Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử theo hướng dạy học tích cực trong môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông (phần lịch sử thế giới cận đại lớp 11, chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 112 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





HOÀNG THỊ HẰNG





THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO HƯỚNG DẠY
HỌC TÍCH CỰC TRONG MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG (PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI LỚP 11,
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)










LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ








HÀ NỘI – 2012

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




HOÀNG THỊ HẰNG






THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO HƯỚNG
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI
LỚP 11, CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM LỊCH SỬ


CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
Mã số: 60 14 10


Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THANH TÚ






HÀ NỘI – 2012

3
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 5
MỞ ĐU 6
CHƢƠNG 1 12
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC 12
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN LỊCH SỬ THEO HƢỚNG DẠY HỌC TÍCH
CỰC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 12
1.1. Cơ sở lý luận 12
1.1.1. Xu hưng đổ i mi phương phá p dạy học hiện nay 12
1.1.2 . Khái niệm bài giảng điện tử 15
môn Lịch sử nghĩa của việc sử dụng BGĐT theo hưng dạy học tích cực trong 16
Quan niệm về dạy học tích cực 19
Một số yêu cầu khi thiết kế bài giảng điện tử theo hưng dạy học tích cực trong môn
Lịch sử 28

Thực trạng thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học môn Lịch sử ở trƣờng
THPT 29
1.2.1. Nội dung, kết quả khảo sát 29
1.2.2. Khái quát thực trạng 36
CHƢƠNG 2 38
THIẾT KẾ, SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ PHN LỊCH SỬ 38
THẾ GIỚI CẬ N ĐẠ I (LỚP 11, CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) 38
THEO HƢỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC 38
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần Lịch sử thế giới cậ n đạ i 38
2.1.1. Vị trí 38
2.1.2. Mục tiêu 38
2.1.3. Nội dung 39
2.2. Thiết kế bài giảng điện tử phần Lịch sử thế gi ới cậ n đạ i với sự hỗ trợ của phần mềm
Adobe Presenter 40
2.2.1. Tổng quan về phần mềm Presenter 40
2.2.2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử môn Lịch sử bằng phần mềm Adobe
Presenter 42
2.3. Thiết kế BGĐT phần Lịch sử thế giới cận đại theo hƣớng phát huy tính tích cực của
HS 50
2.3.1. Xác định hệ thống mục tiêu phần Lịch sử thế gii cận đại 50
2.3.2. Xác định kiến thức cơ bản phần Lịch sử thế gii cận đại 56
2.3.3. Xây dựng kịch bản công nghệ phần Lịch sử thế gii cận đại (Lp 11 – chương
trình chuẩn) 57
2.3.4. Đa phương tiện đơn vị kiến thức phần Lịch sử thế gii cận đại (LS lp 11) 63
2.3.5. Đóng gói và chạy thử BGĐT 69
2.4. Sử dụ ng bà i giả ng điệ n t ử phầ n Lịch sử thế giới cậ n đạ i theo hƣớng dạ y họ c tí ch cực
70
2.4.1. Mộ t số yêu cầ u chung 70
2.4.2. Mộ t số biệ n phá p sử dụng BGĐT phần Lịch sử thế gii cận đại theo hưng dạy
học tích cực 71

2.5. Thực nghiệ m sƣ phạm 77
2.5.1. Mục đích 77
2.5.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm 78
2.5.3. Nội dung thực nghiệm 78
2.5.4. Phương pháp thực nghiệm 79
2.5.5. Kết quả thực nghiệm 79

4
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 91
































3
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BGĐT : Bài giảng điện tử
CNTT : Công nghệ thông tin
DHLS : Dạy học Lịch sử
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KTĐG : Kiểm tra đánh giá
LS : Lịch sử
NXB : Nhà xuất bản
PP : Phương pháp
PPDH : Phương pháp dạy học
PTCN : Phương tiện công nghệ
PTDH : Phương tiện dạy học
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
TTC : Tính tích cực
















4
MỞ ĐẦ U
1. Lý do chọn đề tài
Sự bùng nổ của CNTT với nhiều ứng dụng trong ngành giáo dục đã tạo
được những hiệu quả cao trong dạy học. Để đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết
của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành giáo dục chủ
trương đổi mới PPDH theo hướng sử dụng CNTT và các trang thiết bị dạy
học hiện đại nhằm phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, năng lực thực hành của
HS, nâng cao chất lượng dạy học. Chỉ thị 29/2001/CT tháng 7/2001 của Bộ
trưởng Bộ GD-ĐT chỉ rõ: “CNTT là phương tiện để tiến tới một “xã hội học
tập”. Ngày 11/11/2009, Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Phạm Vũ Luận đã yêu cầu sở
GD-ĐT cả nước triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong năm học 2009-
2010 với tinh thần ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT là công
tác thường xuyên và lâu dài của ngành giáo dục. Mục đích của việc làm này
chính là để góp phần đổi mới PPDH, nâng cao tính trực quan sư phạm, phát

huy tiềm năng cá nhân, tạo ra môi trường lí tưởng cho hoạt động dạy học,
“hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ
động” của HS.
Quan điểm dạy học tích cực đã được khẳng định trong điều 5, Luật giáo
dục (2010): “Phương pháp giáo dục phải phát huy được tính tích cực, tự
giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh phong trào ứng dụng công nghệ thông tin
trong đổi mới phương pháp dạy học một cách sáng tạo, hiện đại, tăng cường
TTC và tự học của HS, định hướng cho GV và sinh viên sư phạm tiếp cận
ngay vào công nghệ dạy học hiện đại và chia sẻ kinh nghiệm ứng dụng công
nghệ thông tin trong cộng đồng giáo dục, Bộ giáo dục và Đào tạo đã triển
khai cuộc thi “Thiết kế bài giảng E-learning” năm học 2011 – 2012.
Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, GV có thể tích hợp
multimedia (đa phương tiện) để xây dựng những bài giảng điện tử giúp HS tự

