tự do của gia đình, độ tuổi không đồng
đều Cộng vào đó giữa các dân tộc điều kiện đi lại rất khó khăn, đời sống kinh tế
tinh thần hết sức thấp chưa thoát khỏi tình trạng tự cấp tự túc. Vì vậy tình trạng thiếu
đói, thất học, mê tín lạc hậu là một vấn đề nổi cộm trong mỗi gia đình học sinh.
Nhiều gia đình học sinh chưa nhận thấy được tầm quan trọng của việc học tập, chưa
quan tâm đến việc học tập của con em mình. Được vào học ở trường phổ thông dân
tộc nội trú chỉ là việc giảm bớt kinh tế gia đình là chính, vì vậy kiến thức của các em
bị hổng nhiều, thêm vào đó là chương trình học trên các
khe bản ( Có xã học chương trình 100 tuần, có xã học chương trình 120 tuần, 165
tuần), tiếng phổ thông chưa sõi, việc giao tiếp còn hạn chế
Khi học sinh xuống trường các thầy cô giáo ngoài việc hướng dẫn các em học
sinh từ những việc nhỏ nhất như: Giặt phơi, gấp quần áo, đánh răng rửa mặt đến
việc giáo dục tình đoàn kết các dân tộc và thực hiện các nội quy, nề nếp của nhà
trường thì nhà trường còn có một nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một trình độ học
vấn phổ thông, những kiến thức cần thiết làm cho học sinh sớm thích nghi với sự
thay đổi về môi trường về thực trạng của hoàn cảnh học sinh.
Xác định được nhiệm vụ này mặc dù còn nhiều khó khăn trong quá trình
giảng dạy nhưng ngay từ đầu bản thân tôi được phân công giảng dạy bộ môn địa lí 8,
tôi đã cố gắng và quyết tâm thực hiện giảng dạy tốt bộ môn này và đặc biệt chú ý đến
khâu hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng thiết bị trong dạy học địa lí 8.
2
3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Như chúng ta đã biết bản đồ, tranh ảnh là phương tiện dạy học địa lí có
sẵn và thông dụng được sử dụng phổ biến trong dạy học địa lí THCS từ trước đến
nay. Trong chương trình và sách giáo khoa mới các loại phương tiện này rất được coi
trọng vì tính đơn giản, rẻ tiền, dễ xây dựng dễ vận dụng và phổ biến ở tất cả các bài
học. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả dạy học, việc sử dụng chúng cần được triệt để
tuân thủ theo hướng đề cao vai trò chủ thể nhận thức của học sinh, xem chúng là cơ
sở để học sinh chủ động tích cực tìm tòi khai thác kiến thức dưới sự tổ chức hướng
đẫn chỉ đạo của giáo viên.
Trường PT DTNT cũng là năm thứ năm thực hiện đổi mới chương trình
SGK. Qua một thời gian vận dụng phương pháp mới vào dạy học để khắc phục
những nhược điểm còn tồn tại và nâng cao chất lượng dạy và học của học sinh là hết
sức cần thiết nhằm giúp học sinh học tốt và chuẩn bị tiếp thu kiến thức ở lớp 9 có liên
quan.Tôi đưa ra một số phương pháp hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng thiết bị
trong dạy học địa lí 8 đặc biệt là bản đồ.
I. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM .
1) Khảo sát chất lượng đầu năm.
Tổng số học sinh toàn khối là 54 học sinh.
Giỏi: 0
Khá: 10 - 18,5%
TB : 23 - 42,6%
Yếu: 13 - 24,1%
Kém: 8 - 17,5%
2) Chỉ tiêu phấn đấu cuối năm
- 100% học sinh hiểu và năm được những kiến thức, phương pháp cơ bản về
khai thác sử dụng đồ dùng dạy học trong một giờ học của chương trình môn Địa lí ở
trường THCS.
4
- 60% học sinh có khả năng quan sát suy luận hợp lý và hợp lôgíc, khả năng
dự đoán, sử dụng ngôn ngữ hợp lý, chính xác xong trình bày có thể chưa thật chặt
chẽ.
- 40% học sinh có khả năng suy luận tốt, tìm ra cách khai thác, sử dụng có hiệu
quả, tổng hợp một cách thông minh nhanh chóng, trình bày khoa học chặt chẽ, có
phẩm chất tư duy linh hoạt, độc lập và sáng tạo. Bước đầu hình thành thói quen diễn
đạt chính xác và khoa học ý tưởng của mình và hiểu được ý tưởng của người khác.
