Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương dao động cơ vật lí 12 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
======

LÊ QUANG HUẤN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP
CHƢƠNG “ DAO ĐỘNG CƠ” – VẬT LÍ 12
NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
======

LÊ QUANG HUẤN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP
CHƢƠNG “ DAO ĐỘNG CƠ” – VẬT LÍ 12
NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

Chuyên ngành: LL&PP DẠY HỌC BỘ MƠN VẬT LÍ
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ DIỆU NGA

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, phịng Sau đại học cùng q thầy
cơ trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tơi
hồn thành khóa học.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành Tới TS. Ngô Diệu Nga
đã dành nhiều thời gian, tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn, Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội và trƣờng THPT
Quang Trung Hà Đông, trƣờng THPT Thanh Oai B thuộc Sở giáo dục đào tạo Hà
Nội đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc tiến hành đề tài nghiên cứu của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các đồng chí giáo viên tổ Vật Lí
và các em học sinh lớp 12A1 và 12A5 Trƣờng THPT Quang Trung Hà Đông - Hà
Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực nghiệm.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và các học viên lớp LL&PP
Dạy học bộ môn Vật lý K19 đã động viên và giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng12 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Quang Huấn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn là công trình nghiên cứu của chính bản thân
dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của TS. Ngô Diệu Nga. Đề tài nghiên cứu khơng trùng
lặp với bất cứ cơng trình nghiên cứu của tác giả nào đã cơng bố trƣớc đó.

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2017
Ngƣời thực hiện

Lê Quang Huấn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CLLX

:

Con lắc lò xo

CLĐ

:

Con lắc đơn

CNH - HĐH

:

Cơng nghiệp hóa - Hiện Đại hóa

DĐĐH

:


Dao động điều hòa

ĐHSP

:

Đại học Sƣ phạm

GD-ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

HSG

:


Học sinh giỏi

NXB

:

Nhà xuất bản

PPDH

:

Phƣơng pháp dạy học

QTDH

:

Quá trình dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

SGV

:


Sách giáo viên

THPT

:

Trung học phổ thông

TNKQ

:

Trắc nghiệm khái quát

TNSP

:

Thực nghiệm sƣ phạm

VTCB

:

Vị trí cân bằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................2
4. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................3
7. Dự kiến đóng góp của luận văn...............................................................................3
8. Cấu trúc của luận văn ..............................................................................................4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP, HƢỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ .................................5
NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI ....................................................................5
1.1. Vấn đề bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí .................................................................5
1.1.1. Tầm quan trọng của công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi .....................................5
1.1.2. Học sinh giỏi và học sinh giỏi Vật lí .................................................................6
1.1.2.1. Học sinh giỏi ..................................................................................................6
1.1.2.2.Học sinh giỏi vật lí ..........................................................................................6
1.1.3. Bồi dƣỡng học sinh giỏi ....................................................................................8
1.1.3.1. Một số quan điểm về bồi dƣỡng học sinh giỏi ...............................................8
1.1.3.2. Mục tiêu bồi dƣỡng học sinh giỏi ..................................................................9
1.1.4. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi, học sinh giỏi Vật lí ....10
1.1.4.1. Năng lực và phẩm chất cần có của học sinh giỏi nói chung ........................10
1.1.4.2. Những năng lực và phẩm chất cần có của học sinh giỏi Vật lí ....................11
1.1.5. Một số biện pháp bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí ...........................................11
1.1.5.1. Tổ chức dạy học ...........................................................................................11
1.1.5.2. Hƣớng dẫn tự học ........................................................................................12
1.1.5.3. Rèn luyện năng lực tƣ duy và khả năng suy luận logic cho học sinh ..........13


1.1.5.4. Thi giải Bài tập Vật lí cho học sinh giỏi ......................................................14
1.1.6. Những năng lực giáo viên cần có khi bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí ............14
1.2. Hoạt động nhận thức và phát triển tƣ duy học sinh trong dạy học vật lí ..........15

1.2.1. Khái niệm nhận thức .......................................................................................15
1.2.2. Rèn luyện các thao tác tƣ duy trong quá trình dạy học Vật lí .........................15
1.2.2.1. Phân tích và tổng hợp ...................................................................................16
1.2.2.2. So sánh .........................................................................................................16
1.2.2.3. Trừu tƣợng hoá và khái quát hoá .................................................................17
1.3. Cơ sở lý luận về dạy giải bài tập Vật lí ..............................................................17
1.3.1. Khái niệm về bài tập Vật lí .............................................................................17
1.3.2. Vai trị, tác dụng của bài tập Vật lí .................................................................18
1.3.3. Phân loại bài tập vật lí .....................................................................................18
1.3.3.1. Phân loại bài tập theo nội dung ....................................................................19
1.3.3.2. Phân loại bài tập theo phƣơng thức cho điều kiện và phƣơng thức giải ......20
1.3.3.3. Phân loại bài tập theo yêu cầu luyện tập kĩ năng, phát triển tƣ duy trong quá
trình dạy học. .............................................................................................................22
1.3.4. Tƣ duy trong giải bài tập Vật lí .......................................................................23
1.3.5. Phƣơng pháp giải bài tập Vật lí .......................................................................24
1.3.6. Hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập Vật lí .........................................................26
1.3.6.1.Những cơng việc cần làm để hƣớng dẫn học sinh giải bài tập vật lí cụ thể ..26
1.3.6.2. Các kiểu hƣớng dẫn học sinh giải bài tập vật lí ...........................................26
1.3.7. Lựa chọn và sử dụng bài tập Vật lí .................................................................29
1.3.7.1. Lựa chọn các bài tập Vật lí ..........................................................................29
1.3.7.2. Sử dụng hệ thống bài tập vật lí.....................................................................30
1.4. Thực trạng việc bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng Trung học phổ thông ..........30
1.4.1. Mục đích điều tra ............................................................................................30
1.4.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp điều tra ................................................................31
1.4.3. Thực trạng chung của việc bồi dƣỡng học sinh giỏi tại các trƣờng đƣợc điều
tra ...............................................................................................................................31