5
học hiệu quả. Ngoài ra GV còn có thể thiết kế các câu hỏi tương tác, cung cấp
tài liệu, bài tập để HS tự tìm hiểu và tự kiểm tra đánh giá kiến thức của mình.
Môn Lịch sử với đặc thù nhiều mốc thời gian, sự kiện, nên HS dễ nhầm
lẫn hoặc chưa biết cách ghi nhớ, phân tích để hiểu bản chất, ý nghĩa của các
sự kiện. Bài giảng điện tử trợ giúp hiệu quả việc tái hiện lại các sự kiện, mốc
thời gian bằng hình ảnh, âm thanh, các đoạn phim tư liệu giúp HS học tập
dễ dàng và hứng thú với môn học.
“Lịch sử là thày dạy của cuộc sống”. Môn Lịch sử không đơn thuần
cung cấp những con số, những mốc sự kiện, những tấm gương của các nhà
lãnh đạo tài ba mà còn giúp HS hiểu và lí giải bản chất các sự kiện, giúp các
em rút ra những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống. Tuy nhiên, vị trí của
môn Lịch sử ở trường phổ thông vẫn chưa được đánh giá đúng, do đó vấn đề
nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử chưa thực sự được GV quan tâm và

thực hiện hiệu quả. Thực tế dạy học bộ môn cho thấy nhiều GV vẫn chọn
cách dạy “đọc, chép”. Ngoài ra cũng có nhiều GV sử dụng bài giảng điện tử
nhưng hiệu quả chưa cao do chưa phát huy nhiều được sự tương tác, tính sáng
tạo cũng như khả năng định hướng học tập cho HS.
Xuất phát những những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế
v s dng bi giảng điện t theo hướ ng dạy học tích cực trong môn Lịch
s ở trường THPT (Phầ n lịch sử thế giớ i cậ n đạ i lớp 11, chương trình
chuẩn)” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới, việc nghiên cứu ứng dụng CNTT làm phương tiện hỗ trợ
quá trình dạy học đã được triển khai từ rất sớm, ví dụ như Pháp (1970),
Newzeland (1975), Anh (1980)… Máy vi tính được sử dụng từ cấp cơ sở đến
bậc Đại học, thậm chí cả bậc giáo dục mầm non. Về những tài liệu nghiên cứu
một cách toàn diện về việc ứng dụng CNTT vào dạy học, trước hết phải kể
đến bộ giáo trình “Teach to the Future” (Dạy học cho tương lai) của Intel và
bộ giáo trình “Partners in Learning” của Microsoft. Tuy nhiên, các tài liệu

6
này chủ yếu nêu ra các ứng dụng CNTT vào dạy học các môn học nói chung,
chưa nhấn mạnh đến vấn đề đặc thù bộ môn.
Ở Việt Nam, CNTT đã được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều
ngành, trong đó có giáo dục. Có thể kể những nhà nghiên cứu nổi bật như:
GS.VS Phạm Minh Hạc, GS. Hoàng Tuỵ, TS Phạm Ngọc Ánh, TS. Hoàng
Mai Lê… Một số công trình nghiên cứu mang tính quốc gia về ứng dụng
CNTT vào dạy học gồm: đề án “Giáo dục tin học” do PGS. Đinh Gia Phong
chủ trì, đề tài cấp Bộ “Tin học và sử dụng máy tính điện tử trong dạy học” do
PGS. Lê Công Triêm chủ trì, đề tài “Giáo dục tin học” do GS.TS Hồ Ngọc
Đại chủ trì. Những nghiên cứu này đã tiếp cận và góp phần định hướng rõ hơn
cho việc ứng dụng CNTT vào từng môn học cụ thể.
Vấn đề phát huy TTC trong học tập cho HS đang là vấn đề được các nhà

giáo dục rất quan tâm. Với quan điểm dạy học lấy “HS làm trung tâm” hay
hướng vào sự phát triển của người học, GV là người hướng dẫn, trợ giúp thì sự
chủ động trong học tập của HS càng trở nên quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng dạy học nói chung, chất lượng dạy và học môn Lịch sử nói riêng.
Để giúp HS phát huy được TTC trong học tập, các nhà giáo dục tập
trung nghiên cứu những sản phẩm dạy học ứng dụng công nghệ thông tin như
xây dựng các website điện tử, làm các bộ phim tư liệu, sách điện tử PGS.TS
Phó Đức Hòa và TS. Ngô Quang Sơn trong cuốn “Ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học tích cực” đã trình bày rõ về việc ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong việc đổi mới các phương pháp dạy học cũng như ưu
điểm của việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học để đạt những mục
tiêu dạy học. Đồng thời các tác giả cũng lí giải sự cần thiết của việc thiết kế
giáo án điện tử, cách thức thiết kế và sử dụng giáo án điện tử. Đây là những
gợi ý quý báu để đề tài luận văn vận dụng và đề xuất cách thức thiết kế, sử
dụng bài giảng điện tử trong môn LS.
Hiện nay việc xây dựng giáo án, bài giảng điện tử cho các môn học đã
trở nên phổ biến không chỉ trong các trường đại học mà còn rất phổ biến trong

7
dạy học ở phổ thông. Tháng 12 năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát
động cuộc thi “Thiết kế bài giảng E-Learning” trong năm học 2011-2012 với
mục đích đẩy mạnh phong trào ứng dựng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy học một cách sáng tạo, hiện đại, tăng cường tính tích cực
học tập của HS.
Trong cuốn “Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử”
(GS.TS Nguyễn Thị Côi chủ biên), các tác giả đã cung cấp cho chúng ta quy
trình xây dựng bài giảng điện tử, những tiêu chí đánh giá một bài giảng điện
tử… và còn đưa ra một số ví dụ về cách thiết kế bài giảng mà GV có thể áp
dụng vào từng bài trong môn Lịch sử.
Các công trình nghiên cứu kể trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá

cho đề tài nghiên cứu của chúng tôi.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quy trình thiết kế và những biện pháp sử dụng bài giảng điện tử phần
Lịch sử thế giớ i cậ n đạ i (Lịch sử lớp 11, chương trình Chuẩn) theo hướng dạy
học tích cực.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung, đề tài tập trung vào thiết kế bài giảng điện tử cho các bài:
Nhậ t Bả n, Ấn Độ , Trung Quố c , Chiế n tranh thế giớ i thứ nhấ t , Nhữ ng thà nh
tự u văn hó a thờ i cậ n đạ i thuộ c phầ n Lịch sử thế giớ i cậ n đạ i lớ p 11- chương
trình chuẩn và đề xuất biện pháp sử dụng theo hướng phát huy TTC của HS.
Về hình thức tổ chức dạy học: tập trung vào bài học nội khóa.
Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: tiến hành tại
trường THPT Lục Nam (Bắc Giang) và THPT Bắc Duyên Hà (Thái Bình).
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mc đích
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của bài giảng điện tử, đề tài lựa
chọn nội dung và đề xuất cách thức thiết kế, sử dụng bài giảng điện tử phần

8
Lịch sử thế giớ i cậ n đạ i (Lớp 11) theo hướng dạy học tích cực, góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông.
4.2. Nhiệm v
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc thiết kế bài giảng điện tử và những
yêu cầu cần thiết khi sử dụng BGĐT vào dạy học môn Lịch sử.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học LS nói chung, thực trạng thiết
kế và sử dụng BGĐT trong môn LS nói riêng.
- Nghiên cứu nội dung phần Lịch sử thế giớ i cậ n đạ i lớ p 11 và đề xuất quy
trình thiết kế bài giảng điện tử (với sự hỗ trợ của phần mềm Adobe Presenter) và
định hướng biện pháp sử dụng BGĐT theo hướng dạy học tích cực.

- Thực nghiệm và đánh giá tính hiệu quả, khả thi của việc thiết kế, sử
dụng BGĐT môn Lịch sử theo hướng dạy học tích cực.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về lịch sử, giáo dục.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết: đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu sách báo, tạp
chí, internet… về tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học LS; phân
tích nội dung chương trình, SGK lớp 11.
- Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, dự giờ, trao đổi với GV, HS, điều tra
để đánh giá về thực trạng ứng dụng CNTT nói chung và việc sử dụng BGĐT
nói riêng trong dạy học Lịch sử ở trường THPT; Thực nghiệm sư phạm nhằm
kiểm tra, đối chứng kết quả nghiên cứu của luận văn.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu GV thiết kế BGĐT và sử dụng theo hướng dạy học tích cực sẽ đáp
ứng được mục tiêu dạy học lịch sử nói chung, dạy học phần Lịch sử thế giớ i
cậ n đạ i (lớp 11) nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử
ở trường THPT hiện nay.

9
7. Đó ng gó p củ a đề tà i
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:
- Khẳng định vai trò , ý nghĩa, sự cần thiết của việc thiết kế và sử dụng
bài giảng điện tử trong dạy học Lịch sử ở trường THPT .
- Đánh giá được thực trạng dạy học LS nói chung, thực trạng thiết kế và
sử dụng BGĐT trong môn LS nói riêng.
- Đề xuất quy trì nh thiết kế bà i giả ng điệ n tử phầ n Lịch sử thế giớ i cậ n
đạ i bằ ng phầ n mề m Adobe Presenter và các biện pháp sử dụ ng BGĐT theo
hướng dạy học tích cực.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm lí luận PPDHLS nói chung và
vấn đề thiết kế, sử dụng BGĐT trong dạy học lịch sử ở trường THPT nói
riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các
trường Cao đẳng, Đại học Sư phạm, Đại học Giáo dục; GV môn LS và bản
thân tác giả luận văn vận dụng trong quá trình DHLS ở trường THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng bài
giảng điện tử môn Lịch sử theo hướng dạy học tích cực ở trường Trung học
phổ thông
Chương 2: Thiết kế, sử dụng bài giảng điện tử phần Lịch sử thế giớ i
cậ n đạ i (Lớp 11, chương trình Chuẩn) theo hướng dạy học tích cực – Thực
nghiệm sư phạm.

10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN LỊCH SỬ THEO HƢỚNG
DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Xu hướ ng đổ i mớ i phương phá p dạy học hiện nay
Trong thời đại bùng nổ CNTT hiện nay, vấn đề đổi mới PPDH ngày
càng được quan tâm, chú ý. Thêm vào đó, sự phát triển kinh tế - xã hội trong
bối cảnh toàn cầu hóa đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao
động, đó cũng là nhưng yêu cầu mới cho nền giáo dục. Giáo dục cần đào tạo
những con người có năng lực, trình độ để đáp ứng những đòi hỏi mới của xã
hội và thị trường lao động, đặc biệt là những con người có sự năng động, sáng

tạo tự lực, trách nhiệm và năng lực cộng tác làm việc cũng như năng lực giải
quyết vấn đề.
Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng để nâng cao
chất lượng dạy và học. Mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học mới đòi hỏi
phải cải tiến và sử dụng các PPDH hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tế, PPDH
truyền thống vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong các trường THPT, điều này đã
làm hạn chế việc phát huy TTC, sáng tạo của HS.
Để thực hiện yêu cầu trên đây, có thể coi việc chuyển từ dạy học lấy
GV làm trung tâm của quá trình dạy học sang dạy học lấy HS làm trung tâm,
phát huy TTC, tự lực, sáng tạo của HS là quan điểm lý luận dạy học có tính
định hướng chung cho việc đổi mới PPDH.
Thứ nhất là kết hợp đa dạng các PP dạy học
Không có một PPDH toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy
học. Mỗi PP và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử dụng
riêng. Vì vậy, việc phối hợp đa dạng các PP và hình thức dạy học trong toàn bộ quá
trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy TTC và nâng cao chất lượng
dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, cặp đôi và dạy học cá thể là những hình