+ Chỉ tiêu về chất lượng:
`a) Đối với học sinh :
Giỏi : 6 - 11,1%
Khá : 18 - 33,3%
TB : 30 - 55,6%
Không có học sinh yếu kém
b) Đối với giáo viên :
Soạn giảng có chất lượng, sử dụng tốt thiết bị và phương pháp giảng dạy giúp
học sinh hoạt động tích cực, tự tin, nắm bắt bài tốt hơn.
Giáo án có chất lượng :
Tốt : 70%
Khá: 30%
Giờ dạy đạt loại :
Giỏi : 60%
Khá : 40%
II . CƠ SỞ LÍ LUẬN:
1. Vị trí chương trình địa lí 8:
Chương trình địa lí 8 là phần nối tiếp chương trình địa lí 7 và chuẩn bị cho học
sinh học chương trình địa lí 8. Nó cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản và
tương đối hoàn thiện có hệ thống về đặc điểm tự nhiên đân cư, xã hội, sự phát triển
kinh tế của Châu Á và về địa lí tự nhiên của Việt Nam. Những hiểu biết về dịa lí
5
Châu Á sẽ giúp các em củng cố kiến thức về địa lí tự nhiên lớp 6; 7 và giúp các em
học tốt phần địa lí tự nhiên Việt Nam.
Ngày nay xu thế hội nhập giữa các nước, các dân tộc ngày càng mở rộng, việc
hợp tác trong kinh tế, văn hoá, giáo dục đang diễn ra sôi động trên thế giới cũng như
trong từng khu vực .Việc hiểu biết về địa lí các châu lục, các nước trên thế giới có vai
trò hết sức quan trọng bởi lẽ khi chúng ta hiểu rõ về điều kiện tự nhiên, con người,
cuộc sống và phương pháp khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên của các nước thì
chúng ta mới có thể học tập và vận dụng kinh nghiệm của các nước đó vào nước ta,
đồng thời mới có khả năng đề xuất nội dung hợp tác sát với hoàn cảnh của các nước
muốn hợp tác với ta.
Những kiến thức địa lí Việt Nam có tác dụng giúp các em học tập tốt chương
trình địa lí kinh tế xã hội Việt Nam ở lớp 9 đồng thời đó là vốn hiểu biết cho các em
trong quá trình công tác và cuộc sống sau này.
2. Mục tiêu của môn địa lí 8:
Khi học xong chương trình địa lí 8 học sinh phải nắm được các yêu cầu sau:
1). Kiến thức:
Nắm được những kiến thức cơ bản về các đặc điểm tự nhiên, dân cư , xã hội,
đặc điểm phát triển kinh tế chung cũng như một số khu vực của Châu Á.
- Đặc điểm địa lí tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước chúng
ta
- Thông qua những điều đó học sinh sẽ hiểu được tính đa dạng của tự nhiên,
các mối quan hệ tương tác giữa các thành phần tự nhiên với nhau, vai trò của điều
kiện tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế xã hội và các tác động của con người đối
với môi trường xung quanh.
2). Kĩ năng:
- Sử dụng tương đối thành thạo các kĩ năng địa lí chủ yếu sau:
+ Đọc, sử dụng bản đồ địa lí : xác định phương hướng, quan sát sự phân bố các
hiện tượng, đối tượng địa lí trên bản đồ, nhận xét mối quan hệ giữa các thành phần tự
nhiên với tự nhiên, giữa tự nhiên với sự phát triển kinh tế xã hội, thông qua sự so
sánh đối chiếu các bản đồ với nhau.
6
+ Đọc phân tích nhận xét các biểu đồ địa lí như : biểu đồ các yếu tố nhiệt độ, lượng
mưa, độ ẩm, biểu đồ phát triển dân số kinh tế xã hội.
+ Đọc phân tích nhận xét các lát cắt về địa hình, cảnh quan, lát cắt tổng hợp địa lí
tự nhiên.
+ Đọc phân tích nhận xét các bảng số liệu thống kê các tranh ảnh về tự nhiên, dân
cư, kinh tế xã hội của các châu lục, các quốc gia khu vực trên thế giới và của nước ta.
