Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương Dao động cơ Vật lí 12 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi và phát huy năng khiếu của học sinh trun[220012]

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
--------0&0---------

TRỊNH MINH ÚT

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÍ LỚP 12
NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ PHÁT HUY NĂNG
KHIẾU CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
Chuyên ngành : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÝ)

Mã số: 60 14 10

HÀ NỘI – 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
--------0&0---------

TRỊNH MINH ÚT

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÍ 12 NHẰM BỒI
DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ PHÁT HUY NĂNG KHIẾU CỦA


HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN VẬT LÍ)

Mã số:

60 14 10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS: TÔN QUANG CƢỜNG
GS. TS: NGUYỄN QUANG BÁU

HÀ NỘI – 2012

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài……………………………………………..

1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................

2


3. Giả thuyết khoa học...................................................................

2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................

2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.......................................................

3

6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................

3

7. Đóng góp của đề tài...................................................................

4

8. Bố cục của luận văn..................................................................

4

.Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG
DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ 12 NHẰM BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI VÀ PHÁT HUY NĂNG KHIẾU HỌC SINH THPT
CHUYÊN

1.1. Tổng quan về học sinh giỏi Vật lí……………………………..

5

1.1.1. Khái niệm về học sinh giỏi, năng khiếu Vật lí…………..

5

1.1.2. Các hình thức tổ chức dạy học cho học sinh giỏi, năng khiếu

7

1.2. Vai trò và tác dụng của hệ thống bài tập Vật lí đối với HSG,
năng khiếu………………………………………………………..

8

1.2.1. Ý nghĩa, mục đích của bài tập Vật lí trong bồi dưỡng HSG…

8

1.2.2. Yêu cầu thiết kế hệ thống bài tập và hướng dẫn giải
bài tập Vật lí …………………………………………………….

9

1.3. Phân loại bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí ……….

11


1.4. Sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát hiện và bồi dưỡng HSG ....

13

3


1.5. Thực tiễn công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi, năng khiếu Vật lí …

15

1.5.1. Ưu điểm và hạn chế trong việc sử dụng hệ thống bài tập Vật
lí cho HSG tại Trường THPT Chuyên (Thái Bình) …………….

17

1.5.2. Một số vấn đề về đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh …………..

19

Kết luận chƣơng 1………………………………………………..

20

Chƣơng 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT
ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÍ 12 NHẰM
BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ PHÁT HUY NĂNG KHIẾU CỦA HỌC
SINH THPT CHUYÊN
2.1. Các bƣớc giải bài tập Vật lí………………………………….


21

2.2. Cách hướng dẫn giải bài tập, mục tiêu, kĩ năng,kĩ xảo và phân loại
bài tập Vật lí……………………………………………………..

21

2.2.1.Cách hướng dẫn giải bài tập……………………………….

21

2.2.2. Mục tiêu, kĩ năng Vật lí chương “Dao động cơ”………..

23

2.3. Một số điểm lƣu ý khi làm bài tập Vật lí và sơ đồ phân loại bài tập
chƣơng “Dao động Cơ”…………………………………………
2.3.1. Một số lưu ý……………………………………………….
2.3.2. Sơ đồ phân loại bài tập chương “Dao động cơ"…………..

23
23

23

2.4. Hệ thống bài tập cho HSG…………………………….

25

2.4.1. Bài tập định lượng………………………………………


25

2.4.2. Bài tập định tính:………………………………………..

58

2.4.3. Bài tập tự giải………………………………………….

62

Kết luận chƣơng 2…………………..…….. .……………………..

78

Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và phương pháp thực nghiệm sư phạm…………..

79

3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm………………………

79

3.1.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm………………………

79

3.2. Tiến trình thực nghiệm và phân tích, đánh giá kết quả………


80

3.2.1. Tiến trình thực nghiệm sư phạm…………………………..

80

3.2.2. Phân tích các kết quả về mặt định tính...............................

80

4


3.2.3. Phân tích các kết quả về mặt định lượng ........................ ..
3.3. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm ...................

81

....... 89

Kết luận chương 3…………………………………………………

90

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN……………………………………………………..

92

2. KHUYẾN NGHỊ………………………………………………


93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................

94

PHỤ LỤC …………………………………………………………

96

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT………………………………………..Trung học phổ thông
KHTN…………………………………….. Khoa học tự nhiên
NCKH…………………………………….. Nghiên cứu khoa học
ĐHQG…………………………………….. Đại học quốc gia
VTCB…………………………………….. Vị trí cân bằng
Nxb……………………………………….

Nhà xuất bản

HS………………………………………….Học sinh
GV………………………………………….Giáo viên
VTCB……………………………………….Vị trí cân bằng
TB…………………………………………..Trung bình
0


C……………………………………………Nhiệt độ C

K…………………………………………….Nhiệt giai tuyệt đối Kenvin
s……………………………………………..Giây
ĐC……………………………………………Đối chứng
TN ……………………………………………Thực nghiệm
HSG…………………………………………..Học sinh giỏi
TNSP…………………………………………Thực nghiệm sư phạm
VD……………………………………………Ví dụ

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được xác định là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, mang tính thách thức cao trong việc
nâng cao chất lượng dạy học. Mục tiêu của công tác bồi dưỡng HSG là phát
hiện những học sinh có tư chất thơng minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập
và phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở đảm bảo
giáo dục phổ thơng tồn diện, giáo dục các em thành người có lịng u nước,
tinh thần vượt khó, tự hào, tự tơn dân tộc, có khả năng tự học, nghiên cứu khoa
học và sáng tạo để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển
đất nước.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh có
năng khiếu mơn Vật lí cịn gặp nhiều khó khăn và chưa đạt được kết quả như
mong muốn. Do kinh nghiệm của giáo viên trong việc phát hiện học sinh có
năng khiếu về mơn Vật lí cịn thiếu, do bản thân GV vẫn cịn lúng túng trong
việc xác định phẩm chất, năng lực cần có của HSG Vật lí và các biện pháp
nhằm phát triển các phẩm chất, năng lực đó.