11
thức tổ chức dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng
riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng PP thuyết trình cần
được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm.
Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều GV đã cải tiến
bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của GV với hình thức làm việc nhóm,
góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Tuy nhiên hình thức làm việc
nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ
xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết
những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những PP
chuyên biệt như PP đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ
sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho

thấy rõ việc tích cực hoá ”bên ngoài” của HS. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá
”bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của PPDH, vận dụng dạy học giải quyết
vấn đề và các PPDH tích cực khác. Sử dụng BGĐT trong dạy học, giúp GV kết hợp
nhuần nhuyễn có hiệu quả các PP dạy học khác nhau. Trong giờ học Lịch sử, nhờ
sự trợ giúp của BGĐT, GV có thể kết hợp PP thuyết trình với PP sử dụng đồ dùng
trực quan như thuyết trình về một trận đánh, một chiến dịch Lịch sử với bản đồ
động sẽ gây hứng thú hơn cho HS. Ngoài ra, nhờ sự tích hợp tài liệu trong BGĐT,
cũng có thể giao bài tập cho HS hoàn thiện với sự với sự tìm hiểu tài liệu trong bài
giảng kết hợp với SGK.
Thứ hai, tăng cường sử dụng phương tiện công nghệ trong dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm
tăng cường tính trực quan và thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các PTDH cần
phù hợp với mối quan hệ giữa PTDH và PPDH, việc trang bị các PTDH mới cho
các trường học được tăng cường. Tuy nhiên các PTDH tự tạo của GV luôn có ý
nghĩa quan trọng, cần được phát huy.
Đa phương tiện và CNTT vừa là nội dung dạy học vừa là PTDH trong dạy
học hiện đại. Đa phương tiện và công nghệ thông tin có nhiều khả năng ứng dụng
trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình

12
diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các PPDH sử dụng
mạng điện tử (E-Learning). Phương tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử
dụng các PPDH mới. BGĐT là một ví dụ về PPDH mới với phương tiện mới là dạy
học sử dụng tích hợp multimedia trong dạy học, trong đó HS được khám phá tri
thức trên mạng một cách có định hướng.
Thứ ba, cải tiến các PP kiểm tra đánh giá
Đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng
như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Cần bồi dưỡng
cho HS những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham
gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.

Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả
mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm
phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng
khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
Cần sử dụng phối hợp các hình thức, PP KTĐG khác nhau. Kết hợp
giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Trắc nghiệm khách quan có
những ưu điểm riêng cho các kỳ thi này. Tuy nhiên trong đào tạo thì không
được lạm dụng hình thức này. Vì nhược điểm cơ bản của trắc nghiệm khách
quan là khó đánh giá được khả năng sáng tạo cũng như năng lực giải quyết
các vấn đề phức hợp. Sử dụng BGĐT trong hỗ trợ KTĐG, GV có thể thiết kế
nhiều dạng bài kiểm tra với những công cụ tích hợp trong BGĐT như câu hỏi
trắc nghiệm, câu hỏi tự luận, bài kiểm tra dưới dạng các trò chơi , thông qua
đó HS tự đánh giá được mức độ thu nhận kiến thức của mình dựa vào đáp án,
giới hạn thời gian đối với các bài kiểm tra dạng trắc nghiệm và các tiêu chí
đánh giá mà GV đưa ra đối với mỗi bài tự luận.




13
1.1.2 . Khái niệm bi giảng điện t
* Giáo án: là bản thiết kế của một bài giảng, trong đó nêu rõ các bước
chủ yếu của các hoạt động của GV và HS, đồng thời cũng nêu lên những điểm
cơ bản về nội dung và PP của GV và HS nhằm đạt được mục đích cụ thể mà
người GV xác định trước theo yêu cầu của chương trình học.
* Bài giảng: là sự thực thi một giáo án (kế hoạch dạy học) nào đó trên
đối tượng HS. Nói cách khác, một giáo án chỉ có thể trở thành bài giảng khi
nó được thực thi.
* Bài giảng điện tử

Hiện nay, vẫn chưa có một định nghĩa chính thức, thống nhất về
BGĐT. Theo văn bản của Bộ GD&ĐT, “BGĐT e-Learning là bài giảng được
soạn ra từ các công cụ soạn giảng e - Learning, tuân thủ tiêu chuẩn đóng gói
SCORM, AICC. BGĐT e-Learning tích hợp đa phương tiện một cách đồng
bộ và có thể xuất bản dưới dạng trực tuyến (on-line), ngoại tuyến (off-line,
như dùng trên đĩa CD/DVD) hoặc tài liệu theo định dạng pdf” (Điều 4 -
Quyết định về việc ban hành cuộc thi “Thiết kế bài giảng e-Learning” năm
học 2011- 2012).
Trong cuốn “Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử”, tác
giả Đoàn Văn Hưng cũng đưa ra một cách hiểu về BGĐT theo nghĩa rộng,
theo đó BGĐT là một “sản phẩm điện tử được số hóa (giáo trình điện tử,
giáo án điện tử, hồ sơ dạy học, học liệu điện tử ) được thiết kế, tổ chức theo
ý đồ, mục tiêu sư phạm nhất định. Sản phẩm này có thể được dùng một cách
độc lập hoặc tích hợp vào các bài giảng truyền thống hiện nay” và là một
“quá trình” dạy học được điện tử hóa, số hóa. Quá trình dạy học “không
truyền thống” này cho phép người học, người dạy và nội dung tri thức tương
tác với nhau trong môi trường số hóa (thường là mạng Internet, đĩa CD-Rom)
ở mọi nơi mọi lúc" [9, tr.148].
Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất và gần gũi nhất: BGĐT là
một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy

14
học đều được chương trình hóa do GV điều khiển thông qua môi trường
multimedia do máy tính tạo ra. BGĐT không phải chỉ đơn thuần là các kiến
thức mà học viên ghi vào vở mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học - tất cả
các tình huống sẽ xảy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của
học viên. BGĐT không phải là công cụ để thay thế bảng đen, phấn trắng của
GV trên lớp mà nó đóng vai trò định hướng trong tất cả hoạt động trên lớp.
Ở mức độ thấp, GV thực hiện BGĐT dưới sự hỗ trợ của bản trình
chiếu để tổ chức hoạt động dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu của bài học. Ở mức