- Vận dụng các kiến thức đã học để hiểu và giải thích các hiện tượng, các vấn đề về
tự nhiên kinh tế xã hội xảy ra trên thế giới và ở nước ta.
- Hình thành thói quen quan sát, theo dõi thu thập các thông tin, tài liệu về địa lí
qua các phương tiện thông tin đại chúng ( như sách báo tranh ảnh ) tổng hợp và
trình bày lại các tài liệu đó.
3).Về tình cảm thái độ và hành vi:
- Hình thành ở học sinh tình yêu thiên nhiên yêu quê hương đất nước, yêu mến
người lao động và các thành quả của lao độnh sáng tạo.
Có thái độ căm ghét và chống lại sự áp bức đối sử bất công của các thế lực
phản động, phản đối các hành động phá hoại môi trường và chống lại các tệ nạn xã
hội.
Tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ môi trường xây dựng nếp sống văn
minh của gia đình cộng đồng và xã hội.
3. Yêu cầu nghiên cứu .
Qua nhận thức về việc tiếp cận phương pháp giảng dạy học sinh sử dụng đồ
dùng thiết bị dạy học trong giờ lên lớp môn địa lí lớp 8 tôi thấy cần được quan tâm
như sau:
- Trước khi yêu cầu HS thực hiện một hoạt động, giáo viên cần có sự định
hướng cho HS về việc sắp phải làm.
- Cần phải nêu thật cụ thể nhiệm vụ, yêu cầu đối với HS.
- Phải giành thời gian cho HS hoàn thành nhiệm vụ và trình bày kết quả học
tập theo đúng kế hoạch đã định.
a) Về kĩ năng sử dụng bản đồ:
7
- Bản đồ là nguần kiến thức quam trọng và được coi như quyển sách địa lí thứ
hảitong việc nghiên cứu và học tập địa lí nó có tác dụng tái tạo hình ảnh khai thác đối
tượng địa lí.
- Phục vụ học tập nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực quân sự và trong các
ngành kinh tế.
- Khi phân tích nội dung các bản đồ so sánh chúng với nhau học sinh sẽ phát
triển tư duy lôgic, biết thiết lập mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí. Thực hiện việc
so sánh và phát hiện ra các mối liên hệ nhân quả giữa chúng.
b) Mối liên hệ giữa tri thức bản đồ và hình thành kĩ năng bản đồ cho học sinh.
- Kĩ năng xuất phát từ tri thức nên muốn dạy cho học sinh kĩ năng hiểu, đọc và
vận dụng bản đồ, việc sử dụng các tri thức tối thiểu về bản đồ, sơ đồ là rất cần thiết.
- Tri thức bản đồ sẽ giúp học sinh giải mã các kí hiệu bản đồ, lược đồ, sơ đồ
tranh ảnh và xác lập mối quan hệ giữa chúng. Từ đó phát hiện ra các kiến thức địa lí
mới ẩn trong bản đồ. Tất nhiên ở đây chỉ có những tri thức bản đồ cũng chưa đủ mà
cần phải có cả những tri thức địa lí.
Qua thực tế giảng dạy đúc rút từ kinh nghiệm tôi thấy khi bản đồ là đối tượng
học tập thì kiến thức và kĩ năng bản đồ là mục đích còn khi bản đồ là nguồn tri thức
thì kiến thức và kĩ năng bản đồ trở thành phương tiện của việc khai thác tri thức địa lí
trên bản đồ.
Mối quan hệ này có thể được thể hiện như sau :
Bản đồ học sinh
( Đối tượng học tập ) (kiến thức bản đồ,kĩ năng bản đồ)
Bản đồ Học sinh
(Nguồn kiến thức) (Kiến thức địa lý mới)
phương pháp
dạy của thầy
giáo viên hướng dẫn
Hs vận dụng kĩ năng khai
thác bản đồ và kết hợp với
kiến thức địa lý đã có
8
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Phương pháp sử dụng bản đồ, lược đồ:
Bản đồ địa lí là hình vẽ thu nhỏ bề mặt Trái Đất hoặc một bộ phân của bề mặt
Trái Đất lên trên mặt phẳng dựa vào các phương pháp vẽ bản đồ.
Bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối quan hệ của các đối
tượng địa lí trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể với nhiều ưu điểm riêng mà không
một phương tiện nào có thể thay thế được. Do đó bản đồ vừa là một phương tiện trực
quan, vừa là nguần tri thức quan trọng của việc dạy học địa lí và sử dụng bản đồ là
phương pháp đặc trưng trong dạy học địa lí.
