Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh khi dạy bài “Chương trình địa phương” (Phần văn) ở môn Ngữ văn lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.43 KB, 24 trang )

Uỷ ban nhân dân huyện Đông Anh
Phòng giáo dục - đào tạo
sáng kiến kinh nghiệm
Đề tài :
Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh khi dạy bài
" Chơng trình địa phơng"

(phần văn)
ở môn Ngữ văn 9.
Giáo viên : Đỗ Thị Kim Hoà
Tổ : Xã hội
Đơn vị : Trờng THCS Cổ Loa
Năm học 2007 - 2008
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Dàn ý
A. Đặt vấn đề:
I. Lý do chọn đề tài:
II. Cơ sở thực tiễn và lý luận:
1. Xuất phát từ mục tiêu tiết dạy và mục đích của dạng bài "Chơng
trình địa phơng".
2. Dựa trên đặc điểm lứa tuổi học trò.
3. Thực tế giảng dạy của giáo viên
4. Căn cứ vào mục đích của giờ giáo dục địa phơng.
III. Phạm vi đề tài và đối tợng khảo sát:
B. Nội dung chính:
I. Khảo sát tình hình thực tế của học sinh:
II. Những giải pháp cụ thể:
1. Cải tiến khâu hớng dẫn học sinh chuẩn bị bài
2. Định hớng cho học sinh nguồn t liệu
3. Giao nhiệm vụ, phân công công việc cụ thể
4. Hớng dẫn cách thực hiện


5. Đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra thờng xuyên
6. Giáo viên tập hợp bài chuẩn bị để xem xét, chấm điểm
7. Tiến hành trên lớp:
- Phân công học sinh chấm chéo
- Phát huy tính tích cực và ghi nhận kết quả của nhóm học tập
- Giáo viên bình điểm, công khai kết quả
8. Khen thởng và kỷ luật
9. Tập hợp thành quả của học sinh và nhân rộng điển hình
III. Kết quả thực hiện
IV. Bài học kinh nghiệm rút ra
C. Lời kết

2
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 9 - Tập I
2. Sách giáo viên Ngữ văn 9 - Tập II.
3. Tài liệu Bồi dỡng thờng xuyên GV THCS, bổ túc THCS, THPT
trang 6 NXB Hà Nội XB năm 2006)
4. Đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng THCS.
( Nguyễn Nghĩa Dân - NXB Giáo dục - 1998 ).)
5. Tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm trong môn Ngữ văn - Nguyễn
Đắc Diệu Lam)
6. Lịch sử và thời sự về phơng pháp giáo dục của Jeal Vial Nguyễn Kỳ
và Dơng Xuân Nghiên dịch
7. Phơng pháp giáo dục tích cực lấy học sinh làm trung tâm.
( Nguyễn Kỳ - NXB Giáo dục - 1995 ).
8. Một số vấn đề về tâm lý học về giao tiếp s phạm.
( Tài liệu bồi dỡng thờng xuyên - Chu kỳ 1992 - 1996 ).
9. Tài liệu bồi dỡng thờng xuyên cho giáo viên THCS Chu kỳ 2004 -

2007
10. Luật Giáo dục Chơng I - Điều 14 XB năm 2005
11. Chiến lợc phát triển giáo dục 2001 2010
12. Loa Thành Thánh tích.
(Chu Trinh - Nhà xuất bản Hà Nội - 1968)
13. Lửa chiều
14. Đất thiêng

3
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
A. Đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài:
Nguyễn Nghĩa Dân có viết:
Hiện nay, phơng pháp lấy ngời học làm trung tâm là một phơng pháp
phù hợp với mục tiêu giáo dục nhân cách của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa ở
nớc ta
(Đổi mới phơng pháp dạy học trang 12 NXB Giáo dục).
Qua 16 năm chiêm nghiệm từ thực tế công tác giảng dạy, tôi càng
khẳng định rằng phơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm là hoàn toàn
đúng đắn.
Đặc biệt, ngày hôm nay, nhân loại đang đứng trớc sức phát triển nh vũ
bão của khoa học công nghệ, trớc những biến đổi không ngừng vừa theo dòng
chảy qui luật vừa đột biến bất thờng. Con ngời trong tơng lai phải là những
con ngời hành động một cách năng động sáng tạo, thích ứng nhanh với những
thay đổi và mọi khả năng tiếp cận, giải quyết vấn đề mềm dẻo linh hoạt.
Nhà trờng với phơng pháp cổ truyền cùng thời gian đã hoàn thành sứ
mạng lịch sử của nó, nhờng chỗ cho sự xuất hiện của nhà trờng với phơng
pháp đảm bảo cho đời một sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thế
kỷ 21, đó là phơng pháp dạy học tích cực.
Phơng pháp dạy học tích cực thực chất là học sinh đợc phát huy tính

tích cực chủ động trong quá trình tiếp cận, lĩnh hội bài giảng. Giáo viên là ng-
ời hớng dẫn điều khiển, học sinh chủ động tiếp thu kiến thức.
Nhng để phát huy tính tích cực của học sinh trong những tiết dạy Ch-
ơng trình địa phơng (môn Ngữ văn THCS) thì sao đây? Khi mà ngành Giáo
dục và Đào tạo Thủ đô xác định: Giáo dục truyền thống địa ph ơng là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của các nhà trờng THCS nói riêng và của
ngành Giáo dục - Đào tạo nói chung
(Tài liệu bồi dờng thờng xuyên GV THCS, bổ túc THCS, THPT trang 6
NXB Hà Nội XB năm 2006).
Bởi vì mỗi một cá nhân đều có cội nguồn gốc gác của mình, đó là nơi
chôn nhau cắt rốn, là quê hơng yêu dấu, là mảnh đất địa phơng nặng ân tình.
Từ đó trong trí óc họ ắt nảy sinh những ấn tợng, tình cảm tự hào về mảnh đất
mà mình sinh ra và lớn lên. Mỗi học sinh cũng vậy, trong trí óc còn bao sự
hồn nhiên ngây thơ còn có rất nhiều khoảnh khắc để dành cho tình cảm yêu

4
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
mến, gắn bó sâu nặng với quê hơng. Nhiệm vụ của ngời giáo viên chúng ta
phải khơi dậy, nhen nhóm lên tình cảm đó, để nó bùng dậy, hâm nóng tình yêu
quê hơng. hun đúc ý chí, thúc đẩy hành động.
II. Cơ sở thực tiễn và lý luận của vấn đề:
1. Xuất phát từ mục tiêu tiết dạy và mục đích của dạng bài Ch ơng trình địa
phơng :
Theo chơng trình đổi mới, SGK lớp 9 đợc Bộ Giáo dục sắp xếp một số
tiết học Chơng trình địa phơng, trong đó có một số tiết qui định về phần
Văn (Tiết 42). Mục tiêu của tiết học này: Giúp học sinh bổ sung vào vốn hiểu
biết về văn học địa phơng bằng việc nắm đợc những tác giả và một số tác
phẩm từ sau năm 1975 viết về địa phơng mình. Từ đó học sinh bớc đầu biết
cách su tầm, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm văn học địa phơng và hình thành
sự quan tâm, yêu mến đối với văn học của địa phơng

