Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hành qua dạy học lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1917 đến năm 1945 cho học sinh lớp 11, trường trung học phổ thông chuy[170308]

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
---------------------------

NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH
QUA DẠY HỌC LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1917 ĐẾN
NĂM 1945 CHO HỌC SINH LỚP 11, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG CHUN TRẦN PHÚ - HẢI PHỊNG
(CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
MÃ SỐ: 601410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.VŨ QUANG HIỂN

HÀ NỘI - 2012

1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Đọc là

CM


Cách mạng

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

CNPX

Chủ nghĩa phát xít

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CTTG

Chiến tranh thế giới

DCTS

Dân chủ tư sản

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TG

Thế giới

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp số lượng học sinh trường THPT Chuyên Trần

Phú - Hải Phòng trong 5 năm (2006 - 2011). ............................................

32

Bảng 2.1. Bảng niên biểu những sự kiện tiêu biểu diễn ra ở nước Nga
(Liên Xô) từ năm 1917 đến năm 1945. .....................................................

55

Bảng 2.2. Niên biểu tình hình các nước tư bản trong cuộc khủng hoảng
kinh tế 1929 – 1933. .................................................................................

57

Bảng 2.3. Bảng so sánh sự khác nhau giữa CM Tháng mười Nga (CM
vô sản), CM DCTS kiểu cũ, CM DCTS kiểu mới. ....................................

59

Bảng 2.4. Bảng thống kê sản lượng một số sản phẩm công nghiệp của
Liên Xô (1929 - 1938). .............................................................................

68

Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả kiểm tra của hai lớp: lớp thực nghiệm (11
Toán) và lớp đối chứng (11 Tin). ..............................................................

4

89



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sự thay đổi bản đồ chính trị châu Âu theo hệ thống Vécxai –
Oasinhtơn. ................................................................................................

63

Hình 2.2. Sơ đồ các giải pháp thoát khỏi khủng hoảng kinh tế 1929 1933 của các nước tư bản. ........................................................................

66

Hình 2.3. Sơ đồ các lực lượng của phong tràoMặt trận Dân chủ Đơng
Dương (1936 - 1939). ...............................................................................

67

Hình 2.4. Đồ thị thể hiện sự gia tăng sản lượng một số sản phẩm cơng
nghiệp của Liên Xơ (1929 - 1938). ...........................................................

69

Hình 2.5. Đồ thị thu nhập quốc dân của Mĩ (1929 - 1941). .......................

69

Hình 2.6. Biểu đồ sản lượng cơng nghiệp của Liên Xơ năm 1937. ...........

71


Hình 2.7. Biểu đồ về tỉ lệ thất nghiệp ở Mĩ (1920 - 1946) ........................

73

5


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ...............................................................................................

i

Danh mục viết tắt .....................................................................................

ii

Danh mục các bảng ..................................................................................

iii

Danh mục các hình ...................................................................................

iv

Mục lục ...................................................................................................

v
1


MỞ ĐẦU .................................................................................................
Chƣơng 1: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..........................
1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................

14
14

1.1.1. Xuất phát điểm ...............................................................................
1.1.2. Quan niệm về kỹ năng thực hành ....................................................

14
19

1.1.3. Các kỹ năng thực hành trong bộ mơn lịch sử ..................................
1.1.4. Vai trị và ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ năng thực hành trong
dạy học lịch sử ở nhà trường phổ thông ....................................................
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................

27

1.2.1. Đặc điểm học sinh trường THPT Chuyên Trần Phú, Hải Phòng .....

31

1.2.2. Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng thực hành trong bộ môn
lịch sử ở trường THPT Chuyên Trần Phú, Hải Phòng...............................


33

1.2.3. Một số kết luận rút ra từ thực tế ......................................................

38

29
31

Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
THỰC HÀNH CHO HỌC SINH LỚP 11 TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN TRẦN PHÚ - HẢI PHÒNG QUA
DẠY HỌC LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ NĂM 1917 ĐẾN NĂM 1945
(CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) ......................................................................
2.1. Những yêu cầu sư phạm khi xác định các biện pháp rèn luyện kỹ
năng thực hành cho học sinh trong dạy học lịch sử ...................................

40

2.1.1. Xác định rõ mục tiêu thực hành ......................................................

40

2.1.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản ..............................................................
2.1.3. Lựa chọn phương pháp phù hợp .....................................................
2.1.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hành của học sinh .........................

41
43
44


6

40


2.2. Nội dung và những yêu cầu cơ bản của phần lịch sử thế giới hiện
đại từ năm 1917 đến năm 1945 .................................................................

45

2.2.1. Về mặt kiến thức ............................................................................
2.2.2. Về chuẩn kỹ năng ...........................................................................
2.2.3. Yêu cầu về giáo dục thái độ, tình cảm, tư tưởng .............................
2.3. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh lớp 11

45
47
49

THPT Chuyên Trần Phú (Hải Phòng) khi dạy học Lịch sử thế giới hiện
đại từ 1917 đến 1945 ................................................................................

30

2.3.1. Xây dựng và hướng dẫn học sinh làm bài tập lịch sử ......................
2.3.2. Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống................

50
76


2.4. Giáo án thực nghiệm .........................................................................

84

2.4.1. Mục đích của việc thực nghiệm ......................................................
2.4.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ..................................................
2.4.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ..........................................

84
85
85

2.4.4. Kết quả thực nghiệm.......................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................

86
91

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................
PHỤ LỤC ...............................................................................................