Hệ thống bản đồ trong dạy học địa lí rất đa dạng, phong phú, mỗi loại bản đồ
có chức năng riêng. Vì vậy trong dạy học phải biết sử dụng phối hợp các loại bản đồ
với nhau để tận dụng tối đa chức năng, ưu thế của của từng loại bản đồ, đồng thời
cũng tạo cho HS thường xuyên được tiếp xúc với bản đồ, biết cách tìm kiếm thông tin
từ các bản đồ riêng lẻ hoặc đối chiếu, so sánh, phối hợp các bản đồ với nhau trên cơ
sở đó mà nắm vững tri thức, phát triển tư duy và kĩ năng sử dụng bản đồ.
Ví dụ: Bài 8 : Tình hình phát triển kinh tế xã hội các nước Châu Á.
Nội dung chính của bài : Tìm hiểu tình hình phát triển các ngành kinh tế đặc biệt là
các thành tựu về nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ ở các nước trong vùng lãnh thổ
Châu Á là ưu tiên phát triển công nghiệp dịch vụ và không ngừng nâng cao đời sống.
Học sinh tìm hểu và nắm được nội dung chính của bài phải có kĩ năng đọc, phát triển
mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và hoạt động kinh tế đặc biệt với sự phân bố cây
trồng vật nuôi, ứng dụng, nắm được bài cần hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho
học sinh, qua kĩ năng biết sử dụng bản đồ học sinh hiểu bài nắm rõ kiến thức.
Ví dụ: củng cố cuối bài yêu cầu học sinh dựa vào hình 8.1 điền vào chỗ trống
trong các bảng sau nội dung kiến thức phù hợp.
9
Khí hậu Cây trồng chủ yếu Vật nuôi chủ yếu
Khí hậu gió mùa
Khí hậu lục địa
Qua bản đồ hay lược đồ, học sinh đã có kĩ năng phân tích sử dụng để hình
thành kiến thức, khắc sâu kiến thức.
Hay qua ví dụ sau là một trong những phương pháp hình thành kĩ năng cho học sinh
sử dụng bản đồ.
- Yêu cầu : Học sinh quan sát hình 8.1 trong sách giáo khoa, quan sát bản đồ treo
tường dựa vào kiến thức đã học đọc thông tin trong sách giáo khoa, số liệu, điền tên
các ngành công nghiệp, tên một số quốc gia và vùng lãnh thổ Châu Á đã đạt thành
tựu
lớn trong phát triển kinh tế vào bảng sau
Nhóm nước Đặc điểm phát triển kinh tế
Tên
nước
Các ngành công
nghiệp
Phát triển cao Nền kinh tế xã hội toàn diện
Công nghệ mới
Mức độ công nghiệp hoá
nhanh
Đang phát triển
Nông nghiệp phát triển chủ
yếu
Có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao
Công nghiệp hoá nhanh,
nông nghiệp có vai trò quan
trọng
Giàu, trình độ kinh
tế xã hội chưa phát
triển cao
Khai thác dầu khí để xuất
khẩu
1) Việc dạy học sinh hiểu bản đồ phải được tiến hành thường xuyên, liên tục
khái quát hoà vào từng bàn khối lớp theo các bước sau:
Bước 1 : đọc tên bản đồ để biết nội dung được thể hiện trong bản đồ là gì.
10
Bước 2 : Đọc bảng chú giải để biết cách người ta thể hiện nội dung đó trên bản
đồ như thế nào, bằng các kí hiệu gì, bằng các màu sắc gì.
Bước 3 : Tìm xem từng kí hiệu, từng màu sắc xuất hiện ở những vị trí nào
trong bản đồ, nếu cần thì dùng thước tỉ lệ để đo tính khoảng cách.
Bước 4 : Phân tích bản đồ .
- Những kí hiệu đó có ở những địa danh nào, khu vực nào trên bản đồ.
- Tại sao chúng có ở đó mà không có ở khu vực khác.
- Những điều kiện gì làm cho chúng xuất hiện ở đó hoặc không xuất hiện ở đó hoặc
ảnh hưởng tác động đến chúng.
Và sau khi học song mỗi bài, học sinh hiểu được bằng cách cho học sinh kể lại
những gì đẫ biết về bản đồ theo trình tự sau.
+ Tên bản đồ.
