Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN Phương pháp gây hứng thú học tập của học sinh trong học hóa THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.31 KB, 15 trang )

Đề tài
một số Hoạt động tạo không khí
hứng thú học tập trong giờ hoá học
bậc trung học phổ thông
I. Lý do chọn đề tài .
Hứng thú học tập là điều mà học sinh đạt đến đầu tiên hay cuối cùng ở một
môn học? Có ngời cho rằng học sinh cha biết gì về môn học thì lấy gì mà hứng
thú. Có một điều chắc chắn, hứng thú là điều mà bất kỳ một học sinh nào khi
muốn học tốt cũng cần phải đạt đợc ở các môn học. Nhng theo tôi, học sinh cần
yêu thích môn học trớc khi đi vào tìm hiểu môn học đó. Do vậy, tạo hứng thú
trong học tập phải là điều đầu tiên mà giáo viên cần đem đến cho học sinh, trớc
khi dẫn dắt học sinh tìm hiểu những kiến thức bổ ích. Có nh thế học sinh mới
tích cực chủ động tìm hiểu những chân trời kiến thức, đúng nh tinh thần của đổi
mới phơng pháp dạy học hiện nay.
II. Cơ sở lý thuyết.
1.Lý thuyết về quá trình học tập của học sinh.
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác-Lênin thì quá trình nhận
thức thế giới khách quan của con ngời là từ trực quan sinh động đến t duy
trừu tợng, từ t duy trừu tợng đến thực tiễn. Vận dụng vào môn Hoá học có
thể thấy là học sinh sẽ xây dựng các khái niệm, các tính chất của một
chất . . . tốt nhất khi họ rút ra chúng từ các hiện tợng thực tế, các thí nghiệm
v.v. từ đó vận dụng điều mới để áp dụng cho các trờng hợp khác tơng tự.
a) Các mức độ hiểu biết của học sinh:
- Biết: nhận thức đợc sự thật tồn tại trong tự nhiên, xã hội.
VD: Học sinh biết lu huỳnh đơn chất là chất rắn, màu vàng, số ôxy hoá
trong đơn chất là 0, số ôxy hoá này là trung gian giữa -2; +4 và +6.
- Hiểu: hiểu các nguyên tắc cơ bản.
VD : Học sinh hiểu do số ôxy hoá 0 trong đơn chất lu huỳnh là trung gian
nên tính chất của lu huỳnh là có cả tính khử và tính ôxy hoá, có thể tác
dụng với chất ôxy hoá và chất khử.
- Vận dụng : áp dụng các quy tắc cơ bản.


VD : Học sinh vận dụng tính chất của lu huỳnh là có cả tính khử và tính
ôxy hoá để viết phơng trình hoá học khi cho lu huỳnh tác dụng với O
2

H
2
:
S + O
2
SO
2
(S tăng số ôxy hoá, thể hiện tính khử)
S + H
2
H
2
S (S giảm số ôxy hoá, thể hiện tính ôxy hoá)
- Phân tích thông tin : làm thí nghiệm để chứng minh, thực hiện dãy
biến hoá v.v
VD : Cho dãy biến hoá : S A
(khí)


+
+ )(
4
HKMnO
B
(chất rắn màu vàng)
Học sinh dựa trên những kiến thức đã có sẽ phân tích: B là chất rắn

màu vàng là lu huỳnh đơn chất, có số ôxy hoá 0; KMnO
4
là chất ôxy hoá,
3
khi tác dụng với A nó sẽ giảm số ôxy hoá, vậy A phải là chất khử, tăng số
ôxy hoá. A tăng số ôxy hoá lên 0, vậy nó có chứa lu huỳnh với ôxy hoá
-2, lại là chất khí nên chỉ có thể là H
2
S. Dãy biến hoá đợc thực hiện nh
sau: S + H
2
H
2
S
5H
2
S + 2KMnO
4
+ 3H
2
SO
4
5S + K
2
SO
4
+ 2MnSO
4
+ 8H
2

O
- Tổng hợp, đánh giá thông tin:
VD : Cho bài tập: Lu huỳnh tác dụng với acid nitric đặc nóng theo phơng
trình hoá học nào sau đây:
A. 2HNO
3
+ S H
2
S + 2NO
2
+ O
2
B. 3HNO
3
+ 4S + 3H
2
O 4SO
3
+ 3NH
3
C. 2HNO
3
+ S 2NO + H
2
S + 2O
2
D. 6HNO
3
+ S H
2

SO
4
+ 6NO
2
+ 2H
2
O
Học sinh cần tổng hợp tính chất của S là có cả tính khử và tính ôxy hoá,
còn HNO
3
có tính ôxy hoá mạnh. Vậy khi tác dụng với nhau thì S thể
hiện tính khử, tăng số ôxy hoá từ 0 lên +6, còn N trong HNO
3
giảm số
ôxy hoá nhng chỉ giảm xuống +4 do tính khử của S là yếu, HNO
3
lại đặc
nóng. Vậy phơng án đúng cần chọn là D.
b) Thái độ của học sinh (Hứng thú đối với bộ môn ): Thực tế cho thấy
hứng thú đối với bộ môn của học sinh tỷ lệ thuận với kết quả học tập của
học sinh về bộ môn. Khi học sinh cảm thấy yêu thích môn học hoặc nhận
ra đợc những giá trị của bộ môn thì động lực học tập của học sinh sẽ rất
lớn, giúp các em vợt qua nhiều rào cản để tìm đến với kiến thức. Các em
sẽ luôn tìm tòi khám phá thế giới xunh quanh trên cơ sở những kiến thức
đã học, vận dụng có sáng tạo những kiến thức đó để giải thích thế giới.
Chính điều này nâng cao lợng kiến thức của các em, từ đó nâng cao kết
quả học tập.
Với t duy dạy học cũ thì mục tiêu giáo dục đợc đặt ra là phải hình
thành cho học sinh các bớc:
Tri thức:

Ghi nhớ

Hiểu

Vận
dụng

Phân
tích

Tổng
hợp

Kỹ
năng:
Các phơng pháp thí nghiệm, quan sát, lập mẫu báo cáo v.v

Thái độ,
hứng thú:
Lòng yêu thích, tin tởng vào khoa học, ham tìm tòi, khám phá v.v
Theo đó, học sinh khá thụ động trong quá trình nhận thức kiến thức
mới, dẫn đến hiệu quả không cao vì hứng thú học tập bộ môn của học sinh
4
cha đợc hình thành. Nòng cốt của phơng pháp dạy học đổi mới là học sinh
tích cực chủ động tìm hiểu kiến thức. Do đó mục tiêu giáo dục sẽ có sự đổi
khác, đầu tiên học sinh cần đợc tạo hứng thú đối với môn học:
Thái độ,
hứng thú:
Lòng yêu thích, tin tởng vào khoa học, ham tìm tòi, khám phá
v.v


Kỹ năng:
Các phơng pháp thí nghiệm, quan sát, lập mẫu báo cáo v.v

Tri thức:
Ghi nhớ

Hiểu

Vận
dụng

Phân
tích

Tổng
hợp
Khi đó học sinh sẽ tích cực chủ động tham gia các hoạt động học tập
mà giáo viên tổ chức, hiệu quả giáo dục sẽ đợc nâng cao. Hứng thú học
tập của một môn học đợc hình thành thông qua không khí học tập của học
sinh trong giờ học môn đó. Bởi một không khí học tập đầy hứng khởi sẽ
kích thích sự say mê, giúp cho học sinh tập trung tốt hơn và có niềm tin
vào những gì mình tiếp thu đợc. Vậy khi giáo viên tạo đợc không khí học
tập tích cực trong một giờ dạy thì có thể nói đã thành công đợc 50% đổi
mới phơng pháp dạy học.
c) Các lý thuyết về sự hiểu biết của học sinh
- Lý thuyết hành vi: tập trung vào hành vi của ngời học và ngời dạy. Ng-
ời dạy thông qua các hình thức kiểm tra, khen và phạt của mình làm
cho ngời học thay đổi nhận thức, thể hiện qua thay đổi các hành vi.
- Lý thuyết nhận thức: quan tâm đến nhận thức (trí óc) của ngời học;

chú ý đến kỹ năng. Liên quan đến trí nhớ, nhận thức, kỹ năng phát
hiện, kiểm chứng, giải quyết vấn đề và áp dụng vấn đề.
+ Lý thuyết của Bruner: ngời học sẽ hiểu biết một vấn đề tốt khi
phát hiện và kiểm chứng, từ đó giải quyết vấn đề. Nh vậy khi
giáo dục cần đạt đến mục tiêu là phải giải quyết vấn đề, thông
qua phát hiện và kiểm chứng. Bruner đa ra bốn quy tắc cho giáo
dục:
Phải phát triển tính tò mò của học sinh
Trình bày kiến thức theo ba phơng pháp : Cụ thể ; tởng tợng ;
biểu tợng.
Trình bày kiến thức theo trình tự : cụ thể tởng tợng biểu t-
ợng.
Hình thành động cơ học tập cho ngời học. Cần áp dụng khen
phạt một các có mức độ và đảm bảo nhịp độ.
+ Lý thuyết phát triển của Piaget: Ngời học có thể tự xây dựng
đợc kiến thức cho mình nhng cần có tác đồng từ bên ngoài (ngời
5
dạy) để kiến thức đó dúng đắn, phù hợp. Piaget đa ra các yếu tố
ảnh hởng đến sự phát triển của nhận thức là:
Tự điều chỉnh của bản thân ngời học.
ảnh hởng của hoàn cảnh xunh quanh.
Con ngời xunh quanh (ngời dạy) giúp ngời học phát triển nhận
thức.
Mức độ trởng thành: tuổi, nhận thức . . .
Quá trình phát triển nhận thức của ngời học đợc biểu diễn qua vòng
học tập:
+ Lý thuyết tạo dựng:
Tập trung vào sữa chữa các nhận thức sai lệch.
Đặt câu hỏi để phát hiện những sai lệch.
Sửa chữa sai lệch (nếu có):