độ cao nhất của BGĐT là toàn bộ kịch bản dạy học của GV được số hóa, tạo nên
một phần mềm dạy học hoàn chỉnh có tương tác và khả năng quản lý. Đặc biệt
nó có thể thay thế vai trò của người thầy ở một số thời điểm nhất định.
1.1.3. Vai trò ,  ngha của việc s dng BGĐT theo hướng dạy học tích cực
trong môn Lịch s
1.1.3.1. Vai trò
Thời đại ngày nay - Thời đại của việc bùng nổ công nghệ thông tin và
sự phát triển vượt trội của khoa học công nghệ với nhiều lĩnh vực khoa học kỹ
thuật mới, nhiều ngành nghề mới đang hình thành và phát triển, đã đóng góp
nhiều ứng dụng để nâng cao chất lượng giáo dục của mỗi quốc gia. Điều này
cũng đưa ra yêu cầu cho ngành giáo dục phải có sự đổi mới mọi mặt về mục
tiêu, PP đào tạo và cần có sự cải cách về nội dung, hình thức đào tạo.
Nhờ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc dạy học sử dụng BGĐT
đã tạo hiệu quả cao trong dạy học. BGĐT có những vai trò như:
- Làm cho nội dung bài học có nhiều thông tin với số lượng văn bản
phong phú. Nếu dạy học truyền thống, không có sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin, GV và HS sẽ gặp trở ngại lớn về vấn đề tài liệu, thông tin hạn chế.
Nội dung của tài liệu được trình bày trên giấy, do đó nội dung cần truyền đạt
cho HS sẽ bị hạn chế. Mặt khác, HS khó tiếp cận được với hình ảnh động, âm
thanh, đoạn phim mà đây lại là những nguồn tư liệu quan trọng để kích thích
sự hứng thú của HS đối mới môn học nói chung, môn Lịch sử nói riêng.

15
- Người học có thể chủ động lựa chọn cấp độ và tiến độ học tập của
mình. Trong một lớp học, năng lực học tập của HS là không đồng đều. Với
việc áp dụng công nghệ trong dạy học, với những em có lực học khá, GV có
thể cho các em làm các bài tập khó, cần sự sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề. Với những HS có lực học yếu hơn, GV vẫn có thể cho làm bài tập có cùng
nội dung nhưng ở mức độ dễ hơn. Công nghệ thông tin cho phép HS có thể
lựa chọn nhịp độ làm việc phù hợp bằng cách sử dụng đồng hồ đếm ngược để

theo dõi tốc độ làm bài và khống chế thời gian làm bài, từ đó HS có thể định
lượng được tiến độ trong học tập của mình.
- Có thể giúp người học chủ động lựa chọn thời gian thích hợp cho
mình. Những ứng dụng của công nghệ thông tin vào môi trường học tập có
thể đưa ra được những phần mềm dạy học giúp HS có thể làm việc độc lập, tự
học, làm cho quá trình học tập của HS không bị lệ thuộc hoàn toàn vào nội
dung GV giảng dạy trên lớp như PPDH truyền thống.
- Người học có thể chủ động lựa chọn các PP học tập phù hợp với bản
thân. Các nhà giáo dục hoàn toàn có thể sử dụng BGĐT để đưa ra các hình
thức, PP học tập khác nhau để HS có nhiều sự lựa chọn, HS có thể chọn học
Lịch sử qua việc làm bài tập, qua tham gia các trò chơi, học qua phim hay học
qua lược đồ, tranh ảnh
Trong một lớp học, không phải tất cả HS đều sôi nổi, mạnh dạn đưa ra
các ý kiến và đề xuất của mình mà sẽ có những HS luôn có tâm lý rụt rè, ít
khi phát biểu ý kiến trước lớp, đây là một trong những lý do làm cho kết quả
học tập của các em thấp hơn các HS khác. Với sự trợ giúp của BGĐT, HS vẫn
có thể tự làm việc và tương tác với bài dạy cả khi không có GV. Khi tự học
như vậy, HS sẽ dần làm chủ được kiến thức, đạt được kết quả học tập tốt và
dần khắc phục được tâm lý tự ti, rụt rè trong học tập.
Việc sử dụng BGĐT tạo điều kiện cho GV đổi mới PPDH theo hướng
tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS. Trong giờ học với sự trợ giúp của
BGĐT HS không chỉ được tiếp xúc với hệ thống các mô hình dưới dạng sơ

16
đồ, bảng biểu, mô hình hệ thống bài tập đa dạng, phong phú mà thông qua
đó GV còn hướng dẫn và tổ chức cho HS có thể tự tìm hiểu, phân tích, so
sánh, tính toán rồi tự rút ra các kết luận cần thiết. Cách làm này tránh cho GV
áp đặt ý kiến cá nhân của mình cho HS, mà bắt buộc HS phải động não, tập
trung suy nghĩ, chủ động hơn trong việc tiếp thu bài.
1.1.3.2.  nghĩa của việc sử dụng BGĐT theo hướng dạy học tích cực