Trong q trình dạy học Vật lí, hệ thống bài tập đóng vai trị là nội dung,
là phương tiện để chuyển tải kiến thức, rèn luyện tư duy và kỹ năng thực hành
bộ môn một cách hiệu quả nhất. Đồng thời là một trong những phương tiện cơ
bản nhất để giảng dạy và học tập môn Vật lý ở nhà trường.
Hướng dẫn giải bài tập Vật lí có thể giúp cho HS củng cố kiến thức và
vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống linh hoạt từ đó kích thích niềm say
mê và phát huy năng lực tự chủ, tích cực của học sinh giỏi. Mặt khác, giải bài
tâ ̣p là mô ̣t trong những hinh thức thúc đẩy và khuyến khích khả năng tự học, tự
̀
7


nghiên cứu và khám phá sáng tạo, phát triển tư duy và các năng lực chuyên biệt
cho học sinh.
Sử dụng hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí là một trong các
biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng HSG Vật lí. Đối với học sinh thì
giải bài tập là một cách học tập tích cực, là phương tiện chuyển tải kiến thức,
rèn luyện tư duy và kỹ năng thực hành bộ môn hiệu quả nhất.
Tuy vậy, hiện nay hệ thống bài tập dùng để bồi dưỡng HSG Vật lí và bài
tập chương “Dao động cơ” lớp 12 nói riêng cịn hạn chế ở một số mặt như: nội
dung chưa phong phú, chưa bám sát vào các năng lực mục tiêu, qui trình,
phương pháp tích hợp hệ thống bài tập trong quá trình bồi dưỡng HSG. Đặc
biệt, vấn đề sử dụng hệ thống bài tập theo quan điểm dạy học phân hóa đối với
ngay chính đối tượng HSG và học sinh năng khiếu đã và đang đặt ra nhiều
thách thức cần phải giải quyết.
Từ những thực tế trên chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Xây dựng hệ
thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động cơ”
Vật lí lớp 12 nhằm bồi dưỡng HSG và phát huy năng khiếu của học sinh
THPT Chuyên” với mong muốn góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng và
hiệu quả trong bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xây dựng hệ thống và hướng dẫn giải bài tập chương “Dao động cơ” Vật
lí 12 để bồi dưỡng HSG và phát huy năng khiếu của học sinh THPT chun
nhằm đạt thành tích cao trong các kì thi HSG, thi tuyển sinh đại học và cao
đẳng.
3. Giả thuyết khoa học
Việc xây dựng hệ thống bài tập và qui trình hướng dẫn hoạt động giải bài
tập chương “Dao động cơ” Vật lí 12 một cách khoa học sẽ góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng HSG Vật lí và phát huy năng khiếu
cho học sinh THPT Chuyên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
8


Tính khoa học và hiệu quả của hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động
giải bài tập chương “Dao động cơ” Vật lí 12 và cơng tác bồi dưỡng HSG.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống và phương pháp giải bài tập vật lý chương “Dao động cơ” thuộc
chương trình Vật lý 12 nâng cao được sử dụng trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi và phát huy năng khiếu cho học sinh THPT.
Học sinh lớp chất lượng cao ở trường THPT Nguyễn Trãi - Thái Bình.
Học sinh lớp chuyên Vật lí trường THPT Chun - Thái Bình
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Đề tài luận văn tốt nghiệp được thực hiện nhằm giải quyết những nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn
giải bài tập Vật lí 12 chương “Dao động cơ”; lựa chọn hệ thống bài tập và
hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động cơ” Vật lí 12.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng HSG, phát huy

năng khiếu của học sinh, biện pháp xây dựng hệ thống và các phương pháp
giải bài tập, hướng dẫn giải bài tập Vật lí 12 chương “Dao động cơ”.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá, kiểm định tính khả thi và hiệu quả
của hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập Vật lí 12 chương
“Dao động cơ”.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu cơ sở lí luận để làm sáng tỏ vai trò của việc xây dựng hệ
thống và hướng dẫn giải bài tập Vật lí chương “Dao động cơ” Vật lí 12.
Nghiên cứu chương trình Vật lí phổ thơng, nội dung sách giáo khoa Vật
lí 12 nâng cao, sách tham khảo bồi dưỡng HSG, đề thi HSG qua các năm và
các tài liệu liên quan khác để xác định mức độ, nội dung và yêu cầu về kiến
thức, kĩ năng giải bài tập phục vụ công tác bồi dưỡng HSG Vật lí.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9


Điều tra, khảo sát thực tiễn công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phát huy
năng khiếu của học sinh THPT Chuyên - Thái Bình và trường THPT Nguyễn
Trãi - Thái Bình.
Tập hợp, nghiên cứu nội dung sách giáo khoa Vật lí lớp 12 nâng cao, các
đề thi HSG, đề thi vào đại học và cao đẳng, các tài liệu tham khảo khác để
tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập tự luận.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê, so sánh kết quả, phân tích số liệu để đánh giá tính hiệu quả
của hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí, đưa ra một số khuyến
nghị, kết luận liên quan đến công tác bồi dưỡng HSG Vật lí.
7. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần:
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận của hệ thống bài tập trong việc vận dụng cho

đối tượng học sinh giỏi và học sinh năng khiếu, bổ sung nguồn tài liệu dùng
trong việc bồi dưỡng HSG và phát huy năng khiếu của học sinh.
- Đề xuất được biện pháp sử dụng bài tập chương “Dao động cơ” Vật lí 12
trong việc bồi dưỡng HSG và phát huy năng khiếu học sinh.
- Góp phần khẳng định tính ưu việt của sử dụng hệ thống bài tập trong dạy
học Vật lí cho HSG và học sinh năng khiếu, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học mơn Vật lí hiện nay.
8. Bố cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc “Xây dựng hệ thống bài
tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập Vật lý 12 nhằm bồi dưỡng HSG và
phát huy năng khiếu học sinh THPT Chuyên
Chương 2. Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài
tập chương “Dao động cơ” Vật lý 12 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi và phát huy
năng khiếu học sinh trung học phổ thông Chuyên
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
10