Theo hai phơng pháp: So sánh (đúng sai) và dùng bản đồ
khái niệm để giúp học sinh hệ thống lại kiến thức.
- Lý thuyết xã hội: ngời học là một sản phẩm của xã hội, chịu tác động
qua lại với hoàn cảnh xã hội đó (hoàn cảnh và con ngời). Đối với học
sinh, con ngời ở đây không chỉ là giáo viên mà còn là bạn bè, gia
đình v.v Muốn học sinh phát triển nhận thức cần cho các em phát
biểu với thầy, với bạn, học nhóm . . .
So sánh các lý thuyết ta thấy:
Lý thuyết về sự
hiểu biết
Định nghĩa về sự
hiểu biết
Bản chất ngời học
Điều kiện để ngời
học hiểu biết
Lý thuyết hành vi
Nếu có sự thay đổi
hành vi
Hộp đen, cần có sự
tác động
Có ngời dạy
Lý thuyết nhận thức
Thay đổi trí óc và
cách xử lý thông tin
Chủ động xây dựng
kiến thức cho mình
Tác động bên ngoài
Lý thuyết xã hội
Thay đổi hành vi
trong và ngoài (cả

hành vi và nhận thức)
Ngời học là sản
phẩm của xã hội
Phải có môi trờng
xunh quanh
Nh vậy thì theo lý thuyết nào ngời thầy cũng phải đóng vai trò tổ chức, h-
ớng dẫn và đánh giá.
2.Các hoạt động có khả năng tạo không khí học tập ở bậc trung học.
6
Quan sát
Hình thành
khái niệm
áp dụng,
mở rộng
Quan sát ở
mức cao
Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh bậc THPT là thích những gì mới,
liên hệ thực tế, mang đầy màu sắc và tính lung linh ớc mơ. Bên cạnh đó
hoạt động phải có thể tạo môi trờng cho họ khẳng định mình. Trên cơ sở đó
chúng ta có thể sử dụng các hoạt động tạo không khí học tập trong giờ học
nh:
a) Trò chơi: Có thể nói đây là phơng pháp tạo không khí học tập cổ điển
nhất. Trò chơi là hoạt động tổ chức cho học sinh tham gia theo nhóm
hoặc cá nhân thực hiện một yêu cầu đặt ra từ trớc theo luật chơi. Trò chơi
đợc kích thích tính hấp dẫn bằng phần thởng hoặc hình thức phạt. Khi
tham gia trò chơi, học sinh sẽ phát triển kỹ năng giao tiếp, khả năng vận
dụng kiến thức, sáng tạo và tăng cờng khả năng hoà đồng với tập thể.
Một trò chơi cần thiết phải có đợc sự chuẩn bị kỹ càng, mang tính giáo
dục cao. Tuy nhiên để trò chơi đợc thành công thì mục tiêu và nội dung
của nó phải đợc thể hiện một cách rõ ràng và khoa học. Bên cạnh đó thì

vai trò của ngời quản trò (thờng là giáo viên) cũng rất quan trọng, giáo
viên cần thiết phải nắm vững luật chơi, nhanh nhạy trong việc xử lý tình
huống.
b) Đóng vai: đây là phơng pháp sân khấu hoá giờ học, trong đó học
sinh hoá vai vào các nhân vật trong một tình huống cụ thể. Tình huống ở
đây là một kịch bản nhỏ do giáo viên hoặc chính học sinh soạn sẵn có nội
dung liên quan đến kiến thức bài học. Để có thể tham gia vào kịch bản,
học sinh cần nắm vững kiến thức đặt ra, có óc sáng tạo, thông minh và
nhanh nhẹn trong xử lý tình huống. Khi kiến thức đợc chuyển tải dới dạng
một kịch bản học sinh cảm thấy đợc gần gũi hơn với mình, từ đó có ấn t-
ợng sâu sắc về kiến thức và sẽ nhớ rất lâu.
c) Thí nghiệm vui: Bộ môn Hoá học sử dụng rất nhiều các thí nghiệm nói
chung. Thí nghiệm có thể để nghiên cứu vấn đề mới, để kiểm chứng,
minh họa v.v Trong hoạt động dạy học môn Hoá học, các thí nghiệm là
nguồn kiến thức rất sống động cho các bài giảng. Các thí nghiệm Hoá học
nói chung gây hứng thú rất mạnh cho học sinh nhng không phải thí
nghiệm nào cũng có những hiện tợng hoặc cách tiến hành đủ ấn tợng để
lại cho học sinh. Khi gắn những thí nghiệm, những hiện tợng đó với một
vài thủ thuật, sáng tạo nhằm tăng ấn tợng để khắc sâu cho học sinh thì ta
đã chuyển từ thí nghiệm Hoá học thông thờng thành thí nghiệm vui.
d) Hoạt động nhóm: Hoạt động nhóm là vấn đề đợc nói đến khá nhiều
trong đổi mới phơng pháp nhng vận dụng nh thế nào lại không phải là câu
hỏi dễ trả lời. Hoạt động nhóm là tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội đ-
ợc thảo luận với bạn bè hoặc với giáo viên để cùng nhau giải quyết vấn
đề. Các đặc điểm của hoạt động nhóm là:
- Có thể phát triển nhiều kỹ năng cho học sinh: phân công công việc,
hợp tác, cùng nhau xây dựng kiến thức và quan trọng là trình bày và
bảo vệ ý kiến của mình.
- Cần đợc thảo luận, lên kế hoạch từ trớc về mục tiêu, đề tài và cách tổ
chức.