(SGV Ngữ văn 9 Trang 128 - Tập I).
Tiết 42 Chơng trình địa phơng(Phần Văn) ở lớp 9 là sự kế tiếp của
tiết 121 Chơng trình địa phơng ở lớp 8. ở lớp 8, học sinh bớc đầu biết tìm
hiểu về văn học địa phơng đến năm 1975. ở lớp 9, học sinh tiếp tục tìm hiểu
để bổ sung những hiểu biết về văn học địa phơng từ sau năm 1975 đến nay.
Một số tiết học Chơng trình địa phơng đợc sắp xếp từ lớp 6 đến lớp
9 theo nhận định của giáo viên chúng tôi thì đây là những tiết học hay, bổ ích
và lý thú. Bởi vì nó có tác dụng giáo dục học sinh vô cùng sâu sắc: vừa rèn
cho học sinh đức tính kiên trì, ham học hỏi vừa phát huy tính tự giác, tính
cực cho ngời học.
2. Dựa trên đặc điểm lứa tuổi học trò:
Nhng làm thế nào để phát huy đợc tính tích cực chủ động của học sinh
lớp 9 khi học bài Chơng trình địa phơng, trong khi đa số học sinh thụ
động máy móc, lời suy nghĩ. Song học sinh lứa tuổi này đang có sự phát triển
về mặt tâm sinh lý: dờng nh đã có ý thức thích quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau và
trong tâm thức bắt đầu nảy sinh sĩ diện và lòng tự tôn tập thể.
Yêu cầu của bài này : Học sinh tự mình su tầm, tìm đọc những tác giả,
những tác phẩm văn học địa phơng để có những hiểu biết chung về văn học
địa phơng mình.
(SGV Ngữ văn 9 Trang 128 Tập I).

5
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Học sinh - chủ thể của hoạt động học phải có đợc những kiến thức bằng
hoạt động của chính mình. Trong lúc này, ngời thầy đóng vai trò tác nhân tác
động vào hoạt động học.
Khích lệ đợc lứa tuổi 14 -15 tự su tầm, mày mò, suy nghĩ quả là khó.
Trong khi vốn hiểu biết của các em còn rất ít ỏi. Vả lại đa số học sinh còn cha
mấy hứng thú với việc học bộ môn Văn. Hoàn cảnh gia đình nhiều em lại rất
khó khăn, các em phải phụ giúp gia đình tăng nguồn thu nhập.

Dựa trên đặc thù của địa phơng và đối tợng học sinh qua khảo sát đầu
năm, chúng tôi trăn trở tìm hớng đi cho giờ dạy Chơng trình địa phơng
(Phần văn). (SGK Ngữ văn 9 Tập I Tiết 42).
3. Thực tế giảng dạy của giáo viên:
Muốn phát huy tính tích cực chủ động của học sinh điều đầu tiên giáo
viên phải có sự chuẩn bị chu đáo và lên kế hoạch sử dụng phơng tiện cho có
hiệu quả, dự trù những phơng án, hình thức tổ chức cho sinh động. Trong quá
trình giảng dạy, chúng tôi gặp rất nhiều thuận lợi: sự quan tâm về đời sống và
tinh thần của các cấp chính quyền, đoàn thể, sự quan tâm của BGH, tinh thần
tơng trợ của các bạn đồng nghiệp. Song điều kiện tiến hành của giáo viên còn
gặp rất nhiều khó khăn.
Cái khó đầu tiên đối với chúng tôi giáo viên ở vùng ngoại thành nói
chung- là yếu tố học sinh: văn hoá đọc thấp kém, lời suy nghĩ, trì trệ trong
tinh thần, cha có chí hớng phấn đấu vơn lên. Điều này ảnh hởng rất lớn tới quá
trình giảng dạy của giáo viên.
Cái khó thứ hai của chúng tôi chính là đặc thù của xã Cổ Loa, một xã
có bề dày lịch sử và truyền thống văn hoá , để tìm hiểu về những tác giả và
sáng tác viết về địa phơng cho phong phú cũng đòi hỏi rất nhiều công sức và
tâm huyết. Để tìm cách khắc phục những khó khăn đó, chúng tôi nghiên cứu
chuyên sâu và tận dụng mọi sự hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể ở địa ph-
ơng, tự mày mò, nghiên cứu để tìm ra những cách tiến hành có hiệu quả.
4. Căn cứ vào mục đích của giờ giáo dục địa phơng:
Sản phẩm của quá trình dạy học môn văn là hình thành nên nhân cách
của trò: bồi đắp tình yêu quê hơng đât nớc, tình cảm gắn bó tự hào về nơi chôn
rau cắt rốn của mình. Đặc biệt qua việc hớng dẫn học sinh tìm hiểu về truyền
thống văn học địa phơng thì ngời giáo viên nên chú trọng nhiều hơn đến thái

6
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
độ, tình cảm trân trọng, tự hào đối với những con ngời (các tác giả) nơi quê h-

ơng mình. Bởi vì, khi ta có tình cảm đối với quê hơng thì một nét riêng biệt,
một thoáng lịch sử, một điệu tâm hồn, một bóng dáng thân quen cũng đủ
gợi lên trong ta niềm yêu thơng, gắn bó với quê hơng, xứ sở, đồng bào. Cho
nên khi am hiểu sâu sắc về những con ngời nơi quê hơng cùng với truyền
thống cao đẹp của mảnh đất này thì tình cảm của ta lại càng đợc bồi đắp
phong phú hơn. Bổn phận của ngời giáo viên làm thế nào để giúp học sinh
hiểu và biết đợc một kho tàng thơ văn đồ sộ của địa phơng để mà bày tỏ tinh
thần tự hào, hãnh diện về quê hơng đất nớc.
Nhng trong quá trình dạy học, mọi sự khó khăn đến đâu thì ngời giáo
viên dạy văn cũng luôn tâm niệm một điều : Bồi đắp tình yêu quê hơng đất n-
ớc, tình cảm gắn bó tự hào về nơi chôn nhau cắt rốn của mình là góp phần
hình thành nên nhân cách học trò. Đặc biệt qua việc hớng dẫn học sinh tìm
hiểu văn học địa phơng thì ngời giáo viên cần chú trọng đến thái độ, tình cảm
của trò đối với quê hơng đất nớc cũng nh giá trị văn hoá lịch sử của địa ph-
ơng.
Từ những xuất phát điểm trên đây, tôi trăn trở và băn khoăn trớc một
vấn đề: Lm th no phỏt huy tớnh tớch cc, ch ng ca hc sinh khi
dy bi Chng trỡnh a phng (Phn vn) mụn Ng vn lp 9,
trong khi điều kiện dạy và học bộ môn Văn còn gặp nhiều khó khăn, vốn tri
thức của học sinh thì cạn hẹp mà mục tiêu giáo dục đặt ra ngày càng cao.
Qua hai năm thử nghiệm những biện pháp phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh khi dạy bài Chơng trình địa phơng (Phần văn) ở môn
Ngữ văn lớp 9 đã có hiệu quả, tôi mạo muội đề xuất trong bài viết này một vài
biện pháp hữu hiệu.
III. Phạm vi đề tài và đối tợng khảo sát:
Để đề tài đợc chuyên sâu và sát thực, tôi xin đi sâu nghiên cứu phạm vi:
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh khi tìm hiểu văn học địa
phơng Cổ Loa thuộc vùng ngoại thành Đông Anh Hà Nội.
Đối tợng thử nghiệm của chúng tôi là học sinh lớp 9 vùng ngoại thành,
các em đợc sinh ra và lớn lên trên đất Loa Thành lịch sử, có truyền thống văn

hoá lâu đời, cái nôi của những câu chuyện truyền thuyết hấp dẫn, cái nôi đào
tạo những cán bộ cách mạng trung kiên, cái nôi nảy nở những nhân tài văn
học. Qua hai năm nghiên cứu tìm tòi , áp dụng và dựa trên những kết quả đã
đạt đợc, tôi đã và đang bổ sung, hoàn thiện cho đề tài đợc hoàn chỉnh.