1.4.3.1. Thuận lợi ......................................................................................................31
1.4.3.2. Khó khăn ......................................................................................................32

1.4.3.3. Biện pháp xử lí .............................................................................................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................34
Chƣơng 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ HƢỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG
GIẢI BÀI TẬP CHƢƠNG “DAO ĐỘNG CƠ”- VẬT LÍ 12 NHẰM BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ.........................................................................................35
2.1. Vị trí chƣơng “Dao động cơ” trong chƣơng trình Vật lí phổ thơng...................35
2.2. Nội dung chƣơng “Dao động cơ” - Vật lí 12 .....................................................35
2.2.1. Các đại lƣợng và khái niệm cơ bản của dao động ..........................................35
2.2.2. Con lắc lò xo. ..................................................................................................38
2.2.3. Con lắc đơn .....................................................................................................40
2.2.4. Tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phƣơng cùng tần số: ..........................41
2.2.5. Dao động tắt dần. Dao động cƣỡng bức. Cộng hƣởng....................................42
2.2.6. Một số điểm cần lƣu ý .....................................................................................42
2.3. Cấu trúc nội dung chƣơng “Dao động cơ”- Vật lí 12 ........................................45
2.4. Hệ thống bài tập .................................................................................................47
2.4.1. Dao động điều hòa ..........................................................................................47
2.4.1.1. Xây dựng khái niệm dao động, dao động điều hòa ......................................47
2.4.1.2. Tìm hiểu các đại lƣợng đặc trƣng của dao động điều hòa ...........................47
2.4.1.3. So sánh hai dao động điều hòa .....................................................................49
2.4.1.4. Đồ thị của dao động điều hòa.......................................................................50
2.4.2. Con lắc lò xo ...................................................................................................51
2.4.2.1.Khảo sát dao động của con lắc lị xo trong điều kiện khơng có ma sát ........51
2.4.2.2. Chu kỳ và tần số dao động của con lắc lị xo dao động điều hịa ................51
2.4.2.3. Viết phƣơng trình dao động của con lắc lò xo dao động điều hòa ..............53
2.4.2.4. Lực tác dụng lên con lắc lò xo dao động điều hịa .......................................54
2.4.2.5. Khảo sát sự chuyển hóa năng lƣợng của con lắc lò xo dao động điều hòa..56
2.4.3. Con lắc đơn .....................................................................................................58


2.4.3.1.Khảo sát dao động của con lắc đơn trong điều kiện khơng có ma sát ..........58

2.4.3.2. Chu kỳ và tần số dao động của con lắc đơn dao động điều hòa ..................58
2.4.3.3.Lực tác dụng lên con lắc đơn dao động điều hịa ..........................................60
2.4.3.4. Khảo sát sự chuyển hóa năng lƣợng của con lắc đơn dao động điều hòa....63
2.4.4. Một số loại dao động khơng điều hịa .............................................................64
2.4.5. Tổng hợp hai dao động điều hòa cùng phƣơng, cùng tần số ..........................66
2.5. Tổ chức hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi ........67
2.5.1. Kế hoạch sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học ..........................................67
2.5.2.Tổ chức hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập .......................................................68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................131
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...........................................................132
3.1. Mục đích của thực nghiệm sự phạm ................................................................132
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm................................................................132
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................132
3.4. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm sƣ phạm .................................................132
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .......................................133
3.5.1. Đối tƣợng và hình thức đánh giá ...................................................................133
3.5.2. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ..........................................133
3.5.3. Phân tích diễn biến và đánh giá của quá trình thực nghiệm sƣ phạm qua từng
nội dung kiến thức của chƣơng ...............................................................................135
3.5.4. Đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đƣợc xây dựng và việc sử dụng nó
trong q trình dạy học thực tế đối với việc bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí phổ thơng
thơng qua ý kiến chun gia....................................................................................136
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................138
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................139
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................140
PHỤ LỤC


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự xuất hiện nền kinh tế tồn cầu hóa và nền kinh tế tri thức đang đƣa xã hội
loài ngƣời tới một kỉ nguyên mới và nó cũng địi hỏi một hệ thống giáo dục mới và
phƣơng pháp giáo dục mới sao cho thích nghi với môi trƣờng xã hội thay đổi. Việt
Nam không thể đứng ngồi xu thế đó. Đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) là
một trong những mục tiêu lớn đƣợc nghành giáo dục đào tạo đặt ra trong giai đoạn
hiện nay và là mục tiêu chính đã đƣợc nghị quyết TW 2, khóa VIII chỉ rõ “Đổi mới
mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên
tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho học sinh …”
Đào tạo học sinh giỏi ở bậc Trung học Phổ thơng (THPT) là một q trình mang
tính khoa học địi hỏi phải có chiến lƣợc lâu dài và có phƣơng pháp phù hợp.
Trong q trình giảng dạy ở trƣờng phổ thông nhiệm vụ phát triển tƣ duy cho học
sinh là nhiệm vụ rất quan trọng, đòi hỏi tiến hành đồng bộ ở các mơn, trong đó Vật
lí là mơn khoa học tự nhiên đề cập đến nhiều vấn đề của khoa học, sẽ góp phần rèn
luyện tƣ duy cho học sinh ở mọi góc độ đặc biệt là qua phần giải bài tập Vật lí. Bài
tập Vật lí khơng những có tác dụng rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở
rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú mà cịn thơng qua đó để ơn
tập, rèn luyện một số kỹ năng cần thiết về Vật lí, rèn luyện tính tích cực, tự lực, trí
thơng minh sáng tạo cho học sinh, giúp học sinh hứng thú trong học tập. Cũng
thông qua bài tập Vật lí giáo viên kiểm tra, đánh giá việc nắm vững kiến thức và kỹ
năng Vật lí của học sinh.
Trong hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí trung học phổ thông của nƣớc ta
hiện nay, học sinh đƣợc luyện nhiều bài tập khó dẫn đến quen, cịn nặng về tính
tốn đơi khi chƣa phát huy đƣợc óc quan sát, khả năng phát hiện vấn đề. Còn thiếu
những nghiên cứu và hƣớng dẫn chi tiết cho công tác bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí
ứng với từng chƣơng bài và chủ đề cụ thể.