- Giáo viên chỉ đóng vai trò điều khiển.
7
- Lĩnh vực áp dụng khá hẹp, chỉ nên áp dụng hoạt động nhóm cho các
tiết ôn tập, thí nghiệm hoặc đánh giá bài kiểm tra (tiết trả bài).
- Khá mất thời gian.
3.Đặc tr ng bộ môn của Hoá học.
Hoá học là khoa học tự nhiên nghiên cứu các chất có trong tự nhiên và sự
chuyển hoá của chúng. Môn Hoá Học trong trờng THPT hiện nay có những
đặc điểm riêng nh sau:
+ Môn Hoá học là môn học mang tính chất thực nghiệm cao. Tất cả các lý
thuyết của Hoá học đều dựa trên thực nghiệm, kiến thức hoá học liên quan
đến thực nghiệm rất nhiều và kỹ năng thực tế đợc đòi hỏi cao trong môn
Hoá học.
+ Môn Hoá học là môn học mang tính lý thuyết. Hóa học đợc xây dựng
bằng các định luật cơ bản, cũng chính là các định luật của tự nhiên. Học
sinh cần nắm vững rất nhiều lý thuyết.
+ Tính ứng dụng của Hoá học gần với thực tế. Đối với mỗi một vấn đề trong
hoá học ta đều có thể cho học sinh liên hệ với cuộc sống, sản xuất và công
nghiệp.
4.Vận dụng sáng tạo hoạt động tạo không khí hứng thú trong giờ Hoá
học.
Các hoạt động tạo không khí học tập là khá đa dạng và cũng khá dễ dàng
để chuẩn bị. Nhng để các hoạt động đó phát huy hiệu quả thì cần vận dụng
thật sáng tạo để đặt đúng chỗ của nó trong một chỉnh thể thống nhất là một
tiết dạy. Về nguyên tắc, hoạt động cần đạt đợc các yêu cầu sau:
Phù hợp với nguyên tắc dạy và học.
Phù hợp với mục đích dạy học.
Phù hợp với nội dung mà tài liệu (SGK) đã cho.
Phù hợp với khả năng của học sinh và trình độ đặc điểm của lớp.
Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thời gian cho phép.

Phù hợp với khả năng của giáo viên.
Cơ cấu một tiết dạy gồm nhiều phần, mỗi phần có thể vận dụng một số
hoạt động nhất định. Ví dụ :
Phần tổ chức tình huống : vận dụng hoạt động kể chuyện, hoạt động
trò chơi ô chữ.
Phần đặt vấn đề : vận dụng hoạt động thí nghiệm vui.
Phần nội dung : vận dụng hoạt động đóng vai, hoạt động nhóm, hoạt
động trò chơi thi đua.
Phần củng cố, ôn tập : vận dụng hoạt động trò chơi ong tìm chữ, trò
chơi nếu thì v.v
Phối hợp các hoạt động tạo hứng thú trong một tiết học Hoá học một cách
khoa học giúp tiết học có một không khí sôi động, học sinh có nhiều cơ hội
nắm đợc nhiều kiến thức và rèn luyện các kỹ năng.
III.Đánh giá thực trạng.
Hoạt động tạo không khí học tập trong tiết dạy luôn là điều mà nhiều giáo
viên hớng tới trong một tiết dạy. Đặc biệt trong tiết Hoá học có đặc trng là một
8
môn học thực nghiệm, lại dễ có liên hệ thực tế. Học sinh của chúng ta rất có
hứng thú với môn Hoá học chính vì điều này. Vậy nhng theo đánh giá của riêng
tôi thì không phải tiết dạy Hoá học nào học sinh cũng có đợc không khí tích cực
chủ động. Qua các tiết dự giờ thăm lớp mà tôi đã tiến hành thì hầu hết đều có
không khí khá trầm, giáo viên cha tổ chức đợc các hoạt động gây hứng thú cho
học sinh. Nguyên nhân của vấn đề này đợc giải thích do một phần là điều kiện
cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm cha đủ, cha đồng bộ . . . nhng theo tôi nguyên
nhân chủ quan là chúng ta cha chủ động tích cực cả về định hớng soạn giáo án
cũng nh sáng tạo các hoạt động phù hợp với học sinh, mục tiêu tiết dạy, điều
kiện sẵn có.
IV.Nội dung.
1. Định h ớng soạn giáo án theo xu thế tạo không khí học tập:
- Xác định mục tiêu: luôn luôn xác định tạo không khí học tập thoải mái, hứng