Việc sử dụng BGĐT theo hướng DHTC góp phần thực hiện mục tiêu
môn học.
Thứ nhất, trong việc hình thành kiến thức của HS
Sử dụng BGĐT trong dạy học sẽ giúp bài học đảm bảo được kiến thức
cơ bản theo chương trình và sách giáo khoa. BGĐT thường hướng đến các
kiến thức trọng tâm của bài học, bên cạnh cũng có phần mở rộng cho HS để
HS tự tìm hiểu dưới sự hướng dẫn của GV. Với việc sử dụng BGĐT, HS sẽ
chủ động trong việc tiếp nhận kiến thức của bài học qua những định hướng,
chỉ dẫn của GV. Sử dụng BGĐT trong học tập, HS sẽ được tiếp nhận tri thức
qua nhiều hình thức: kênh chữ, kênh hình, âm thanh , do đó lượng thông tin
HS tiếp nhận được sẽ phong phú hơn, tri thức về bài học của HS được mở
rộng hơn, không phụ thuộc vào kiến thức trong sách giáo khoa.
Thứ hai, trong việc định hướng học tập, tạo hứng thú với môn học cho HS.
BGĐT có vai trò quan trọng trong việc định hướng trong học tập của
HS. Ở mỗi bài giảng hoặc mỗi chủ đề, GV có thể thiết kế các trang trình chiếu
về mục tiêu cần đạt về kiến thức, kỹ năng cũng như thái độ mà HS cần đạt
được sau khi học xong bài học hoặc chủ đề đó. Điều này giúp HS biết chọn
lọc những kiến thức trọng tâm để tập trung vào những phần kiến thức đó.
Định hướng mục tiêu cũng giúp cho HS tự học một cách hiệu quả, không bị
dàn trải và không tốn nhiều thời gian cho một bài học hoặc một môn học.
BGĐT với việc tích hợp đa phương tiện với âm thanh, hình ảnh sống
động, đúng chủ đề sẽ giúp HS cảm thấy hứng thú với bài học. Bên cạnh đó,
với mỗi phần kiến thức, GV cũng có thể thiết kế các phần kiểm tra đánh giá

17
các mục tiêu bài học đặt ra với nhiều dạng như câu hỏi trắc nghiệm, tự luận,
trò chơi… để HS tự đánh giá việc thu nhận kiến thức của mình cũng góp phần
tạo nên động lực học tập cho HS. Trong môn học Lịch sử, khi HS được quan
sát diễn biến của các trận đánh thông qua bản đồ động, kết hợp với hiệu ứng
hình ảnh, âm thanh hay được học các sự kiến thông qua một đoạn phim tư

liệu được tích hợp trong BGĐT sẽ giúp HS hào hứng tham gia vào bài giảng.
Thứ ba, trong việc rèn luyện kỹ năng của HS
Với các công cụ hỗ trợ của BGĐT, GV có thể tích hợp được nhiều
PPDH trong một bài học như sử dụng đồ dùng trực quan, phim tư liệu, thảo
luận nhóm… sẽ giúp HS được hình thành và rèn luyện nhiều kỹ năng hơn
việc GV chỉ sử dụng thường xuyên một PPDH. Với BGĐT, GV có thể cung
cấp đầy đủ các kênh chữ, kênh hình, kênh tiếng cho HS đọc, quan sát trong
quá học tập. Do đó, HS không chỉ được rèn luyện các kỹ năng nghe, đọc, nói,
viết mà còn quan sát được sự kiện, hiện tượng. Trong môn Lịch sử, khi GV sử
dụng PP thảo luận nhóm hay sử dụng tranh ảnh, bản đồ trong giờ học sẽ giúp
HS được rèn luyện kỹ năng thuyết trình, sử dụng đồ dùng trực quan. Với các
bài giảng tích hợp phần kiểm tra đánh giá ngay trên máy tính sẽ giúp HS rèn
luyện được kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong tự đánh giá kết quả
học tập. Với việc tích hợp tài liệu vào BGĐT để HS tự tìm tòi kiến thức cơ
bản, phù hợp với yêu câu của bài học, HS sẽ được rèn luyện kỹ năng tìm tòi,
nghiên cứu tài liệu…
1.1.4. Quan niệm về dạy học tích cực
1.1.4.1. Khái niệm về tính tích cực, tính tích cực trong học tập
* Tính tích cực
Theo Từ điển tiếng Việt, tích cực là: “chủ động, hướng hoạt động nhằm
tạo ra những thay đổi, phát triển”, “hăng hái, năng nổ với công việc” [31, tr.
1120].
Xét ở góc độ triết học, tích cực là thái độ cải tạo của chủ thể nhận thức
đối với đối tượng nhận thức. Tức là tài liệu học tập được phản ánh vào não

18
của HS được chế biến, được vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác để
cải tạo hiện thực và cải tạo cả bản thân người học.
Xét dưới góc độ tâm lý học, thì tích cực nhận thức là mô hình tâm lý
hoạt động nhận thức. Đó là sự kết hợp giữa các chức năng nhận thức, tình

cảm, ý chí, trong đó chủ yếu là nhận thức của HS. Mô hình này luôn luôn biến
đổi tuỳ theo nhiệm vụ nhận thức cụ thể mà HS phải thực hiện. Chính sự biến
đổi bên trong của mô hình tâm lý hoạt động nhận thức là đặc trưng của TTC
nhận thức ở HS. Sự biến đổi này càng năng động bao nhiêu thì càng thể hiện
TTC ở mức độ cao bấy nhiêu.
TTC là một phẩm chất của con người trong đời sống xã hội. Không
giống như động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì có sẵn trong tự
nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự
sống, sự tồn tại và phát triển của con người và xã hội loài người. Xuất phát từ
đó, con người được bộc lộ những năng lực sáng tạo, khả năng khám phá, chủ
động cải biến môi trường cũng như xã hội. Chính vì vậy, thông qua giáo dục,
con người sẽ được đào tạo sự năng động, sáng tạo, chủ động, tích cực trong
công việc, tạo được khả năng thích ứng với mọi hoàn cảnh nhằm cải tạo và
phát triển xã hội.
TTC được biểu hiện thông qua các hoạt động của con người diễn ra
hàng ngày, đặc biệt là hoạt động mang tính chủ động của chủ thể. Học tập là
hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đi học. Thông qua quá trình học tập, con người
nhận thức được, lĩnh hội được những tri thức loài người đã tích lũy được,
đồng thời có thể nghiên cứu và tìm ra những tri thức mới. Học tập của HS là
hoạt động một quá trình nhận thức đặc thù, diễn ra dưới sự hướng dẫn, định
hướng của GV để HS chủ động tiếp nhận tri thức.
TTC của HS trong học tập có các biểu hiện chủ yếu như:
- Xúc cảm học tập: thể hiện ở niềm vui, sốt sắng thực hiện yêu cầu của
GV, hăng hái trả lời các câu hỏi của GV; thích phát biểu ý kiến của mình
trước vấn đề nêu ra. Hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề

19
chưa đủ rõ .
- Chú ý: Thể hiện ở việc tập trung chú ý học tập, lắng nghe, theo dõi
mọi hành động của GV.