2

Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài “ Xây dựng hệ thống bài tập và
hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương “Dao động cơ”- Vật

nh

b i

dư ng h c sinh giỏi” nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng học sinh giỏi,
nâng cao chất lƣợng giảng dạy Vật lí ở trƣờng THPT hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập chƣơng “
Dao động cơ” – Vật lí 12 nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí ở trƣờng Trung học
phổ thơng.
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lí luận về dạy giải bài tập vật lí và phân tích nội dung kiến thức
khoa học về “Dao động cơ” để xây dựng hệ thống bài tập đa dạng, phong phú, có
nội dung phù hợp chƣơng trình vật lí phổ thơng và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập
theo các phƣơng pháp có sự định hƣớng tƣ duy, phát triển năng lực sáng tạo của học
sinh sẽ góp phần bồi dƣỡng đƣợc học sinh giỏi Vật lí ở Trung học phổ thơng.
4. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu
4. . Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập và phƣơng pháp hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập
trong dạy học vật lí phổ thơng nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí.
4.2. Phạ

vi nghiên cứu


- Xây dựng hệ thống bài tập và phƣơng pháp hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập
trong dạy học chƣơng Dao động cơ – Vật lí 12.
-Mẫu khảo sát: học sinh khối 12 trƣờng THPT Quang Trung Hà Đông thuộc TP
Hà Nội
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để đạt mục đích trên chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Tìm hiểu đặc điểm, năng lực của học sinh giỏi, học sinh giỏi Vật lí .
- Tìm hiểu lý luận về phƣơng pháp bồi dƣỡng học sinh giỏi, học sinh giỏi Vật lí
ở trƣờng THPT
- Tìm hiểu lý luận về vai trò, tác dụng, phƣơng pháp giải bài tập Vật lí.


3

- Nghiên cứu nội dung kiến thức chƣơng Dao động cơ – Vật lí 12.
- Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập Dao động cơ – Vật lí 12
- Định hƣớng, xây dựng phƣơng pháp giải bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải
bài tập chƣơng Dao động cơ – Vật lí 12
- Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá ƣu điểm, nhƣợc điểm và hiệu quả của hệ
thống bài tập và phƣơng pháp hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập chƣơng Dao động
cơ – Vật lí 12 nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu:
6. . Phương pháp nghiên cứu

uận

-Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy giải bài tập vật lí phổ thơng và phƣơng
pháp dạy giải bài tập vật lí.
- Nghiên cứu tài liệu về Tâm lí học, Cách bồi dƣỡng nhân tài.

- Nghiên cứu các tài liệu khoa học về Dao động cơ
- Nghiên cứu chƣơng trình, nội dung kiến thức vật lí 12 đặc biệt chú ý đi sâu
phần Dao động cơ.
6. . Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Phƣơng pháp điều tra để thu thập thông tin về thực trạng việc:
+ lựa chọn, sử dụng bài tập vật lí trong dạy học và bồi dƣỡng học sinh giỏi.
+Hoạt động giải bài tập vật lí của học sinh và tác dụng của hoạt động này đối
với việc bồi dƣỡng học sinh giỏi.
-Thực nghiệm sƣ phạm
6.3. Phương pháp thống kê toán
Sử dụng phƣơng pháp thống kê tốn để trình bày kết quả thực nghiệm sƣ phạm
và kiểm định hai giá trị trung bình cộng trƣớc và sau khi thực nghiệm sƣ phạm để
so sánh kết quả học tập của lớp thực nghiệm bằng phần mềm SPSS
7. Dự kiến đóng góp của luận văn
* Về lý luận:
Phân tích đƣợc cơ sở lí luận : Quan niệm về học sinh năng khiếu, tài năng.


4

Quan niệm học sinh giỏi vật lí. Việc sử dụng bài tập vật lí trong dạy học vật lí để
bồi dƣỡng học sinh giỏi.
* Về thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc áp dụng trong việc giảng dạy chƣơng Dao động
cơ – Vật lí 12. Đồng thời nó cịn có giá trị tham khảo cho các thầy cơ ở các trƣờng
THPT khi luyện tập cho học sinh giỏi để tham gia các kỳ thi học sinh giỏi các cấp.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm các
chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng

dẫn hoạt động giải bài tập Vật lí nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí.
Chƣơng 2. Xây dựng hệ thống bài tập và hƣớng dẫn hoạt động giải bài tập
chƣơng Dao động cơ – Vật lý 12 nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi vật lí.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.