thú là một trong những mục tiêu của tiết học.
- Chuẩn bị: Giáo viên cần chú ý chuẩn bị thật kỹ càng cho các hoạt động tạo
không khí học tập, có nh vậy mới không để xảy ra các tình huống ngoài dự
kiến, vừa không đạt mục đích lại có thể gây hiệu ứng ngợc.
- Phân bổ thời gian: Theo kinh nghiệm bản thân tôi nhận thấy trong vòng 45
phút của một tiết học thì giáo viên phải phân bổ thời gian thật chi tiết và có
sự điều chỉnh thời gian cho các hoạt động thì mới hoàn thành đợc một giáo
án có vận dụng các hoạt động tạo hứng thú học tập.
2. Một số hoạt động gây hứng thú trong tiết Hoá học ở bậc THPT:
a) Trò chơi: Theo tinh thần Học mà vui, vui mà học thì hoạt động này đợc
đánh giá là rất hấp dẫn học sinh ở mọi lứa tuổi và ở rất nhiều lĩnh vực chứ không
riêng gì môn Hoá Học ở bậc THPT. Để tổ chức trò chơi giáo viên cần chuẩn bị
kỹ càng về nội dung và thiết bị, đồng thời cũng cần chú ý một số điểm nh: thời
gian. Tôi đã áp dụng một số trò chơi trong các tiết học nh sau:
Trò chơi V ợt ch ớng ngại vật:
- Chuẩn bị: bảng phụ kẻ sẵn sơ đồ các ô chữ, các định nghĩa, khái niệm liên
quan, phần thởng nhỏ.
- Luật chơi: khá đơn giản. Ngời quản trò thông báo số lợng ký tự có trong ô
chữ và định nghĩa, khái niệm liên quan đến từ chứa trong ô chữ, ngời chơi
đoán các từ đó. Tất cả các từ trong các hàng ngang đều có chứa ký tự của từ
hàng dọc và có ý nghĩa liên quan đến từ hàng dọc. Ngời chơi nào đoán đợc từ
hàng dọc sẽ đợc nhận phần thởng.
- Ví dụ 1: Trong phần củng cố ở tiết 74 Hoá học 10 ban KHTN chơng trình
SGK mới có thể cho học sinh tham gia trò chơi Vợt chớng ngại vật sau:
1
M U o i
2
o x y H o a
3
k I

4
k e t T u a
9
5
t R a n g
6
t h u
7
n u o c
8
đ e N
9
v a n g
Định nghĩa:
1- Loại hợp chất thờng tìm thấy trong tự nhiên.
2- Các phi kim thờng có tính chất này.
3- Nó đợc dùng cùng với hồ tinh bột để nhận biết khí ôzôn.
4- Để nhận biết gốc clorua và gốc sulfat ta phải dựa vào hiện tợng này.
5- Màu của kết tủa tạo ra khi nhận biết acid sulfuric bằng Bariclorua.
6- Một chất đợc dùng để nhận biết ra chất khác đợc gọi là thuốc . . . ?
7- Chiếm 3/4 diện tích trái đất.
8- Màu của kết tủa thu đợc khi cho giấy tẩm chì nitrat vào bình đựng khí H
2
S.
9- Khi cho khí H
2
S tác dụng với khí SO
2
thì chất rắn tạo thành có màu này.
Từ hàng dọc: một vấn đề mà Hoá học cần tích cực tham gia giải quyết.

- Ví dụ 2: Phần tổ chức tình huống ở tiết 16 chơng trình Hoá học 12 hiện hành
(Luyện tập) có thể vận dụng cho học sinh tham gia trò chơi Vợt chớng ngại
vật sau:
1
C H U A
2
B A C
3
R U O U
4
B A C M O T
5
O X Y H O A
6
M E N G I A M
7
Y E U
8
O L E I C
Định nghĩa:
1- Dung dịch acid acetic nồng độ 2 ữ 4 % có vị này.
2- Kết tủa tạo thành khi thực hiện phản ứng tráng gơng.
10
3- Sản phẩm khử aldehyde.
4- Oxy hoá loại rợu này mới thu đợc aldehyde.
5- Để tạo acid, cần thực hiện phản ứng này với aldehyde.
6- Xúc tác tạo acid nhanh nhất từ rợu etylic.
7- Tính từ chỉ độ mạnh của acid acetic.
8- Acid béo không no đơn chức có 18 nguyên tử C trong phân tử và có một liên
kết trong mạch C.

Trò chơi thi đua:
- Chuẩn bị: Giáo viên cần chuẩn bị không nhiều nhng lại khá phức tạp khi
chọn một yêu cầu, hoạt động trong đó nhiều em làm đợc, lại có thể hoàn
thành trong thời gian ngắn và đặc biệt là vận dụng kiến thức mới.
- Luật chơi: Các học sinh chia làm hai nhóm, các học sinh trong mỗi nhóm sẽ
lần lợt thực hiện yêu cầu của trò chơi. Sau một thời gian nhất định đội nào
thực hiện đợc nhiều hơn sẽ nhận đợc phần thởng.
- Ví dụ: Trong phần củng cố ở tiết 11 Hoá học 10 ban KHTN chơng trình SGK
mới có thể cho học sinh tham gia trò chơi thi đua sau:
Nhóm 1: Viết cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố có số hiệu
nguyên tử lẻ.
Nhóm 2: Viết cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố có số hiệu
nguyên tử chẵn.
Thời gian thi đua: 3 phút.
Trò chơi Ong tìm chữ:
- Chuẩn bị: Bản đồ khái niệm câm, các câu diễn giải khái niệm đợc viết trên
các bông hoa giấy cài trên một cành cây nhỏ, phần thởng nhỏ.
- Luật chơi: Ngời chơi lựa chọn một bông hoa giấy và dựa vào câu diễn giải để
tìm ra khái niệm và hoàn thành vào bản đồ khái niệm. Qua trò chơi học sinh
nắm vững các khái niệm, phân tích đợc mối liên quan của nó với các khái
niệm khác.
- Ví dụ: Phần củng cố ở tiết 12 Hoá học 10 ban KHTN chơng trình SGK mới
(Luyện tập chơng 1) có thể cho học sinh tham gia trò chơi Ong tìm chữ
sau:
11
Diễn giải các khái niệm:
Hạt cơ bản không bị phân chia trong các phản ứng hoá học.
Thành phần trong nguyên tử quyết định tính chất của nguyên tố.
Thành phần chiếm phần chủ yếu khối lợng của nguyên tử.
Hạt cơ bản rất nhẹ.