95
98

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nâng cao chất lượng dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng là
vấn đề đang được nhiều người quan tâm. Nghiên cứu thực tiễn dạy học, các
nhà giáo dục trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều biện pháp khác nhau. Điểm
thống nhất giữa họ, chi phối mọi hình thức tổ chức dạy học là phải làm thế
nào để tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh. Việc phát triển năng
lực tư duy và khả năng hành động cho học sinh đang trở thành một yêu cầu
quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Cùng với các bộ môn khác trong
nhà trường phổ thông, thực hành trong bộ mơn Lịch sử có tác dụng rất tốt góp
phần vào việc thực hiện nhiệm vụ trên.
Bộ môn Lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ sở của khoa
học lịch sử, nên địi hỏi học sinh khơng chỉ nhớ mà còn phải hiểu và vận dụng
kiến thức đã học vào cuộc sống. Học sinh không chỉ „„biết‟‟ mà phải „„hiểu‟‟
lịch sử để rút ra bài học kinh nghiệm cho hoạt động thực tiễn. Trên đại thể,
quá trình nhận thức và thực hành của học sinh trong học tập lịch sử diễn ra
theo một trình tự, tuân thủ các nguyên tắc của con đường biện chứng của việc
nhận thức mà V.I.Lênin đã nêu - từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Thực hành trong học tập lịch sử cần
hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm việc thực hành bộ mơn trong nội khố, ngoại
khố, việc tham gia các cơng tác, cơng ích xã hội...
Sự phát triển kỹ năng thực hành trong dạy học lịch sử theo phương
châm „„học đi đôi với hành‟‟. Nguyên lý „„học đi đôi với hành‟‟ xuất phát từ
bản chất, nguồn gốc của khoa học, mà những cơ sở khoa học này được giảng
dạy qua các bộ mơn. Khoa học ra đời trong q trình hoạt động thực tiễn của
con người, bao giờ cũng gắn liền với hoạt động sản xuất và hoạt động xã hội
của con người. Nó là sự tổng kết những kinh nghiệm trong lao động sản xuất
và đấu tranh xã hội, đạt tới trình độ khái qt hố và trừu tượng hố. Việc học
đi đôi với hành trong nhà trường không chỉ giúp cho việc thu nhận kiến thức
8



sâu sắc mà còn làm cho học sinh biết vận dụng vào thực tiễn, góp phần vào
lợi ích xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam, qua Nghị quyết các Đại hội đại biểu
toàn quốc, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, cũng như trong chỉ đạo công
tác giáo dục, bao giờ cũng xác định nhiệm vụ của giáo dục là giáo dục thế hệ
trẻ phát triển toàn diện.
Luật Giáo dục (2005) quy định: „„Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ
và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công nhân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc‟‟. Vì vậy,
„„Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyễn
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh‟‟ [4, tr.10]. Như vậy, khái niệm „„phát
triển‟‟ năng lực trong giáo dục nói chung, trong dạy học lịch sử nói riêng
được hiểu một cách đầy đủ về nhiều mặt, chứ không chỉ phải là trí lực.
Thực tế cho thấy, cơng tác giáo dục lịch sử ở nhà trường hiện nay hầu
hết vẫn nghiêng về dạy năng lực tư duy cho học sinh, thiếu thời gian dành cho
học sinh phát triển các kỹ năng thực hành bộ mơn lịch sử. Một số ít người đến
nay vẫn cịn cho rằng học lịch sử khơng cần có bài tập thực hành, vì đó khơng
phải là môn học thực nghiệm như các môn khoa học tự nhiên, cũng không cần
rèn luyện câu văn, bài viết như mơn Văn - Tiếng Việt, mà chỉ cần học thuộc
lịng, ghi nhớ các sự kiện. Đó là quan niệm sai lầm về phương pháp luận nói
chung, về phương pháp dạy học nói riêng. Những nhận thức này cũng ảnh
hưởng khơng nhỏ đến việc thực hiện mục tiêu đào tạo nói chung, mục tiêu
mơn học nói riêng.
Việc rèn luyện và phát triển kỹ năng thực hành trong bộ môn lịch sử là
rất cần thiết. Sự kiện lịch sử phản ánh động cơ hành động, hành vi cụ thể, kết
9