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT
ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ 12 NHẰM BỒI DƢỠNG HSG VÀ PHÁT
HUY NĂNG KHIẾU HỌC SINH THPT CHUYÊN
1.1. Tổng quan về vấn đề dạy học cho học sinh giỏi và năng khiếu Vật lí
1.1.1. Khái niệm về học sinh giỏi, năng khiếu
Hiện nay, “học sinh giỏi” vẫn là một khái niệm “động” được quan niệm
và đánh giá một cách tương đối đa chiều (phụ thuộc vào cách tiếp cận, bối cảnh
và mục tiêu đào tạo cụ thể). Trong thực tế, ranh giới giữa các khái niệm gần

như “học sinh giỏi” (excellent), “học sinh năng khiếu” (gifted) và “học sinh tài
năng” (talented) tương đối khó phân định, phụ thuộc vào quan điểm của bối
cảnh giáo dục và đào tạo (từ góc nhìn thành tích, kết quả học tập, phẩm chất,
năng lực trí tuệ hoặc tiềm năng đã và đang bộc lộ ở mức cao!). Tuy nhiên, có
thể nhận thấy một số điểm chung sau:
- Là những học sinh có năng lực trí tuệ ở mức cao, có nhu cầu, động cơ
học tập mạnh mẽ, ham muốn hiểu biết và khám phá;
- Là những học sinh có sự phát triển 3 miền vận động của não (tri
nhận, tâm-vận động và xúc cảm) ở mức độ cao (B.J.Bloom, 1985;
Mơ hình phân biệt năng khiếu và tài năng của Gagné: DMGT Differentiated Model of Giftedness and Talent, 2002).
- Là những học sinh được ưu tiên đào tạo theo những chương trình
chuyên biệt, chuyên sâu được thiết kế theo định hướng năng lực thực
hiện ở mức cao;
( />Học sinh giỏi là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả
năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong
11


lĩnh vực lý thuyết, khoa học, cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc
biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực.
Nhiều chuyên gia giáo dục cũng đồng quan điểm cho rằng học sinh giỏi là
những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và
năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết.
Theo từ điển Tâm lý học (Vũ Dũng chủ biên, 2000): năng khiếu là cái
bẩm sinh, có sẵn, khơng thể tạo mới được, mà cần tìm kiếm, phát hiện qua
những biểu hiện trong các hoạt động đa dạng.
Năng khiếu được coi như hạt giống cây, nếu gieo vào mảnh đất thích hợp,
nó sẽ nảy mầm thành cây rồi ra hoa kết quả. Nếu gieo vào mảnh đất khơng
thích hợp, nó sẽ thui đi hoặc trở thành cây non cịi cọc. Gia đình và nhà trường
có trách nhiệm quan trọng trong việc hướng nghiệp cho các người trẻ tuổi. Đất

nước có thiên tài hay khơng, có nhân tài nhiều hay ít, là tuỳ thuộc trách nhiệm
của người lớn đối với thế hệ tương lai.
Năng khiếu cũng là đức tính bẩm sinh cần thiết để có thể phát huy được
trong từng ngành khoa học. Trí tuệ nào thích thú về tư duy trừu tượng và suy
diễn lơgíc, có thể trở thành nhà tốn học tốt. Trí tuệ tìm hiểu thiên nhiên, quan
tâm tới tính trật tự trong thiên nhiên và có bàn tay khéo léo, có thể trở nên nhà
khoa học tự nhiên tốt (Phạm Kim Chung, 2010).
Nhiều nước trên thế giới đã coi vấn đề phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng
học sinh giỏi, năng khiếu là một nhiệm vụ chiến lược quan trọng trong giáo dục
phổ thong, thiết kế và phát triển các chương trình chuyên biệt, coi đó là một
dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt (các viện nghiên cứu và
đào tạo học sinh giỏi, tài năng của Hoa Kì, Anh, Đức, New Zealand, Ấn Độ,
Trung Quốc v.v.).
Đối với các HSG và năng khiếu cần có một chương trình dạy học riêng để
phát triển được năng khiếu Vật lí. Năng khiếu của HS có phát triển hay khơng
là tùy thuộc rất lớn vào cách thức và phương pháp giáo dục HS.
Năng khiếu Vật lí của HS sẽ phát triển nhanh dần cùng với sự nhận thức
kiến thức và khả năng tiếp nhận kiến thức có hiệu quả trong thời gian ngắn hơn
12


những người bình thường. Năng khiếu có được một phần do bẩm sinh và phần
còn lại do giáo dục giúp phát triển, từ đó HS có thể tiếp cận, tìm tịi, khám phá.
1.1.2. Các hình thức tổ chức dạy học cho học sinh giỏi, năng khiếu
Tổng quan một số tài liệu về hình thức đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi và
năng khiếu ở các nước cho thấy quá trình này diễn ra khá phong phú, đa dạng,
được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Hình thức lớp chuyên biệt: HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc một
trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Những lớp hoặc
trường chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho

những học sinh giỏi về lí thuyết. Hình thức này địi hỏi ở nhà trường rất nhiều
điều kiện (không dựa vào được các gia đình phụ huynh) từ việc bảo vệ HS,
giúp đỡ và đào tạo phát triển chuyên môn cho giáo viên.
- Hình thức Mơng-te-xơ-ri (Montessori method): Học sinh trong lớp được
chia thành các nhóm năng lực, nhà trường mang lại cho học sinh những cơ hội
vượt lên so với các bạn cùng nhóm tuổi. Phương pháp này địi hỏi phải xây
dựng được các mức độ khá tự do, nó hết sức có lợi cho những học sinh giỏi
trong hình thức học tập với tốc độ cao.
- Hình thức dạy học tăng cường: Những HS xuất sắc được xếp vào một
lớp có trình độ cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi học sinh.
Một số trường Đại học, Cao đẳng đề nghị hồn thành chương trình nhanh hơn
để HS có thể học bậc học trên sớm hơn. Nhưng hướng tiếp cận giới thiệu HSG
với những tài liệu lí thuyết tương ứng với khả năng của chúng cũng dễ làm cho
học sinh xa rời xã hội.
- Hình thức dạy học tách rời một phần thời gian: Các học sinh có năng lực
cao được học theo 2 chương trình song song: nâng cao và cơ bản.
- Hình thức dạy học mở rộng nâng cao: Căn cứ vào tốc độ và năng lực của
người học, chương trình được thiết kế theo tiếp cận “giàu tri thức”. Theo đó
HSG vẫn dành thời gian học theo lớp bình thường, nhưng sau đó được nhận tài
liệu mở rộng để thử sức, tự học tăng cường ở nhà.

13


- Hình thức dạy học bán phần: Quá trình dạy học được tạm phân bổ thành
các phần thời gian học trên lớp, ở nhà, theo nhóm, học có cố vấn v.v.
- Hình thức trường mùa hè, trại năng khiếu: các chương trình được thiết
kế gia tăng nội dung chuyên biệt bao gồm nhiều chương trình học bổ trợ, nâng
cao, chuyên sâu được tổ chức vào mùa hè hoặc các đợt tập trung ngắn hạn.
Tuy nhiên, các hình thức tổ chức dạy học “đặc biệt” và đa dạng trên đều

nhắm đến mục tiêu chung sau:
- Phát triển suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của HS;
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp, thái độ tự học, nâng cao ý thức và
khát vọng của học sinh;
- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm, ý thức, trách nhiệm trong đóng
góp xã hội và năng lực lãnh đạo;
- Hướng đến sự đáp ứng nhu cầu, động cơ và năng lực học tập mang tính
cá nhân hóa cao độ.
1.2. Vai trò và tác dụng của hệ thống bài tập Vật lí đối với HSG, năng
khiếu
1.2.1. Ý nghĩa, mục đích của bài tập Vật lí trong bồi dưỡng HSG
Bài tập Vật lí có tác dụng như là một phương tiện để kiểm tra kiến thức và
kĩ năng vận dụng kiến thức của HS. Bài tập Vật lí có tác dụng như những
phương tiện giúp người học ôn tập, củng cố, rèn luyện tư duy và năng lực
nghiên cứu khoa học, giúp người học có mối liên hệ giữa kiến thức với thực tế,
giúp HS lĩnh hội kiến thức mới sâu sắc và sáng tạo.
Hướng dẫn giải bài tập Vật lí là một khâu khơng thể thiếu trong q trình
dạy học Vật lí, nó giúp HS hình thành tư duy logic về các khái niệm, các đại
lượng, các định luật Vật lí đồng thời tạo thói quen, kĩ năng, kĩ xảo trong vận
dụng kiến thức Vật lí. Phát triển tư duy về thế giới khách quan, sự định hướng
nghề nghiệp và giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Việc giải các bài tập Vật lí giúp rèn luyện tư duy, định hướng cho học sinh
một cách tích cực và có thể được sử dụng như:

14


- Phương tiện nghiên cứu tài liệu mới, đảm bảo cho học sinh lĩnh hội
kiến thức một cách vững chắc, rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức,
liên hệ lý thuyết với thực tế. Rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp NCKH

cho học sinh.
- Phương tiện ôn tập, củng cố kiến thức một cách sinh động và hiệu quả,
rèn luyện những đức tính tự lập, cẩn thận, kiên trì, tinh thần vượt khó.
- Phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh.
Hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí được sử dụng rộng rãi
sẽ mang lại hiệu quả rất lớn. Hệ thống bài tập Vật lí được sắp xếp theo logic
kiến thức, theo mức độ khó khăn, theo yêu cầu riêng.
Hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí giúp học sinh tìm hiểu,
nâng cao kiến thức một cách có sự định hướng, nâng cao tư duy sáng tạo của
HSG Vật lí và HS THPT Chuyên.
1.2.2. Yêu cầu thiết kế hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí
Hệ thống bài tập và hướng dẫn giải giúp người học hệ thống hóa kiến
thức, phát triển kĩ năng, tư duy Vật lí một cách mạnh mẽ. Dưới góc độ hoạt
động nhận thức và phát triển tư duy của học sinh giỏi Vật lí thì hệ thống bài tập
có vai trị như một kim chỉ nam cho các hoạt động phát triển sáng tạo của học
sinh.
Trong quá trình học tập của học sinh thì HS chưa có khả năng sắp xếp
kiến thức và mức độ phát triển theo yêu cầu của bài tập nên hệ thống bài tập đã
giúp các em có nhận thức chung về bài tập Vật lí, có tư duy sáng tạo ở mức độ
cao.
1.2.2.1. Tính hệ thống
Cơ sở lí thuyết của hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập là sự sắp
xếp hệ thống bài tập theo một trật tự logic kiến thức và phát triển tư duy của
học sinh. Các bài tập được phát triển từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp,
tạo thành một hệ thống bài tập có thể phát triển thành nhiều bài khác.
Hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí được sắp xếp các bài
tập thành một hệ thống có trật tự, theo cách thức hướng dẫn và theo tiến độ
15