Phạm vi lãnh thổ biểu hiện trên bản đồ ( thế giới, châu lục hay quốc gia ).
+ Tỉ lệ bản đồ là bao nhiêu.
Những sự vật hiện tượng địa lí là gì ? Đã được biểu hiện thông qua các kí hiệu, và
màu sắc trên bản đồ. Hoặc một số kĩ năng ban đầu cần hình thành cho học sinh. Như
xây dựng phương pháp đo đạc tính độ sâu, cao trong bản đồ.
Ví dụ: Quan sát mô tả địa hình Châu Á trên bản đồ tự nhiên Châu Á. Học sinh
tiến hành theo các bước sau:
+ Dựa vào kí hiệu bảng chú giải, quan sát toàn bộ bản đồ xem Châu Á có
những dạng địa hình nào chiếm ưu thế.
+ Tìm xem chỗ cao nhất, thấp nhất của châu lục là bao nhiêu mét.
+ Quan sát từng dạng địa hình, so sánh đối chiếu với các dạng địa hình khác để
nêu dặc điểm của từng dạng địa hình đó.
2) Ví dụ cụ thể một bài dạy về hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng thiết bị
trong một giờ học.
Nhận xét kí hiệu và có biểu tượng rõ ràng về các sự vật và hiện tượng địa lí thể hiện
qua các kí hiêu đó trên bản đồ.
11
2. Phương pháp sử dụng số liệu thống kê và biểu đồ:
Bản thân các số liệu thống kê không hoàn toàn là kiến thức nhưng chúng có ý
nghĩa lớn trong dạy học địa lí.
Trước hết số liệu thống kê và các hình thức biểu hiện trực quan của nó dùng để
mịnh họa, cụ thể hóa nội dung, các khái niệm, các mối quan hệ, các quy luật.
Ví dụ: Các số liệu thống kê về độ cao, độ sâu, nhiệt độ, lượng mưa, dân số và
tình hình tăng dân số, tình hình phát triển của các ngành kinh tế.
Bởi vậy các số liệu thống kê có vai trò làm sáng tỏ các kiến thức địa lí. Số liệu
thống kê giúp cho người nghiên cứu, người học lượng hóa được và có cách nhìn đúng
đắn về đối tượng nghiên cứu. Thông qua việc phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu
thống kê.
Ví dụ: Khi dạy về một trong những đặc điểm về nhiệt độ của khí hậu Việt Nam
là "nhiệt độ trung bình năm của nước ta có sự thay đổi từ Bắc vào Nam"; trong
trường hợp không có số liệu thống kê thì HS rất khó hình dung và chỉ có thể học
thuộc lòng đặc điểm này một cách máy móc, nhưng nếu giáo viên cho HS quan sát,
phân tích bảng số liệu về "nhiệt độ trung bình năm của một số địa phương nước ta"
dưới đây:
12
Địa điểm Nhiệt độ trung bình năm (
0
C)
Lạng Sơn
Hà Nội
Huế
TP Hồ Chí Minh
21,0
23,4
25,0
26,9
3. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp chung của hoạt động tư
duy song nó cũng là một phương pháp có tính chất đặc trưng của bộ môn địa lí. Có
thể nói rằng, đa số các bài học địa lí đều cần đến phương pháp so sánh dưới hình thức
này hay hình thức khác. Sử dụng phương pháp so sánh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hình thành và khắc sâu các biểu tượng, khái niệm địa lí cho HS; làm cho HS rễ
nhận ra các thuộc tính cơ bản của các đối tượng địa lí, tránh những hiểu biết mơ hồ,
nhầm lẫn, đồng thời nó làm cho các kiến thức địa lí bớt trìu tượng và trở lên sinh
động, hấp dẫn, dễ nhớ và nhớ được vững chắc hơn.
Ví dụ: Muốn cho HS nắm vững và phân biệt được các biểu tượng, khái niệm
đồng bằng và cao nguyên thì phương pháp này có tác dụng rất lớn nó giúp cho HS so
sánh để tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa đồng bằng và cao nguyên.
Hoặc khi cần có một kết luận về sự gia tăngdân số của một quốc gia thì HS
cũng phải so sánh các số liệu về dân số trong một thời kì nhất định
Như vậy sử dụng phương pháp so sánh trong hướng dẫn HS khai thác sử dụng
đồ dùng dạy học thì nó phát huy cao độ tính tích cực của HS trong học tập môn địa lí,
điều này giúp giáo viên khơi dậy được ở HS nhu cầu tìm hiểu kiến thức và biết đề ra
các loại câu hỏi, bài tập dưới nhiều hình thức khác nhau để HS làm.