quả cũng như hậu quả của hoạt động con người. Từ những sự kiện ấy, giáo
viên vừa khôi phục cho học sinh hình ảnh quá khứ, vừa giúp các em rút ra
những kết luận, đánh giá, bài học kinh nghiệm cho cuộc sống ngày nay. Cơng
việc này có ý nghĩa không nhỏ đối với việc giáo dục hành động, trước hết là
giáo dục động cơ hành động. Sức mạnh của tri thức lịch sử được thể hiện ở
chỗ khuyến khích, thúc đẩy, định hướng hành động cho học sinh, làm cho
hành động ấy hợp quy luật, có hiệu quả, có phương pháp khoa học. Học tập
lịch sử không chỉ rèn luyện năng lực nhận thức mà còn phát triển năng lực
hành động độc lập, chủ động, rèn luyện phương pháp hành động.
Thực hành lịch sử (thông qua việc: hướng dẫn các em cách sử dụng, vẽ
bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, đồ thị; làm bài tập lịch sử; làm việc với sách giáo
khoa; tham gia vào các hoạt động công ích xã hội…) là một biện pháp đặc
biệt quan trọng để phát triển năng lực tư duy nói chung và năng lực tư duy
lịch sử nói riêng. Ở đó, học sinh ln ln theo dõi, quan sát, tưởng tượng,
phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá, xác lập các mối quan
hệ lịch sử. Tư duy các em thường xun hoạt động và phát triển. Ngồi ra, nó
cịn có tác dụng rèn luyện tích cực, chủ động, sáng tạo trong cả suy nghĩ và
hành động của chủ thể nhằm đưa lại kết quả tốt nhất sau một quá trình lao
động trí tuệ.
Tính đa dạng của hoạt động thực hành khắc phục tình trạng buồn tẻ,
mệt mỏi khi giờ học trên lớp cứ lặp đi lặp lại theo một trình tự duy nhất, sẽ
tạo ra hứng thú hăng say học tập bộ môn đối với học sinh. Khi thực hành, bản
thân học sinh phải trực tiếp tiến hành các thao tác hành động cụ thể, các kỹ
năng, kỹ xảo bộ mơn ngày càng được phát triển.
Trong q trình giáo dục, học sinh không những cần biết lịch sử thế giới,
lịch sử dân tộc mà còn phải biết yêu mến và tự hào về truyền thống lịch sử xây
dựng và bảo vệ đất nước của tổ tiên ngay trên mảnh đất mình đang sinh sống và
học tập. Thực hành lịch sử đặc biệt có ý nghĩa khi các em được học tập, rèn

luyện, trải nghiệm trong môi trường cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
10


Là một giáo viên giảng dạy bộ môn lịch sử, bản thân tôi thấy rẳng việc
rèn luyện kỹ năng thực hành trong bộ môn này là rất cần thiết. Thực hành lịch
sử là một biện pháp đặc biệt quan trọng để phát triển năng lực tư duy nói
chung và năng lực tư duy lịch sử nói riêng. Ngồi ra, nó cịn có tác dụng rèn
luyện tích cực, chủ động, sáng tạo trong cả suy nghĩ và hành động của chủ thể
nhằm đưa lại kết quả tốt nhất sau một quá trình lao động trí tuệ.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học ở trường phổ thơng và vai trị của thực
hành đối với q trình nhận thức của học sinh, tơi quyt nh nghiên cứu đề
tài: Mt s bin phỏp rốn luyện kỹ năng thực hành qua dạy học lịch sử thế
giới hiện đại từ năm 1917 đến năm 1945 cho học sinh lớp 11 trường THPT
Chuyên Trần Phú - Hải Phịng (chương trình chuẩn).
2. Lịch sử vấn đề
Mỗi chế độ xã hội bao giờ cũng có tư tưởng giáo dục chính thống phục
vụ cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ quyền lợi cho một số ít
hoặc số đông các thành viên trong xã hội. Tuy nhiên, dù ở chế độ xã hội nào
thì mục tiêu cuối cùng của giáo dục là nhằm phát triển toàn diện nhân cách
của người được giáo dục theo chuẩn mực của xã hội đó quy định. Mục tiêu
của giáo dục Việt Nam là hoàn thành chức năng cơ bản trong việc nâng cao
dân trí, phát triển nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để xây dựng xã hội ngày càng
phát triển, văn minh, tiến bộ. Để đạt được mục tiêu đó, người học (học sinh)
không chỉ là khách thể mà cuối cùng phải là chủ thể của quá trình nhận thức
và q trình tự giáo dục, tự hồn thiện nhân cách. Việc hình thành và phát
triển giáo dục trong trường đi từ kinh nghiệm thực tiễn của giáo dục dân gian
đến xác lập những nguyên tắc khoa học, được xây dựng trên cơ sở những
quan điểm triết học, phương pháp luận nhất định. Việc tiến hành hoạt động
giáo dục trong thực tế lại địi hỏi nghệ thuật trình bày, quản lí lớp học, phát

huy tính tích cực của học sinh. Nói đến việc phát huy tính tích cực của học
sinh trong học tập lịch sử, các tác giả đã bàn đến công tác thực hành ở các
mức độ khác nhau.
11


Trong lịch sử từ cổ đại đến hiện đại, những nhà giáo dục tiêu biểu của
thế giới luôn thể hiện tư tưởng này trong quan điểm giáo dục của mình. Có
thể nhắc đến Khổng Tử (551 - 479 trước Cơng nguyên) - một triết gia, một
nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Hoa cổ đại muốn rằng qua giáo dục để tạo ra
lớp người “Trị quốc” cũng phải học gắn với hành. Ông khẳng định: “Đọc
thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành chính khơng làm được,
giao cho việc đi sứ khơng có khả năng đối đáp, học kiểu như vậy chẳng có ích
gì” [1, tr. 27]. Cịn “ơng tổ của nền sư phạm cận đại” - J.A.Coomenxki (1592 - 1670)
- người có nhiều đóng góp lớn lao cho nền giáo dục trên thế giới đã đặc biệt
quan tâm đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngồi giờ nhằm
giải phóng hình thức “giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà
trường Giáo hội thời Trung cổ. Ông nhấn mạnh: “học tập không phải là lĩnh
hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ
cây sồi, cây dẻ” [9, tr. 93].
Tiếp nối các tư tưởng giáo dục thời cổ đại, các nhà giáo dục học hiện
đại cũng rất coi trọng vấn đề lý luận gắn liền với thực tiễn, và làm rõ hơn vấn
đề thực hành trong học tập. H.V.Savin: Giáo dục học, tập I, Nxb Giáo dục
1978 nhấn mạnh mục đích của cơng tác thực hành là để đảm bảo việc củng cố
và cụ thể hóa các tri thức lí luận mà học sinh đã thu được. Quan sát học sinh
thực hành, ông cũng nhận thấy trong q trình thực hiện cơng việc, nhất là
những cơng việc mang tính tổng hợp dễ làm nảy sinh ở học sinh những nhu
cầu áp dụng độc lập các tri thức. Nhờ đó mà khả năng sáng tạo phát triển.
Theo Savin, việc mở rộng khối lượng các công việc thực hành trong học tập
đã thúc đẩy lý luận dạy học tìm kiếm các điều kiện để nâng cao hiệu quả của