5

Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP,
HƢỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ
NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
1.1. Vấn đề bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí
1.1.1. Tầm quan tr ng của công tác b i dư ng h c sinh giỏi
Tài năng là vốn quí của nƣớc nhà. Tài năng sẽ có và đến nhờ năng khiếu
song có năng khiếu cũng không trở thành tài năng đƣợc nếu không có q trình giáo
dục, bồi dƣỡng một cách khoa học.
Đồng chí Lê Khả Phiêu nguyên Bí thƣ trung ƣơng Đảng đã từng nói: "Về
nhân tài một mặt phải tìm đƣợc những cách thích hợp để phát hiện và bồi dƣỡng
nhân tài, đồng thời cũng cần lƣu ý là nhân tài sẽ có điều kiện xuất hiện trên một nền
dân trí rộng và trên cơ sở việc tổ chức đào tạo nhân lực tốt và nhân tài là ngƣời có
trí tuệ sắc bén và những ngƣời có bàn tay vàng có những kỹ năng đặc biệt" .
Vì vậy để thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ Việt nam trở thành con ngƣời
Việt nam có tài có đức kế tục sự nghiệp cách mạng thì nhiệm vụ của các thầy cơ
giáo phải kịp thời phát hiện và có kế hoạch bồi dƣỡng học sinh có năng khiếu.
Đặc biệt, trong thế kỷ mà tri thức, kỹ năng của con ngƣời đƣợc xem là yếu tố
quyết định sự phát triển của xã hội thì nhiệm vụ của ngành giáo dục là phải đào tạo
ra những con ngƣời có trí tuệ phát triển thông minh và sáng tạo. Điều này buộc nhà
trƣờng phổ thông phải trang bị đầy đủ cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, hiện
đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và năng lực suy nghĩ sáng tạo. Và nhiệm vụ

cấp thiết đặt ra là phải đổi mới phƣơng pháp dạy học, áp dụng những phƣơng pháp
dạy học hiện đại để bồi dƣỡng cho học sinh năng lực tƣ duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề. Chính vì vậy, có thể nói bồi dƣỡng học sinh giỏi là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của trƣờng THPT và nhất là THPT chuyên.


6

1.1.2. H c sinh giỏi và h c sinh giỏi Vật
1.1.2.1. Học sinh giỏi
Trên thế giới việc phát hiện và bồi dƣỡng học sinh giỏi đã có từ rất lâu. Mỗi nƣớc
có một hình thức giáo dục khác nhau và một khái niệm riêng về học sinh giỏi.
- Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG nhƣ sau: “HSG là học sinh
chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động
cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lí thuyết khoa học; người cần
một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng với
năng lực của người đó” (Georgia Law).
- Cơ quan Giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm học sinh giỏi nhƣ sau: Đó là
những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh
vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết
chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình
diện xã hội, văn hóa và kinh tế”.
- Nhiều nƣớc quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực
trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những
học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện
thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên.
Tóm lại theo chúng tôi, học sinh giỏi là những học sinh có khả năng thể hiện xuất
sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo,
nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng
đặc biệt của mình từ tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế. Đồng thời, học

sinh giỏi cần rèn luyện trong q trình hoạt động có nhận thức của bản thân chứ
khơng phải vốn sẵn có đƣợc trời ban cho.
1.1.2.2.Học sinh giỏi vật lí
Một số dấu hiệu của học sinh giỏi vật lí:
- Học sinh có thái độ say sƣa, nhiệt tình trong việc học Vật lí chính là điều
kiện cần thiết để hình thành và phát triển năng lực ở bộ mơn đó. Chính ý thức, trách
nhiệm cao với công việc, thái độ lao động say mê, cần cù đã có tác dụng với sự phát


7

triển nhân cách, năng lực và làm cho hoạt động trở nên có ý nghĩa và hiệu quả.
- Có hứng thú đối với cấu trúc logíc của khoa học.
- Có khả năng quan sát rất tốt các sự vật hiện tƣợng xảy ra xung quanh và có
cách nhìn rất thân thiện với các hiện tƣợng đó.
- Trong khi thu nhận và ghi nhớ một sự kiện vật lý nào đó, học sinh khơng bị
các biểu hiện quen thuộc bên ngồi của sự kiện (lời văn, kí hiệu, hình ảnh...) lấn át
hẳn nội dung, bản chất thực sự của sự kiện.
- Có óc suy luận tốn học nói riêng cũng nhƣ phƣơng pháp tƣ duy nói chung
và sự hiểu biết vững chắc về tốn học.
- Say mê tìm hiểu mối liên hệ giữa các sự vật hiện tƣợng và ln tìm cách giải
thích chúng.
-Có khả năng chỉ ra một cách nhanh chóng và chính xác các dấu hiệu bản chất
của sự vật hiện tƣợng và nguyên nhân của nó.
- Có khả năng phân tích, vận dụng một cách sâu sắc các kiến thức đã học để
chỉ ra bản chất của các nghịch lý vật lý, cũng nhƣ khả năng phát hiện nhanh chóng
các sai lầm đó khi chúng xuất hiện và phân tích đƣợc chúng.
- Có khát vọng và quyết tâm giải đƣợc các bài tốn vật lí.
- Có sự chú ý mang tính chất chọn lọc, khơng dừng lại trƣớc những điều chẳng
liên quan đến sự vật, hiện tƣợng; có khả năng nhìn đƣợc từ xa cả những điều nhỏ

nhất nếu giữa chúng với sự kiện đang xét có mối liên hệ nào đó.
- Có khả năng xây dựng các phỏng đốn hay đề ra giả thiết (cịn gọi là các
đƣờng bao của lời giải); đồng thời có khả năng kiểm tra thậm chí thay đổi các
phỏng đốn của mình bằng con đƣờng “thử và sai”, liên tiếp đƣa ra các phỏng đốn
tiếp cận hợp lý.
- Có khả năng huy động kịp thời các tri thức và tổ chức kiến thức cho thích
ứng với bài tốn.
- Có khả năng nhận biết các yếu tố, các dấu hiệu quen thuộc, từ đó có thể gợi
cho ngƣời học hồi tƣởng đƣợc những điều có ích cho việc giải bài tốn, huy động
đƣợc những kiến thức có quan hệ với vấn đề đang xét.