Hạt cơ bản gây nên điện tích hạt nhân.
Hạt cơ bản không mang điện tích.
Trò chơi Nếu Thì:
- Chuẩn bị: + Các mẫu giấy kích thớc 2x10 cm, số lợng các mẫu giấy bằng hai
lần số ngời chơi dự kiến.
+ Một nửa số mẫu giấy ghi: Nếu + khái niệm, tên chất + . . . . .
+ Một nửa còn lại ghi thì. . . ..
+ Một vài phần thởng nhỏ.
- Luật chơi: mỗi ngời chơi đợc phát hai mẫu giấy. Một mẫu nếu, một mẫu
"thì". Ngời chơi sẽ phải hoàn thành hai mẫu giấy để đợc một câu có nghĩa,
hoàn chỉnh, tơng ứng nhau và đúng. Sau đó các mẫu " nếu" đợc trộn chung
với nhau và các mẫu " thì" đợc trộn chung với nhau thành hai nơi riêng biệt.
Mỗi ngời chơi bốc một mẫu nếu và một mẫu "thì", đọc to cả hai mẫu cho
cả lớp cùng nghe, bạn nào có hai mẫu tơng ứng nhất thì sẽ có phần thởng.
Nh vậy trong quá trình chơi sẽ có rất nhiều câu không trùng khớp nhau, qua
việc phân tích sự đúng sai của các câu đó học sinh có cơ hội để củng cố kiến
thức và nâng cao kỹ năng đánh giá của mình.
- Ví dụ: Trong phần nội dung ở tiết 84 Hoá học 10 ban KHTN chơng trình
SGK mới, thay vì làm bài tập để củng cố kiến thức cần nhớ thì học sinh có
thể tham gia trò chơi Nếu Thì sau:
12
Nguy
ên tử
Lớp
vỏ
Hạt
nhâ
n
Electr
on

Proto
n
Nơtro
n
Nếu nhiệt
độ . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . .
Cắt theo đờng kẻ
thì . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nếu diện tích bề
mặt . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . .
thì . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nếu áp suất chất phản ứng
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
thì . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nếu . . . . . . . . . . . chất
xúc tác thích hợp
thì . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nếu nồng độ của chất
tham gia phản ứng . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
thì . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nếu áp suất chung của
hệ . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. .
thì . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nếu nồng độ của chất sản
phẩm . . . . . . . . . . . . . . . .
thì . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nếu cân bằng hoá học . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
thì . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nếu tốc độ phản
ứng . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . .
thì . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
b) Thí nghiệm vui:
Hoá học gắn liền với thực nghiệm, Hóa học THPT gắn liền với các thí
nghiệm Hoá học. Tuy nhiên nâng vấn đề thực nghiệm trong giờ Hoá Học thành
hoạt động gây không khí học tập là cả một vấn đề. Tính thực nghiệm trong giờ
Hoá học có một u điểm, đó là học sinh rất hào hứng đón chờ. Một khi thực
nghiệm đơn giản, dễ nhớ, dễ nhìn, khắc sâu đợc kiến thức thì học sinh sẽ nhớ rất
lâu. Bên cạnh đó ấn tợng do thí nghiệm tạo ra cũng tạo ra một hiệu quả đôi khi
rất bất ngờ về mức độ học sinh nhận thức đợc kiến thức mới. Tôi đã áp dụng
thay vì thí nghiệm bình thờng thì thay vào đó là thí nghiệm vui, kết quả cho thấy
học sinh háo hức hơn, nhớ lâu hơn đến 30%.
- Ví dụ 1: Thí nghiệm về tính tan của HCl Trứng tự chui vào bình và hoá
đỏ.
Chuẩn bị: một quả trứng đã luộc sẵn, bóc vỏ, tẩm ngoài bằng dung dịch quỳ
tím; một bình thuỷ tinh không màu đựng đầy khí HCl có miệng nhỏ hơn quả

trứng; nớc cất.
Tiến hành: Bơm nớc cất vào bình thuỷ tinh, đặt nhanh quả trứng đã bóc vỏ
lên miệng bình. Hiện tợng là quả trứng từ từ chui vào bình rồi hoá đỏ trên bề
mặt.
Giải thích: HCl tan rất nhiều trong nớc nên áp suất trong bình giảm, áp suất
khí quyển đẩy quả trứng tự chui vào bình. Dung dịch HCl trong nớc có tính acid
nên làm cho quỳ tím trên bề mặt quả trứng hoá đỏ.
13
- Ví dụ 2: Thí nghiệm về phản ứng ôxy hoá khử, tính chất của muối sắt (II)
Pha loãng nớc nho thành nớc cam
Chuẩn bị: ống nghiệm 1 đựng dung dịch KMnO
4
đã acid hoá bằng H
2
SO
4
;
ống nghiệm 2 đựng dung dịch FeSO
4
.
Tiến hành: đổ ống nghiệm 2 vào ống nghiệm 1. Hiện tợng là ống nghiệm 1
đựng nớc nho màu tím sau khi pha loãng bằng nớc không màu thì chuyển
thành nớc cam màu vàng.
Giải thích: Xảy ra phản ứng ôxy hoá khử:
10FeSO
4
+ 2KMnO
4
+ 8H
2