chính các biện pháp này.
T.A.Ilina: Giáo dục học, tập II, Nxb Giáo dục 1973, xem công tác thực
hành của học sinh như một phương pháp dạy học. Ví dụ phương pháp học tập
ở phịng thí nghiệm, thực nghiệm, phương pháp luyện tập, ôn tập…

12


Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học tập I, Nxb Giáo dục 1987,
nhấn mạnh trong dạy học nhất định phải gắn tri thức học sinh đã học với thực
tiễn bằng những hoạt động cụ thể, có như vậy mới đảm bảo nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận với thực tiễn, một trong những nguyên tắc cơ bản của lý
luận dạy học. Qua hoạt động thực tiễn, những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo học
sinh nắm được sẽ hòa nhập vào hệ thống tri thức kỹ năng, kỹ xảo đã có và trở
thành những phần hữu cơ trong hệ thống đó. Hệ thống này phải được củng cố
thường xuyên thì chúng mới tồn tại một cách vững chắc được.
N.G.Đari: Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào, Đặng Bích Hà và
Nguyễn Cao Luỹ dịch, Nxb Giáo dục Hà Nội, 1973, khẳng định: Học là để
giáo dục, nên không thể dừng lại ở mức độ học thuộc lòng. Theo ông, trong
giờ học lịch sử cần phải kích thích các hoạt động độc lập của học sinh bằng
cách ra các bài học nhận thức. Đây là một cơ hội tốt để học sinh vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn. Như vậy, N.G.Đari đã đề cập đến một biện
pháp thực hành - làm bài tập lịch sử của học sinh. Nhưng ông chưa đi sâu vào
vấn đề này mà chỉ dừng lại ở việc nhắc tới vị trí quan trọng của bài tập nhận
thức đối với việc phát huy tư duy độc lập của học sinh.
Nguyễn Thị Côi - Trịnh Đình Tùng - Lại Đức Thụ - Trần Đức
Minh: Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, 1/1995. Trên cơ sở nghiên cứu nghiêm túc với những quan
điểm nhận thức khoa học mới, đúng đắn kết hợp những kinh nghiệm tích luỹ
lâu năm các tác giả đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện các kỹ

năng thực hành đối với dạy học lịch sử. Sách đã nêu ra các nội dung cơ bản
của việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm môn lịch sử, bao gồm các kỹ năng thực
hành ví như kỹ năng chế tạo và sử dụng các loại đồ dùng trực quan; Kỹ năng
ghi chép các loại hồ sơ, tài liệu; Kỹ năng tập hợp, tổ chức các hoạt động ngoại
khố và cơng tác cơng ích xã hội… Tuy nhiên đây là một cuốn sách rèn luyện
kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm cho các đối tượng là sinh viên các trường cao
đẳng sư phạm, đại học sư phạm thuộc chuyên ngành lịch sử, chứ không phải
13


là đối tượng học sinh phổ thông. Cho nên các tác giả cũng không đưa ra các
biện pháp cụ thể để rèn luyện kỹ năng, nâng cao năng lực thực hành nhằm
phát triển năng lực nhận thức cho học sinh.
GS Phan Ngọc Liên, PGS.TS Trịnh Đình Tùng, PGS.TS Nguyễn
Thị Cơi với giáo trình Phương pháp dạy học lịch sử tập 1, Nxb Đại học Sư
phạm, 2010 khẳng định: chức năng giáo dưỡng (nhận thức) của bộ môn lịch
sử được thực hiện trên cơ sở rèn luyện kỹ năng, nhằm hình thành ở các em
năng lực tư duy và hành động. Tại chương VI, sau khi nêu khái quát một vài
quan niệm về “hành” trong học tập lịch sử, các tác giả xác định một số biện
pháp chủ yếu để phát triển năng lực hành động của học sinh như: Sử dụng các
phương tiện và phương thức dạy học để cụ thể hoá sự kiện lịch sử; Làm các
loại đồ dung trực quan và sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học
lịch sử; Các hoạt động ngoại khoá trong trường; Cơng tác cơng ích xã hội;
Liên hệ, so sánh, đối chiếu tài liệu lịch sử đang học với hiện tại. Một số khía
cạnh của thực hành lịch sử cịn được nhắc tới trong giáo trình Phương pháp
dạy học lịch sử tập 2, nxb Đại học Sư phạm, 2010, ở chương XIII - Đánh giá,
kiểm tra kết quả học tập lịch sử, chương XIV và XV - Hoạt động ngoại khoá
trong dạy học lịch sử.
Cũng như cuốn Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm mơn Lịch sử,
giáo trình Phương pháp dạy học lịch sử tập trung vào hướng dẫn giáo viên,