- Sự nỗ lực của ý chí: thể hiện ở sự kiên trì, nhẫn nại, vượt khó khăn khi
giải quyết nhiệm vụ nhận thức. Kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản
lòng trước những tình huống khó khăn. Có quyết tâm, có ý chí vươn lên trong
học tập.
- Hành vi: hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập:
hay giơ tay phát biểu ý kiến, bổ sung các câu trả lời của bạn, ghi chép cẩn
thận, đầy đủ, cử chỉ khẩn trương khi thực hiện các hành động tư duy.
- Kết quả lĩnh hội: nhanh, đúng, tái hiện được khi cần, chủ động vận
dụng được kiến thức, kỹ năng khi gặp tình huống mới để nhận thức những
vấn đề mới.
TTC của HS được đánh giá qua các cấp độ:
- Bắt chước, tái hiện: cố gắng thực hiện theo các mẫu cho trước, xuất
hiện do tác động kích thích bên ngoài (yêu cầu của GV), nhằm chuyển đối
tượng từ ngoài vào trong, nhờ đó kinh nghiệm, hoạt động được tích lũy thông
qua kinh nghiệm của người khác (HS tích lũy kinh nghiệm thông qua sự
truyền thụ và kinh nghiệm của GV). Tái hiện và bắt chước là TTC ở mức độ
thấp, GV có thể thay đổi một chút yêu cầu, dữ kiện sẽ làm HS lúng túng và
khó thực hiện được nhiệm vụ được giao. Tuy vậy, tái hiện và bắt chước chính
là tiền đề cơ bản giúp HS nắm được nội dung bài giảng để có điều kiện nâng
TTC lên mức cao hơn.
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết
khác nhau về một vấn đề, xuất hiện cùng với quá trình hình thành khái niệm,
giải quyết các tình huống nhận thức, tìm tòi các phương thức hành động trên
cơ sở tính tự giác, có sự tham gia của động cơ, nhu cầu, ý chí và hứng thú của
HS. Sư tìm tòi xuất hiện không chỉ do yêu cầu, nhiệm vụ mà GV đặt ra mà
hoàn toàn tự phát trong quá trình nhận thức. Nó tồn tại không chỉ ở trạng thái,

20
cảm xúc nhất thời mà thuộc tính bền vững của hoạt động. Ở mức độ này, tính
độc lập được thể hiện cao hơn sự sao chép, bắt chước, cho phép HS tiếp nhận

yêu cầu và tự mình hoàn thiện yêu cầu của GV giao.
Sự tìm tòi giúp HS say mê trong chinh phục kiến thức mới, khai thác
kiến thức cũ theo nhiều hướng khác nhau. Tìm tòi là một phẩm chất đáng quý
của trí tuệ. Đó là sự độc lập trong tư duy, tự mình phát hiện ra vấn đề, tự mình
phát hiện ra phương hướng và tìm cách giải đáp, tự mình kiểm tra, thử lại,
đánh giá kết quả đạt được. Đây là tiền đề cơ bản của TTC sáng tạo.
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới độc đáo hữu hiệu, được thể hiện
khi chủ thể chủ thể nhận thức tự tìm tòi kiến thức mới, tự tìm ra phương thức
hành động riêng và trở thành phẩm chất bền vững của mỗi cá nhân. Sáng tạo
là mức độ biểu hiện TTC cao nhất. HS có sự sáng tạo sẽ có thể tìm được các
kiến thức mới mà không cần nhờ vào sự gợi ý của người khác, HS sẽ thực
hiện tốt các yêu cầu do GV đưa ra và có tính sáng tạo trong PP. Ở mức độ
này, HS cũng đã có khả năng tư duy, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa để
tìm tòi phát hiện kiến thức mới.
TTC của HS được thể hiện qua các biểu hiện cụ thể như: HS tập trung,
chú ý nghe giảng, chủ động trả lời các câu hỏi GV đưa ra, theo dõi và nhận
xét câu trả lời của bạn; trong giờ học, HS thường đưa ra những thắc mắc và
đòi hỏi GV giải thích kỹ càng; HS có thái độ hào hứng với bài giảng, chủ
động hoàn thành các nhiệm vụ GV đưa ra một cách sáng tạo có thể nhận
biết được TTC của HS trong quá trình học tập thông qua nét mặt, ánh mắt, cử
chỉ khi theo dõi bài giảng.
TTC có mối liên hệ nhân quả với các phẩm chất như:
- Tính tự giác: là sự nhận thức được nhu cầu học tập của mình và có giá
trị thúc đẩy hoạt động có kết quả.
- Tính độc lập tư duy: là sự phân tích, tìm hiểu, giải quyết các nhiệm vụ
nhận thức. Đây là sự biểu hiện cao của TTC.

21
- Tính chủ động: là việc làm chủ các hành động trong toàn bộ hoặc
trong từng giai đoạn của quá trình nhận thức như đặt ra nhiệm vụ, lập kế