8

- Có khả năng bổ sung thêm các yếu tố phụ nhằm làm cho bài toán thêm
phong phú, hiện tƣợng trở nên rõ rệt hơn.
- Có khả năng cách ly, phân chỉnh thể một sự kiện thành các hợp phàn , rồi
liên kết các hợp phần thành một chỉnh thể khác trƣớc, từ đó quan niệm của ngƣời
học về sự kiện sẽ đƣợc chuyển biến sang tình huống có triển vọng hơn.
- Có khả năng đƣa ra các quyết định trung gian thuộc loại quan trọng nhất là
mở rộng khu vực tìm tịi, phá bỏ những giới hạn trói buộc.
- Có khả năng tập trung chú ý vào mục đích
- Có năng lực thực nghiệm; có khả năng xác định nhanh mối liên hệ giữa lý
thuyết và thực hành.
- Có khả năng thiết kế và cải tiến các dụng cụ thí nghiệm để sử dụng vào nhiều
mục đích khác nhau.Thích chế tạo, lắp ráp các dụng cụ và khéo léo chân tay.
Ngoài ra, một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá học sinh giỏi vật lí
là trực giác vật lí (một khả năng do rèn luyện mà có) thông qua những kĩ năng thực
nghiệm và phƣơng pháp thực nghiệm. (Bởi vì nếu dựa vào việc học qua sách vở thì
chỉ khi đã đạt được trình độ uyên bác nhất định mới có được trực giác vật lý tốt. HS

phổ thơng chưa có những điều kiện như vậy nên tốt nhất là phải rèn luyện thơng
qua thực nghiệm, vì trong thực nghiệm bản chất của hiện tượng được bộc lộ với đủ
khía cạnh của nó)
1.1.3. B i dư ng h c sinh giỏi
1.1.3.1. Một số quan điểm về bồi dưỡng học sinh giỏi
Trên thế giới việc phát hiện và bồi dƣỡng học sinh giỏi đã có từ rất lâu.
- Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đƣờng những trẻ em có tài đặc biệt đƣợc mời đến
sân Rồng để học tập và đƣợc giáo dục bằng những hình thức đặc biệt. Từ năm 1985,
Trung Quốc thừa nhận phải có chƣơng trình giáo dục đặc biệt dành cho hai loại đối
tƣợng học sinh yếu kém và học sinh giỏi, trong đó cho phép các học sinh giỏi có thể
học vƣợt lớp.
- Trong tác phẩm phƣơng Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo dục
đặc biệt cho học sinh giỏi. Ở châu Âu trong suốt thời Phục hƣng, những ngƣời có


9

tài năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn học... đều đƣợc nhà nƣớc và các tổ chức cá
nhân bảo trợ, giúp đỡ.
- Nƣớc Mỹ mãi đến thế kỉ 19 mới chú ý tới vấn đề GD học sinh giỏi và tài
năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trƣờng St. Public Schools Louis
1868 cho phép những học sinh giỏi học chƣơng trình 6 năm trong vịng 4 năm; sau
đó lần lƣợt là các trƣờng Woburn; Elizabeth; Cambridge… Trong suốt thế kỉ XX,
học sinh giỏi đã trở thành một vấn đề của nƣớc Mỹ với hàng loạt các tổ chức và các
trung tâm nghiên cứu, bồi dƣỡng học sinh giỏi ra đời. Năm 2002 có 38 bang của
Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục học sinh giỏi (Gifted & Talented Student Education
Act) trong đó 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc GD học sinh giỏi.
- Nƣớc Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho học sinh giỏi và
tài năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho học sinh giỏi, bên cạnh Website hƣớng
dẫn GV dạy cho HS giỏi và HS tài năng

- Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển
chiến lƣợc học sinh giỏi.
- CHLB Đức có Hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức...
- Giáo dục Phổ thơng Hàn Quốc có một chƣơng trình đặc biệt dành cho HSG
nhằm giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có khoảng 57/
174 cơ sở GD ở Hàn Quốc tổ chức chƣơng trình đặc biệt dành cho HSG.
- Một trong 15 mục tiêu ƣu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo dục và đào
tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dƣỡng học sinh tài năng...
Có thể nói, hầu nhƣ tất cả các nƣớc đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dƣỡng
học sinh giỏi trong chiến lƣợc phát triển chƣơng trìnhgiáo dục phổ thơng. Nhiều
nƣớc ghi riêng thành một mục dành cho học sinh giỏi, một số nƣớc coi đó là một
dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chƣơng trình đặc biệt.
1.1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi
Nhƣng dẫu quan niệm nhƣ thế nào thì xét cho cùng mục tiêu chính của chƣơng
trình dành cho học sinh giỏi nhìn chung các nƣớc đều khá giống nhau. Có thể nêu
lên một số điểm chính sau đây:


10

- Phát triển phƣơng pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ
của trẻ.
- Bồi dƣỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
- Phát triển các kĩ năng, phƣơng pháp và thái độ tự học suốt đời.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.
- Khuyến khích sự phát triển về lƣơng tâm, ý thức trách nhiệm trong đóng góp
xã hội.
- Phát triển phẩm chất lãnh đạo.
1.1.4. Những năng ực, phẩm chất cần có của h c sinh giỏi, h c sinh giỏi Vật
1.1.4.1. Năng lực và phẩm chất cần có của học sinh giỏi nói chung