SO
4
5Fe
2
(SO
4
)
3
+ K
2
SO
4
+ 2MnSO
4
+ 8H
2
O
Màu tím của dung dịch KMnO
4
bị thay thế bởi màu vàng của muối sắt (III).
- Ví dụ 3: Thí nghiệm về tính háo nớc của acid sulfuric đặc Mật th
Chuẩn bị: một tờ giấy trắng; dung dịch acid sulfuric loãng; tăm tre; đèn cồn.
Tiến hành: dùng tăm tre chấm acid sulfuric loãng viết nội dung bức mật th
lên tờ giấy trắng, để cho khô. Sau đó giao bức mật th cho học sinh giải mã. Học
sinh dùng đèn cồn hơ nóng tờ giấy thì nội dung sẽ hiện lên dới dạng chữ màu
đen.
Giải thích: acid sulfuric loãng thấm lên tờ giấy trắng không gây hiện tợng gì,
nhng khi hơ nóng thì acid trở nên đặc sẽ lấy nớc của giấy sinh ra carbon tạo nên
nét chữ màu đen.
c) Đóng vai:

Chuẩn bị: Giáo viên yêu cầu học sinh soạn kịch bản theo nội dung kiến thức,
giáo viên duyệt và phân vai cho các em. Học sinh có thể chuẩn bị đạo cụ cho
phù hợp với kịch bản. Sau khi học sinh tập xong, giáo viên cần duyệt lại một lần
tổng thể vở kịch.
Tiến hành: Tiết học tiến hành bình thờng, đến phần nội dung kiến thức cần
vận dụng hoạt động đóng vai thì giáo viên nhờng bục giảng cho học sinh. Khi
đó vở kịch ngắn sẽ đợc diễn ra ngay tại lớp. Giáo viên cần kiểm soát mặt thời
gian đối với hoạt động này.
VD: Vở kịch ngắn của lớp 10A3 diễn vào phần nội dung: Sự hình thành liên
kết ion Tiết 26 Hoá học 10 ban KHTN chơng trình SGK mới (Khái niệm về
liên kết hoá học Liên kết ion). Vở kịch gồm có 3 nhân vật:
Bạn A: Ngời giới thiệu.
Bạn B: Nguyên tử Na.
Bạn C: Nguyên tử Cl.
Kịch bản:
A: Hôm nay tôi mời các bạn cùng đến thăm một thế giới thật là nhỏ bé của các
nguyên tử để xem họ ăn ở thế nào nhé. Thế nhng tôi cũng nh các bạn, đây là lần
đầu tiên tôi đến chốn này cho nên cha quen ai cả. Chúng ta cùng làm quen với
các nguyên tử nhé. Chào bạn <bắt tay bạn Natri>
Natri: Chào các bạn. Tôi là Natri, nhà tôi ở đờng số 3, khu phố IA, số nhà 11.
Hiện nay tôi còn có d một tài sản là một electron lớp ngoài cùng <giơ biểu tợng
electron lên>. Các bạn có ai cần không? Tôi xin tặng lại.
A: Bạn thật là rộng rãi. Thế nhng chúng tôi không thiếu electron. Có lẽ bạn này
thiếu chăng? Hãy vào đây đi bạn <kéo tay bạn C vào>.
Clo: Hic hic, các bạn ơi, giúp tôi với. Tôi đã đi tìm từ ngày hôm qua tới giờ mà
cha tìm thấy.
14
A : Bạn tìm gì vậy ?
Clo : Chả là tôi là Clo, địa chỉ thờng trú ở đờng số 3, khu phố VIIA, số nhà 17.
Tôi đang su tập electron cho đủ 8 ở lớp ngoài cùng, thiếu 1 electron mà tìm mãi

cha ai cho.
A: ồ tốt quá, vậy là bạn ở cùng đờng với bạn Natri đây, bạn ấy đang tìm ngời để
tặng 1electron. Hai bạn có thể tặng cho nhau mà.
Natri: Vâng, đúng vậy.
Clo: Cảm ơn bạn <Bạn Natri đa biểu tợng electron cho bạn Clo>
Clo: ôi thích quá, nhng bây giờ tôi không còn là tôi nữa rồi, tôi đã trở thành ion
clorua, mang điện tích âm <giơ biểu tợng điện tích âm lên>
Natri: Tôi cũng vậy, nhng tôi lại trở thành ion natri, mang điện tích dơng <giơ
biểu tợng điện tích dơng lên>. Oái, chuyện gì thế này? <Hai bạn Natri và Clo bị
hút lại sát nhau>
A: Chúc mừng hai bạn, bây giờ lực hút tĩnh điện giữa điện tích dơng và điện tích
âm đã gắn kết hai bạn lại với nhau rồi. Chúc tình bạn của hai bạn sẽ bền vững.
Hai bạn đã làm ra một sản phẩm có ích cho đời, đó là muối ăn đấy. Cuộc du
ngoạn vào thế giới nguyên tử của chúng ta đến đây là hết rồi. Chúng ta vừa
chứng kiến sự tạo thành liên kết ion đấy các bạn ạ. Bạn nào có thể miêu tả lại đ-
ợc sự tạo thành liên kết ion giữa Natri và Clo nào? <Hết>
Học sinh trả lời câu hỏi cuối cùng.
d) Hoạt động nhóm: Để tổ chức đợc hoạt động nhóm, giáo viên cần xác định rõ
mục tiêu, đề tài và cách tổ chức cho học sinh. Việc điều hành hoạt động nhóm
cũng nên giao lại cho lớp trởng, giáo viên chỉ đóng vai trò điều khiển, giám sát
và điều chỉnh.
Ví dụ: Tổ chức hoạt động nhóm với đề tài xác định loại liên kết trong các
phân tử. (Tiết 74 Hoá học 10 ban KHTN chơng trình SGK mới)
Chuẩn bị: Giáo viên phân công tổ chức lớp thành 5 nhóm học tập, chỉ định
nhóm trởng. Giáo viên chuẩn bị 5 phiếu học tập ghi rõ yêu cầu: Nêu rõ căn cứ
để phân loại liên kết hoá học trong các chất sau, phân loại liên kết hoá học trong
các chất đó: KF, CaCl
2
, NaOH, CaOCl
2