hoạch thực hiện nhiệm vụ đó, tự đọc thêm, làm thêm các bài tập, tự kiểm tra
TTC trong trường hợp này có vai trò như một tiền đề để cần thiết để tiền hành
các hoạt động học tập của người học.
- Tính sáng tạo: thể hiện khi chủ thể nhận thức tìm ra cái mới, cách giải
quyết, không bị phụ thuộc vào cái đã có. Đây là biểu hiện cao nhất của TTC.
Khi nói về TTC, người ta thường đánh giá nó ở cấp độ cá nhân người
học trong quá trình thực hiện mục đích dạy học chung. Theo một cách khái
quát, I.F. Kharlamop cho rằng “TTC trong hoạt động nhận thức là trạng thái
hoạt động của HS, được đặc trưng bằng khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ
và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức cho chính mình”. “Tích
cực trong học tập có nghĩa là hình thành một cách chủ động, tự giác, có nghị
lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng, những hành động trí
óc và tay chân nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng chúng
vào học tập và thực tiễn” [19, tr. 101-106].
1.1.4.2. Phát huy TTC trong học tập lịch sử của HS
Nhờ có TTC, tự giác, con người có thể đạt được nhiều thành tựu, tiến
bộ trong đời sống, lao động và học tập. Chính vì vậy, hình thành và phát triển
TTC của xã hội là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục để đạo
tạo nên những con người năng động, luôn thích ứng với sự biến đổi và phát
triển của xã hội.
Bản chất của dạy học tích cực là đề cao chủ thể nhận thức, chính là phát
huy tính tự giác, chủ động của người học. Tâm lý học và lý luận dạy học hiện
đại khẳng định: Con đường có hiệu quả nhất để làm cho HS nắm vững kiến
thức và phát triển được năng lực sáng tạo phải là đưa HS vào vị trí chủ thể
hoạt động nhận thức, thực sự lĩnh hội chúng, cái đó HS phải tự mình làm lấy,
bằng trí tuệ của chính bản thân. Chính vì vậy, việc phát huy TTC của HS là
rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học nói chung, dạy và

22
học môn Lịch sử nói riêng.

Phát huy TTC của HS là làm cho HS chủ động trong học tập, chủ động
tìm tòi, khám phá để thu nhận tri thức mới. Phát huy TTC của HS là trái với
việc thày nói gì trò nghe đấy, người thày đóng vai trò chủ đạo, HS thu nhận
kiến thức một cách rập khuôn, máy móc. Phát huy TTC của HS là thoát ra hẳn
lối truyền thụ kiến thức “thày đọc - trò chép”, là chuyển từ cách dạy “lấy
người thày làm trung tâm” sang cách dạy lấy “học trò làm trung tâm”. Người
học đóng vai trò chính, người thày chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn và định
hướng cho người học. Thực chất đây là quá trình tổ chức, hướng dẫn HS tìm
hiểu, phát hiện và giả quyết vấn đề trên cơ sở tính tự giác và được tự do, được
tạo khả năng và điều kiện để chủ động trong hoạt động.
Dạy và học tích cực tạo điều kiện rèn luyện cho HS có những phẩm
chất, năng lực để thích ứng với thời đại. Làm cho HS ý thức được mục đích
của việc học và sẽ tự nguyện, tự giác học tập và chủ động tự học, tự đánh giá.
Dạy học Lịch sử ở trường THPT là phải tạo điều kiện cho HS làm việc độc
lập, tích cực suy nghĩ về các sự kiện lịch sử, không ép HS chấp nhận những
kết luận có sẵn. Trong học tập bộ môn Lịch sử, GV cần luôn luôn khuyến
khích sự mạnh dạn của HS như nêu lên những câu hỏi, những thắc mắc để
cùng cả lớp thảo luận. Việc tổ chức các hoạt động học tập tập thể như làm
việc nhóm, thảo luận nhóm sẽ giúp HS biết cách bảo vệ ý kiến của mình và
biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của bạn bè, thầy cô. Nhiệm vụ truyền thống của
GV trước đây là chuyển giao thông tin thì nay, với hướng dạy học tích cực,
nhiệm vụ của GV được mở rộng thành tạo ra các điều kiện học tập và hỗ trợ
quá trình học tập của HS. HS được tham gia một cách tích cực trong xây dựng
sự hiểu biết (tự suy nghĩ và tìm hiểu bên cạnh việc chăm chú nghe giảng, làm
bài tập và ghi nhớ thông tin). Bản chất của dạy học tích cực nằm trong khái
niệm học như một quá trình tích cực và kiến tạo, thông qua đó người học xây
dựng mối liên hệ giữa kiến thức mới và vốn kiến thức, kỹ năng sẵn có.


23

Bảng 1.1. So sánh dạy học thụ động và dạy học tích cực
Dạy học thụ động
Dạy học tích cực
Phần lớn hoạt động trên lớp là của GV
Phần lớn hoạt động trên lớp là của HS
GV sử dụng chủ yếu là PP thuyết trình
GV tổ chức các hoạt động học tập cho
HS, định hướng, hướng dẫn cho HS
tham gia các hoạt động học tập
GV truyền đạt kiến thức trong sách
giáo khoa và kinh nghiệm của bản thân
trong bài dạy
GV huy động vốn kiến thức và kinh
nghiệm của HS để đạt được mục tiêu
dạy học
Hoạt động giao tiếp chủ yếu trong lớp
là thày hỏi trò trả lời
Hoạt động giao tiếp trong lớp là thày
hỏi - trò trả lời, trò đặt câu hỏi – cả lớp
thảo luận với sự định hướng của GV
HS dùng dữ liệu trong sách giáo khoa
và vở ghi để trả lời GV
HS được GV khuyến khích trả lời bằng
những suy nghĩ, hiểu biết các nhân
GV yêu cầu HS giải quyết các nhiệm
vụ học tập bằng cách đưa ra các ví dụ
mẫu rồi yêu cầu HS làm tương tự
HS tự xác đinh và giải quyết vấn đề
theo sự định hướng, trợ giúp của GV
HS hoàn toàn lệ thuộc vào sách giáo

khoa và sự thuyết trình của GV
HS giải quyết các nhiệm vụ học tập một
cách sáng tạo
GV độc quyền đánh giá và cho điểm
cố định
Ngoài GV đánh giá, cho điểm, HS có
thể tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau

Vì thế, việc xây dựng BGĐT với các hình thức học tập, hỗ trợ việc triển
khai các hoạt động học tập đa dạng, đưa HS tham gia vào các hoạt động đó sẽ
phát huy được TTC, chủ động của HS trong học tập lịch sử.
1.1.4.3. Những yêu cầu cơ bản của việc phát huy TTC của HS trong dạy học
lịch sử ở trường phổ thông
Yêu cầu cơ bản của việc đổi mới PPDH trong môn Lịch sử ở trường
phổ thông nhằm định hướng cho cách dạy theo hướng tích cực hóa người học:

×