phát triển tư duy của con người. Mỗi bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí là
một hình thức và cách thức mới trong hệ thống.
1.2.2.2. Tính logic.
Hệ thống bài tập và hướng dẫn giải theo một trật tự kiến thức và mức độ
nhận thức của học sinh. Các bài tập và hướng dẫn giải trong hệ thống có sự gắn
kết kiến thức với nhau.
1.2.2.3. Tính trực quan
Nhận biết một cách dễ dàng các hiện tượng, ngôn ngữ trong hệ thống bài
tập và các bài tập có sự liên hệ với thực tiễn, dễ nhận biết.
1.2.2.4. Tính quy luật riêng
Hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí được sắp xếp theo quy
luật riêng, theo quy luật phát triển kiến thức và tư duy.
1.2.2.5. Phân cấp mức độ
Hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí cần được sắp xếp theo
theo các mức nhằm đáp ứng tối đa năng lực, nhu cầu và động cơ học tập của
mỗi cá nhân HS.
Mức 1.
Mức độ đơn giản, yêu cầu HS nắm được kiến thức cơ bản nhất. Học sinh
vận dụng các kiến thức đã chứng minh để tìm ra theo yêu cầu bài tập. Giáo
viên hướng dẫn một phần của bài tập.
Mức 2.
Học sinh vận dụng giải các bài tập và giải thích hiện tượng đơn giản. GV
hướng dẫn học sinh giải bài tập và giải thích hiện tượng sơ qua để học sinh suy
nghĩ và tìm hiểu tiếp.
Mức 3.
Cần có sự tư duy của học sinh để có thể giải được bài tập cùng với sự
gợi ý của giáo viên. GV hướng dẫn học sinh dưới dạng gợi ý, đặt ra các câu hỏi
gợi mở định hướng suy nghĩ của học sinh.
Mức 4.
16



Các bài tập khó yêu cầu học sinh phải có kiến thức nâng cao, sâu sắc và
biến đổi để giải được các bài tập trong hệ thống bài tập. Giáo viên luôn quan
sát và theo dõi hoạt động của học sinh và gợi ý theo định hướng của bài để
tránh sự hiểu nhầm của học sinh và tránh tâm lí ngại với những bài khó.
Các bài tập phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Mỗi bài tập
là một mắt xích trong hệ thống bài tập nhằm củng cố, hoàn thiện và mở rộng
kiến thức Vật lí. Hệ thống bài tập cần có nhiều thể loại: giả tạo, mô phỏng, thực
tế, luyện tập, sáng tạo, suy luận v.v. Nội dung bài tập phải có kiến thức Vật lí
cơ bản, phù hợp với lứa tuổi học sinh và mang tính chất khoa học, tính sư
phạm.
Các bài tập Vật lí phải có sử dụng các ngơn ngữ chính xác và có thể giải
quyết được yêu cầu đặt ra. Phải được sắp xếp một cách trật tự khoa học theo
yêu cầu của từng phần kiến thức hay theo phương pháp giải.
Các bài tập phải phù hợp với điều kiện và khả năng thực hiện. Mỗi bài
tập phải có củng cố, hồn thiện và mở rộng kiến thức Vật lí. Các bài tập Vật lí
phải có sự phân chia, phân loại theo mức độ nhận thức, theo cách giải khác
nhau.
Giáo viên phải dự kiến chi tiết kế hoạch sử dụng hệ thống bài tập Vật lí
như nêu vấn đề, hình thành kiến thức mới, củng cố, hệ thống hóa, kiểm tra và
đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức, kỹ năng của học sinh. Giáo viên phải nêu
số lượng bài tập Vật lí cần giải ở lớp, ở nhà hoặc làm thêm…..
Bài tập Vật lí dùng để củng cố, bổ sung kiến thức và hoàn thiện lý thuyết,
để xây dựng kiến thức mới, để kiểm tra hay đánh giá chất lượng học tập, để tạo
vấn đề cần giải quyết trước khi nghiên cứu một phần kiến thức nào đó.
Dùng hướng dẫn giải bài tập Vật lí tạo mối liên hệ giữa kiến thức với
thực tế, giúp học sinh nâng cao kiến thức và hiểu biết sâu sắc. Khi sử dụng bài
tập Vật lí theo đối tượng nhận thức, theo điều kiện khách quan.
1.3. Phân loại bài tập và hƣớng dẫn giải bài tập Vật lí

Tiêu chí của một hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí là
những căn cứ để dựa vào đó giáo viên soạn cho mình một hệ thống bài tập
17


riêng, giáo viên phải tự giải được các bài tập đó và dự đốn được những khó
khăn, sai sót của học sinh thường gặp phải.
Hệ thống bài tập phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Thơng qua việc giải hệ thống bài tập, những kiến thức cơ bản, đã được
xác định của đề bài phải được củng cố, ôn tập, hệ thống hoá và khắc sâu.
- Các bài tập giúp nhận thức được mối quan hệ lôgic giữa các đại lượng
Vật lí. Những mối quan hệ này phản ánh những mối quan hệ có thực giữa các
đối tượng Vật lí và các q trình Vật lí hoặc những tính chất của chúng. Đó là
một trong những tiêu chuẩn để giáo viên căn cứ vào đó lựa chọn hệ thống bài
tập. Mỗi bài tập phải có một điều mới mẻ nhất định, một khó khăn vừa sức.
- Hệ thống bài tập phải đa dạng về thể loại và về nội dung phải khơng
được trùng lặp, phải phù hợp với trình độ của học sinh. Số lượng bài tập được
lựa chọn phải phù hợp với sự phân bố thời gian. Ở cấp THPT, các bài tập Vật lí
được sắp xếp hệ thống và đa dạng về thể loại, nó là một trong các phương tiện
quan trọng để rèn luyện kỹ năng, kĩ xảo và năng lực hoạt động sáng tạo trong
học tập Vật lí.
Thực tế có rất nhiều sách tham khảo phân loại bài tập theo các hướng và
cách sắp xếp bài tập khác nhau nhưng dựa theo sách giáo khoa và sách bài tập tác
giả đưa ra một cách phân loại bài tập như sau:

18


Bài tập vật lí


Phân loại theo

Phân loại bài

Phân loại bài tập

nội dung:

tập theo phương

căn cứ theo yêu

Cơ - nhiệtđiện - quang

pháp giải

cầu mức độ phát

Bài tập
định
tính

triển tư duy

Bài tập
định
lượng

Bài tập
đồ thị


Bài tập
thí
nghiệm

Bài
tập

bản

Bài
tập
tổng
hợp

Hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí giúp học sinh hiểu rõ
và sâu sắc kiến thức Vật lí, giúp nâng cao tư duy của HSG và học sinh năng
khiếu, có sự liên hệ chặt chẽ giữa các bài tập. Thiết kế hệ thống không tốn kém
nhiều về kinh tế khi thực hiện, nâng cao tư duy khoa học cho HS về kiến thức
Vật lí, rèn luyện kĩ năng giải bài tập khó và nhanh. Hệ thống giúp các em có
được một kho kiến thức, kho tài liệu quý cho việc học tập.
Tuy nhiên, quá trình giải bài tập theo hệ thống này địi hỏi thực hiện
trong thời gian dài, chỉ thực hiện được đối với học sinh giỏi và học sinh năng
khiếu. HS và GV phải có tầm kiến thức chắc chắn mới có thể sử dụng hệ thống
bài tập và hướng dẫn giải bài tập có hiệu quả cao.
1.4. Sử dụng bài tập Vật lí nhằm phát hiện và bồi dƣỡng HSG
Bờ i dưỡng HSG là công viê ̣c không thể thiế u và diễn ra hàng năm ở các
trường THPT. Để làm đươ ̣c điề u này , mỗi GV đề u có mô ̣t cách làm khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện và năng lực của HS , nhưng trong đó khơng thể thiếu
được sự đóng góp của hệ thống tài liệu, bài tập nhằm bồi dưỡng HSG, đặc biệt

đối với những mơn khoa học tự nhiên như Vật lí.
Để học giỏi mơn Vật lí, HS cần có những phẩm chất và năng lực như:
- Có hệ thống kiến thức cơ bản vững vàng, sâu sắc;
19


- Có trình độ tư duy Vật lí phát triển (năng lực phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái quát, suy luận lơgíc,…);
- Có kỹ năng thực hành và vận dụng linh hoạt sáng tạo kiến thức lí
thuyết đã có để giải quyết các vấn đề trong Vật lí cũng như trong thực
tiễn.
Vì vậy, phát triển năng lực nhận thức và rèn luyện các kỹ năng là những
yêu cầu cơ bản, quan trọng nhất của quá trình bồi dưỡng HSG.
Trong dạy học Vật lí, bài tập là một phương tiện và phương pháp rất có
lợi thế để hình thành các kỹ năng và phát triển năng lực tư duy cho học sinh.
Người giáo viên phải dự tính được kế hoạch cho tồn bộ cơng việc về bài tập,
với từng đề tài, từng tiết học cụ thể. Để có thể vận dụng hệ thống bài tập một
cách hiệu quả, giáo viên cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nêu vấn đề để sử dụng trong tiết nghiên
cứu tài liệu mới nhằm kích thích hứng thú học tập và phát triển tư duy học sinh.
- Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm củng cố, bổ sung, hồn thiện
những kiến thức lí thuyết cụ thể đã học, cung cấp cho người học những hiểu
biết về thực tế và kĩ thuật có liên quan với kiến thức lí thuyết.
- Phải lựa chọn, chuẩn bị các bài tập nhằm kiểm tra, đánh giá chất lượng
kiến thức, kĩ năng về từng kiến thức cụ thể và từng phần của chương trình. Sắp
xếp các bài tập thành hệ thống, định kế hoạch và phương pháp sử dụng. Khi
dạy giải bài tập Vật lí cần dạy cho HS biết vận dụng kiến thức để giải quyết các
vấn đề đặt ra, rèn kĩ năng giải các bài tập cơ bản thuộc các phần khác nhau
trong chương.
- Khi lựa chọn bài tập, cần xác định cho được mục tiêu dạy học của bài

tập đó. Kết quả dự kiến cần đạt được mơ tả dưới hình thức những hành vi quan
sát được.
Mục tiêu dạy học của bài tập thường có hình thức như sau:
- Nêu lại được định nghĩa, định luật, giải thích được, mơ tả được hiện
tượng, so sánh được mức độ khác nhau hay giống nhau của các sự kiện hoặc
hiện tượng nào đó.
20


- Thực hiện, hồn thành được cơng việc nào đó với những tiêu chí cụ
thể như lập kế hoạch, tổ chức, phát hiện, tra cứu, xử lí số liệu, đánh giá, phê
phán, biện luận…
- Đánh giá được tầm quan trọng, ý nghĩa, giá trị, mức độ, … của quá
trình hay sự kiện, hiện tượng. Biết thực hiện (hay tiến hành, hồn thành, …)
hành động hay hành vi nào đó ở trình độ nhất định và mức độ chính xác đến
đâu…
- Biết thể hiện ý thức (hay thái độ, xúc cảm, tình cảm, nhu cầu, lí trí,…)
trước sự kiện theo định hướng…
1.5. Thực tiễn công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi, năng khiếu Vật lí
Để có thể đào tạo HS năng khiếu thành những người có năng lực nổi trội,
thành tài năng đòi hỏi áp dụng những phương pháp dạy học phù hợp với từng
năng khiếu. Tuy nhiên, dù bằng hình thức nào cũng cần chú trọng đến việc
hình thành nhân cách toàn diện. Với những kinh nghiệm đã thực hiện có kết
quả trong q trình đào tạo các HS năng khiếu ở lớp chất lượng cao trường
THPT Nguyễn Trãi (Thái Bình) đã đạt nhiều thành tích cao, nhiều HS đạt kết
quả cao trong các kỳ thi. Vừa qua đội tuyển HSG Vật lí của trường đã xếp thứ
2 tồn tỉnh trong khi các năm trước chưa có năm nào đạt được một phần nhờ
việc sử dụng hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập Vật lí chương “Dao
động cơ”. Tỉnh Thái Bình có phong trào học tập rất mạnh với vị trí tốp 10 tỉnh
trong tồn quốc điều địi hỏi cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi là rất quan trọng.