sinh viên sư phạm cách tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh, chưa đi
sâu nghiên cứu những vấn đề chủ yếu của kỹ năng thực hành như: khái niệm,
nội dung, phương thức thực hiện, và tác dụng của nó trong việc phát triển
nhận thức của học sinh.
Quan điểm về thực hành trong bộ môn lịch sử cũng được thể hiện trong
các bài viết được đăng trên các tạp chí chun ngành giáo dục.
PGS.TS Trịnh Đình Tùng - Kiều Thế Hƣng: “Xây dựng và sử dụng
bản đồ trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, đăng trên Tạp chí Nghiên
cứu Giáo dục số 6/1994. Trên cơ sở vận dụng những lý luận về xây dựng và
14


sử dụng bản đồ lịch sử, bài viết đã hướng dẫn một cách cụ thể các bước tiến
hành và xây dựng một bản đồ sách giáo khoa treo tường nhằm phát huy khả
năng của thầy - trò để bổ sung và làm phong phú hệ thống đồ dùng trực quan
ở trường phổ thông.
PGS.TS Nguyễn Thị Côi - Phạm Thị Kim Anh: “Hướng dẫn học
sinh làm bài tập lịch sử”, Nghiên cứu Giáo dục số 6/1994.
Trần Quốc Tuấn: “Bài tập lịch sử trong việc tích cực hố hoạt động
nhận thức của học sinh”, Nghiên cứu Giáo dục số 2/1998.
Trong hai bài viết trên các tác giả đã đưa ra quan niệm của mình về bài
tập cũng như vai trị của nó với việc học tập của học sinh và đi vào tìm hiểu
một số loại bài tập cơ bản được sử dụng trong nhà trường phổ thông.
GS.TS Phan Ngọc Liên - T.S Vũ Ngọc Anh: “Thực hiện chuẩn kiến
thức, kĩ năng, thái độ trong dạy học lịch sử qua bài Đảng Cộng sản Việt Nam
ra đời” đăng trên tạp chí Giáo dục số 184/2008 cũng khẳng định: học sinh
không chỉ tiếp nhận một cách thụ động, thuộc lòng sự kiện do giáo viên cung
cấp mà cịn tự mình sưu tầm, chọn lựa sự kiện, tạo biểu tượng, hình thành khái
niệm, đặt và giải quyết vấn đề, làm bài tập, tự đánh giá, liên hệ thực tế, vận
dụng kiến thức vào việc tiếp nhận kiến thức mới, ứng dụng vào cuộc sống. Có

kỹ năng học tập như vậy, học sinh mới nhớ lâu, hiểu sâu, làm bài tốt.
Trần Đức Minh - Đặng Cơng Lộng: “Thực hành trong mơn lịch sử”,
tạp chí nghiên cứu Giáo dục số 6/1994, trình bày một cách vắn tắt sự cần thiết
phải thực hành trong môn lịch sử, nêu tên những công việc cụ thể khi phải
thực hành lịch sử.
Ngồi ra, vấn đề thực hành lịch sử cịn được đề cập trong một số khóa
luận tốt nghiệp và luận văn sau đại học của khoa Lịch sử trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, khoa lịch sử trường Đại học Giáo dục (Hà Nội)… Song chưa
có một luận văn nào đề cập tới việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh
THPT qua dạy học lịch sử thế giới từ năm 1917 đến năm 1945.

15


Các tài liệu, bài viết, tác phẩm nêu trên của các tác giả, các nhà nghiên
cứu đã giúp chúng tôi hiểu sâu những vấn đề lý luận về việc phát triển kỹ
năng thực hành để nâng cao hiệu quả bài học, thu hút sự chú ý, tạo hứng thú
học tập bộ môn cho học sinh.
Hoạt động thực hành rất phong phú, sinh động có tác dụng giáo dục thế
hệ trẻ theo đúng yêu cầu, mục tiêu giáo dục, gắn cuộc sống với thực tại, biến
kiến thức trong sách thành các giá trị thực tế về tri thức văn hoá, bồi dưỡng
lịng tự tơn, tự hào dân tộc, biết ơn cha ông và những truyền thống vẻ vang
của dân tộc, giáo dục học sinh biết bảo vệ, phát huy các giá trị lịch sử - văn
hoá nên được nhiều người chú ý. Song thực tế thì chưa được phổ biến và thực
hiện thường xuyên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh phổ thông qua dạy học lịch sử
lớp 11 từ năm 1917 đến năm 1945 nhằm giúp các em học nhớ bài và hiểu bài.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn về

vấn đề thực hành trong môn lịch sử, để thấy được ý nghĩa của nó đối với việc
học tập bộ mơn, đề tài đi sâu nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp kết hợp
các dạng tổ chức hoạt động học tập khi dạy học lịch sử trong giờ lên lớp và
ngoại khóa nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả
học lịch sử ở trường phổ thông.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ :
- Nghiên cứu các tài liệu về tâm lý học, giáo dục học, giáo dục lịch sử
viết về vấn đề phát triển các kỹ năng nhận thức, thực hành của học sinh. Qua
đó, tìm hiểu cơ sở lý luận về việc rèn luyện kỹ năng thực hành và việc kết hợp
các hoạt động thực hành nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh
trong dạy học lịch sử.