- Năng lực tiếp thu kiến thức
+ Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng
+ Luôn hứng thú trong các tiết học, đặc biệt là bài mới
+ Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu đƣợc
- Năng lực suy luận
+ Biết phân tích sự vật, hiện tƣợng qua các dấu hiệu đặc trƣng của chúng
+ Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tƣợng
+ Biết cách tìm con đƣờng ngắn nhất để đi đến một kết luận chính xác
+ Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để kết luận đƣợc giả thuyết đúng
+ Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đƣờng đi mới
- Năng lực đặc biệt
+ Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn trình bày
+ Sử dụng thành thạo hệ thống kí hiệu, các quy ƣớc để diễn tả vấn đề
+ Biết phân biệt thành thạo các kỹ năng đọc, viết và nói
+ Biết thu gọn các vấn đề và trật tự hóa các vấn đề để dùng khái niệm trƣớc,
mô tả cho khái niệm sau
- Năng lực lao động sáng tạo:Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một
dãy các hoạt động nhằm đạt kết quả mong muốn
- Năng lực kiểm chứng:


11

+ Biết suy xét đúng sai từ một loạt sự kiện
+ Biết tạo ra các tƣơng tự hay tƣơng phản để khẳng định hoặc bác bỏ một đặc
trƣng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra
+ Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm khi thực
hiện một số lần kiểm nghiệm
- Năng lực thực nghiệm:
+ Có kỹ năng thực hiện các thao tác trong khi làm thí nghiệm

+ Biết kiên trì, kiên nhẫn trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lý thuyết
thông qua thực nghiệm hoặc đi đến một vấn đề lý thuyết mới.
1.1.4.2. Những năng lực và phẩm chất cần có của học sinh giỏi Vật lí
Dựa trên ngun tắc chung về phẩm chất của học sinh giỏi và đặc điểm của
mơn Vật lí có thể khái qt các năng lực và phẩm chất của học sinh giỏi Vật lí
THPT nhƣ sau :
- Có năng lực tƣ duy, sáng tạo, biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa.
- Có kiến thức Vật lí vững vàng, sâu sắc, hệ thống, chính là nắm vững bản chất
của các hiện tƣợng Vật lí. Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức cơ bản trong
các tình huống mới.
- Có kỹ năng thí nghiệm tốt, có năng lực về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
Vật lí. Biết nêu ra những lý luận cho những hiện tƣợng xảy ra trong thực tế, biết
cách dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại lý luận và biết cách dùng lý thuyết để giải
thích những hiện tƣợng đã đƣợc kiểm chứng.
Nhƣ vậy đối với giáo viên, khi đào tạo những học sinh giỏi Vật lí, cần hƣớng
học sinh học tập để học sinh đƣợc trang bị những kiến thức, kỹ năng, giúp các em
tự học hỏi, sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng lực của mình.
1.1.5. Một số biện pháp b i dư ng h c sinh giỏi Vật
1.1.5.1. Tổ chức dạy học
Đào tạo các học sinh giỏi là cả một quá trình đào tạo nghiêm túc khoa học và
cơng phu. Trong q trình này địi hỏi chúng ta phải xây dựng đƣợc lộ trình đào tạo
hàng năm cho nhóm, lớp học sinh giỏi. Các nhóm học sinh này khơng chỉ đƣợc học


12

theo chƣơng trình phổ thơng hiện hành mà cịn phải bổ sung thêm kiến thức theo
chƣơng trình thi học sinh giỏi theo chƣơng trình của khu vực và quốc tế, vì vậy cần
nghiên cứu để học sinh có thể đáp ứng theo chuẩn đào tạo trong nƣớc mà còn
hƣớng tới chuẩn khu vực và quốc tế. Từ việc xây dựng chƣơng trình chi tiết riêng

cho các nhóm học sinh giỏi. Việc bồi dƣỡng học sinh giỏi là một quá trình và cần có
có mục tiêu, kế hoạch rõ ràng. Các giai đoạn bồi dƣỡng học sinh giỏi ở THPT có
thể diễn ra theo các bƣớc chung nhất:
Giai đoạn 1 : Ôn tập, củng cố kiến thức ở THCS nhằm giúp học sinh có đƣợc
mạch kiến thức và cơ sở để phát triển các kiến thức ở lớp trên..
Giai đoạn 2 : Dạy các kiến thức cơ bản theo chƣơng trình vật lí phổ thơng ở
từng lớp. Đặc biệt chú trọng đến việc bồi dƣỡng năng lực tự học và phát triển các
thao tác tƣ duy, tính sáng tạo của học sinh.
Giai đoạn 3: Tổ chức dạy các chuyên đề nâng cao. Các em trong nhóm học
sinh giỏi ngồi học các kiến thức cơ bản trên lớp còn học thêm các kiến thức mở
rộng so với chƣơng trình phổ thơng.
Giai đoạn 4 : Tham gia thi học sinh giỏi các cấp.
1.1.5.2. Hướng dẫn tự học
Một trong các tố chất quan trọng của học sinh giỏi là cần biết tự học. Việc hƣớng
dẫn tự học là một biện pháp bồi dƣỡng học sinh giỏi hữu hiệu. Để bồi dƣỡng đƣợc
năng lực tự học giáo viên chú ý đến các biện pháp:
- Tập luyện cho học sinh tự học mở rộng đƣợc kiến thức và bồi dƣỡng trí tuệ.
- Rèn luyện cho học sinh cách học có hệ thống:
+ Học có hệ thống còn là học theo lịch sử phát triển của vấn đề. Bất cứ vấn
đề nào cũng có nguồn gốc phát sinh, q trình phát triển trong đó nó liên quan đến
nhiều vấn đề khác và bản thân nó cũng qua một quá trình đấu tranh phức tạp của
mâu thuẫn nội tại, để đi đến hình thái ta thấy ngày nay.
+Học có hệ thống cịn là xem xét mỗi sự vật, mỗi hiện tƣợng trong mối
tƣơng quan với xung quanh nó, xem xét các khía cạnh của sự vật cũng nhƣ các mặt
của hiện tƣợng.