Thực tiễn công tác bồi dưỡng HSG, năng khiếu mơn Vật lí của tỉnh Thái
Bình trong những năm qua thường được tổ chức theo mơ hình sau:
Thứ nhất: Xây dựng lớp, lập kế hoạch bồi dưỡng, giảng dạy học sinh giỏi
Năm lớp 10: Ban đầu các em HS được tổng kết các kiến thức ở trung học
cơ sở, học một số kiến thức lớp 10, làm quen với một số chuyên đề bồi dưỡng
HSG. Khi mặt bằng kiến thức đều các em sẽ tham gia kỳ thi HSG lần thứ nhất
và chọn ra 45 HS có điểm cao nhất, thành lập lớp luyện HSG.

21


Quá trình này được triển khai cho đến thời điểm kết thúc học kỳ I. Như
vậy, lớp HSG được học đồng thời các kiến thức cơ bản và các kiến thức nâng
cao, chuyên sâu cần thiết cho học sinh giỏi. Hệ thống kiến thức được xây dựng
dưới dạng các chuyên đề nâng cao.
Trong học kỳ II, song song với chương trình của lớp 10 (cơ bản) đủ để
học các chuyên đề bồi dưỡng và giải các dạng bài tập khó, việc thi khảo sát để
tuyển chọn HSG từ các lớp khác được tiến hành. Như vậy, quá trình sàng lọc
và bổ sung HSG theo năng lực đáp ứng yêu cầu của đào tạo, bồi dưỡng HSG
bắt đầu được thực hiện ở mức cao hơn.
Năm lớp 11: Trong năm học này chương trình nâng cao tiếp tục được
triển khai song song với việc tiến hành khảo sát cuối học kì I để định hướng
cho học sinh. Kết quả thi khảo sát cuối học kì II cho phép đánh giá và giữ lại
15 - 20 học sinh thể hiện năng lực, năng khiếu đối với mơn Vật lí một cách rõ
nét nhất.
Năm lớp 12: Sau khi thành lập đội tuyển, các HSG (trong đội tuyển) sẽ
được học tập trung mỗi ngày một buổi. Các chuyên đề bồi dưỡng được thiết kế
theo các mục tiêu nhận thức và năng lực ở mức cao (phát hiện và giải quyết
vấn đề, tư duy sáng tạo, tính tốn chính xác, tốc độ nhanh v.v.), và được triển
khai đến trước kì thi HSG tồn tỉnh. Dựa trên kết quả của kì kiểm tra lần cuối,

thành viên của đội tuyển đi thi HSG Vật lí sẽ được lựa chọn.
Thứ hai: Hướng dẫn tự học
Giao làm bài tập về nhà, bổ sung tài liệu, sách tham khảo, hệ thống bài tập
nâng cao là một hình thức dạy học được triển khai thường xuyên trong suốt
thời gian đào tạo, bồi dưỡng HSG Vật lí. Q trình này giúp các HSG tiếp tục
củng cố kiến thức, nâng cao tư duy, nâng cao khả năng tự lực giải quyết các
tình huống, các dạng bài tập mới. Đây là hình thức dạy học đóng vai trị quan
trọng, chiếm tới 2/3 tổng thời gian đào tạo, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và
hiệu quả của việc bồi dưỡng học sinh giỏi của tỉnh Thái Bình.
Thứ ba: Hướng dẫn tổng kết

22


Tất cả các học sinh đều phải viết các bài tổng kết đối với các kiến thức đã
học dưới sự hướng dẫn của giáo viên bồi dưỡng HSG. Nhờ công việc này mỗi
học sinh được rèn luyện các khả năng phân tích và tổng hợp. Nhiều học sinh có
thể xây dựng được các bài tập tốn khó để bước đầu luyện tập khả năng sáng
tạo.
Thứ tư: Thi khảo sát học sinh giỏi từng học kỳ
Mỗi học kỳ khối chuyên tổ chức một cuộc thi giải các bài tập khó được
sưu tầm từ các tài liệu. Những học sinh có cách giải đúng, hay sẽ được khen
thưởng. Để đạt kết quả cao trong các kỳ thi này các em phải tự đọc, tự giải từ
đó các em được rèn luyện với mục tiêu nhận thức và kĩ năng ở mức cao nhất.
Kết quả và thơng tin thu được qua mỗi kì khảo sát sẽ giúp đội ngũ giáo viên bồi
dưỡng HSG điều chỉnh, bổ sung, cập nhật kịp thời hệ thống bài tập nâng cao
cho HSG.
Thứ năm: Thi tự chấm
Hình thức thi tự chấm sẽ giúp giáo viên nắm được kết quả mà giảm bớt
cơng việc chấm bài nhưng nó lại là hình thức dạy học rất tốt cho các em học

sinh đặc biệt là HSG. Giúp các em tự tìm ra vấn đề mà mình cịn chưa đúng để
từ đó có sự định hướng, sửa đổi. Giúp các em có khả năng tự đánh giá bản thân
để có biện pháp khắc phục và phát huy. Trong quá trình tổ chức thi giáo viên
phải chuẩn bị đề, đáp án chính xác, độ khó, mức độ yêu cầu phải phù hợp với
đối tượng học sinh và đủ số lượng với thời gian kiểm tra. Giao cho học sinh
khác chấm phải thật sự cơng minh trước sự kiểm sốt của giáo viên. Các kỳ thi
này các em học sinh tham gia nhiệt tình hơn vì mình vừa là trị vừa là thầy.
Thứ sáu: Thi chất lượng
Thi kiểm tra chất lượng do giáo viên tổ chức và trực tiếp chấm, nhận xét.
Giáo viên ra đề với mức độ khó tùy theo yêu cầu phân loại HS. Đề thi có độ
khó cao hơn, tổ chức nhiều lần trong năm học chung cho toàn trường nhằm
trang bị kiến thức, phương pháp giải các dạng bài tập. Đây là biện pháp giúp
nâng cao kiến thức, giúp giáo viên đánh giá chất lượng giảng dạy và giúp các