16


- Nghiên cứu, khai thác nội dung sách giáo khoa Lịch sử 11 (2007),
Nxb Giáo dục, phần lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1917 đến năm 1945, xác
định những nội dung có thể áp dụng các biện pháp thực hành, từ đó đề xuất
một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh khi dạy học phần
lịch sử này.
- Điều tra, quan sát thực tế dạy học lịch sử ở trường THPT Chuyên
Trần Phú, Hải Phòng. Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường
trung học phổ thông Chuyên Trần Phú - Hải Phịng để kiểm tra tính khả thi
của các ý kiến đề xuất.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Là một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh lớp 11
trường THPT Chuyên Trần Phú, Hải Phòng qua dạy học lịch sử thế giới hiện
đại từ năm 1917 đến năm 1945 (chương trình chuẩn).
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Chủ thể của các hoạt động thực hành là học sinh lớp 11 trường THPT
Chuyên Trần Phú (Hải Phịng), đây là nơi tơi đang thực hiện cơng tác giảng
dạy, trường có những điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài.
- Về kiến thức: đề tài chỉ đi sâu tìm hiểu lý luận về kỹ năng thực hành
lịch sử và đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh
giới hạn trong phần Lịch sử thế giới lớp 11 (chương trình chuẩn), từ năm
1917 đến năm 1945.
- Về phương thức tiến hành: bước đầu đưa ra một số biện pháp có thể
thực hiện, ví dụ như làm các bài tập về nhà, vẽ bản đồ, biểu đồ, viết bài theo
chủ đề định sẵn của giáo viên, sưu tầm tài liệu tập dượt nghiên cứu, động viên
học sinh tham gia vào một số cơng tác cơng ích xã hội… Luận văn tập trung
vào những vấn đề có tính chất lý luận của các biện pháp đưa ra và lấy một số
ví dụ cụ thể khi dạy Lịch sử thế giới lớp 11 (chương trình chuẩn), từ năm
1917 đến năm 1945 làm minh chứng.

17


6. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng và nhà
nước Việt Nam về công tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ qua bộ mơn lịch sử.
Ngồi ra, đề tài cịn dựa vào quan điểm lý luận dạy học, lý luận tâm lý
học, lý luận giáo dục học, phương pháp dạy học bộ mơn vào dạy học nói
chung và dạy học lịch sử nói riêng.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích với tổng hợp, kết
hợp chặt chẽ giữa lơ gíc với lịch sử, lý luận và thực tiễn, khái quát hóa - cụ
thể hóa, so sánh, phân tích..., cùng với việc quan sát, điều tra, thực nghiệm để

rút ra những kết luận khoa học, đề xuất những giải pháp có tính khả thi.
- Điều tra thực tế dạy học lịch sử ở trường THPT Chuyên Trần Phú Hải Phòng, quan niệm của giáo viên và học sinh về vấn đề thực hành bộ mơn,
để nắm được tình hình giảng dạy và chất lượng dạy học bộ môn lịch sử hiện
nay và thực tiễn tổ chức các hoạt động thực hành trong giờ học lịch sử.
- Soạn giáo án thực nghiệm, vạch ra kế hoạch và các dự kiến cụ thể cho
các hoạt động thực hành tại trường trung học phổ thông Chuyên Trần Phú,
Hải Phòng.
7. Giả thuyết khoa học
Thực hiện tốt các đề xuất được đưa ra trong luận văn góp phần rèn
luyện kỹ năng thực hành cho học sinh qua dạy học lịch sử ở bậc THPT, qua
đó nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử.
8. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài hồn thành có giá trị thiết thực cho bản thân
tác giả, cũng như các đồng nghiệp quan tâm, hiểu biết sâu sắc hơn lý luận về
18


phương pháp giảng dạy bộ môn lịch sử, phương pháp rèn luyện kỹ năng, cách
thức tổ chức thực hành cho học sinh… góp phần rèn luyện tinh thần lao động,
tính kiên nhẫn cho các em thông qua các hoạt động học tập để nhận thức tốt
hơn kiến thức môn học.
Thực hiện đề tài cũng là một hình thức trau dồi chun mơn nghiệp vụ
sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Kết quả nghiên cứu nhằm
nâng cao nhận thức của bản thân tác giả về chuyên môn, nghiệp vụ, làm cơ
sở, tiền đề cho bản thân vận dụng vào q trình giảng dạy lịch sử ở trường
phổ thơng.
Đề tài giúp học sinh lớp 11 nói riêng và học sinh trung học phổ thơng nói
chung học tập tốt, hiểu biết và yêu thích lịch sử. Đồng thời là một tài liệu tham
khảo hữu ích trong cơng tác giảng dạy lịch sử đối với các đồng nghiệp khác.
Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần cụ thể

hóa lý luận về phương pháp dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông
xung quanh vấn đề rèn luyện kỹ năng thực hành của học sinh, qua đó, thực
hiện yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử hiện nay.
Thứ nhất, là sự khái quát cơ bản những vấn đề lý luận về rèn luyện kỹ
năng thực hành trong dạy học lịch sử ở trên lớp cũng như trong giờ ngoại khóa.
Thứ hai, đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng thực hành
cho học sinh qua dạy học lịch sử thế giới lớp 11 (chương trình chuẩn), từ năm
1917 đến năm 1945. Những biện pháp này có tác dụng giúp học sinh nắm
vững, hiểu sâu kiến thức cũng như gây hứng thú học tập cho học sinh. Thông
qua việc đề xuất những biện pháp sư phạm cụ thể, phù hợp với nội dung, chức
năng của bộ môn, về rèn luyện kỹ năng thực hành của học sinh trong học tập
lịch sử, gắn liền với chức năng giáo dưỡng, đề tài góp phần khắc phục những
quan điểm không đúng và xác lập nhận thức khoa học về vai trò, khả năng, ý
nghĩa của môn lịch sử, giúp giáo viên tiến hành giờ dạy hiệu quả hơn, học
sinh tích cực, chủ động trong việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức.
19