7
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
B. Nội dung chính
I. Khảo sát tình hình thực tế học sinh:
Theo truyền thống, ngời giáo viên muốn giờ dạy thành công, đạt đợc kết
quả cao thì không thể bỏ qua khâu Hớng dẫn về nhà. Trong việc Hớng dẫn
về nhà, chúng tôi yêu cầu học sinh học bài cũ, chuẩn bị bài mới. Ví dụ học
xong bài Lục Vân Tiên gặp nạn, chúng tôi hớng dẫn học sinh về nhà:
- Học bài cũ
- Chuẩn bị bài sau: Chơng trình địa phơng (Phần văn) . Song ở đầu tiết
42 qua quá trình kiểm tra bài soạn, tôi thấy các em chuẩn bị rất sơ sài, có
em không biết chuẩn bị nh thế nào. Đi sâu tìm hiểu nguyên nhân, tôi chốt
lại mấy lý do cơ bản:
1. Học sinh lời suy nghĩ, cha chịu tìm hiểu, khám phá.
2. Giáo viên cha dành thời gian đầu t, cha có những câu hỏi, yêu cầu cụ
thể để có đợc những định hớng ban đầu.
3. Học sinh có quá ít thời gian chuẩn bị, cha định hớng đợc quá trình
tìm hiểu văn học địa phơng bắt đầu nh thế nào.
II.Những giải pháp cụ thể :
Trớc thực trạng đó, chúng tôi nghiên cứu, tìm cách khắc phục những
nguyên nhân trên. Mục đích của bài này nh đã trình bày ở trên: Giúp học
sinh bổ sung vào vốn hiểu biết về văn học địa phơng bằng việc nắm đợc
những tác giả và một số tác phẩm từ sau năm 1975 viết về địa phơng mình. Từ
đó học sinh bớc đầu biết cách su tầm, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm văn học
địa phơng và hình thành sự quan tâm, yêu mến đối với văn học của địa ph-

ơng . (SGV Ngữ văn 9 Trang 128 - Tập I).
Đây thực chất là một tiết học giúp học sinh hình thành kỹ năng tìm tòi,
phát hiện và bày tỏ thái độ tình cảm đối với địa phơng.
1. Cải tiến khâu hớng dẫn học sinh chuẩn bị bài:
Để giờ dạy có hiệu quả, tôi thiết nghĩ, tuỳ từng yêu cầu, mức độ của dạng
bài mà giáo viên có cách hớng dẫn học sinh chuẩn bị bài cho phù hợp chứ
không nhất thiết giờ học trớc hớng dẫn học sinh chuẩn bị bài cho giờ học sau.
Đối với việc hớng dẫn học sinh chuẩn bị cho giờ dạy tìm hiểu Chơng trình
địa phơng (Phần văn), giáo viên nên tiến hành trớc đó 4 tuần để học sinh có
thời gian và điều kiện chuẩn bị ở nhà, giáo viên có thời gian xem xét. Đây
thực chất là một việc làm khích lệ học sinh phát huy vai trò chủ thể của mình.
Trò có thời gian chuẩn bị sẽ có đợc những sản phẩm tinh thần tốt đẹp.

8
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
2. Định hớng cho học sinh nguồn su tầm;
Theo Nguyễn Kỳ- Trờng Bồi dỡng cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo,
1996, trong Phơng pháp dạy học tích cực, mối quan hệ thầy trò:
Thầy tác nhân -> Trò Chủ thể
Thầy Hớng dẫn -> Trò tự nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện, chúng tôi đánh giá: Định hớng giữ vai trò tiên
quyết của sự thành công. Cho nên để chuẩn bị cho tiết 42 Chơng trình địa
phơng (Phần văn), giáo viên cần làm tốt vai trò vai trò tác nhân của mình.
Nh vậy tiết này, ngoài việc nắm bắt đợc tình hình chuẩn bị bài của học sinh
cần hoạch định những phơng án để chủ thể phát huy vai trò. Đối với Chơng
trình địa phơng (Phần văn), SGK gợi ý rất nhiều cách thức chuẩn bị bài
(trang 122 SGK Ngữ văn 9 Tập I). Song để tiết học có hiệu quả, tôi định h-
ớng cho học sinh hai nguồn t liệu khá dồi dào:
Sách báo, tạp chí văn nghệ của địa phơng: Lửa chiều , Đất
thiêng , Loa Thành thánh tích

Gặp gỡ các tác giả có tên tuổi, những thành viên Câu lạc bộ
thơ văn xã nhà.
3. Giao nhiệm vụ, phân công công việc cụ thể;
Và để có thể phát huy đợc vai trò chủ thể giai đoạn đầu tiên là giai đoạn
chuẩn bị cho bài học. Chuẩn bị tốt bao nhiêu thì kết quả bài giảng cao bấy
nhiêu. Thầy trò cùng chuẩn bị: Đọc trớc bài, soạn bài, thu thập tài liệu. Giáo
viên giao nhiệm vụ, phân công theo nhóm. Trong dạy học, làm việc theo
nhóm là một hoạt động học tập tích cực sản phẩm của nhóm học tập thờng
có kết quả khả quan vì đa ra đợc những kết luận phong phú, đa dạng, những
khám phá thú vị, đầy sáng tạo
(Tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm trong môn Ngữ văn
- Nguyễn Đắc Diệu Lam).
Cách tiến hành hoạt động nhóm vừa phát huy tính tích cực, tự giác của
trò, vừa làm cho khâu chuẩn bị đợc phong phú.
Chúng tôi phân chia học sinh thành bốn nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể
cho từng nhóm:
- Nhóm 1: Lập bảng thống kê các tác giả văn học địa phơng (những tác giả
có sáng tác đợc công bố từ năm 1975 đến nay) theo mẫu:
STT Họ tên Bút danh Những tác phẩm chính