Giáo án minh họa:
13
Hoạt động của giáo viên. Hoạt động của học sinh Nội dung
Hoạt động 1:
- Yêu cầu học sinh quan sát
H23.1 sgk
? Xác định các điểm cực bắc,
nam đông, tây của phần đất liền
nước ta? Cho biết toạ độ các
điểm cực, địa danh hành chính .
- Học sinh đọc toạ độ giáo viên
ghi nhanh lên bảng phụ, học sinh
khác nhận xét và giáo viên chuẩn
kiến thức.
- Yêu cầu 1 - > 2 HS lên bảng
- Hs quan sát H23.1
sgk và xác định điểm cực
và toạ độ, địa danh hành
chính
+ Cực bắc: 23
o
C 23
'
B
-105
0
20
'
Đ
+ Cực nam : 8
0
34
’
B
-104
0
40
’
Đ
+ Cực tây : 22
0
22
’
B
-102
0
10’Đ
+ Cực đông : 12
0
40
’
B
-109
0
24
’
Đ
(HS kết hợp B23.2 để
đọc tên địa danh hành
chính).
- HS lên chỉ các điểm
cực và tên hành chính
1) Vị trí giới hạn lãnh
thổ
HS học nội dung bảng
23.2 sgk
14
xác định các điểm cực của phần
đất liền nước ta trên bản đồ treo
tường.
- Yêu cầu HS dựavào H23.2
hãy tính:
? Từ bắc vào nam phần đất liền
nước ta kéo dài bao nhiêu vĩ độ.
? Từ tây sang đông phần đất liền
nước ta mở rộng bao nhiêu kinh
độ ( GV hướng dẫn HS cách
tính )
? Từ trên cho biết nước ta nằm
trong đới khí hậu nào và nằm
trong múi giờ thứ mấy.
- Giáo viên chỉ lại vị trí giới hạn
của Việt Nam trên bản đồ treo
tường.
- GV giới thiệu cho hs biết về
H 23.1, H 23.2 và B 23.1 SGK
+ H 23.1 đây là bức ảnh chụp
về điểm cực bắc của nước ta.
+ H 23.3 là ảnh chụp điểm cực
nam của nước ta .
+ B 23.1 đây là 64 tỉnh thành
của Việt Nam.
- GV: Nước ta không chỉ có diện
tích phần đất liền mà chúng ta
còn có một phần biển rộng và
đẹp, vậy phần biển nước ta có
đặc điểm gì chúng ta sang phần
- HS ngồi nhóm theo
bàn và tính
+ 15 vĩ độ
+ 7 kinh độ
HS dựa vào phần tính
trên và quan sát ở bản đồ
và rút ra kết luận
- HS quan sát hình và ghi
nhớ kiến thức
- Nước ta có diện tích
329 247 Km
2
nằm
trong đới khí hậu nhiệt
đới và nằm trong múi
giờ thứ 7.
b. Phần biển:
15
b.
GV: HDHS quan sát hình 24.1
SGK và giới thiệu phần biển
nước ta trên bản đồ.
+ Phần biển nước ta mở rộng ra
tới kinh tuyến 117
0
20' Đ và có
diện tích khoảng 1 triệu km
2
rộng
gấp 3 lần diện tích đất liền
- Yêu cầu 1 -> 2 HS lên chỉ lại
giới hạn phần biển Việt Nam.
? Biển nước ta nằm ở phía nào
của lãnh thổ ? Tiếp giáp với biển
của nước nào.
Yêu cầu HS quan sát bản đồ treo
tường .
? Đọc tên và xác định trên bản đồ
các quần đảo lớn của nước ta ?
Thuộc tỉnh nào ?
( 1HS lên chỉ trên bản đồ, học
sinh khác nhận xét )
Gv chuyển tiếp
Hoạt động 2
GV chia lớp thành ba nhóm mỗi
HS quan sát hình 24.1
đối chiếu với bản đồ GV
chỉ trên bảng từ đó rút ra
kiến thức và xác định
được giới hạn của biển
Việt Nam, trao đổi và trả
lời câu hỏi.
+ 1 -> 2 HS lên chỉ bản
đồ.