23


em HS nhận biết thực lực. Từ kết quả bài thi giúp GV lựa chọn được số lượng
cho đội tuyển.
1.5.1. Ưu điểm và hạn chế trong việc sử dụng hệ thống bài tập Vật lí cho
HSG tại Trường THPT Chuyên (Thái Bình)
Bài tập Vật lí giúp HSG tăng cường sự sáng tạo trong mỗi bài học Vật lí
từ đó củng cố kiến thức và phát huy năng khiếu Vật lí đồng thời nâng cao kiến
thức cho giáo viên.
Các thầy cô giảng dạy mơn Vật lí tại Thái Bình đã có sử dụng hệ thống
các bài tập hay và khó, sử dụng các biện pháp bồi dưỡng HSG mới. Học sinh
khi tham gia giải bài tập Vật lí hăng say và có niềm u thích mơn học, niềm
khao khát được khám phá các hiện tượng Vật lí mới. Ở đó khả năng tiếp thu
kiến thức tự nhiên được khơi dậy làm cho kiến thức trở thành dụng cụ không
thể thiếu trong cuộc sống cũng như trong học tập.

Giáo viên khi giảng dạy những bài tập cho HSG đã sao nhãng đi một phần
đó là nhân cách sống của học sinh. Các phương pháp áp dụng cho HSG lại
không thể áp dụng được cho các em học sinh phổ thông. Điều này yêu cầu nhà
trường cần có sự phân loại học sinh theo lớp theo năng lực nhận thức để các
thầy cô có thể giảng dạy tốt hơn.
Học sinh chỉ chú trọng vào những vấn đề khó mà quên mất rằng để có thể
nhớ lâu và nhanh cần có sự hệ thống hóa kiến thức dưới dạng tạo ra một hệ
thống các bài tập và hướng dẫn giải được sắp xếp có khoa học tạo cho tư duy
phát triển bậc cao.
Dạy bài tập hiện nay các thầy cô mới chú trọng tới độ khó của bài tập mà
cịn chưa quan tâm nhiều đến biện pháp hướng dẫn cho học sinh biện pháp để
giải bài tập. Các thầy cô khi dạy bài tập Vật lí mới tập trung vào số lượng nhiều
mà chưa chú trọng tới các bài tập tổng quát mà từ đó học sinh có thể tự vận
động để giải. Các thầy cô mới tập trung vào việc giải bài tập của mình mà ít
quan tâm tới việc học sinh suy nghĩ, tiếp nhận, giải chúng như thế nào.
Các lí do trên đã làm cho sự phát triển năng khiếu của học sinh bị hạn chế.

24


Học sinh giải các bài tập mà không chú ý tới biện pháp giải mà chỉ áp
dụng các công thức một cách vô cảm. Học sinh tập trung giải cho thật nhiều bài
tập mà không phân loại bài tập nên nhớ máy móc nhiều dẫn đến khả năng huy
động kiến thức không nhanh và không nhiều. Khi giải bài tập học sinh vẫn
chưa phát triển được bài tập mà mới chỉ dừng lại việc đáp ứng yêu cầu của bài
toán đặt ra nên đôi khi yêu cầu khác đi một chút là các em gặp sự lúng túng
trong việc điều khiển kiến thức.
Giáo viên cố gắng song song với việc bồi dưỡng HSG bổ sung cho học
sinh nhân cách sống, cần có sự chuyển đổi phương pháp truyền đạt với các đối
tượng học sinh khác có nhận thức kém hơn để phát huy năng khiếu của HS.

Thường xuyên tổ chức những buổi học ngoại khóa giúp học sinh hồn thiện
nhân cách.
Học sinh khi giải bài tập phải chú ý đến phương pháp giải và phải sắp xếp
các bài tập thành hệ thống có logic phù hợp với khả năng tiếp nhận kiến thức
của riêng mình. Học sinh phải biết phát triển kiến thức từ những kiến thức hiện
có, điều khiển kiến thức trong quá trình học một cách liên tục, khoa học và biết
xây dựng kiến thức mới trên nền kiến thức cũ.
1.5.2. Một số vấn đề về đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh
Đề thi học sinh giỏi ở Thái Bình có hình thức đề thi là thi đề trắc nghiệm
có 50 câu trong 90 phút, trong 50 câu có ít nhất là 20 câu bài tập về dao động
cơ. Các bài tập có trong đề thì u cầu học sinh phải có sự hiểu biết cao mới có
thể đạt kết quả cao trong quá trình thi. Đề thi học sinh giỏi quốc gia thì có hình
thức là tự luận và cũng có từ hai đến ba bài tập về dao động cơ trong tổng số 10
bài trong đề thi.
Vừa qua tác giả có thực hiện đề tài trong việc bồi dưỡng HSG tại trường
THPT Nguyễn trãi và đã thu được kết quả cao đó là đội tuyển đã đạt giải nhì
trong tồn tỉnh trong khi các năm trước chỉ đạt vị trí thứ tư và thư năm. Điều
này cho thấy hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập chương “Dao động cơ”
đã góp phần nâng cao chất lượng HSG và phát huy năng khiếu Vật lí của HSG.

25


×