9
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
- Nhóm 2: Su tầm một số tác phẩm hay (thuộc bất kỳ thể loại nào) viết về
địa phơng mình (Kể cả những tác phẩm của những tác giả tuy không phải
ngời địa phơng nhng có sáng tác viết về địa phơng).
- Nhóm 3: Viết một bài văn ngắn giới thiệu và nêu cảm nghĩ của mình về
một trong những tác phẩm viết về địa phơng mà em su tầm đợc.
- Nhóm 4: Viết một bài văn hay một bài thơ về địa phơng mình.
Với cách thức giao nhiệm vụ nh vậy nghĩa là biến ngời học thành
tác nhân tự nguyện, tích cực có ý thức về sự tự giáo dục của mình. Đó chính là

chuẩn của phơng pháp tích cực: tính tích cực, tính tự do và tính giáo dục .
(Jean Vial Lịch sử và thời sự về phơng pháp giáo dục.
Nguyễn Kỳ và Dơng Xuân Nghiên dịch).
4. Hớng dẫn cách thức thực hiện:
Học sinh lớp 8 thì vốn kiến thức của các em cha phong phú, đặc biệt đối
với những sinh đại trà, hầu nh các em không mấy quan tâm đến những tác
phẩm văn học nghệ thuật của xã nhà vì các em cha có hứng thú. Để giờ dạy
thành công thì ngời giáo viên cần gia công tìm hiểu thực tế, chuẩn bị mọi ph-
ơng án, dự trù tình huống. Mặc dù ngời giáo viên có thể cung cấp luôn cho
học sinh mọi chi tiết, dẫn chứng ( Bảng hệ thống các tác giả, các tác phẩm thơ
văn viết về địa phơng. Nhng làm nh vậy vô hình đã xoá nhoà vai trò tích cực
của chủ thể.
Đối với nhiệm vụ của bốn nhóm trên, tôi yêu cầu học sinh:
100% thành viên tham gia tích cực hoạt động chuẩn bị.
Dành thời gian nhàn rỗi đọc sách báo, tạp chí văn nghệ viết về
địa phơng rồi ghi chép tích luỹ, chuẩn bị cho bài học.
Học hỏi, tìm hiểu qua những ngời tham gia Câu lạc bộ thơ văn
của địa phơng.
5. Đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra thờng xuyên:
Nhằm tạo đà cho sự chuẩn bị của học sinh có hiệu quả, chúng tôi thờng
xuyên nhắc nhở, đôn đốc bằng cách kiểm tra quá trình chuẩn bị bài, nắm bắt
thực tế soạn bài. Từ tuần 5 (giáo viên giao nhiệm vụ) đến tuần 8 (giáo viên thu
bài để xem xét trớc khi học bài đó (Tuần 9). Trong ba tuần học sinh chuẩn bị,
tôi thờng xuyên kiểm tra vào các tiết học văn cuối tuần, có qui định trớc với
học sinh về thời gian kiểm tra, yêu cầu học sinh mang bài đầy đủ. Công việc
kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh cũng là một cách để giáo viên tạo lập

10
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
tình huống, dự trù phơng án, bổ sung kiến thức. Nghĩa là công việc này giúp

cho giáo viên chuẩn bị tốt hơn vai trò tác nhân của ngời hớng dẫn: Lập và điều
chỉnh kế hoạch dạy học cho phù hợp với đối tợng, đó cũng là tiêu chí của ph-
ơng pháp dạy học tích cực.
6. Giáo viên tập hợp bài chuẩn bị của học sinh để xem xét chấm điểm:
Chơng I, Điều 14 Luật Giáo dục, năm 2005 có viết: Nhà giáo giữ
vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lợng giáo dục. Để bài viết Ch-
ơng trình địa phơng (Phần văn) có chất lợng, giáo viên cần tập hợp những
bài chuẩn bị của học sinh để nắm bắt tình hình, có cách giải quyết bổ sung,
sửa chữa phù hợp. Đến tuần 8, tôi thu bài của học sinh để đọc, cho điểm, ghi
vào sổ cá nhân. Tôi coi mình là ngời chấm số 1.
7. Tiến hành trên lớp:
Sau khi chấm chữa bài của học sinh, tôi trả lại bài chuẩn bị cho các em.
Tôi hớng dẫn và tổ chức cho học sinh thực hiện tiết 42 Chơng trình địa ph-
ơng (Phần văn), tiến hành theo các hoạt động:
Hoạt động 1: Phân công học sinh chấm chéo:
Nhằm mục đích khích lệ cho học sinh phát huy tính tích cực của ngời
học, trên lớp chúng tôi phân công học sinh trong nhóm chấm chéo bài của
nhau. Hình thức này giúp các em học tập lẫn nhau và phát huy hơn nữa tinh
thần trách nhiệm của bản thân trong quá trình học. Bởi vì: Đổi mới và hiện
đại hoá phơng pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động,
thầy giảng trò ghi sang hớng dẫn ngời học chủ động t duy trong quá trình tiếp
cận tri thức, dạy cho ngời học phơng pháp tự học, tự thu nhận thông tin một
cách có hệ thống và có t duy phân tích tổng hợp, phát triển đợc năng lực của
mỗi cá nhân, tăng cờng tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên
trong quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trờng và tham gia các
hoạt động xã hội .
(Chiến lợc phát triển giáo dục 2001 2010)
Học sinh lớp 9 lứa tuổi 14 -15 đã tỏ ra muốn để ý quan tâm đến nhau,
các em rất thích ghi chép Sổ tay lu niệm, ghi nhật ký, lu bút, rất thích nhận
mặt chữ của các bạn mình. Giáo viên giao bài cho học sinh chấm chéo, nhận

xét, đó là công việc tạo niềm say mê cho trò. Trong quá trình đọc bài, các em
sẽ học tập lẫn nhau về cách trình bày, diễn đạt, về nội dung kiến thức, và giúp
nhau sửa chữa những sai sót trong bài làm.
Hoạt động 2: Phát huy tính tích cực và ghi nhận kết quả của nhóm học
tập:

11
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Các nhóm đã đợc phân công, công việc thay mặt nhóm tập hợp kết quả,
công khai trớc lớp:
- Nhóm 1: Nhóm trởng tập hợp các bảng thống kê về tác giả, tác phẩm văn
học địa phơng mà thành viên trong tổ đã su tầm đợc và sàng lọc, loại bỏ tên
bài, tên những tác giả chùng nhau.
- Nhóm 2: Nhóm trởng tập hợp các bài thơ văn của các tác giả viết về địa ph-
ơng và sàng lọc, loại bỏ những bài có tên và nội dung chùng nhau.
- Nhóm 3: Nhóm trởng thu thập bài văn của các thành viên trong tổ giới
thiệu và nêu cảm nghĩ về một trong những tác phẩm hay viết về địa phơng.
- Nhóm 4: Nhóm trởng thu thập bài văn hoặc thơ của các thành viên trong
tổ viết về địa phơng.
Hoạt động 3: Giáo viên bình điểm , công khai kết quả:
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học, góp
phần tạo thành công cho đổi mới gióa dục ở THCS . Từ việc coi kiểm tra đánh
giá chỉ với mục tiêu kết luận kết quả của học sinh ở thời điểm cuối của quá
trình giáo dục tới việc định hớng đánh giá nằm trong cả quá trình giúp cho
giáo viên điều chỉnh cách dạy để học sinh đạt kết quả học tập ngày càng cao
đang là một chuyển đổi của giáo dục phổ thông .
(Tài liệu bồi dỡng thờng xuyên cho giáo viên THCS.
Chu kỳ 2004 2007 trang 88).
Nh trên tôi đã trình bày, phân công học sinh chấm chéo bài của nhau
cũng là một hình thức đổi mới cách đánh giá học sinh. Song sự đánh giá càng