13

+Học có hệ thống cịn là khi học một ngành khoa học phải biết cả các ngành

có liên quan. Khơng thể học nguyên Vật lí mà thiếu khái niệm cơ bản về tốn học.
Khơng thể giỏi về Vật lí, nếu khơng có kiến thức về tốn học, hóa học, sinh học.
+Học có hệ thống là học phải đi đơi với hành, lý thuyết phải gắn liền với
thực tập. Trong mọi quá trình đào tạo, phải đảm bảo cho sự cân đối nêu trên.
- Rèn luyện cho học sinh cách lập kế hoạch và học có kế hoạch:
+Học có kế hoạch trƣớc hết là chia giáo trình thành phần, quy định thời gian
dành cho mỗi phần và tìm mọi cách để hoàn thành từng phần theo thời gian đã định.
Sau phần đầu phải rút kinh nghiệm để điều chỉnh thời gian dành cho các phần sau
thích hợp hơn.
+Học có kế hoạch còn là nhằm từng vấn đề trong thời kỳ nhất định rồi đặt kế
hoạch đọc sách vở, tài liệu liên quan tới vấn đề đó. Khi chọn vấn đề cũng phải theo
đúng quy trình logic của nhận thức, nhằm những vấn đề dễ trƣớc và vấn đề khó sau.
Khi đọc tài liệu cũng phải đọc từ nông tới sâu, từ khái quát tới chi tiết.
- Biết cách học còn là biết lƣu ý tới thứ tự ƣu tiên của kiến thức: Điểm trung
tâm của vòng kiến thức phải là phƣơng pháp luận (phƣơng pháp tƣ duy, phƣơng
pháp làm việc, phƣơng pháp nghiên cứu…) lúc này hơn bao giờ hết, phƣơng pháp
có vai trị quyết định trong kết quả học tập của từng ngƣời.
1.1.5.3. Rèn luyện năng lực tư duy và khả năng suy luận logic cho học sinh
Tƣ duy là một quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp những sự vật và
hiện tƣợng của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính bản chất của
chúng, những mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa chúng, đồng thời cũng là sự
vận dụng sáng tạo những kết luận khái quát đã thu đƣợc vào những dấu hiệu cụ
thể, dự đốn đƣợc những thuộc tính, hiện tƣợng, quan hệ mới. “Năng lực tƣ duy là
tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng hóa,
khái quát hóa, tƣởng tƣợng, suy luận, sáng tạo - giải quyết vấn đề, xử lý và linh
cảm trong quá phản ánh, phát triển tri thức và vận dụng chúng vào thực tiễn”. Nhƣ
Anhxtanh khẳng định “cái đích cuối cùng của dạy học là phát triển tƣ duy cho học
sinh” và bồi dƣỡng học sinh giỏi cũng vậy, đặc biệt cần thiết phải rèn luyện nâng



14

cao năng lực tƣ duy bậc cao cho học sinh.
Căn cứ vào mục tiêu giáo dục cho học sinh giỏi đòi hỏi giáo viên tổ chức các
hoạt động dạy và học để phát triển các năng lực tƣ duy bậc cao ở học sinh nhƣ tƣ
duy lí luận, logic và sáng tạo. Trong quá trình bồi dƣỡng học sinh giỏi, ở từng giai
đoạn giáo viên có nhiệm vụ làm xuất hiện những tình huống bắt buộc học sinh
phải thực hiện các thao tác tƣ duy và hành động nhận thức mới có thể giải quyết
đƣợc vấn đề và hồn thành đƣợc nhiệm vụ học tập:
- Giáo viên đƣa ra những bài tập, câu hỏi để định hƣớng cho học sinh tìm những
thao tác tƣ duy hay phƣơng pháp suy luận, hành động trí tuệ thích hợp.
- Giáo viên phân tích câu trả lời hoặc bài tập của học sinh, chỉ ra chỗ sai của họ
trong khi thực hiện các thao tác tƣ duy và hƣớng dẫn cách sửa chữa.
- Giáo viên giúp học sinh khái quát hoá kinh nghiệm thực hiện các suy luận
lôgic dƣới dạng những qui tắc đơn giản.
1.1.5.4. Thi giải Bài tập Vật lí cho học sinh giỏi
Mỗi học kì nên tổ chức một cuộc thi giải các bài tập khó đƣợc sƣu tầm từ các tài
liệu hay. Những em có lời giải đúng nhiều nhất, hay nhất và kết quả tốt nhất sẽ
đƣợc khen thƣởng. Tổng kết các kết quả, lời giải của học sinh nhà trƣờng có một tài
liệu bổ ích lƣu lại cho các em khóa sau. Để đặt đƣợc kết quả cao trong các kỳ thi đó
các em phải nỗ lực rèn luyện các kỹ năng làm bài, phải tự học, qua đó sẽ đạt đƣợc
các mục tiêu học tập ở mức độ cao
1.1.6. Những năng ực giáo viên cần có khi b i dư ng h c sinh giỏi Vật
Một giáo viên khi dạy bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lí địi hỏi phải có khá nhiều
các kỹ năng và năng lực quan trọng nhƣ năng lực chuyên môn, năng lực sƣ phạm,
khả năng xây dựng bài tập, kỹ năng thực hành, khả năng quan sát phát hiện,…Tuy
nhiên, tập trung lại chúng tơi nhận thấy giáo viên cần có các năng lực sau :
- Yêu cầu đầu tiên và đặt lên hàng đầu đó chính là năng lực trí tuệ, bởi muốn
có trị giỏi thì ngƣời thầy trƣớc tiên phải giỏi.
- Năng lực trình độ chun mơn, khi ngƣời thầy có chun mơn sâu và vững

thì mới có thể truyền đạt đến trị một cách chính xác và cặn kẽ.