.
Tiến hành: Lớp trởng điều hành, lớp chia thành 5 nhóm để thảo luận, nhóm
trởng hoặc đại diện nhóm lên bảng báo cáo kết quả. Giáo viên điều chỉnh.
3. Kết quả thực nghiệm
Trong năm học 2006 2007 tôi đã thử nghiệm song song hai cách tổ chức
dạy học ở 4 lớp khối 12 trờng THPT Nghèn. Tôi đã chọn lớp 12/9 và 12/12 để
vận dụng các hoạt động tạo không khí học tập còn hai lớp 12/10 và 12/11 để đối
chứng. Kết quả thu đợc sau một năm học tập của 4 lớp (kết quả thi học kỳ II tập
trung) đạt đợc nh sau:
15
Lớp thử nghiệm Lớp đối chứng
Lớp 12/9 12/12 12/10 12/11
Số lợng Tỷ lệ % Số lợng Tỷ lệ % Số lợng Tỷ lệ % Số lợng Tỷ lệ %
Giỏi 3 7% 4 9% 2 5% 0 0%
Khá 5 12% 6 14% 6 14% 5 11%
TB 16 37% 15 34% 11 25% 13 30%
Yếu 19 44% 19 43% 25 57% 26 59%

Tổng 43 100% 44 100% 44 100% 44 100%
Qua bảng kết quả chúng ta có thể rút ra một số nhận xét:
- Tỷ lệ học sinh giỏi tăng từ 2 ữ9%. Điều này chứng tỏ năng lực nhận thức
mức cao của học sinh đã đợc tăng lên đáng kể, bên cạnh đó cũng có thể nhận
thấy là thái độ của học sinh đối với môn Hoá học đã có sự chuyển biến tích
cực. Học sinh các lớp 12/9 và 12/12 đã tổ chức đợc nhiều lần thảo luận sôi
nổi trong giờ sinh hoạt lớp, giờ chữa bài tập v.v Nhiều học sinh đã cố gắng
tham khảo thêm tài liệu, trao đổi với bạn bè, thầy giáo các vấn đề khó hiểu,
tạo không khí học tập tích cực trong lớp.
- Tỷ lệ học sinh khá tơng đơng nhau.
- Tỷ lệ học sinh yếu giảm rõ rệt từ 13 ữ16%, thay vào đó là tỷ lệ học sinh TB
tăng lên từ 4 ữ12%. Đây là một kết quả rất tốt, cho chúng ta thấy đợc vai trò

của động lực học tập và thái độ học tập ảnh hởng tích cực đến các học sinh
có năng lực trung bình. Các em học sinh đó đã ghi nhớ đợc tốt hơn, tham gia
nhiều hơn vào hoạt động học tập của lớp và tự giác học tập ở nhà.
Nói chung chất lợng của học sinh ở các lớp thực nghiệm đã có sự chuyển
biến tích cực khá rõ nét so với các lớp đối chứng, thể hiện qua kết quả học tập
của các em.
V. Kết luận kiến nghị.
Với những khó khăn gặp phải trong quá trình áp dụng vào thực tiễn nh số l-
ợng các lớp thực nghiệm cha nhiều, thời gian thực nghiệm ngắn, đánh giá cha đ-
ợc toàn diện thì phải công nhận một điều là chuyên đề này mang tính thực
nghiệm cha cao. Tuy vậy, phải khẳng định một điều rằng đã có những kết quả
tích cực, chất lợng đợc nâng cao, thái độ của học sinh đợc cải thiện tốt hơn khi
chuyên đề đợc áp dụng.
Trên cơ sở những kết quả đã đạt đợc, hy vọng vấn đề này đợc các ban đồng
nghiệp quan tâm, phát triển và đợc các nhà quản lý giáo dục tạo điều kiện để nó
đợc phát huy hiệu quả.
16
Tài liệu tham khảo
Tài liệu bồi dỡng thờng xuyên giáo viên THPT - chu kỳ III (2004-
2007). Viện nghiên cứu s phạm.
Giáo trình Phơng pháp giảng dạy bộ môn Tạ Thị Hân Hoan - Đại
học Đà Lạt.
ảo thuật vui Trần Bá Tài Nxb Duy Tân.
Giáo trình Tổ chức giảng dạy Hoàng Thị Sâm - Đại học Đà Lạt
17

×