- Nằm ở phía đông.
- Giáp: thông qua biển
đông biển nước ta giáp
với biển của Philippin,
inđônêxia, vịnh Thái
Lan
- Hs quan sát bản đồ
đọc tên và xác định các
quần đảo lớn
+ Quần đảo Hoàng Sa-
huyện HoàngSa- Đà
Nẵng
+Quần đảo Trường Sa-
huyện Trường Sa -
Khánh Hoà
- HS ngồi theo nhóm
trao đổi thảo luận và trả
-Diện tích 1triệu km
2
nằm ở phía đông của
lãnh thổ
c) Đặc điểm vị trí địa lý
Việt Nam
( Nội dung trong SGK )
16
nhóm thảo luận một nội dung
-Nhóm 1 :
? Vị trí địa lí việt nam có ý nghĩa
nổi bật gì đối với thiên nhiên
nước ta và với các nước trong
khu vực Đông Nam á ?
- Nhóm 2:
? Căn cứ vào H24.1 tính khoảng
cách (km ) từ Hà Nội đi Ma-ni-la
Băng Cốc
Xingapo
Brunây.
- Nhóm 3 :
? Những đặc điểm của vị trí địa
lí Việt Nam có ảnh hưởng gì tới
môi trường tự nhiên nước ta ?
cho ví dụ .
- GV ghi nội dung nhận xét của
các nhóm sang bên cạnh
- GV nhận xét, bổ xung và chuẩn
kiến thức, cho điểm nhóm làm
đúng, và yêu cầu học sinh tính
thêm khoảng cách một số địa
điểm khác.
GV chuyển tiếp :
Hoạt động 3 ( cá nhân )
lời câu hỏi của mình
- Đại diện các nhóm báo
cáo kết quả ( hs viết ra
bảng phụ giây tôki gián
lên phần bảng của nhóm
mình )
- Nhóm khác nhận xét
bổ xung
- HS tự ghi những kiến
thức trọng tâm vào vở.
2. Đặc điểm lãnh thổ
a) Phần đất liền
17
GV xác định trên bản đồ treo
tường giới hạn toàn bộ lãnh thổ
phần đất liền
- GV yêu cầu 1 HS lên xác định
lại ( GV uốn nắn cho HS kĩ năng
chỉ bản đồ ).
- Y/c hs quan sát trên bản đồ
phần đất liền
? Cho nhận xét lãnh thổ nước ta
( phần đất liền ) có đặc điểm gì ?
? Hình dạng ấy đã ảnh hưởng như
thế nào tới các điều kiện tự nhiên
và hoạt động giao thông vận tải
- GV chuẩn xác kiến thức và
chuyển tiếp
- GV treo bản đồ TNTG lên
bảng và xác định phần Biển
Đông thuộc chủ quyền Việt Nam
? Đảo nào lớn nhất nước ta thuộc
tỉnh nào ?
? Nêu tên quần đảo xa nhất nước
ta ? thuộc tỉnh nào
? Vịnh nào đẹp nhất nước ta
? Vịnh nào là một trong ba vịnh
tốt nhất thế giới
? Đọc tên, xác định các đảo,
bán đảo lớn trong biển Đông
? Qua nội dung trên em có nhận
xét gì về vùng biển của nước ta ?
? Hãy cho biết ý nghĩa lớn lao
- Hs quan sát, ghi nhớ
kiến thức .
- HS lên xác định, HS
khác quan sát
Hs quan sát bản đồ trao
đổi ,trả lời câu hỏi
- Đối với thiên nhiên
- Đối với giao thông vân
tải ( thuận lợi, khó khăn
)
+HS trả lời , HS khác
nhận xét bổ xung
- HS dựa vào nội dung
phần bài đọc thêm HS
đã đọc trước ở nhà kết
hợp quan sát bản đồ trả
lời câu hỏi
HS lên chỉ các đảo,
quần đảo đó trên bản đồ
treo tường
- Từ nội dung trên, học
sinh rút ra kết luận
- Lãnh thổ kéo dài bề
ngang phần đất liền
hẹp, đường bờ biển uốn
khúc hình chữ S dài
3260km.
c) Phần biển
- Biển nước ta mở rộng
về phía đông có nhiều
đảo, quần đảo, vịnh có
ý nghĩa chiến lược về
an ninh quốc phòng, và
18
của biển Việt Nam ?