15

- Cách dạy và hƣớng dẫn học trò học, cũng nhƣ cách xây dựng bài tập giảng
dạy bồi dƣỡng.
- Đặc biệt, giáo viên dạy bồi dƣỡng học sinh giỏi muốn đạt kết quả cao thì
nhất thiết phải có phẩm chất đạo đức nhƣ học hỏi ở đồng nghiệp, sách vở và cả ở
học sinh; phải có tình cảm với học sinh, biết hi sinh công sức cho mục tiêu giáo dục
chung cũng nhƣ dám dũng cảm thừa nhận mình dốt, …
1.2. Hoạt đ ng nhận thức và phát tri n tƣ duy học sinh trong dạy học vật lí
. . . Khái niệm nhận thức
- Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lí con ngƣời (nhận thức,
tình cảm, ý chí), là tiền đề của hai mặt kia đồng thời có quan hệ chặt chẽ với chúng
và với các hiện tƣợng tâm lí khác. Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều giai đoạn
khác nhau, có thể chia hoạt động này gồm hai giai đoạn lớn: nhận thức cảm tính
(gồm cảm giác, tri giác) và nhận thức lí tính (gồm tƣ duy, tƣởng tƣợng).
Cùng với nhiệm vụ cung cấp kiến thức, kĩ năng về Vật lí, việc dạy học Vật lí
cịn phải góp phần phát triển tiềm lực trí tuệ , phát triển những năng lực nhận thức
cho HS. Năng lực nhận thức bao gồm năng lực tri giác, biểu tƣợng, chú ý, trí nhớ,
tƣ duy, hứng thú nhận thức, trí thơng minh, khả năng sáng tạo trong lao động.
- Đối với phát triển năng lực nhận thức của học sinh, khâu trung tâm là phát
triển năng lực tƣ duy.
. . . Rèn uyện các thao tác tư duy trong quá trình dạy h c Vật
Năng lực tƣ duy là tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, trừu tƣợng
hóa, khái quát hóa, tƣởng tƣợng, suy luận - giải quyết vấn đề, xử lí và linh cảm
trong quá trình phản ánh, phát triển tri thức và vận dụng chúng vào thực tiễn.
Năng lực tƣ duy của con ngƣời nhƣ đã nói ở trên, có yếu tố bẩm sinh. Tuy
nhiên, thực tế đã chứng minh, yếu tố bẩm sinh có vai trị rất quan trọng nhƣng chỉ ở

dạng khả năng, có thể rèn luyện nâng cao, phát huy đƣợc, vì nếu khơng có tác nhân
xã hội thì sẽ mai một dần.
Thực tiễn đa dạng, phức tạp, biến đổi nhanh và thơng tin, chất xám, khoa học
ngày càng có vai trò quan trọng trong cuộc thử thách, đọ sức, cạnh tranh trí tuệ. Thế


16

kỷ XXI, kỷ nguyên của khoa học công nghệ, kỷ nguyên trí tuệ, năng lực tƣ duy đã
trở thành một nguồn lực cơ bản nhất của mỗi con ngƣời. Vì vậy việc nâng cao năng
lực tƣ duy sáng tạo là vấn đề quan trọng trong chiến lƣợc phát triển con ngƣời ở
nƣớc ta. Nên việc rèn luyện các thao tác tƣ duy cho học sinh trong q trình dạy học
hóa học là hết sức cần thiết, trong đó đặc biệt chú trọng rèn luyện cho học sinh một
số thao tác tƣ duy nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hóa, khái qt hóa…
1.2.2.1. Phân tích và tổng hợp
- Phân tích: Là q trình dùng trí óc để phân tích đối tƣợng nhận thức thành
những “bộ phận”, những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ giữa chúng để
nhận thức đối tƣợng sâu sắc hơn, trọn vẹn hơn.
Nhƣ vậy, từ một số yếu tố, một vài bộ phận của sự vật hiện tƣợng tiến đến
nhận thức trọn vẹn các sự vật hiện tƣợng. Vì lẽ đó, mơn khoa học nào trong trƣờng
phổ thơng cũng thơng qua phân tích của cả giáo viên cũng nhƣ học sinh để bảo đảm
truyền thụ và lĩnh hội.
- Tổng hợp: Là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các “bộ phận”, những thuộc
tính, những thành phần đã đƣợc tách ra nhờ phân tích thành một chỉnh thể. Là hoạt
động nhận thức phản ánh của tƣ duy biểu hiện trong việc xác lập tính chất thống
nhất của các phẩm chất và thuộc tính của các yếu tố trong một sự vật nguyên vẹn có
thể có đƣợc trong việc xác định phƣơng hƣớng thống nhất và xác định các mối liên
hệ, các mối quan hệ giữa các yếu tố của sự vật nguyên vẹn đó, trong việc liên kết và
liên hệ giữa chúng và chính vì vậy là đã thu đƣợc một sự vật và hiện tƣợng nguyên
vẹn mới.

Từ đó có thể thấy rằng, phân tích và tổng hợp có mối quan hệ mật thiết với nhau,
bổ sung cho nhau tạo thành một thể thống nhất khơng tách rời. Phân tích để tổng
hợp có cơ sở và tổng hợp để phân tích đạt đƣợc chiều sâu bản chất hiện tƣợng sự
vật. Sự phát triển của phân tích và tổng hợp là đảm bảo hình thành của tồn bộ tƣ
duy và các hình thức tƣ duy của học sinh.
1.2.2.2. So sánh
So sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự


×