hoàn chỉnh hơn khi có sự kết hợp đánh giá của giáo viên. Bởi vì đánh giá
không chỉ nhằm cho điểm mà phải đợc xem là căn cứ xác định mức phát triển
và tiến bộ hay cha tiến bộ, học sinh đạt đợc những yêu cầu gì
Kết quả đánh giá phải đợc chia sẻ và có tác dụng tạo động lực thúc đẩy học
sinh học tập cho tập thể và cá nhân. Cho nên việc quan trọng và cần thiết , sau
khi cho học sinh tự đánh giá, giáo viên phải là ngời tập hợp kết quả của học
sinh chấm . Căn cứ vào điểm của học sinh và điểm của giáo viên cộng vào
chia đôi, lấy điểm đó làm điểm bài viết thực hành của bài Chơng trình địa
phơng (Phần văn)
8. Khen thởng và kỷ luật:
Trong quá trình thực hiện và rút kinh nghiệm của nhiều năm học, tôi có
thể rút ra những nhận xét nh sau: có những học sinh làm bài vô cùng nghiêm
túc và đạt chất lợng tốt, song cũng có không ít những học sinh cha nghiêm túc
làm bài, hoặc làm bài một cách chống đối. Để khắc phục tình trạng học sinh l-
ời suy nghĩ, tôi áp dụng biện pháp cộng điểm của tất cả các thành viên trong

12
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
tổ chia điểm trung bình của tổ, tổ nào điểm trung bình cao hơn, toàn tổ sẽ đợc
thởng điểm thi đua. Tổ nào cứ có một bạn dới 5 thì bị trừ 2 điểm thi đua.
Hình thức khen thởng và kỷ luật này thúc đẩy sự cố gắng của học sinh
rất nhiều. Vì tâm lý thờng tình của lứa tuổi 14 15 không muốn thua kém
bạn bè. Đặc biệt, đánh giá khen thởng gắn vào hoạt động tổ nhóm sẽ làm cho
học sinh nâng cao tính cộng đồng và tinh thần trách nhiệm trớc tậo thể.
9. Tập hợp thành quả của học sinh và nhân rộng điển hình:
Trong giáo dục học, phơng pháp giáo dục là: Sản phẩm của sự liên kết
lý thuyết và thực hành s phạm nhằm giúp cho ngời học chiếm lĩnh kiến thức,
phát triển trí tuệ, hình thành nhân cách .
(Phơng pháp giáo dục tích cực lấy ngời học làm trung tâm.
Nguyễn Kỳ NXBGD 1995 trang 13).

Cái lý thuyết mà các em thu nhận đựoc qua giờ học Chơng trình địa
phơng (Phần văn) ấy chính là các em đợc củng cố kiến thức về thể loại, chủ
đề, cách thức trình bày, củng cố các kỹ năng: hệ thống hoá kiến thức, cảm thụ,
diễn đạt
Để làm cho lý thuyết và thực hành liên kết chặt chẽ nhằm giúp học sinh
đựoc rèn luyện năng lực t duy văn học, và để nhân rộng kết quả đạt đợc,
chúng tôi tập hợp những sản phẩm tinh thần của học trò để bổ sung vào Tập
san văn học của nhà trờng. Với hoạt động này tôi muốn nhân rộng điển hình
trong đông đảo các đối tợng học sinh khác.
Căn cứ vào yêu cầu của giờ dạy Chơng trình địa phơng (Phần văn)
Giúp học sinh bổ sung vào vốn hiểu biết về văn học địa ph ơng bằng việc nắm
đợc những tác giả và một số tác phẩm từ sau năm 1975 viết về địa phơng
mình. Từ đó học sinh bớc đầu biết cách su tầm, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
văn học địa phơng và hình thành sự quan tâm, yêu mến đối với văn học của
địa phơng
(SGV Ngữ văn 9 Tập I Trang 128)
tôi sắp xếp theo thứ tự nh sau:
Phần I: Bảng thống kê
STT Họ và tên Bút danh Những tác phẩm chính
1 Hà Tân Không Về Cổ Loa, Qua cuộc binh đao,
Làng ta
2 Hoàng Hữu Đốc Không Hội làng vẫn chờ em, Đêm rằm
nguyên tiêu, Hình ảnh quê hơng

13
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
3 Hoàng Văn
Giang
Không Quê Cổ Loa, Đêm hè
4 Lại Duy Lực Không Chợ Sa, Một thoáng tứ xuân

5 Chu Trinh Không Tập thơ Loa Thành thánh tích,
Tiếng hát em
6 HoàngTrọng
Văn
Không Cổ Loa cảm tác, Khuyến học, cổ
Loa quê tôi, Ngày khai trờng
7 Hoàng Duy Bến Không Một khoảng đời
8 Trơng Quang
Hoằng
Không Cây đa dấu tích
9 Trần Nguyên
Đán
Không Đón xuân trên thành cổ
Phần II: Su tầm những tác phẩm viết về địa ph-
ơng:
Cổ Loa cảm tác
Trời Nam đất Việt thật anh hùng
Rực rỡ Loa Thành lắm chiến công
Phong kiến Bắc phơng từng ngập xác
Thực dân Pháp, Mĩ cuốn cờ rông.
Đất ấy dân này mong giữ trọn
Dựng xây chủ nghĩa đất Tiên Rồng
Xã tắc chuyển mình nơi mở cửa
Đờng lên hạnh phúc bớc thung dung.
Đón xuân trên thành cổ
Tôi đón xuân trên lũy thành xa
Cổ Loa ngàn thuở đến bây giờ
Buồn vui bao cảnh đời dâu bể
Xuân hồng về biếc những cành tơ.


14
Nguyên Hiệu trởng Trờng THCS
Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội.
Địa chỉ: Xóm Nhồi Cổ Loa -
Đông Anh Hà Nội.
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Đất thì thầm theo những bớc chân
Trong màu ma nắng nét phong trần
Trên mái đền cong nhòe hơng khói
Anh linh thể hiện của tiền nhân.
Lòng vui theo nhịp sống quê hơng
Đã hết gian lao nỗi đoạn trờng
Sắc xuân tơi thắm bao gò má
Sáng ngời những ánh mắt yêu thơng.
Đất nớc dày thêm trang sử mới
Ngàn xa còn đó những nét son
Quá khứ xuân này cùng hiện tại
Tng bừng vui hội với nớc non.
(Trần Nguyên Đán)
Hình ảnh quê hơng
Giữa Ki-ép nớc U-cờ-ren
Đợc nhìn tấm ảnh ngôi đền Cổ Loa
Ôi đẹp thay đất quê ta
Đây đôi rồng đá, đây là hồ sen.
Uy nghiêm lô các trớc Đền
Hàng cây soi bóng in trên mặt hồ
Ba vòng thành cổ từ xa
Hai ngàn năm đến bây giờ còn đây.