9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, Phụ
lục, luận văn gồm hai chương:
Chương 1: Rèn luyện kỹ năng thực hành của học sinh trong dạy học
lịch sử ở trường phổ thông - cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh
lớp 11 trường trung học phổ thông Chuyên Trần Phú - Hải Phòng qua dạy
học lịch sử thế giới từ năm 1917 đến năm 1945 (Chương trình chuẩn).

20



CHƢƠNG 1
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Xuất phát điểm
1.1.1.1. Mục tiêu của bộ môn Lịch sử ở trường THPT
Mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông được xây dựng trên cơ sở
lý luận và thực tiễn, thể hiện tập trung ở việc quán triệt mục tiêu chung của giáo
dục phổ thông, thông qua chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng, nội dung của môn
học và tình hình, nhiệm vụ cụ thể của đất nước trong những điều kiện cụ thể.
Đảng Cộng sản Việt Nam, qua Nghị quyết các Đại hội đại biểu toàn
quốc, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, cũng như trong chỉ đạo công tác
giáo dục, bao giờ cũng xác định nhiệm vụ của giáo dục là giáo dục thế hệ trẻ
phát triển toàn diện.
Văn kiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 - Ban chấp hành trung ương
Đảng khoá VIII nhấn mạnh: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là
nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, giữ gìn
và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ
hiện đại, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức và kỉ luật, có sức khoẻ, là
những người kế thừa xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn
dặn của Bác Hồ” [34, tr. 27 - 28].
Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam khố X thông qua ngày 25/12/2001 đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, trí thức, sức
khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng dân tộc và chủ nghĩa

21



xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [17, tr. 66].
Từ mục tiêu chung của giáo dục, mục tiêu của cấp THPT được xác định
như sau: “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có
những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Đồng thời cũng
khẳng định, tính chất nguyên lý của nền giáo dục nước ta là:
“1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, có tính
nhân dân, khoa học, hiện đại lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng.
2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực
tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”
(Điều 3, chương 1) [2, tr. 5].
Mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường THPT được xây dựng trên cơ sở
mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, quan điểm, đường lối của Đảng về sử
học và giáo dục, đồng thời còn căn cứ vào nội dung, đặc trưng của hiện thực
lịch sử và nhận thức lịch sử; yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ cách mạng
hiện nay.
Về giáo dưỡng: bộ môn Lịch sử ở trường THPT cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản của khoa học lịch sử trên cơ sở củng cố, phát triển nội
dung kiến thức lịch sử đã học ở Trung học cơ sở, hợp thành nội dung giáo dục
lịch sử của bậc THPT, bao gồm: sự kiện lịch sử cơ bản, nhân vật tiêu biểu,
thời gian, không gian, các khái niệm, thuật ngữ, những hiểu biết về quan điểm
lí luận sơ giản, những vấn đề về phương pháp nghiên cứu và học tập, phù hợp
với yêu cầu và trình độ của học sinh.


22


Về kỹ năng: tiếp tục hoàn thành các kỹ năng cần thiết cho học tập Lịch
sử; rèn luyện năng lực tư duy và thực hành trên cơ sở hoàn chỉnh và nâng cao
những năng lực được hình thành ở Trung học cơ sở. Cụ thể là bồi dưỡng cho
học sinh: tư duy biện chứng trong nhận thức và hành động, biết phân tích,
đánh giá, liên hệ… Kỹ năng học tập và thực hành bộ môn bao gồm: sử dụng
sách giáo khoa và các tài liệu khác có liên quan, nâng cao năng lực trình bày
nói và viết, làm và sử dụng đồ dùng trực quan, ứng dụng thành tựu công nghệ
thông tin vào học tập, tổ chức và thực hiện những hoạt động ngoại khố của
mơn học. Ngồi ra học sinh phải biết vận dụng các kiến thức lịch sử đã học
vào cuộc sống hiện nay.
Về giáo dục: giáo dục quan điểm, thái độ, tình cảm, tư tưởng, lập
trường, phẩm chất đạo đức, nhân cách thông qua học tập lịch sử là yêu cầu
quan trọng cần chú ý thực hiện. Tri thức lịch sử khơng chỉ có tác dụng giáo
dục trí tuệ mà cả thái độ tình cảm, tư tưởng, góp phần đào tạo con người Việt
Nam tồn diện có: lòng yêu nước XHCN, lòng yêu quê hương; tinh thần đồn
kết quốc tế, tình hữu nghị với các dân tộc; niềm tin vào sự phát triển hợp quy
luật của xã hội lồi người và dân tộc; có ý thức làm nghĩa vụ công dân, sẵn
sàng thực hiện nghĩa vụ quốc tế; những phẩm chất cần thiết trong cuộc sống
cộng đồng…
Tóm lại, mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường THPT là cung cấp kiến
thức cơ bản, có hệ thống về lịch sử phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã
hội loài người, rèn luyện kĩ năng tư duy và thực hành qua học tập bộ môn.
Trên cơ sở đó, giáo dục thái độ, tình cảm đúng với các sự kiện, nhân vật lịch
sử, bồi dưỡng lòng yêu nước, tự hào dân tộc, lí tưởng độc lập dân tộc và
CNXH. Thực hiện một cách hoàn chỉnh các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục
và phát triển, việc dạy học lịch sử ở THPT góp phần nâng cao sự hiểu biết mà

học sinh đã tiếp thu ở bậc THCS, đặc biệt trình độ lý thuyết trong nhận thức
lịch sử và năng lực tư duy, thực hành.