? Vị trí địa lí và hình dạng của
lãnh thổ nước ta có những thuận
lợi và khó khăn gì cho việc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay?
- GV cho nhiều ý kiến phát biểu
- GV cùng HS nhận xét và chốt
lại những kiến thức cơ bản
- GV cho HS xác định lại vị trí
giới hạn của nước Việt Nam.
- Từ nội dung của toàn
bài HS trao đổi và đưa ra
kết luận về những thuận
lợi và khó khăn của nước
ta do vị trí địa lí, hình
dạng lãnh thổ mang lại.
- HS đưa ra các ý kiến
của mình .
- 1-> 2 HS lên xác định
lại vị trí giới hạn của
Việt Nam trên bản đồ
treo tường.
phát triển kinh tế.
Phần củng cố bài : Để học sinh khắc sâu và tái hiện lại kiến thức thông qua
phương pháp hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học trong giờ lên lớp
+ Giáo viên cho học sinh lên bảng xác định lại vị trí lãnh thổ của nước Việt Nam,
giới thiệu nhưng nét khái quát về đặc điểm vị trí lãnh thổ.
+ Giáo viên chuẩn bị bảng phụ : Yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống
Điểm cực Địa danh hành chính Vĩ độ Kinh độ
Bắc
Nam
Tây
huyện đồng văn
Xã sín Thầu
8 34 B
105 20 Đ
102 10 Đ
19
Đông Tỉnh Khánh Hoà
20
* Tóm lại : Sau khi sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học như trên : Học sinh biết
làm sáng tỏ các đối tượng và hiện tượng riêng biệt được miêu tả và biểu hiện trên bản
đồ. Học sinh có được những biểu tượng khách quan, biết so sánh, phân tích đối
tượng biểu hiện trên bản đồ nhằm có được một biểu tượng tổng quát về các đặc điểm
hoặc hiện tượng có trong các lãnh thổ nói chung để tìm ra mối quan hệ giữa chúng,
tìm ra những đặc điểm và tính chất địa lí ( những kiến thức ẩn trong bản đồ ).
Muốn rút ra được những kết luận này học sinh không những phải kết hợp những
kiến thức địa lí mà còn phải nắm được những mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí
trên bản đồ rồi vận dụng tư duy, so sánh đối chiếu để rút ra kết luận từ đó có được
kiến thức mới .
21
PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN CHUNG
I. Kết quả đạt được :
Sau một năm nghiên cứu và tiến hành áp dụng phương pháp hướng dẫn học
sinh khai thác sử dụng đồ dùng dạy học trong một giờ học môn Địa lí 8 cho học
sinh trường PT - DTNT. Tôi thấy dạy học đã phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh là phù hợp của tâm lý, bởi nó đã phát huy được tính tự giác, từ đó khơi
dậy tiềm năng to lớn của học sinh, cũng phù hợp với đặc điểm của học sinh THCS
bởi lứa tuổi đó ưa hoạt động thích khám phá.
*) Kết quả cuối năm học :
Tổng số học sinh khối 8 là : 54 HS
Giỏi : 6 - 11,1%
Khá : 18 - 33,3%
TB : 30 - 55,6%
Không còn học sinh yếu kém
II. Kết luận :
Đối với việc sử dụng các thiết bị trong một giờ lên lớp :
Thứ nhất là : Khai thác được nội dung theo định hướng của sách giáo khoa
theo phương pháp đổi mới nhằm phát huy tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh,
phát triển tối đa tư duy của học sinh .
Thứ hai là : Đặc biệt đối với bài thực hành hay phần củng cố bài thông qua sử
dụng bản đồ trống, điền bảng, trắc nghiệm, học sinh sẽ khắc sâu và tổng hợp được
kiến thức, có tác dụng tốt trong việc phát huy tư duy học sinh không những tạo ra
không khí học tập sôi nổi, hào hứng, mà dưới sự chỉ dẫn của giáo viên, học sinh đã
tự mình khai nắm bắt được tri thức từ phương tiện bản đồ, tranh ảnh
Trong đề tài này, bằng kinh nghiệm bản thân giảng dạy tôi đã đưa ra một số
phương pháp hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học trong một giờ lên
lớp ( bản đồ ), học sinh đã có kĩ năng đọc, phân tích một bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh,
số liệu thành thạo, rèn kĩ năng suy luận tư duy cho học sinh.
22
23