15

(Ki-ép 6 7
1991
Hoàng Hữu Đốc).
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Cây đa dấu tích
Nhớ ngày hôm ấy Chợ Sa
Cờ treo trên đỉnh cây đa sáng ngời
Búa liềm phần phật giữa trời
Đây là mong ớc bao ngời bấy nay.
Thời gian cảnh vật đổi thay
Cây đa dấu tích hôm nay không còn
Chỉ riêng có tấm lòng son
Và màu cờ Đảng vẫn còn sáng trong.
(Trơng Quang Hoằng) - Tác giả đã mất
Nguyên Hiệu trởng Trờng THPT Liên Hà - Đông Anh Hà Nội.
Địa chỉ: Xóm Hơng Cổ Loa - Đông Anh Hà Nội.
Một khoảng đời
Anh chống nạng tới cây loang vạt áo
Thấy chúng tôi anh khựng lại thẫn thờ
Buông nạng lao vào lòng đồng đội
Chúng tôi ôm nhau nh thuở ở chiến hào.
Căn nhà đơn sơ sạch sẽ gọn gàng
Chiếc chăn gấp nh hồi còn quân ngũ
Một tấm ảnh ố vàng lồng trong khung kính
Tấm hình tiểu đội một hàng ngang.

16
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Chúng tôi dồn nhau đăm đắm nhìn vào ảnh
Ai cũng lặng đi vì non nửa không về

Không ai bảo ai cúi đầu lặng lẽ
Khoảng đời chiến tranh cứ thế ùa vào.
Hai mấy năm rồi gặp lại nhau
Bao kỷ niệm cồn cào thức dậy
Những khuôn mặt măng tơ thuở ấy
Đến hôm nay hằn vết thời gian.
Một khoảng đời hừng hực tuổi xuân
Đã gắn bó với nhau nh máu thịt
Một khoảng đời chiến tranh không gặp lại
Để nhớ thơng đau đáu ở trong lòng.
Ôi những tháng năm đạn bom cày xới
Mà vẫn vui phơi phới niềm tin.
(Duy Bến).
Phần III: Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm hay viết
về địa phơng:
Đọc thơ của thầy
Thầy đã tạm biệt mái trờng Cổ Loa yêu dấu để lui về vui với bạn hữu thôn
quê. Song mỗi trang thơ của thầy còn lu lại với biết bao thế hệ học trò và để lại trong
lòng em bao cảm xúc. Đọc thơ thầy Cổ Loa quê ta, em nh thấy bừng dậy trớc mắt
mình khí thế hừng hực của thế hệ cha anh thuở trớc. Họ đang khua gơm gióng trống,
tìm diệt kẻ thù, khí thế ấy làm bạt vía xâm lăng. Thời Âu Lạc, đội quân trùng trùng
điệp điệp làm cho bọn phong kiến phơng Bắc hãi hùng run sợ.
Kháng chiến chống Pháp, nhân dân Cổ Loa kiên cờng anh dũng đào hào, phá
bốt, đập tan phờng bất nhân, tàn ác:
Cổ Loa chống Pháp thật kiên cờng
Đào hào phá bốt tan phờng bất nhân .
Để rồi bầu trời Cổ Loa lại tơi sáng muôn phần. Mùa thu tháng Tám lịch sử
Cây xôn xao gió, tiếng c ời râm ran . Cuộc kháng chiến chống Mĩ cam go, ác liệt
đã lan rộng ra mọi miền của đất nớc. Giặc Mĩ leo thang bắn phá miền Bắc, tàn sát


17
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
dân lành. Khói thù ngút tận trời xanh, nghe theo tiếng Cổ Loa thiêng liêng, lớp lớp
trai trẻ hăng hái xung phong ra nơi chiến trờng đánh cho kẻ thù hãi hùng run sợ.
Để rồi đến ngày hôm nay Cổ Loa đợc vinh dự đón nhận danh hiệu Anh hùnh
lực lợng vũ trang vô cùng cao quí.
Niềm tự hào ấy thầy đã thay ta nói hộ tấm lòng. Từng câu chữ trong bài thơ,
ta nh thấy có bóng hình mình trong đó. Cảm ơn thầy , cảm ơn những vần thơ mộc
mạc, bình dị của một nhà thơ - một ngòi thầy kính yêu Hoàng Trọng Văn.
Phần IV: Những bài văn, thơ của học sinh viết về địa ph-
ơng:
Hội Cổ Loa
Làng ta vào hội tháng giêng
Mùng sáu là hội đất thiêng Loa Thành
Thấy nhiều các chị các anh
Muôn màu muôn sắc tạo thành rừng hoa
Thuyền rồng lớt nhẹ hồ ta
Những câu quan họ mợt mà làm sao !
Đằng kia vui quá chọi gà
Ngời đi ngời lại chen ra chen vào
Bóng thuyền hấp dẫn biết bao !
Hai đội thi đấu đội nào thắng đây?
Sân khấu chèo diễn cũng hay
Trẻ em thì thích đu quay quay vòng
Liếc nhau đôi má ứng hồng
Gặp nhau ngày hội trong lòng nhớ nhau
(Nguyễn Quỳnh Hơng Lớp 9 G).
Thiêng liêng - Cổ Loa

18

Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Hay cho vạn vật cõi trần
Xuân thu có biết bao lần đổi thay
Giữ tròn kỷ niệm xa nay
Cổ Loa thành ốc tiếng hay muôn đời.
(Hoàng Văn Triệu Lớp 9G THCS Cổ Loa)
Truyền thuyết Loa thành
Thành Cổ Loa
Từ đời Thục
Có kiến trúc
Hình ốc sên
Vua dốc lòng
Xây vững chãi
Nhờ ân ngãi
Thần Kim Quy
Giúp tức thì
Xây Loa ốc
Chẳng mấy chốc
Đã xong xuôi
Đủ ba vòng
Quanh co lắm
Còn có nỏ
Để trừ gian
Quân Triệu Đà
Sang xâm lợc
Nhng không đợc
Phải chịu thua
Rồi nói đùa
Theo mu kế
Hòa nh thế

Để thông gia
Thục Vơng già
Cần đối phó
Dùng lẫy nỏ
Giả đổi đi
Thục Vơng vì
Thua nên chạy
Cùng con gái
Là Mị Nơng
Toàn lông ngỗng
Chẳng mấy chốc
Địch đuổi theo
Vua khẩn cầu
Rùa trợ giúp
Rồi gơm rút
Rời khỏi bao
Một nhát vào
Đầu con gái
Chẳng ngần ngại
Trẫm xuống sông
Kết liễu mình
Gìn danh tiết
Chẳng cần biết
Nớc ra sao
Giặc lấn vào
Nhằm trị nớc
Chuyện từ trớc
Đợc truyền ra
Giống nh là
Một truyền thuyết.