23


Các mục tiêu trên góp phần vào thực hiện mục đích đào tạo những thế
hệ trẻ có đủ năng lực làm chủ đất nước, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển
kinh tế - xã hội của khu vực và toàn cầu trong thế kỉ XXI, theo quan điểm
hiện đại của UNESCO: “học để biết, học để làm, học để chung sống và học để
khẳng định mình”.
Việc nhận thức mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu bộ mơn nói
riêng, khơng chỉ dừng lại ở mặt lý luận - tuy việc này rất cần thiết, mà phải
quán triệt trong mọi hoạt động của giáo dục bộ môn, trước hết là nội dung và
phương pháp dạy học.
Với việc rèn luyện kỹ năng thực hành trong học tập nói chung và trong
bộ mơn lịch sử nói riêng sẽ giúp các em nắm vững những kiến thức lịch sử cơ
bản, phát triển những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống như kỹ năng giao
tiếp, thảo luận, độc lập làm việc, có ý thức tập thể…
1.1.1.2. Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học
Dạy học lịch sử là một bộ phận trong q trình giáo dục ở trường phổ
thơng. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống phương pháp dạy học lịch sử phải quán
triệt, thực hiện mục tiêu giáo dục, nội dung mơn học, đồng thời phát huy được
tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học. Phát triển kỹ năng thực hành
cho học sinh cũng là thực hiện phương châm đổi mới của giáo dục ngày nay.
Vấn đề đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp dạy học nói
riêng là yêu cầu cấp thiết trong cải cách giáo dục, nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước. Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa

trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm

24


việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [4, tr. 10].
Đổi mới PPDH cần có một cuộc cách mạng về tư duy: thay đổi kiểu tư
duy đơn tuyến - tư duy coi phương pháp là hệ thống các nguyên tắc, điều
chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạp thực tiễn; chuyển kiến thức
của thầy sang trò theo một chiều. Tư duy đa tuyến là tư duy đặt phương pháp
vào hệ thống hoạt động gồm nhiều thành tố, là tư duy theo hệ hình thái tương
tác, bao quát tổng thể mỗi sự vật, từ đó nắm được bản chất cụ thể và sâu xa
của sự vật.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo
được hứng thú học tập cho học sinh, tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc
phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn; làm cho
học là một q trình kiến tạo; học sinh tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập,
khai thác và xử lý thơng tin… tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.
Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lý.
Chú trọng hình thành các năng lực tự học, dạy phương pháp và kĩ thuật lao
động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống
hiện tại và tương lai.

Việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông thực hiện theo các yêu cầu sau:
- Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của
học sinh
- Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác; giữa hình
thức học cá nhân với hình thức học theo nhóm, theo lớp.
- Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh,
giữa học sinh với học sinh.
25


- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kỹ năng, năng lực, tăng
cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực
tự học, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ
tự tin trong học tập cho học sinh.
- Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị
dạy học được trang bị hoặc do các giáo viên tự làm, đặc biệt lưu ý đến những
ứng dụng của công nghệ thông tin.
- Dạy học chú trọng đến việc đa dạng nội dung, các hình thức, cách
thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
Nhƣ vậy, rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh cũng là một trong
những nội dung quan trọng của việc đổi mới PPDH, đặc biệt là dạy và học bộ
môn Lịch sử trong nhà trường phổ thông. Yêu cầu học sinh thực hành là thực
hiện tích cực hóa, hoạt động hóa, đa dạng hóa các hoạt động học tập của học
sinh, rèn luyện óc độc lập suy nghĩ, tinh thần tự chủ, sáng tạo, tính năng động,
phương pháp hoạt động tích cực có hiệu quả cho học sinh ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường. “Trong việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học, việc
phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì, xét cho cùng
công việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức hành động.
Giáo dục phải được thực hiện thông qua hành động và bằng hành động của bản

thân (tư duy và thực tiễn)” [20, tr. 6]. Cho nên, bồi dưỡng và phát triển năng
lực học tập, nhất là bồi dưỡng phương pháp tự học trong đó có phương pháp
thực hành là nhiệm vụ không thể thiếu được trong suốt quá trình dạy học.
1.1.2. Quan niệm về kỹ năng thực hành
1.1.2.1. Quan niệm về thực hành
Thực hành hiểu theo tiếng Nga (practika) là một hoạt động của con
người có áp dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất để tích lũy kinh nghiệm.
Theo từ điển tiếng Anh, thực hành (practise) là cơng việc thực hiện của
những người có nghề mang tính chuyên nghiệp như bác sĩ, luật sư. Ở đây,
26


×