(Nguyễn Thị Kiều Vân Lớp 9G - THCS Cổ Loa)

19
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Mùa quê hơng Tản
văn
Trời có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông. Cái vòng tuần hoàn cứ tiếp nối
liên tục: xuân đến hạ, hạ sang thu, thu qua, đông tới Bạn yêu mùa xuân bởi
bạn yêu sắc màu rực rỡ của các loài hoa. Bạn yêu mùa đông, yêu cái tiết trời
lành lạnh Mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng. Bạn yêu mùa này, bạn ghét mùa
kia. Còn tôi, tôi yêu cả bốn mùa trên quê hơng mình.
Chim én một biểu tợng của mùa xuân én về báo hiệu xuân đã
đến. Tôi yêu những đàn chim én bay liệng trên bầu trời. Tôi yêu những mầm
non xanh mơn mởn nhú, đâm chồi nảy lộc. Và cũng nh bao ngời khác, tôi yêu
mùa xuân bởi tôi yêu các loài hoa. Nói mùa xuân là mùa hoa thơm cỏ lạ,
chẳng có sai. Quê tôi có vô vàn các loài hoa đẹp: vi ô lét tím , cẩm chớng rực
rỡ, hoa hồng tình yêu Và chẳng thể thiếu những cây hoa đào đợc uốn lợn
diệu nghệ. Nhắc đến hoa đào, tôi lại cảm nhận đợc trong tim mình một sự ấm
cúng kỳ lạ. Tôi thích thú khi đợc quây quần cùng cả nhà bên nồi bánh chng, đ-
ợc nhận những phong bao lì xì cùng lời chúc tết may mắn. Vào đêm giao thừa,
ở nông thôn không nhộn nhịp nh ở thành phố , ngòi dân quê tôi thờng vào
Đình, Chùa, Đền để khấn vái Thần Phật mong một năm mới An Khang Thịnh
Vợng. Mỗi khi giới thiệu với bạn bè phơng xa về quê mình, tôi lại cảm thấy tự
hào. Bởi tôi đợc sinh ra và lớn lên trên mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi ấy
chính là miền quê Cổ Loa anh hùng. Bạn biết không, quê hơng tôi đã từng hai
lần đợc chọn làm kinh đô đất Việt, hiện giờ Cổ Loa đang nằm ở ngoại thành
Hà Nội, cách trung tâm Thành phố khoảng 17 km về phía Bắc, với diện tích
bảo tồn gần 500 ha.
Mùa xuân đến cũng là mùa của lễ hội. ở Cổ Loa quê tôi, cứ vào ngày
mùng 6 tháng Giêng hàng năm, nhân dân bát xã Loa Thành lại tổ chức lễ hội

để tởng nhớ tới ngày vua An Dơng Vơng lên ngôi vua. Ngay từ hồi còn bé xíu,
tôi rất thích thú theo chân bà đi xem hội. Hội có bao nhiêu thứ lạ mắt mà ngày
thờng tôi chẳng nhìn thấy bao giờ. Đi xem các ông, các bà tế lễ, các cô chú
khênh kiệu từ Đình sang Đền rồi từ Đền sang Đình mà tôi cứ thắc mắc hoài
về trang phục của họ sao mà loè loẹt thế, lại còn cái mũ và đôi giày nữa, tôi
thấy lạ lẫm vô cùng. Bà giải thích mà tôi chẳng hiểu gì cả. Mãi đến khi sau
này, khi lớn lên, xem nhiều phim cổ trang của Trung Quốc, tôi mới biết đó là
trang phục của các quan lại, lính tráng trong triều đình xa. Tôi thích nhìn
cảnh những dòng ngời đổ xô về đây để xem hội thật nhộn nhịp, chẳng thế mà
ông cha ta có câu: Chết bỏ con bỏ cháu, sống không bỏ mồng 6 tháng

20
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Giêng. Tôi thích xem những trò chơi dân gian trong lễ hội, xem hát quan họ,
múa rối nớc, bắn cung, đu tre, ném còn Đặc biệt là vào mùa xuân, những vị
khách bốn phơng khi đến thăm các gia đình quê tôi đều ít nhất đợc một lần
thởng thức món bún cần truyền thống. Bún Mạch Tràng chẳng thể chê vào đâu
đợc, xào với rau cần man mát thì ngon hết biết. Mà rau cần thì chỉ có thể trồng
đợc vào mùa xuân mà thôi.
Đến với quê tôi, không ít ngời nhắc tới cây đa nghìn năm do Ngô
Quyền trồng. Cây đa đã không còn nhng vẻ đẹp của một cây đa cổ thụ sẽ mãi
đợc ghi sâu trong tâm hồn mỗi con ngời nơi đây. Khi những đàn chim én ít
dần, thay vào đó là tiếng tu hú kêu cũng là lúc mùa hè bắt đầu. Mùa hè là mùa
của những bông sen hồng nở giữa hồ nh làm dịu đi cái nắng oi bức. Đâu chỉ
có hoa sen, quê tôi còn có những hàng bằng lăng tím, hàng phợng vĩ đỏ rực
hai bên đờng và những bông hoa gạo dân dã bình dị. Những buổi sớm bình
minh, tôi thích đi trên con đờng ngắm những cánh đồng thẳng cánh cò bay và
tận hởng làn gió mát khẽ qua đem theo mùi hơng thoang thoảng của lúa mà
lòng tôi nh vơi bớt nỗi lo âu buồn tủi. Tra đến, cứ ăn cơm xong là lũ trẻ con
trong xóm lại trốn mẹ rủ nhau lên gồ chơi. Chúng tôi quen gọi là gồ nhng thực

chất đó là ba vòng thành ốc bằng đất đợc coi là độc nhất vô nhị trên Thế giới.
Chúng tôi rủ nhau chơi đủ trò, tiếng cời nói vang cả một vùng. Nghĩ lại mà giờ
tôi thấy vui biết mấy. Chơi chán, chúng tôi lại ngồi bệt xuống đất kể cho nhau
nghe truyền thuyết An Dơng Vơng xây thành Cổ Loa, toàn là những câu
chuyện giữa chừng mà chúng nó nghe lỏm đợc khi các ông ngồi nói chuyện
với nhau. Chơi ở gồ chán rồi, chúng tôi lại nhảy xuống ngồi quanh hồ dới tán
cây si mát rợi. Trèo tót lên mấy cây si ngắm mặt hồ, Giếng Ngọc, tôi càng
thấy yêu mùa hạ hơn. Mùa hạ mới có nắng chói chang, nắng chiếu xuống mặt
hồ, chiếu vào những mái ngói đỏ và mái đình cổ kính nh muốn tô thêm nét
đẹp của những làng quê Việt Nam.
Hạ qua thì thu tới. Mùa thu đem theo sắc vàng rực rỡ của những bông
mai, bông cúc, của những chiếc lá vàng rơi trên mặt đất. Ngồi bên hồ ngắm
cảnh mùa thu, những chiếc lá vàng khẽ rơi xuống hồ làm rung động mặt nớc
trong xanh khiến tôi nhớ lại thiên tình sử huyền thoại Mị Châu Trọng
Thuỷ thật đẹp mà cũng thật bi đát. Để nói về mối tình đầu này, nhà thơ Tố
Hữu đã viết nên những vần thơ:
Tôi kể bạn nghe chuyện Mị Châu
Trái tim lầm lỡ để trên đầu
Nỏ thần vô ý trao tay giặc
Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu .

21
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
Cũng để tởng nhớ tới Bà Chúa Mị Châu, ngày 13 tháng tám âm lịch
hàng năm (ngày ăn hỏi Bà Chúa Mị Châu), ngời dân quê tôi thờng có tục lệ ăn
bún, gọi là lễ ăn sêu Bà Chúa.
Mùa đông thì sao nhỉ? Tôi hỏi bà: Bà ơi, mùa đông có loài hoa nào hả
bà? Bà tôi móm mém trả lời: Cháu ơi, mùa đông không có nhiều loài hoa nh
mùa xuân nhng không phải là không có hoa đâu nhé. Cháu thử ra vờn mà xem
có thấy những bông hoa cải không. Hoa cải là thứ hoa mộc mạc, dân dã gắn

liền với những làng quê đấy cháu ạ !. Tôi chăm chú nghe bà nói nh bị cuốn
hút vào từng lời của bà. Bà cho tôi cảm thấy yêu mùa đông quá. Mùa đông
lạnh, nhiều ngời ghét cái lạnh của mùa đông nhng tôi thì khác, tôi yêu cái lạnh
ấy. Vào mỗi sớm mùa đông, tôi thờng dậy sớm để đợc ngắm nhìn những mái
đình cổ kính qua làn sơng mờ mờ ảo ảo. Sơng đọng trên lá, sơng là là trên mặt
hồ đẹp. Càng về tra, cảnh vật nhìn càng rõ hơn. Tôi yêu mùa đông vào những
buổi chiều tà, lũ trẻ con rủ nhau dắt trâu ra về, lạnh mà thật vui.
Tôi đang sống trên quê hơng mình. Tôi cảm nhận đợc những yêu thơng
mà tôi dành cho quê hơng cũng nh những gì quê hơng bồi đắp cho tâm hồn
tôi. Dù có đi đâu xa, dù nhận thức của tôi có đổi thay để theo kịp nhịp sống
hiện đại nhng trong tâm hồn tôi tình cảm với quê hơng sẽ mãi mãi không bao
giờ thay đổi, bởi tâm hồn tôi đợc bồi đắp từ chính bốn mùa trên quê hơng Cổ
Loa yêu dấu.
(Nguyễn Thị Ngân Lớp 9 G THCS Cổ Loa - Đông Anh Hà Nội).
III. kết quả thực hiện:
Qua một năm thực hiện những biện pháp trên, tôi có so sánh đối chiếu
hai lớp dạy, tôi thấy kết quả nh sau:
1. Lớp 9D:
Thực hiện tuần tự nh SGK, giáo viên cha đầu t thoả đáng về công đoạn
hớng dẫn, cách thức tiến hành
a. Về số lợng:
- Tỉ lệ học sinh có kết quả bài Chơng trình địa phơng (Phần văn) đạt
điểm giỏi: 2%.
- Tỉ lệ học sinh có kết quả bài Chơng trình địa phơng (Phần văn) đạt
điểm khá: 10%.
- Tỉ lệ học sinh có kết quả bài Chơng trình địa phơng (Phần văn) đạt
điểm trung bình: 20%.

22
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà

- Tỉ lệ học sinh có kết quả bài Chơng trình địa phơng (Phần văn) đạt
điểm dới 5: 68%.
b. Về chất lợng:
- Tôi thấy học sinh cha hứng thú với việc chuẩn bị bài.
- Học sinh còn cha biết đến nền văn thơ phong phú của xã nhà.
- Mục tiêu đào tạo: Giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cha đạt đợc.
2. Lớp 9G:
áp dụng những biện pháp trên, tôi thấy:
a. Về số lợng:
- Tỉ lệ học sinh có kết quả bài Chơng trình địa phơng (Phần văn) đạt
điểm giỏi: 20%.
- Tỉ lệ học sinh có kết quả bài Chơng trình địa phơng (Phần văn)
đạt điểm khá: 30%.
- Tỉ lệ học sinh có kết quả bài Chơng trình địa phơng (Phần văn)
đạt điểm trung bình: 40%.
- Tỉ lệ học sinh có kết quả bài Chơng trình địa phơng (Phần văn)
đạt điểm dới 5: 10%.
b. Về chất lợng:
- Học sinh hứng thú học những tiết học Chơng trình địa phơng
- Học sinh đợc làm giàu vốn sống: có thêm những hiểu biết về đời sống
tinh thần, văn hoá, văn nghệ ở địa phơng.
- Học sinh đợc bồi đắp tình yêu làng xóm quê hơng, tinh thần tự hào về
địa phơng mình.
- Học sinh đợc rèn kỹ năng thực hành, tìm tòi, giao tiếp, ứng xử, đợc bồi
dỡng t duy văn học.
- Đạt đợc mục tiêu đào tạo: Giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho
trò.
IV. Bài học kinh nghiệm
- Từ kết quả trên và các kết quả của những giờ giảng văn trớc đó, tôi rút
ra một số kinh nghiệm: Muốn thành công phải đầu t thời gian cho bài dạy,

thiết lập những cách thức tiến hành cho từng dạng bài. Và đặc biệt chú trọng
sử dụng những phơng tiện dạy học: T liệu, biểu bảng, tranh ảnh
- Đối với những tiết Chơng trình địa phơng ngời giáo viên nên linh
hoạt tổ chức nhiều hình thức phong phú, sinh động hấp dẫn học sinh.
- Giáo viên cần có quá trình tích luỹ thờng xuyên. Trớc khi dạy bài này,
tôi đã phải trăn trở và băn khoăn nhiều: lục tìm t liệu, gặp gỡ các thành viên

23
Sáng kiến kinh nghiệm Đỗ Thị Kim Hoà
trong câu lạc bộ thơ văn xã để nhặt nhạnh, tích cóp có đợc kiến thức tối
thiểu về tác giả, tác phẩm ngời địa phơng
- Về phía học sinh, ngời giáo viên cần có biện pháp để khích lệ (động
viên khen thởng) học sinh chủ động lĩnh hội và giải quyết tình huống có vấn
đề. Giáo viên chỉ là ngời kiểm tra, sửa chữa, bổ sung những chỗ thiếu sót ở
học sinh.
- Giáo viên cũng nên hớng dẫn học sinh có những cuốn Sổ t liệu để tích
luỹ vốn sống, tự làm giàu trí tuệ của mình. Đối với những học sinh khá giỏi
đây là việc làm thích thú và thiết thực. Còn đối với học sinh trung bình trở
xuống, giáo viên thờng xuyên có biện pháp kiểm tra công việc ghi chép, tích
luỹ, hàng tháng có nhận xét, đánh giá, xếp loại Sổ t liệu.
Tôi thiết nghĩ không chỉ môn Văn mà đối với các môn khác học sinh
cũng nên có sự tích luỹ.


C. Lời kết
Trên đây là một vài biện pháp tôi phát huy tính tích cực chủ động của
học sinh trong quá trình học bài Chơng trình địa phơng (Phần văn). Đề
tài của tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong các cấp lãnh đạo, các
bạn đồng nghiệp lợng thứ và cho tôi những ý kiến đóng góp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Cổ Loa, ngày 08 tháng 4 năm 2005
Ngời viết
Đỗ Thị Kim Hoà

24

×